Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

ĐỀ CƯƠNG VĂN 11 HK1 MỚI NHẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.63 KB, 10 trang )

Phân Hiệu Trường THPT Lương Thế Vinh

Đề cương Ngữ văn 11

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I – MÔN NGỮ VĂN 11
NĂM HỌC 2015 – 2016
I. PHẦN 1- ĐỌC HIỂU : Học sinh ôn tập các kiến thức cơ bản sau:
- Phong cách ngôn ngữ
Phong cách ngôn ngữ
Đặc điểm nhận diện
1
Phong cách ngôn ngữ sinh
- Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày, mang tính tự
hoạt
nhiên, thoải mái và sinh động, ít trau chuốt…Trao đổi thông
tin, tư tưởng, tình cảm trong giao tiếp với tư cách cá nhân
- Gồm các dạng chuyện trò/ nhật kí/ thư từ…
2

Phong cách ngôn ngữ báo chí
(thông tấn)

3

Phong cách ngôn ngữ chính
luận

4

Phong cách ngôn ngữ nghệ
thuật



5

Phong cách ngôn ngữ khoa
học

6

Phong cách ngôn ngữ hành
chính

-Kiểu diễn đạt dùng trong các loại văn bản thuộc lĩnh vực
truyền thông của xã hội về tất cả các vấn đề thời sự (thông tấn
= thu thập và biên tập tin tức để cung cấp cho các nơi)
Dùng trong lĩnh vực chính trị - xã hội, ; người giao tiếp thường
bày tỏ chính kiến, bộc lộ công khai quan điểm tư tưởng, tình
cảm của mình với những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội
-Dùng chủ yếu trong tác phẩm văn chương, không chỉ có chức
năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con
người; từ ngữ trau chuốt, tinh luyện…
Dùng trong những văn bản thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập
và phổ biến khoa học, đặc trưng cho các mục đích diễn đạt
chuyên môn sâu
-Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực giao tiếp điều hành và
quản lí xã hội ( giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, Nhân
dân với các cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan…)

Ví dụ 1 : Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Tất cả trẻ em trên thế giới đều trong trắng, dễ bị tổn
thương và còn phụ thuộc. Đồng thời chúng hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước vọng. Tuổi chúng phải
được sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và phát triển. Tương lai của chúng phải

được hình thành trong sự hòa hợp và tương trợ. Chúng phải được trưởng thành khi được mở rộng tầm
nhìn, thu nhận thêm những kinh nghiệm mới”.
* Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
( Trả lời: Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ chính luận).
Ví dụ 2:
“Dịch bệnh E-bô-la ngày càng trở thành “thách thức” khó hóa giải. Hiện đã có hơn 4000
người tử vong trong tổng số hơn 8000 ca nhiễm vi rút E-bô-la. Ở năm quốc gia Tây Phi. Hàng nghìn
trẻ em rơi vào cảnh mồ côi vì E-bô-la. Tại sao Li-bê-ri-a, cuộc bầu cử thượng viện phải hủy do E-bô-la
“tác quái”

Tổ Xã hội

Trang 1


Phân Hiệu Trường THPT Lương Thế Vinh

Đề cương Ngữ văn 11

Với tinh thần sẻ chia và giúp đỡ năm nước Tây Phi đang chìm trong hoạn noạn, nhiều quốc gia
và các tổ chức quốc tế đã gửi những nguồn lực quý báu với vùng dịch để giúp đẩy lùi “bóng ma” Ebô-là, bất chấp nhưng nguy cơ có thể xảy ra.
Mĩ đã quyết định gửi 4000 binh sĩ, gồm các kĩ sư, chuyên gia y tế, hàng loạt nước ở Châu Âu,
Châu Á và Mĩ-la-tinh gửi trang thiết bị và hàng nghìn nhân viên y tế tới khu vực Tây Phi. Cu-ba cũng
gửi hàng trăm chuyên gia y tế tới đây.
Trong bối cảnh chưa có vắc xin điều trị căn bệnh E-bô-la, việc cộng đồng quốc tế không “quay
lưng” với vùng lõi dịch ở Tây Phi, tiếp tục gửi chuyên gia và thiết bị tới đây để dập dịch không chỉ là
hành động mang tính nhân văn, mà còn thắp lên tia hi vọng cho hàng triệu người Phi ở khu vực này”.
(Dẫn theo nhân dân.Com.vn)
Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
(Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ báo chí)

- Biện pháp tu từ (Nhận diện và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ)Yêu cầu:
. Tu từ về ngữ âm: điệp âm, điệp vần, điệp thanh,… (tạo âm hưởng và nhịp điệu cho câu).- Tu từ về
từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, tương phản, chơi chữ, nói giảm, nói tránh, thậm xưng,

. Tu từ về cú pháp: Lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, đối, im lặng,…
Biện pháp tu từ
Hiệu quả nghệ thuật (Tác dụng nghệ thuật)
So sánh
Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác động đến trí tưởng
tượng, gợi hình dung và cảm xúc
Ẩn dụ
Cách diễn đạt mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao, gợi những
liên tưởng ý nhị, sâu sắc.
Nhân hóa
Hoán dụ
Điệp từ/ngữ/cấu trúc
Nói giảm
Thậm xưng (phóng
đại)
Câu hỏi tu từ
Đảo ngữ
Đối
Im lặng (…)
Liệt kê

Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng và có hồn hơn.
Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên tưởng ý vị, sâu sắc
Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng – tăng giá trị biểu cẳm
Làm giảm nhẹ đi ý đau thương, mất mát nhằm thể hiện sự trân trọng
Tô đậm ấn tượng về…

Bộc lộ cảm xúc
Nhấn mạnh, gây ấn tượng về
Tạo sự cân đối
Tạo điểm nhấn, gợi sự lắng đọng cảm xúc
Diễn tả cụ thể, toàn điện

Ví dụ 1: Chỉ ra biện pháp tu từ chính được sử dụng trong đoạn thơ sau và nêu hiệu quả nghệ thuật của
biện pháp tu từ đó:
“Của ong bướm này đây tuần tháng mật;
Này đây hoa của đồng nội xanh rì;

Tổ Xã hội

Trang 2


Phân Hiệu Trường THPT Lương Thế Vinh

Đề cương Ngữ văn 11

Này đây lá của cành tơ phơ phất;
Của yến anh này đây khúc tình si;” (Vội vàng – Xuân Diệu)
(Trả lời: - Biện pháp tu từ được sử dụng là phép trùng điệp (điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc):
Của…này đây…/ Này đây… của … Hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ là nhấn mạnh vẻ đẹp tươi
non, phơi phới, rạo rực, tình tứ của mùa xuân qua tâm hồn khát sống, khát yêu, khát khao giao cảm
mãnh liệt của nhân vật trữ tình).
Ví dụ 2: Xác định biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong dòng thơ in đậm và nêu hiệu quả nghệ
thuật của biện pháp tu từ ấy.
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ” (Viếng lăng Bác - Viễn Phương)

( Trả lời: Biện pháp tu từ được sử dụng trong dòng thơ in đậm là ẩn dụ - mặt trời (trong lăng)
chỉ Bác Hồ. Tác dụng: Ca ngợi công ơn Bác Hồ đã soi đường chỉ lối cho Cách mạng, mang lại cuộc
sống ấm no hạnh phúc cho nhân dân. Ca ngợi sự vĩ đại và bất tử của Bác Hồ trong lòng bao thế hệ dân
tộc Việt. Cách dùng ẩn dụ làm cho lời thơ hàm súc, trang trọng và giàu sức biểu cảm.)
- Phương thức biểu đạt
2.1. Yêu cầu nhận diện phương thức biểu đạt
1. Yêu cầu nhận diện phương thức biểu đạt
Phương thức biểu đạt
Nhận diện qua mục đích giao tiếp
1 Tự sự
Trình bày diễn biến sự việc
2 Miêu tả
Tái hiện trạng thái, sự vật, con người
3 Biểu cảm
Bày tỏ tình cảm, cảm xúc
4 Nghị luận
Trình bày ý kiến đánh giá, bàn luận…
5 Thuyết minh
Trình bày đặc điểm, tính chất, phương pháp…
6 Hành chính – công vụ
Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn,
trách nhiệm giữa người với người
Ví dụ 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
…Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại, réo to mãi lên.
Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn
mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu,
rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng
bùng. Tới cái thác rồi. Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xoá cả chân trời đá. Đá ở đây từ
ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng
ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có chiếc nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bèn nhổm cả

dậy để vồ lấy thuyền. Mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả
cái mặt nước chỗ này.
(Trích Tuỳ bút Người lái đò Sông Đà -Nguyễn Tuân)
Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào là chính?
(Trả lời: Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là miêu tả).

Tổ Xã hội

Trang 3


Phân Hiệu Trường THPT Lương Thế Vinh

Đề cương Ngữ văn 11

- Phân tích ý nghĩa hình ảnh, ngôn ngữ trong văn bản mà đề bài cho.
II. PHẦN II:Tiếng Việt:
1. Ngữ cảnh là gì? Các nhân tố của ngữ cảnh? Vai trò của ngữ cảnh?
2 . Thế nào là ngôn ngữ báo chí? Các thể loại báo chí? Đặc trưng của ngôn ngữ báo chí?
3 .Chức năng của ngôn ngữ báo chí là gì?
III. PHẦN III: Làm văn:
1. Lập luận phân tích là gì?
2. Tác dụng của lập luận phân tích trong văn nghị luận?
3. Phỏng vấn là gì? Trước cuộc phỏng vấn người phỏng vấn cần chuẩn bị như thế nào?
IV. PHẦN IV: Văn học:
1. Phân tích tâm trạng của Hồ Xuân Hương qua bài: Tự tình(Bài II).
2. Nêu cảm nhận về cảnh thu và tình thu trong bài: Câu cá mùa thu(Thu điếu) của Nguyễn Khuyến.
3. Vì sao chị em Liên ( trong truyện ngắn Hai đứa trẻ ) của Thạch Lam cố thức để đợi chuyến tàu
đêm đi qua? Qua đó tác giả muốn nói điều gì?
4. Hãy phân tích vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm “ Chữ người tử tù” của Nguyễn

Tuân?
5. Phân tích nghệ thuật trào phúng qua đoạn trích: “Hạnh phúc của một tang gia”(Trích Số đỏ) của
Vũ Trọng Phụng?
6. Bi kịch của nhân vật Chí Phèo trong tác phẩm” Chí Phèo” của Nam Cao?
-------Hết------ĐÁP ÁN ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 11
Học kì I - Năm học 2015 -2016
I. Tiếng Việt:
1. Câu 1:
- Ngữ cảnh là bối cảnh lời nói, ở đó người nói (người viết) tạo ra lời nói thích ứng, còn người nghe
(người đọc) căn cứ vào đó để hiểu đúng ý.
- Các nhân tố của ngữ cảnh:
+ Nhân vật giao tiếp.
+ Bối cảnh ngoài ngôn ngữ.
+ Văn cảnh.
- Vai trò của ngữ cảnh: tạo lập câu và lĩnh hội câu.
2. Câu 2:
- Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thông báo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh
chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội.
- Các thể loại báo chí: Bản tin, phóng sự, tiểu phẩm, quảng cáo….
- Đặc trưng của ngôn ngữ báo chí:
+ Tính thông tin thời sự.
+ Tính ngắn gọn.
+ Tính sinh động hấp dẫn.
3. Câu 3:
Chức năng của ngôn ngữ báo chí: thông tin thời sự, phản ánh dư luận và ý kiến của quần chúng
đồng thời nêu lên quan điểm chính kiến của tờ báo nhằm thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Tổ Xã hội
Trang 4



Phân Hiệu Trường THPT Lương Thế Vinh

Đề cương Ngữ văn 11

II. Làm văn:
1. Câu 1:
Lập luận phân tích là thao tác chia nhỏ các đối tượng thành các yếu tố bộ phận để xem xét rồi tổng
hợp nhằm phát hiện ra bản chất của đối tượng.
2. Câu 2:
Tác dụng của lập luận trong văn nghị luận:
Nhằm làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác làm cho bài
nghị luận rõ ràng, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục.
3. Câu 3:
Phỏng vấn là một cuộc hỏi đáp có mục đích nhằm thu thập thông tin hoặc cung cấp thông tin về một
chủ đề quan tâm.
Trước cuộc phỏng vấn người phỏng vấn cần xác định rõ mục đích phỏng vấn, có sự hiểu biết nhất
định về đối tượng phỏng vấn từ đó xây dựng một đề cương phỏng vấn với hệ thống câu hỏi thích
hợp.
III. Văn học: Dàn ý sơ lược.
1. Câu 1: Tâm trạng của Hồ Xuân Hương qua bài: Tự tình(Bài II).
a. Hai câu đề.
“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non”.
 Hình ảnh một con người cô đơn ngồi một mình trong đêm khuya, cộng vào đó là tiếng trống canh
báo hiệu sự trôi chảy của thời gian.
 Cách dùng từ: Cụ thể hóa, đồ vật hóa, rẻ rúng hóa cuộc đời của chính mình.
 Câu thơ ngắt làm 3 như một sự chì chiết, bẽ bàng, buồn bực. Cái hồng nhan ấy không được quân tử
yêu thương mà lại vô duyên, vô nghĩa, trơ lì ra với nước non.
Hai câu thơ tạc vào không gian, thời gian hình tượng một người đàn bà trầm uất, đang đối diện với
chính mình.

b. Hai câu thực.
“Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn”.
- Uống rượu mong giải sầu nhưng không được, Say lại tỉnh. tỉnh càng buồn hơn.
- Hình ảnh người phụ nữ uống rượu một mình giữa đêm trăng, đem chính cái hồng nhan của mình ra
làm thức nhấm, để rồi sững sờ phát hiện ra rằng trong cuộc đời mình không có cái gì là viên mãn cả,
đều dang dở, muộn màng.
- Hai câu đối thanh nghịch ý: Người say lại tỉnh >< trăng khuyết vẫn khuyết  tức, bởi con người
muốn thay đổi mà hoàn cảnh cứ ỳ ra  vô cùng cô đơn, buồn và tuyệt vọng.
c. Hai câu luận.
“Xiên ngang mặt đất rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đá mấy hòn”.
- Động từ mạnh: Xiên ngang, đâm toạc-> Tả cảnh thiên nhiên kì lạ phi thường, đầy sức sống: Muốn
phá phách, tung hoành - cá tính Hồ Xuân Hương: Mạnh mẽ, quyết liệt, tìm mọi cách vượt lên số phận.
- Phép đảo ngữ và nghệ thuật đối: Sự phẫn uất của thân phận rêu đá, cũng là sự phẫn uất, phản kháng
của tâm trạng nhân vật trữ tình.
d. Hai câu kết.
“Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại,
Tổ Xã hội
Trang 5


Phân Hiệu Trường THPT Lương Thế Vinh

Đề cương Ngữ văn 11

Mảnh tình san sẻ tí con con”.
- Hai câu kết khép lại lời tự tình.
Nỗi đau về thân phận lẽ mọn, ngán ngẩm về tuổi xuân qua đi không trở lại, nhưng mùa xuân của đất
trời vẫn cứ tuần hoàn.

 Nỗi đau của con người lâm vào cảnh phải chia sẻ cái không thể chia sẻ:
Mảnh tình - san sẻ - tí - con con.
 Câu thơ nát vụn ra, vật vã đến nhức nhối vì cái duyên tình hẩm hiu, lận đận của nhà thơ. Càng gắng
gượng vươn lên càng rơi vào bi kịch.
=> Với cách sử dụng từ ngữ sáng tạo giàu sức biểu cảm, kết hợp với các biện pháp nghệ thuật: đảo từ,
đối, động từ mạnh, xây dựng hình ảnh độc đáo…Bài thơ thể hiện tâm trạng, thái độ: vùa đau buồn, vừa
phẫn uất cho duyên phận hẫm hiu, bẽ bàng nhưng vẫn không thôi khát vọng hạnh phúc
2. Câu 2 : cảnh thu và tình thu trong bài: Câu cá mùa thu(Thu điếu) của Nguyễn Khuyến.
a. Cảnh thu:
- Điểm nhìn từ trên thuyền câu -> nhìn ra mặt ao nhìn lên bầu trời -> nhìn tới ngõ vắng -> trở về với ao
thu( khác với Thu vịnh )
-> Cảnh thu được đón nhận từ gần -> cao xa -> gần. Cảnh sắc thu theo nhiều hướng thật sinh động.
- Mang nét riêng của cảnh sắc mùa thu của làng quê Bắc bộ: Không khí dịu nhẹ, thanh sơ của cảnh vật:
+ Màu sắc: Trong veo, sóng biếc, xanh ngắt
+ Đường nét, chuyển động: Hơi gợn tí, khẽ đưa vèo, mây lơ lửng.
-> Hình ảnh thơ bình dị, thân thuộc, không chỉ thể hiện cái hồn của cảnh thu mà còn thể hiện cái hồn
của cuộc sống ở nông thôn xưa.
"Cái thú vị của bài Thu điếu ở các điệu xanh, xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh trúc, xanh trời, xanh
bèo" ( Xuân Diệu ).
- Không gian thu tĩnh lặng, phảng phất buồn:
+ Vắng teo
+ Trong veo
Các hình ảnh được miêu tả
+ Khẽ đưa vèo
trong trạng thái ngưng
+ Hơi gợn tí.
chuyển động, hoặc chuyển
+ Mây lơ lửng
động nhẹ, khẽ.
- Đặc biệt câu thơ cuối tạo được một tiếng động duy nhất: Cá đâu đớp động dưới chân bèo

-> không phá vỡ cái tĩnh lặng, mà ngược lại nó càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật
-> Thủ pháp lấy động nói tĩnh.
b. Tình thu.
- Nói chuyện câu cá nhưng thực ra là để đón nhận cảnh thu, trời thu vào cõi lòng.
+ Một tâm thế nhàn: Tựa gối ôm cần
+ Một sự chờ đợi: Lâu chẳng được.
+ Một cái chợt tỉnh mơ hồ: Cá đâu đớp động..
- Không gian thu tĩnh lặng như sự tĩnh lặng trong tâm hồn nhà thơ, khiến ta cảm nhận về một nỗi cô
đơn, man mác buồn, uẩn khúc trong cõi lòng thi nhân.
-> Nguyễn khuyến có một tâm hồn hồn gắn bó với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm
kín mà sâu sắc.
=> Bút pháp thủy mặc Đường thi và vẽ đẹp thi trung hữu họa của bức tranh phong cảnh; vận dụng tài
tình nghệ thuật đối. Cảnh thu đẹp nhưng buồn và tĩnh lặng. Qua đó bộc lộ tình yêu thiên nhiên, yêu quê
hương đất nước và tâm sự thời thế của tác giả.
Tổ Xã hội
Trang 6


Phân Hiệu Trường THPT Lương Thế Vinh

Đề cương Ngữ văn 11

3. Câu 3 : Chị em Liên thức để đợi chuyến tàu đêm đi qua..
Liên và An là hai đứa trẻ từng sống ở Hà Nội rồi gia đình thất cơ lỡ vận, phải chuyển về quê - một
phố huyện hẻo lánh. Hai chị em được mẹ cho trông coi một cửa hàng tạp hoá bé xí. Ngày nao cũng
giống hệt ngày nào, chúng chờ bán cho người ta những món hàng nhỏ bé, chiều chiều trong bóng tối
chập choạng của hoàng hôn với tiếng ếch nhái ngoài đồng va tiếng muỗi vo ve trong nhà, hai chị em
cặm cụi tính số tiền bé nhỏ bán được trong ngày. Thế giới xung quanh hai chị em Liên cũng thật tội
nghiệp. Đó là chị Tí ngày thì mò cua bắt ốc, tối đến dọn hàng nứơc dưới gốc cây bàng với ngọn đèn
hoa kì leo lét. Đó là bà cụ Thi hơi điên, già nua với tiếng cười khanh khách. Đó là bác phở Siêu với

gánh hàng phở là món quà xa xỉ của phố huyện nghèo. Đó là vợ chồng bác Xẩm góp chuyện bằng mấy
tiếng đàn bầu. Đó là mấy đứa trẻ con nhà nghèo đi nhặt thanh tre hay thanh nứa hoặc bất cứ thứ gì có
thể dùng được. Số phận của con người đều có một cái gì đó tàn lụi, không tương la, leo lét một cách tội
nghiệp trong nghèo đói, buồn chán và tăm tối.
Sống trong bóng tối, trong yên lặng, trong buồn chán, may mắn thay cuối cùng hai chị em Liên cũng
tìm đựơc chút niềm vui để mong đợi, để hi vọng. Hai chị em Liên cố thức để được nhìn chuyến tàu đi
qua vơí các em đó là cái mốc điểm bước đi của thời gian đang cho các em xích lại gần với chuyến tàu.
Với các em chuyến tàu ấy là tất cả miền vui và hi vọng. Đó là Hà Nội trong quá khứ êm đềm xa xôi.
Đó là niềm vui duy nhất để giải toả tâm trí sau một ngày mệt mỏi, đơn điệu và buồn chán. Đó là âm
thanh, ánh sáng, vẻ lấp lánh của cuộc đời khác hoàn toàn không giống với cuộc đời nghèo nàn và tẻ
nhạt nơi đây. Có lẽ qua truyện ngắn này, Thạch Lam muốn nói với chúng ta rằng : Có những cuộc đời
mới đáng thương làm sao, có những ứơc mơ mới nhỏ bé, tội nghiệp nhưng chân thành tha thiết và cảm
động làm sao. Nhưng dẫu sao, sự chờ đợi của các em cũng cho chúng ta hiểu ra rằng : Trong cuộc đời,
phải biết vượt lên cái tẻ nhạt, cái vô vị hàng ngày để mà hi vọng, dẫu hi vọng có nhỏ bé thì mới có thể
còn gọi là sống là tồn tại. Hãy biết hy vọng, dừng chím đắm trong bóng tối. Một chút hi vọng nhỏ bé
thôi cũng sẽ là một liều thuốc tiên giúp chúng ta đứng dậy, trụ vững trong cuộc đời.
=> Cốt truyện đơn giản, nổi bật là những dòng tâm trạng chảy trôi, những cảm xúc, cảm giác mong
manh mơ hồ trong tâm hồn nhân vật. Bút pháp tương phản, đối lập. Miêu tả sinh động những biến đổi
tinh tế của cảnh vật và tâm trạng con người. Ngôn ngữ, hình ảnh giàu ý nghĩa tượng trưng. Giọng điệu
thủ thỉ thấm đượm chất thơ, chất trữ tình sâu lắng;
Truyện ngắn hai đứa trẻ thể hiện niềm cảm thương chân thành của Thạch Lam đối với những kiếp
người nghèo khổ, chìm khuất trong mỏi mòn, tăm tối, quẩn quanh nơi phố huyện trước Cách mạng và
sự trân trong với mong ước bé nhỏ, bình dị mà tha thiết của họ
4. Câu 4 : Vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao :
- Huấn Cao là một nghệ sĩ tài hoa:
Có tài năng viết thi pháp.
Chữ của ông đẹp lắm, vuông lắm: « có được chữ của ông như có báu ật ở trên đời », « không kịp xin
chữ thì ân hận suốt đời ».
Vẻ đẹp của Huấn Cao lan truyền khắp thiên hạ và trở thành niềm mong ước của nhiều người.
- Huấn Cao là một con người có khí phách ngang tàng, một bậc anh hùng nghĩa liệt :

Có những hành động chọc trời, khuấy nước chống lại triều đình nhà Nguyễn.
Dỗ gông một cách ngang ngược.
Đuổi viên quản ngục ra khỏi phòng của mình.
Xưa nay chưa bao giờ hạ mình trước uy quyền, tiền bạc.
Coi thường quyền lực, coi thường cái chết.
- Vẻ đẹp thiên lương :
Tổ Xã hội
Trang 7


Phân Hiệu Trường THPT Lương Thế Vinh

Đề cương Ngữ văn 11

Có tâm hồn thanh cao.
Không bao giờ vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết chữ bao giờ.
Khi biết tấm lòng thành của viên quản ngục thì ông cho chữ:”thiếu chút nữa ta đã phụ một tấm lòng
trong thiên hạ.
Cảnh tượng xưa nay chưa từng có đã bày ra trong căn buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng
nhện, tổ rệp, đất bừa bãi phân chuột, phân gián. Người tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang tô đậm
nét chữ trên tấm lụa trắng tinh.
Huấn Cao là một bức tượng tạc sừng sững giữa chốn ngục tù mạnh mẽ, uy nghi; Huấn Cao đã đã thay
đổi cả tấm đời nhỏ bé của viên quản ngục- một con người yêu cái đẹp đến khổ hạnh, tận tụy với cái đẹp
như tôi tớ. Cái đẹp của thiên lương, tài hoa đã gạt phăng đi mọi tì vết của chốn ngục tù. Huấn Cao ngay
trong đêm cuối cùng của đời mình đã được tái sinh. Sự tái sinh của Huấn Cao đã được gửi vào viên
quản ngục. Một người tận tụy khổ hạnh như viên quản ngục thì ắt cái đẹp trong Huấn Cao sẽ được nâng
niu, chăm sóc.
Lời cuối cùng của Huấn Cao là lời khẳng định duy nhất chỉ có một bức tượng tạc về thiên lương và tài
hoa cũng là lời phủ định cả thời cuộc đương thời:” thầy quản nên tìm về quê nhà mà ở đã , thầy hãy
thoát khỏi cái nghề này đi đã rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ. Ơ đây, khó giữ cho thiên lương lành

vững và cũng đến nhem nhuốc mất cái đời lương thiện đi. Xã hội này không có chỗ cho cái đẹp…”. Cái
đời của Huấn Cao muốn gìn giữ thiên lương phải thành kẻ tử tù. Và viên quản ngục muốn tôn thờ cái
đẹp phải làm một người dân thường để không ai chạm đến.
=> Xây dựng thành công nhân vật Huấn Cao con người hội tụ nhiều vẽ đẹp lí tưởng.
5. Câu 5: Nghệ thuật trào phúng qua đoạn trích “ Hạnh phúc của một tang gia” của Vũ Trọng
Phụng.
* Cái chết của cụ cố tổ làm nhiều người hạnh phúc:
- Cụ cố Hồng: nhắm nghiền mắt lại mơ màng đến lúc mặc bộ đồ xô gai, lụ khụ chống gậy, vừa khóc
mếu máo để cho thiên hạ phải chỉ trỏ:” Uí kìa, con giai nhớn đã già đến kia kìa!”
- Ông phán mọc sừng đột nhiên tăng giá thêm vài nghìn đồng, không đau khổ vì vợ ngoại tình cũng
không đau xót vì ông già đã mất mà chỉ lo phi vụ làm ăn với Xuân tóc đỏ.
- Ông Văn Minh: Không biết xử trí với Xuân tóc đỏ ra sao vì nhờ Xuân tóc đỏ mà ông nội chết, bản di
chúc sẽ được thực hiện, của cải sẽ chia ra, hầu bao ông ta sẽ tăng thêm.
Tiệm may Âu hoá và ông Typn có thể lăng xê những mốt trang phục táo bạo nhất.
- Cô Tuyết sung sướng vì được mặc bộ đồ ngây thơ cái áo dài voan mỏng trong có coóc-sê.
- Cậu Tú Tân mừng điên người vì đã sẵn sàng mấy cái máy ảnh mà chưa được dùng đến.
- Xuân tóc đỏ vênh vang hơn vì có Xuân tóc đỏ mà ông cụ lăn ra chết, lập công trạng cho gia đình cụ
cố Hồng.
Cái cười đau xót mỉa mai của Vũ Trọng Phụng không chỉ dừng lại, tác giả còn tạo nên nhiều tình tiết
hấp dẫn khác ngay cả chi tiết trì hoãn đám tang cũng là một chi tiết đắt giá. Chỉ vì đám tang của ông cụ
già chưa đựoc cử hành mà cậu Tú Tân điên ngưòi lên, bà Văn Minh thì sốt ruột, ông Typn thì bực
mình, họ chỉ mong ước đám tang đựơc cử hành, ngưòi chết đựoc chôn cất sớm để bản di chúc được
thực hiện, để họ đựoc hạnh phúc vì đựơc khen ngợ, vì đựơc trổ tài điện ảnh, lấy được danh dự.
Cái chết của cha, của ông nội đã tạo nên một sự tưng dửng hiếm thấy: “ Người ta tưng bừng vui vẻ đi
đưa giấy cáo phó, gọi phường kèn xe đám ma”, Nếu không có các từ cáo phó, kèn, đám ma thì có lẽ ta
hiểu nhầm sang đám cưới bởi vì đây là một đám ma xưa nay hiếm .

Tổ Xã hội

Trang 8



Phân Hiệu Trường THPT Lương Thế Vinh

Đề cương Ngữ văn 11

Bắt đầu là hai viên cảnh sát là Min Đơ và Min Toa đến đám tang với khuôn mặt mừng rỡ, hí hửng vì
được thuê người giữ trật tự. Còn các vị tai to mặt lớn đến đám tang không vì nghĩa tử là nghĩa tận mà
đến đây để ngắm không mất tiền làn da trắng thập thò trong làn áo mỏng của cô Tuyết.
Hàng phố thì vui quá vì chẳng mấy khi họ được xem một đấm ma to như thế theo cà lối Ta – Tàu –
Tây, có kiệu, bát cống, lợn quay đi lọng cho đến vòng hoa, có đến ba trăm câu đối, vài ba trăm người đi
đưa, lại có cả cậu Tú Tân chỉ huy, những nhà tài tử chụp ảnh đã thi nhau như ở hội chợ .
Còn trai thanh gái lịch trong đám ma này thì chỉ bình phẩm, chê bai nhau, ghen tuông nha, hẹn hò nhau
bằng vẻ mặt buồn rầu của những người đi đưa ma .
Cảnh cậu Tú Tân bắt bẻ từng người một làm từng động tác, giữ tư thế đau buồn để cậu ta chụp ảnh.
Ông Phán mọc sừng cứ oặt người đi và khóc trong tay Xuân bên cạnh bố vợ cũng ho khạc mếu máo
và ngất đi một cách rất đúng của một người con hiếu thảo. Ông Phán đã lén lút thanh toán món tiền
thuê Xuân tóc đỏ giết ông cụ già một cái giấy bạc năm đồng gấp tư .
=> Đoạn trích: “Hạnh phúc của một tang gia” là một bi hài kịch, phơi bày bản chất nhố nhăng, đồi bại
của một gia đình đồng thời phản ánh bộ mặt thật của xã hội thuộng lưu thành thi trước Cách mạng
tháng tám
6. Câu 6 : Bi kịch của nhân vật Chí Phèo :
Chí Phèo không có cha mẹ, không họ hàng thân thích, không một tấc đất cắm dùi. Mới sinh ra, Chí
đã bị vứt bên cạnh cái lò gạch cũ bỏ không qua tay anh bỏ thả ống lươn, người đàn bà goá mù, bác phó
cối không có con. Chí bơ vơ từ nhà này sang nhà khác trong thân phận một đứa con hoang thật là thê
thảm. Năm hai mươi tuổi, Chí là một thanh niên khoẻ mạnh làm canh điền cho nhà Bá Kiến, chỉ vì một
cơn ghen tuông Bá Kiến đẩy Chí vào tù, chấm dứt quãng đời sống lương thiện của Chí, dập tắt luôn
ước mơ cháy bòng của một chàng thanh niên về một ngôi nhà nho nhỏ, chồng cày thuê cuốc mướn, vợ
dệt vải, nếu có tiền thì bỏ một con lợn làm vốn liếng, khá giả thì mua dăm sào ruộng làm .
Từ một người lương thiện, có lòng tự trọng, biết khinh những cái đáng khinh, có những ước mơ thật

bình dị, chỉ sau 7,8 năm ở tù Chí trở thành một tên lưu manh côn đồ . Nhà tù đã cướp đi bộ mặt lương
thiện của hắn, biến Chí trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại , cái đầu thì trọc lốc, cái răng cạo trắng
hớn, cái mặt thì đen và rất cơng cơng, hai mắt gườm gườm trông gớm chết .
Bá Kiến và nhà tù thực dân đã xô đẩy Chí Phèo vào con đường tội lỗi. Hắn ăn trong lúc say, ngủ
trong lúc say, thức dậy vẫn còn say, đập đầu, rạch mặt, chửi bới, doạ nạt trong lúc say. Chưa bao giờ
hắn tỉnh táo để nhớ rằng hắn có ở trên đời. Có lẽ hắn cũng không biết rằng hắn là con quỷ dữ của làng
Vũ Đại phá bao nhiêu cơ nghiệp, đập nát bao nhiêu cảnh yên vui, làm chảy máu và nước mắt của nhiều
người lương thiện. Tất cả dân làng đều sợ hắn và tránh mặt hắn mỗi lần hắn đi qua.
Trong một cơn say, dưới đêm trăng ngoài bãi vắng, tình yêu đã đến với Chí Phèo và Thị Nở. Lần đầu
tiên người đàn bà xấu ma chê quỷ hờn biết làm duyên, cũng là lần đầu tiên sau chuỗi ngày chìm đắm
trong men say và tiếng chửi Chí đã nhận ra ánh sáng ngoài kia rực rỡ biết bao, nghe ra tiếng chim hót
ngoài kia vui vẻ quá. Có tiếng cười nói của những người đi chợ, anh thuyền chai gõ mái chèo đuổi cá.
Những âm thanh ấy hôm nào chả có. Nhưng hôm nay Chí mới nghe thấy. Chao ôi là buồn. Trong cái
phút tỉnh táo ấy Chí nhận ra tất cả bi kịch của cuộc đời mình. Tình yêu của Thị Nở, sự săn sóc chân
tình của Thị Nở đã đánh thức lương tri của Chí. Chí muốn trở thành người lương thiện . Muốn được
hoà nhập trong cộng đồng của xã hội loài người biết bao. Người đàn ông sau bao năm làm quỷ dữ đã
biết khóc , người đàn ông sau bao nhiêu năm chỉ có rượu và tiếng chửi làm bạn đồng hành giờ đây đang
được ăn bát cháo hành bốc khói mà không phải doạ nạt, cướp bóc .Bát cháo hành của Thị Nở đã đã làm
thay đổi nhận thức của Chí, đã biến Chí trở thành đứa trẻ con, Chí trở nên hiền lành và Chí mơ ước về
một ngôi nhà trong tương lai. Nhưng thật tội nghiệp cho Chí, người mà Chí đang hi vọng lại là người
Tổ Xã hội
Trang 9


Phân Hiệu Trường THPT Lương Thế Vinh

Đề cương Ngữ văn 11

phụ nữ u mê, đần độn, không định đoạt được số phận của mình. Sau chuỗi ngày yêu đương với Chí, khi
bị bà cô ngăn cản, thị Nở trút vào tất cả vào mặt Chí tất cả những lời thậm tệ của bà cô. Chí đã ngẩn

người, ngẩn mặt trức những lời của Thị Nở, trong tâm trí Chí, hình ảnh Thị Nở với bát cháo hành nóng
hổi vẫn ám ảnh, Chí không thể quên và lại càng không muốn mất Thị Nở, Chí đã cố gắng đuổi theo ,
nắm lấy tay Thị Nở nhưng mọi cố gắng của Chí dường như bất lực. Hi vọng vào tình yêu thương của
Thị Nở, hi vọng vào tương lai được sống trong xã hội lương thiện không còn. Chí lâm vào tuyệt vọng.
Chí đã quằn quại trong đau đớn, tuyệt vọng, Chí lại bắt đầu uống rượu, nhưng càng uống lại càng tỉnh,
càng tỉnh lại càng đau đớn. Hơi rượu không còn sặc sụa. Hắn cứ thoang thoảng thấy hơi cháo hành.
Hắn ôm mặt khóc rưng rức. Trong giây phút tuyệt vọng, trong những đớn đau tủi nhục của số phận, Chí
biết rằng con đường trở về với cuộc đời, về với xã hội lương thiện không còn , lúc say nhất cũng là lúc
tỉnh nhất, Chí đã đến nhà Bá Kiến, trong tiếng kêu tuyệt vọng ai oán: Ai cho tao lương thiện? Làm thế
nào để làm mất những vết mảnh chai trên mặt này? Tao không thể là người lương thiện nữa biết không!
Chỉ có một cách … biết không! Chỉ còn một cách là… cái này! Biết không! Chí đã rút dao đâm Bá
Kiến và tự kết liễu đời mình.
=> Chí Phèo - bi kịch của người sinh ra là người nhưng không được làm người. Chí Phèo tố cáo
mạnh mẽ xã hội thuộc địa, phong kiến tàn bạo, cướp đi cả nhân hình và nhân tính của người nông dân
lương thiện, đồng thời nhà văn phát hiện và khẳng định bản chất tốt đẹp của con người ngay cả khi
tưởng như họ đã biến thành quỷ dữ.
Hết.
MỘT SỐ ĐỀ THAM KHẢO KHÁC.
1. Bức tranh phố huyện trong tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam
2. Cảnh đoàn tàu đêm đi qua phố huyện trong tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam.
3. Chất thơ trong tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam.
4. Tình huống truyện trong tác phẩm Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân.
5. Hình tượng nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân.
6. Cảnh cho chữ -cảnh tượng xưa nay chưa từng có- trong tác phẩm Chữ người tử tù của Nguyễn
Tuân.
7. Đặc sắc nghệ thuật trào phúng trong đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia (trích Số đỏ) của Vũ
Trọng Phụng.
8. Bi kịch của nhân vật Chí Phèo trong tác phẩm cùng tên của Nam Cao
9. Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo trong tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao.
Đăk Choong,ngày25 tháng 11 năm 2015

Duyệt của BCM

Tổ Xã hội

Duyệt của TCM

Người ra đề cương

Trang 10



×