Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

đánh giá thực trạng và đề xuất sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp huyện lộc bình tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

NÔNG THỊ HẢO

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG HIỆU QUẢ
ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN LỘC BÌNH - TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NÔNG THỊ HẢO

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG HIỆU QUẢ
ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN LỘC BÌNH - TỈNH LẠNG SƠN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


MÃ SỐ: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. VŨ THỊ BÌNH

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả Luận văn

Nông Thị Hảo

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS Vũ
Thị Bình đã định hướng và chỉ dẫn tận tình để tôi hoàn thành Luận văn. Tôi xin
trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Quản lý đất đai; Viện Đào tạo Sau đại
học trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Xin trân trọng cảm ơn Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thống
kê huyện Lộc Bình đã tạo điều kiện để tôi nghiên cứu, hoàn thành Luận văn.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và tất cả bạn bè đã động
viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này./.

Tác giả Luận văn

Nông Thị Hảo

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... vi
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ................................................................ viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
2. Mục đích, yêu cầu nghiên cứu của đề tài..........................................................2
2.1 Mục đích nghiên cứu ................................................................................2
2.2 Yêu cầu của đề tài .....................................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................3
1.1 Một số vấn đề lý luận về đất nông nghiệp .................................................3
1.1.1 Đất đai ...............................................................................................3
1.1.2 Đất nông nghiệp .................................................................................3
1.1.3 Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp .......................................................5
1.1.4 Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững.............7
1.2 Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả .....................9

1.2.1 Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất.......................................9
1.2.2 Đặc điểm, phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 11
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................. 14
1.3.1 Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên ................................................... 14
1.3.2 Nhóm các yếu tố kinh tế - tổ chức .................................................... 15
1.3.3 Nhóm yếu tố xã hội .......................................................................... 15
1.4 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ......................................................... 16
1.4.1 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới............................... 16
1.4.2 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam ............................... 19
1.5. Các công trình nghiên cứu về đánh giá đất và sử dụng đất nông nghiệp . 20

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 23
2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 23
2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 23
2.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng môi trường ........... 23
2.3.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp .................................. 23
2.3.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..................................... 23
2.3.4 Định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Lộc Bình ..................... 24
2.4 Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 24
2.4.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................. 24
2.4.2 Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu .................................. 24
2.4.3 Phương pháp tổng hợp và phân tích, xử lý số liệu ............................ 25
2.4.4 Phương pháp đánh giá hiệu quả của các LUT ................................... 25
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 27

3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng môi trường.................. 27
3.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường ................................... 27
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................. 34
3.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Lộc Bình
liên quan đến sản xuất nông nghiệp ........................................................... 40
3.2 Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Lộc Bình................ 41
3.2.1 Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Lộc Bình ............................... 41
3.2.2 Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Lộc Bình ................ 43
3.2.3 Thực trạng các loại hình sử dụng đất nông, lâm nghiệp của huyện Lộc
Bình .......................................................................................................... 44
3.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............................................ 48
3.3.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất đối với đất trồng cây hàng năm ....... 48
3.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất đối với đất trồng rừng sản xuất ........ 69
3.3.4. Đánh giá tổng hợp các loại hình sử dụng đất huyện Lộc Bình ......... 78
3.4 Định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Lộc bình ............................ 78
3.4.1 Phương hướng mục tiêu phát triển nông nghiệp huyện Lộc Bình...... 78

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


3.4.2 Đề xuất các loại hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Lộc Bình ........ 80
3.5. Một số giải pháp nhằm bảo vệ và phát triển tài nguyên đất sản xuất nông
nghiệp của huyện Lộc Bình .......................................................................... 87
3.5.1. Giải pháp về cơ sở hạ tầng............................................................... 87
3.5.2. Giải pháp về cơ chế chính sách trong nông nghiệp .......................... 88
3.5.3. Giải pháp về vốn đầu tư................................................................... 88
3.5.4. Giải pháp về thị trường .................................................................... 89
3.5.5. Giải pháp về khoa học kỹ thuật ....................................................... 89

3.5.6. Giải pháp về giống .......................................................................... 89
3.5.7. Giải pháp về nhân lực...................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 91
1. Kết luận ......................................................................................................... 91
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 93

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1

Tình hình diễn biến và dự báo diện tích đất canh tác và dân số thế giới .. 17

Bảng 1.2

Diện tích các loại đất nông nghiệp ................................................. 19

Bảng 3.1

Các nhóm đất phân theo nguồn gốc phát sinh trên địa bàn huyện Lộc Bình 29

Bảng 3.2

Tổng sản phẩm và cơ cấu sản xuất các ngành trên địa bàn huyện Lộc
Bình những năm gần đây ............................................................... 35


Bảng 3.3

Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp theo giá hiện hành giai đoạn
2009-2013 ..................................................................................... 36

Bảng 3.4

Dân số huyện Lộc Bình ................................................................. 38

Bảng 3.5

Hiện trạng sử dụng đất huyện Lộc Bình năm 2013......................... 42

Bảng 3.6

Hiện trạng và biến động sử dụng đất nông nghiệp huyện Lộc Bình 43

Bảng 3.7

Các loại hình sử dụng đất nông, lâm nghiệp chủ yếu huyện Lộc Bình
năm 2013 ....................................................................................... 47

Bảng 3.8

Bảng tổng hợp hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất Tiểu vùng 1 .. 49

Bảng 3.9

Bảng tổng hợp hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất Tiểu vùng 2 .. 51


Bảng 3.10 Bảng tổng hợp hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất Tiểu vùng 3 .. 54
Bảng 3.11 Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các LUT trên các Tiểu vùng ......... 57
Bảng 3.12 Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm
Tiểu vùng 1 ................................................................................... 59
Bảng 3.13 Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm
Tiểu vùng 2 ................................................................................... 60
Bảng 3.14 Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm
Tiểu vùng 3 ................................................................................... 61
Biểu 3.15

Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm
trên địa bàn huyện Lộc Bình .......................................................... 62

Bảng 3.16 Mức độ đầu tư phân bón của một số loại cây trồng trên địa bàn
huyện Lộc Bình ............................................................................. 66
Bảng 3.17 Danh mục các loại thuốc BVTV mà người dân Lộc Bình sử dụng . 67
Bảng 3.18 Hiệu quả kinh tế rừng sản xuất Tiểu vùng 1 ................................... 69

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


Bảng 3.19 Hiệu quả kinh tế của rừng sản xuất Tiểu vùng 2............................. 70
Bảng 3.20 Hiệu quả kinh tế của rừng sản xuất Tiểu vùng 3............................. 71
Bảng 3.21 Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các LUT trên các Tiểu vùng ......... 72
Bảng 3.22 Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất trồng rừng sản xuất
Tiểu vùng 1 ................................................................................... 73
Bảng 3.23 Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất trồng rừng sản xuất
Tiểu vùng 2 ................................................................................... 74

Bảng 3.24 Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất trồng rừng sản xuất
Tiểu vùng 3 ................................................................................... 75
Biểu 3.25

Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất trồng rừng sản xuất
trên địa bàn huyện Lộc Bình .......................................................... 75

Bảng 3.26 Độ che phủ đất rừng trên địa bàn huyện Lộc Bình năm 2013 ......... 77
Bảng 3.27 Đề xuất các loại hình sử dụng đất Tiểu vùng 1 ............................... 82
Bảng 3.28 Đề xuất các loại hình sử dụng đất Tiểu vùng 2 ............................... 84
Bảng 3.29 Đề xuất các loại hình sử dụng đất Tiểu vùng 3 ............................... 86
Bảng 3.30 Định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Lộc Bình .................. 87

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
AFPPD

:

Diễn đàn các nghị sỹ châu Á về dân số và phát triển

ANLT

:

An ninh lương thực


BVTV

:

Bảo vệ thực vật

CNH-HĐH

:

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

CPTG

:

Chi phí trung gian

FAO

:

Tổ chức Nông – Lương Liên hợp quốc

GTGT

:

Giá trị gia tăng


GTSX

:

Giá trị sản xuất

LUT

:

Loại hình sử dụng đất

SALT

:

Sloping Agricultural Land Technology

TNHH

:

Thu nhập hỗn hợp

UNDP

:

Chương trình phát triển Liên hợp quốc


WB

:

Ngân hàng thế giới

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho
con người. Đất đai là nền tảng để định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội,
nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế
được, đặc biệt là đối với sản xuất nông nghiệp. Đất là cơ sở của sản xuất nông
nghiệp, là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp,
đồng thời cũng là môi trường duy nhất sản xuất ra lương thực thực phẩm nuôi sống
con người. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp
thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho
tương lai.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng
về lương thực thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con
người tìm mọi cách để khai thác đất đai, nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng
tăng; do vậy, đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện tích nhưng lại có
nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người
trong quá trình sản xuất; ngoài ra, sự suy giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá
trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại

rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó lựa chọn
các loại hình sử dụng đất có hiệu quả để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và
phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu đang được các
nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền nông nghiệp chủ yếu
như Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên
cần thiết hơn bao giờ hết.
Lộc Bình là huyện miền núi, biên giới của tỉnh Lạng Sơn có tổng diện tích tự
nhiên 100.094,98 ha, chiếm 12,02 % diện tích của tỉnh, dân số khoảng 79058 người.
Là một huyện kinh tế nông nghiệp giữ vị trí quan trọng; vì vậy, việc định hướng cho
người dân trong huyện khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả và bền vững đất
nông nghiệp là một trong những vấn đề hết sức cần thiết để nâng cao hiệu quả sử

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


dụng đất. Để giải quyết vấn đề này thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp nhằm đề xuất hướng sử dụng đất và loại hình sử dụng đất thích hợp là việc
rất quan trọng.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất sử dụng hiệu quả đất nông
nghiệp huyện Lộc Bình - tỉnh Lạng Sơn ”.
2. Mục đích, yêu cầu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được thực trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Lộc
Bình – tỉnh Lạng Sơn, nhằm phát hiện những bất cập trong quá trình khai thác sử
dụng đất nông nghiệp.
Đề xuất sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp phù hợp với điều kiện đất đai, địa
hình, khả năng khai thác và tiềm lực kinh tế xã hội của địa phương.

2.2 Yêu cầu của đề tài
Đánh giá các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến sử
dụng đất nông nghiệp.
Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp trên
địa bàn.
Lựa chọn và đề xuất những loại hình sử dụng đất hiệu quả và bền vững.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Một số vấn đề lý luận về đất nông nghiệp
1.1.1 Đất đai
Các nhà khoa học đất Việt Nam cho rằng “Đất là phần mềm trên bề mặt của
vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” và đất đai được hiểu theo nghĩa rộng
là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm các yếu tố cấu thành của môi
trường sinh thái ngay bên trên và bên dưới bề mặt đó như: Khí hậu, thời tiết, thổ
nhưỡng, địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối...), các dạng trầm tích sát bề mặt cùng với
nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật, trạng thái định cư của con
người, những kết quả nghiên cứu trong quá khứ và hiện tại để lại.
Từ đó có thể nhận thức: Đất đai là một khoảng không gian có giới hạn gồm: Khí
hậu, lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và khoáng
sản trong lòng đất. Trên bề mặt đất đai là sự kết hợp giữa các yếu tố thổ nhưỡng, địa
hình, thủy văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác có vai trò quan trọng và ý
nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã hội loài người (Đỗ Nguyên
Hải, 1999).
1.1.2 Đất nông nghiệp

1.1.2.1 Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo
vệ phát triển rừng. Theo Luật Đất đai 2013 thì đất nông nghiệp gồm: Đất trồng cây
hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm,
đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản,
đất làm muối và đất nông nghiệp khác (Luật Đất đai, 2013).
1.1.2.2 Quỹ đất nông nghiệp
Tổng diện tích bề mặt của trái đất ước tính khoảng 510 triệu km2 (tương
đương với 51 tỉ hecta), trong đó biển và đại dương chiếm khoảng 36 tỉ hecta, còn lại
là đất liền và các hải đảo chiếm 15 tỉ hecta.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Theo P. Buringh, toàn bộ đất có khả năng canh tác nông nghiệp của thế giới
3,3 tỉ hecta (chiếm 22% tổng số đất liền) còn 11,7 tỉ hecta (chiếm 78% tổng số đất
liền) không dùng cho sản xuất nông nghiệp được. Bình quân đất nông nghiệp trên
đầu người trên toàn thế giới là 0,41 ha. Trong đó ở Mỹ 0,2 ha, ở Bungari 0,7 ha, ở
Nhật Bản 0,065 ha. Theo báo cáo của UNDP năm 1995 ở khu vực Đông Nam Á
bình quân đất canh tác của các nước trên đầu người như sau: Indonesia 0,12 ha,
Malaisia 0,27 ha, Philipin 0,13 ha, Thái Lan 0,42 ha, Việt Nam 0,1 ha (Ngô Thế
Dân, 2001).
Ðất trồng trọt trên thế giới chỉ có 1,5 tỉ hecta (chiếm 10,8% tổng số đất đai,
bằng 46% đất có khả năng nông nghiệp) còn 1,8 tỉ hecta (54%) đất có khả năng
nông nghiệp chưa được khai thác.
Về mặt chất lượng đất nông nghiệp thì: Đất có năng suất cao chiếm 14%, đất
có năng suất trung bình chiếm 28% và đất có năng suất thấp chiếm tới 58%. Ðiều

này cho thấy đất có khả năng canh tác nông nghiệp trên toàn thế giới có hạn, diện
tích đất có năng suất cao lại quá ít. Mặt khác mỗi năm trên thế giới lại bị mất 12
triệu hecta đất trồng trọt cho năng suất cao bị chuyển thành đất phi nông nghiệp và
100 triệu hecta đất trồng trọt bị nhiễm độc do việc sử dụng phân bón và các loại
thuốc sát trùng.
Ðất nông nghiệp phân bố không đều trên thế giới. Hiện nay, trên toàn thế
giới diện tích đất sử dụng cho nông nghiệp ngày càng giảm dần trong khi đó dân số
càng ngày càng tăng. Vì vậy, để có đủ lương thực và thực phẩm cung cấp cho nhân
loại trong tương lai thì việc khai thác, sử dụng hiệu quả diện tích đất nông nghiệp là
vấn đề quan trọng, cấp thiết cần được đặt ra. Các chuyên gia trong lĩnh vực trồng
trọt cho rằng với sự phát triển của khoa học và kỹ thuật như hiện nay thì có thể dự
kiến cho đến năm 2075 con người mới có thể khai phá hết diện tích đất có khả năng
nông nghiệp còn lại đó (Huỳnh Thu Hoài và Võ Văn Bé, 2013).
Ở Việt Nam (01/01/2012) tổng diện tích tự nhiên là 33095,1 nghìn ha. Trong
đó đất sản xuất nông nghiệp có 10151,1 nghìn ha, đất lâm nghiệp 15373,1 nghìn ha,
đất chuyên dùng 1846,8 ha, đất ở 690,9 ha (Tổng cục thống kê Việt Nam, 2012)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


1.1.2.3 Sản xuất nông nghiệp và an ninh lương thực
Nông nghiệp là một ngành sản xuất quan trọng, đặc biệt ở các nước đang
phát triển, sản xuất nông nghiệp không chỉ đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm
cho con người mà còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ cho quốc gia. Trong
sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, nếu sử
dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất đai sẽ ngày một tăng lên.
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB), tổng sản lượng lương thực sản
xuất ra chỉ đáp ứng nhu cầu cho khoảng 6 tỷ người trên thế giới, tuy nhiên có sự

phân bổ không đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp sẽ phải gánh chịu sức ép từ
nhu cầu lương thực thực phẩm ngày càng tăng của con người. Thực tế sự biến động
về thời tiết (mưa, lụt, bão…) trong thời gian gần đây ở châu Á đặc biệt là ngập lụt,
hạn hán đã làm cho tình trạng giá lương thực không ổn định, điều đó đã đưa đến sự
lo ngại về vấn đề đảm bảo an ninh lương thực (Nguyễn Văn Tiên, 2008).
1.1.3 Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp
Hiện tượng suy thoái đất có liên quan chặt chẽ đến chất lượng đất và môi
trường. Trên thế giới có khoảng 2/3 diện tích đất nông nghiệp bị suy thoái nghiêm
trọng trong 50 năm qua do xói mòn rửa trôi, sa mạc hoá, chua hoá, ô nhiễm môi
trường, khủng hoảng hệ sinh thái đất. Khoảng 40% đất nông nghiệp đã bị suy thoái
mạnh hoặc rất mạnh, 10% bị sa mạc hoá do biến động khí hậu bất lợi và khai thác
sử dụng không hợp lý. Sa mạc Sahara mỗi năm mở rộng lấn mất 100.000 ha đất
nông nghiệp và đồng cỏ. Thoái hoá môi trường đất có nguy cơ làm giảm 10-20%
sản lượng lương thực thế giới trong 25 năm tới. Tỷ trọng đóng góp gây thoái hoá
đất trên thế giới như sau: Mất rừng 30%, khai thác rừng quá mức (chặt cây cối làm
củi,...) 7%, chăn thả gia súc quá mức 35%, canh tác nông nghiệp không hợp lý 28%,
công nghiệp hoá gây ô nhiễm 1%. Vai trò của các nguyên nhân gây thoái hoá đất ở
các châu lục không giống nhau, ở châu Âu, châu Á, Nam Mỹ mất rừng là nguyên
nhân hàng đầu; ở châu Đại Dương, châu Phi chăn thả gia súc quá mức có vai trò
chủ yếu nhất; ở Bắc và Trung Mỹ chủ yếu do hoạt động nông nghiệp.
* Xói mòn rửa trôi: Mỗi năm rửa trôi, xói mòn chiếm 15% nguyên nhân
thoái hoá đất, trong đó nước đóng góp 55,7% vai trò, gió đóng góp 28% vai trò, mất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


dinh dưỡng đóng góp 12% vai trò. Trung bình đất đai trên thế giới bị xói mòn 1,8 3,4 tấn/ha/năm. Tổng lượng dinh dưỡng bị rửa trôi xói mòn hàng năm là 5,4 - 8,4
triệu tấn, tương đương với khả năng sản sinh 30-50 triệu tấn lương thực. Theo kết

quả điều tra của FAO (1993), do chế độ canh tác không tốt đã gây xói mòn đất
nghiêm trọng dẫn đến suy thoái đất, đặc biệt ở vùng nhiệt đới và vùng đất dốc. Mỗi
năm lượng đất bị xói mòn tại các châu lục là: châu Âu, châu Úc, châu Phi: 5-10
tấn/ha, châu Mỹ: 10-20 tấn/ha, châu Á: 30 tấn/ha.
* Hoang mạc hoá: Là quá trình tự nhiên; khoảng 30% diện tích trái đất nằm
trong vùng khô hạn và bán khô hạn đang bị hoang mạc hoá đe doạ, hàng năm có
khoảng 6 triệu ha đất bị hoang mạc hoá, mất khả năng canh tác do những hoạt động
của con người.
Suy thoái tài nguyên đất Việt Nam bao gồm nhiều vấn đề và do nhiều quá
trình tự nhiên xã hội khác nhau đồng thời tác động. Những quá trình thoái hoá đất
nghiêm trọng ở Việt Nam là:
1. Xói mòn rửa trôi bạc màu do mất rừng, mưa lớn, canh tác không hợp lý,
chăn thả quá mức. Theo Trần Văn Ý - Nguyễn Quang Mỹ (1999) hơn 60% lãnh thổ
Việt Nam chịu ảnh hưởng của xói mòn tiềm năng ở mức > 50 tấn/ha/năm.
Diện tích đất ở nước ta có khoảng 33095,1 nghìn ha, trong đó 3/4 là đất dốc,
trong điều kiện nhiệt đới ẩm, lượng mưa lớn nên dễ bị rửa trôi, xói mòn khá mạnh. Điều
kiện đất do rửa trôi bốc hơi, tích lũy sắt, nhôm dễ biến thành đá ong, quá trình này xảy ra
rất mãnh liệt ở vùng trung du, vùng cao ven đồng bằng (Tôn Thất Chiểu, 2008).
2. Chua hoá, mặn hoá, phèn hoá, hoang mạc hoá, cát bay, đá lộ đầu, mất cân
bằng dinh dưỡng...Tỷ lệ bón phân N : P2O5 : K2O trung bình trên thế giới là 100 :
33 : 17 còn ở Việt Nam là 100 : 29 : 7, thiếu lân và kali nghiêm trọng.
Việc chuyển đổi sử dụng đất không bền vững sẽ làm trầm trọng vòng luẩn
quẩn: Suy thoái đất - mất đa dạng sinh học - biến đổi khí hậu. Suy thoái đất làm đất
nghèo dinh dưỡng, phá huỷ cân bằng chu trình nước và góp phần làm mất an ninh
lương thực, nghèo đói cũng như nạn di cư bắt buộc.
Đứng trước tình thế phức tạp này đòi hỏi phản ứng của toàn cầu bằng việc
gia tăng năng suất các hệ sinh thái đất đai và đặt sản xuất nông nghiệp bền vững lên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 6


làm vấn đề ưu tiên, thông qua các chính sách hỗ trợ giảm nghèo dựa trên quan điểm
thích nghi với biến đổi khí hậu và bảo vệ đa dạng sinh học.
Đồng thời, khoa học và công nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng chống lại
suy thoái đất. Chẳng hạn việc xây dựng hướng dẫn và tiêu chuẩn sử dụng sản phẩm
và dịch vụ nông nghiệp thay thế như sản xuất nhiên liệu sinh học, nhằm hướng tới
sinh kế bền vững cho những người dân dễ bị ảnh hưởng nhất sống ở những vùng đất
bị suy thoái.
Ở Việt Nam những biện pháp chống suy thoái đất hiện nay cần phải làm :
* Chống xói mòn:
- Tăng độ che phủ mặt đất;
- Bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý;
- Điều tiết nước (chế độ tưới nước).
* Chống ô nhiễm đất:
- Sử dụng phân bón kết hợp cải tạo đất;
- Sử dụng chất bảo vệ thực vật, chú ý đến bảo vệ môi trường;
- Xử lý nước thải, đặc biệt nước thải công nghiệp;
- Xử lý phế thải: Khí, rắn, tránh ô nhiễm đất.
* Sử dụng phương pháp IPM (Integrated Pest Management – kiểm soát dịch
hại tổng hợp) và BC (Biological control – kiểm soát sinh học)
Phương pháp IPM dựa trên sự áp dụng kết hợp chế độ luân canh, chế độ
trồng xen, sử dụng thận trọng hợp chất bảo vệ thực vật có độc tính thấp, kiểm tra
sinh học để ngăn chặn sinh sôi của cỏ, sâu, bệnh (Phạm Ngọc Thụy, 2010).
1.1.4 Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
* Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp:
Ngày nay nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng tăng trong khi quỹ
đất có hạn; ngoài ra, một phần lớn diện tích đất nông nghiệp đang được chuyển đổi
sang mục đích sử dụng khác. Mục tiêu của sử dụng đất nông nghiệp là nâng cao

hiệu quả kinh tế, xã hội, trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng
cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Trong sản xuất, sử
dụng đất nông nghiệp phải dựa trên cơ sở cân nhắc các mục tiêu phát triển kinh tế -

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


xã hội, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh
hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho
khai thác sử dụng bền vững tài nguyên đất đai. Chính vì vậy, đất nông nghiệp phải
được sử dụng theo nguyên tắc "Đầy đủ, hợp lý và hiệu quả" phù hợp với điều kiện
hoàn cảnh cụ thể của từng địa phương (Đường Hồng Dật và cs., 1994).
- Đầy đủ: Đây là nguyên tắc quan trọng, đảm bảo diện tích đất canh tác luôn
đáp ứng được nhu cầu về an toàn lương thực, diện tích đất nông nghiệp đáp ứng
được tiêu chuẩn môi trường sinh thái được bền vững cũng như nhu cầu sinh hoạt
của con người.
- Hợp lý: Đây là nguyên tắc giúp cho việc khai thác, sử dụng đất đạt hiệu quả
cao nhưng vẫn đảm bảo được tính an toàn và hiệu quả.
- Hiệu quả: Trong khai thác và quản lý sử dụng đất tính hiệu quả cao nhất cả
về kinh tế, xã hội và môi trường. Mặt khác, phải có những quan điểm đúng đắn theo
xu hướng tiến bộ phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện sử
dụng đất có hiệu quả kinh tế xã hội cao.
* Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Phát triển nông nghiệp bền vững nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm đất,
nước, không khí bởi hệ thống nông nghiệp và công nghiệp cùng với sự mất mát các
loại động thực vật, suy giảm các tài nguyên thiên nhiên không tái sinh. Vấn đề nông
nghiệp bền vững là vấn đề thời sự được nhiều nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực
quan tâm. Sử dụng đất bền vững là sử dụng đất đáp ứng được 3 mục tiêu: Phát triển

kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.
- Mục tiêu phát triển kinh tế: Bất luận chủ sử dụng đất là hộ nông dân, tập
thể hay Nhà nước, sử dụng đất bao giờ cũng gắn với mục đích kinh tế. Tuy vậy, để
đảm bảo tính bền vững, đất đai phải được quy định theo các loại, việc chuyển đổi đất từ
loại này sang loại khác cần được quản lý nhằm đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Mục tiêu phát triển xã hội: Sử dụng đất phải dung hoà được các nhu cầu xã
hội, sao cho giải quyết được mối quan hệ về lợi ích của cá nhân chủ sử dụng đất và
lợi ích cộng đồng. Chẳng hạn ưu tiên quỹ đất để sản xuất lúa đảm bảo an ninh lương
thực hay ưu tiên loại hình sử dụng đất tạo ra nhiều công ăn việc làm trên một đơn vị

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


diện tích là những tiêu chí để đánh giá của sử dụng đất bền vững về mục tiêu xã hội.
- Mục tiêu bảo vệ môi trường: Sử dụng đất về giác độ môi trường cần phải
đảm bảo:
+ Thứ nhất: Phải bảo vệ được hệ sinh thái;
+ Thứ hai: Không làm cạn kiệt nguồn tài nguyên đất (Phạm Ngọc Thụy, 2010).
Để đáp ứng được 3 mục tiêu trên sử dụng đất nông nghiệp bền vững
phải dựa trên 5 quan điểm sau :
+ Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất;
+ Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất;
+ Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn sự thoái hoá đất và nước;
+ Có hiệu quả lâu bền;
+ Được xã hội chấp nhận (Thái Phiên và Nguyễn Tử Siêm, 1998).
1.2 Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả
1.2.1 Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
* Khái niệm hiệu quả:

Có nhiều quan niệm khác nhau về hiệu quả, khi nhận thức của con người còn
hạn chế người ta thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này khi nhận
thức con người phát triển cao hơn người ta thấy rõ sự khác nhau giữa hiệu quả và
kết quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của
công việc mang lại (Trung tâm từ điển ngôn ngữ, 1992).
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới, nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao
động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động được đánh giá bằng số
lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc bằng số lượng sản
phẩm được sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian (Trung tâm từ điển ngôn ngữ, 1992).
Kết quả là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con người, được
biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn
tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta phải xem xét kết quả
đó được tạo ra như thế nào? chi phí bỏ ra bao nhiêu? có đưa lại kết quả hữu ích hay

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


không? chính vì vậy khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ
dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà phải đánh giá chất lượng hoạt động tạo ra sản
phẩm đó. Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung của đánh
giá hiệu quả.
* Phân loại hiệu quả:
- Hiệu quả kinh tế: Là hiệu quả được quan tâm hàng đầu, khâu trung tâm để đạt
các các loại hiệu quả khác. Có khả năng lượng hóa bằng các chỉ tiêu kinh tế, tài chính.
- Hiệu quả xã hội: Là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người
với con người, có tác động tới mục tiêu kinh tế; được thể hiện bằng các chỉ tiêu định

tính hoặc định lượng.
- Hiệu quả môi trường: Là hiệu quả đảm bảo tính bền vững cho sản xuất, xã
hội. Là vấn đề đang được nhân loại quan tâm, được phản ánh bằng các chỉ tiêu kinh
tế và kỹ thuật.
Sản xuất muốn phát triển phải quan tâm đến cả 3 loại hiệu quả, trong đó hiệu
quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế không có điều kiện nguồn lực để
thực thi hiệu quả xã hội và môi trường, ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi
trường hiệu quả kinh tế sẽ không vững chắc (Vũ Thị Bình, 2010).
* Hiệu quả sử dụng đất:
Hiệu quả sử dụng đất đai là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất
đai trong hoạt động kinh tế. Thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị (lợi nhuận)
thu được bằng tiền; đồng thời về mặt xã hội, là thể hiện hiệu quả của lượng lao
động được sử dụng trong cả quá trình hoạt động kinh tế cũng như hàng năm để khai
thác đất.
Riêng đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về mặt giá trị
thể hiện qua giá trị sản lượng và hiệu quả về mặt sử dụng sức lao động của nông
dân, trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng
nông sản thu được, nhất là các loại nông sản cơ bản, có ý nghĩa chiến lược (lương
thực, sản phẩm xuất khẩu, nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến…) để
bảo đảm sự ổn định về kinh tế và xã hội của đất nước.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


Hiệu quả sử dụng đất đai là kết quả của một hệ thống các biện pháp tổ chức
sản xuất, khoa học – kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục các
khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên; trong những hoàn cảnh thực tế nhất
định, còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân,

cũng như cần gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế… Cùng với các biện
pháp kỹ thuật thâm canh truyền thống, phải coi trọng việc vận dụng các tiến bộ
khoa học – kỹ thuật mới, tiến hành mạnh mẽ việc bố trí lại cơ cấu kinh tế theo
hướng khắc phục tính tự cấp tự túc về lương thực từ lâu đời, biến đổi mạnh nông
nghiệp thành một ngành kinh tế hàng hóa; chỉ trên cơ sở đó mới có điều kiện thực tế
tận dụng các tiềm năng phong phú sẵn có về đất đai và lao động của Việt Nam.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn của
nông dân – những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp.
1.2.2 Đặc điểm, phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.2.1 Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Trong quá trình khai thác sử dụng đất nông nghiệp con người luôn mong
muốn thu được nhiều sản phẩm nhất trên một đơn vị diện tích với chi phí thấp nhất.
Điều đó khẳng định khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước hết phải
được xác định bằng kết quả thu được trên một đơn vị diện tích cụ thể thường là 1 ha
tính trên một đồng chi phí, một lao động đầu tư. Như vậy, một trong những đặc
điểm để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là hiệu quả kinh tế.
Trên đất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân canh, do
đó cần phải đánh giá hiệu quả từng loại cây trồng, từng công thức luân canh.
Thâm canh là biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu, tác động
đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì vậy, cần phải nghiên
cứu hậu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu ảnh hưởng của
việc tăng đầu tư thâm canh đến quá trình sử dụng đất.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11



Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp khi con người biết làm cho môi
trường cùng phát triển. Do đó, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan
tâm đến những ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp đến môi trường xung quanh.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội sâu sắc. Vì vậy, khi đánh
giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần phải quan tâm đến những tác động của
sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội khác như: Giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, nâng cao trình độ dân trí nông thôn…
Tóm lại, đánh giá hiệu quả phải được xem xét một cách toàn diện cả về mặt
thời gian và không gian trong mối quan hệ hiệu quả chung của toàn nền kinh tế.
Hiệu quả đó bao gồm: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường. Ba
loại hiệu quả này có mối quan hệ mật thiết với nhau như một thể thống nhất và
không thể tách rời (Vũ Thị Bình, 2010).
1.2.2.2 Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
* Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
Việc lựa chọn chỉ tiêu đánh hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần phải dựa
trên nguyên tắc cụ thể sau:
Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất toàn diện và tính hệ thống, các chỉ tiêu
phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có thang bậc (Nguyễn
Đình Hợi, 1993).
Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp ở
nước ta đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại nhất là
những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học và phải có
tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
* Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan hệ
này là mối quan hệ hiệu số hoặc là quan hệ thương số, nên dạng tổng quát của hệ
thống chỉ tiêu hiệu quả sẽ là:


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


H= K-C
H=K/C
H= (K-C)/C
H=(K1-K0)/(C1-C0)
Trong đó: + H: Hiệu quả
+ K: Kết quả
+ C: Chi phí
+ 1,0 là chỉ số thời gian (năm)
* Hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha đất nông nghiệp.
- Giá trị sản xuất trên 1 ha đất nông nghiệp (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản
phẩm vật chất và dịch vụ được tạo ra trong thời gian 1 năm.
GTSX= Giá bán sản phẩm X sản lượng.
- Chi phí sản xuất trên 1 ha đất nông nghiệp (CPSX): Là toàn bộ các khoản chi
phí vật chất thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để chi phí cho các yếu tố đầu vào
và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất của 1 LUT trong thời gian 1 năm.
* Các chỉ tiêu thể hiện tính hiệu quả bao gồm:
- Thu nhập hỗn hợp trên 1ha đất nông nghiệp (TNHH/1ha).
TNHH = GTSX - CPSX - Clđ thuê
Trong đó:
Clđ thuê: Là Chi phí lao động đi thuê (nếu có)
GTSX: giá trị sản xuất trên 1 ha đất nông nghiệp
- Hiệu quả đồng vốn (HQĐV) = TNHH/CPSX
- Giá trị ngày công lao động (GTNC) = TNHH/CLĐ
Trong đó: CLĐ: là công lao động gia đình.

* Hiệu quả xã hội:
Đánh giá hiệu quả xã hội thông qua một số chỉ tiêu sau:
+ Mức độ chấp nhận của người dân thể hiện ở mức độ đầu tư, ý kiến của hộ...

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


+ Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm cho người dân;
+ Tăng thêm sự đa dạng của sản phẩm cũng như chất lượng hàng hoá, tăng
thu nhập cho người dân.
+ Khả năng sản xuất hàng hoá thể hiện ở chủng loại sản phẩm, số lượng tiêu
thụ, giá cả và thị trường tiêu thụ...
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường:
Theo Đỗ Nguyên Hải (1999) chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong
quản lý sử dụng đất bền vững ở vùng nông nghiệp được tưới là:
+ Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;
+ Đánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ Đánh giá quản lý đất đai;
+ Đánh giá hệ thống cây trồng;
+ Đánh giá tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và bảo vệ
cây trồng;
+ Đánh giá về quản lý và bảo vệ tài nguyên;
+ Sự thích hợp của môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.3.1 Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên là yếu tố cơ bản để xác định công dụng của đất đai, có
ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể và sâu sắc, nhất là đối với sản xuất nông – lâm nghiệp.
Mỗi loại cây trồng chỉ có thể sống và cho năng suất trong điều kiện khí hậu và đất

đai nhất định, các vùng có điều kiện khí hậu, đất đai khác nhau sẽ cho năng suất và
sản lượng cây trồng khác nhau.
Điều kiện khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông
nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người, gồm: Tổng tích ôn, nhiệt độ, ánh sáng,
độ ẩm, lượng mưa, có ý nghĩa trong việc sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
Việc đầu tư, lựa chọn cơ cấu cây trồng đòi hỏi người nông dân phải am hiểu sâu sắc
về tình hình đất đai, khí hậu, thời tiết của vùng mình, địa phương mình để bố trí cây

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


trồng hợp lý nhằm tận dụng những điều kiện thuận lợi của tự nhiên đồng thời tránh
được những thiệt hại mà thiên tai gây ra.
Đất (loại đất, địa hình, thành phần cơ giới, chế độ nước, độ phì, chua, mặn...)
có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp, các yếu tố của đất đai
là tài nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối, vì vậy cần phải đánh giá đúng điều kiện
đất đai để bố trí cây trồng vật nuôi phù hợp. Mỗi loại đất, chất đất cho năng suất,
chất lượng sản phẩm khác nhau.
1.3.2 Nhóm các yếu tố kinh tế - tổ chức
Nhóm các yếu tố này bao gồm:
- Quy hoạch và bố trí sản xuất:
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa
trên cơ sở phân tích, dự báo và đánh giá nhu cầu thị trường, gắn với quy hoạch phát
triển Công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nhân lực và thể chế luật
pháp về bảo vệ tài nguyên môi trường sẽ tạo tiền đề vững chắc cho phát triển
nông nghiệp hàng hóa. Đó là cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi,
khai thác đất một cách đầy đủ, hợp lý, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư
thâm canh và tiến hành tập trung hóa, chuyên môn hóa, hiện đại hóa nhằm nâng cao

hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp vào phát triển sản xuất hàng hóa (Nguyễn Thị
Vòng và cs., 2001).
- Hình thức tổ chức sản xuất:
Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến việc khai thác và
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Vì vậy, cần phải thực hiện đa dạng hóa
các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất,
kinh doanh phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa sản xuất – dịch vụ và tiêu
thụ nông sản hàng hóa.
1.3.3 Nhóm yếu tố xã hội
Lao động và thị trường đều có ảnh hưởng lớn đến cơ cấu cây trồng, việc phát
triển sản xuất nông nghiệp vừa giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, vừa
phải đảm bảo nhu cầu thị trường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


×