Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng Không.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.65 KB, 24 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
MỤC LỤC

Bảng 2.1: Doanh thu sản xuất kinh doanh năm 2003-2007.................................................10
Đơn vị: Triệu đồng............................................................................................................10
Biểu đồ 2.1: Doanh thu sản xuất kinh doanh năm 2003-2007.............................................11
Đơn vi: Tỷ đồng................................................................................................................11
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận sau thuế của công ty giai đoạn 2003 – 2007..................................13
Đơn vị: Triệu đồng............................................................................................................13
Đơn vị: Nghìn USD...........................................................................................................15
Bảng 2.4: Kim ngạch xuất khẩu dệt may năm 2004-2007...................................................16
Đơn vị: USD......................................................................................................................16
Biểu đồ 2.5: Kim ngạch xuất khẩu dệt may năm 2004 - 2007.............................................16
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu thị trường xuất khẩu rau quả chế biến năm 2007................................18

Phạm Minh Phúc

1

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

Chương 1: Tổng quan chung về Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ
Hàng Khơng
1.1.



Q trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên công ty: Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không
Tên giao dịch quốc tế: Air services supply joint stock company
Tên viết tắt: AIRSERCO
Trụ sở chính: Số 1 Ngõ 196, Phố Nguyễn Sơn, Bồ Đề, Long Biên, Hà Nội.
Điện thoại: 8 271352 / 8 271565 / 8731675
Fax: 04 8272426
Website: www. airserco.vn
E-mail:
Chi nhánh Tp Hồ Chí Minh: Số 7- Đường Hậu Giang - Phường 4 – Tân

Bình
Điện thoại: (08)8118687 – (08)8118688
Fax: (08)8118683
Cơng ty Cung ứng dịch vụ Hàng không ra đời trên cơ sở tiền thân là Cục
phục vụ - Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam, ngày 19/9/2004 BộGiao
thông vận tải ra Quyết định số 1507/QĐ/TCCB – LĐ thành lập Công ty Cung
ứng dịch vụ Hàng không Việt Nam không trực thuộc cục. Ngày 30/6/1997 Hội
đồng quản trị Tổng Công ty Hàng không Việt Nam ra Quyết định số
1023/HĐQT về việc đổi tên Công ty Cung ứng dịch vụ Hàng Không trực thuộc
Cục Hàng không Dân Dụng Việt Nam thành Công ty Cung ứng dịch vụ Hàng
không không thuộc trực thuộc Tổng công ty Hàng Không Việt Nam với chức
năng nhiệm vụ là một đơn vị độc lập, hoạt động đa ngàng nghề trên các lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, sản xuất và cung ứng các sản phẩm phục vụ
hành khách trên máy bay; trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh.
Ngày 1/1/2007, Cơng ty chính thức cổ phần hố lấy tên là: Công ty cổ phần
Cung ứng Dịch vụ Hàng không:
Phạm Minh Phúc


2

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

- Giá trị thực tế của doanh nghiệp: 177.582.769.839 Đồng
- Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp: 16.604.649.406
Đồng
- Vốn điều lệ : 28.000.000.000 Đồng ( Hai mươi tám tỷ đồng)
- Cơ cấu vốn điều lệ khi cổ phần hoá được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 1.1: Cơ cấu vốn điều lệ khi cổ phần hoá của công ty
STT

Cổ đông

Số Cổ phiếu Tổng giá trị cổ

1

Tổng công ty Hàng

1.483.825

2


Không Việt Nam
Người lao động trong 341.600

3

công ty
Khác

974.575
2.800.000

Tỷ lệ (%)

phiếu
14.838.250.00

53,0

0
3.416.000.000

12,2

9.745.750.000
28.000.000.00

34,8
100

0


Phạm Minh Phúc

3

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

1.2.Cơ cấu bộ máy quản lý và chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
1.1.1. Cơ cấu bộ máy quản lý
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SỐT

GIÁM ĐỐC

CÁC
PHỊNG CHỨC NĂNG

ĐƠN VỊ
KINH DOANH

1.Phịng Tổ chức cán bộ-TĐTL

Phịng kinh doanh xuất nhập
khẩu


2.Phịng Hành chính tổng hợp
3.Phịng Kế tốn – Tài chính
4.Phịng Kế hoạch- Đầu tư

CÁC VPĐD,
CHI NHÁNH

CÁC
TRUNG TÂM

CÁC
ĐƠN VỊ SXKD

1. Xưởng dệt
1.VPĐD tại LB Nga
2.VPĐD tại UAE
3.VPĐD tại Malaysia
4. CN tại TP. HCM
5.CH tại Hưng Yên

Phạm Minh Phúc

1. T.tâm XKLĐ&TM
2. T.tâm TM&DVHK
3.T.tâm TM 77 Nguyễn
Sơn

4


2. Xưởng giặt là
3. Đại lý ôtô
4. XN GC p.loại hàng
may mặc
5. Trường dạy nghề
6. NM SX nước giải khát
7. NM C.biến rau quả TP

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
 Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Cơng ty, có quyền nhân danh
Cơng ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến việc xác định và thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của
Đại hội đồng cổ đông
- Quyết định chiến lược phát triển của Công ty, cơ cấu tổ chức, quyết định
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, cách chức các
chức vụ: Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế tốn trưởng của Cơng ty
- Báo cáo quyết tốn tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông, kiến
nghị mức cổ tức phải trả, quyết định thời hạn trả cổ tức và xử lý các khoản lỗ lãi
phát sinh trong quá trình kinh doanh.
 Giám đốc cơng ty
Giám đốc là người có quyền quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề liên

quan đến hoạt động kinh doanh của Cơng ty, có chức năng:
- Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty theo Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ
đông, Điều lệ công ty và tuân thủ pháp luật.
- Xây dựng đệ trình Hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch dài hạn, kế hoạch
sản xuất kinh doanh hàng năm, phương án đầu tư, các quy chế điều hành quản lý
công ty...
- Báo cáo trước Hội đồng quản trị tình hình hoạt động, kết quả sản xuất
kinh doanh của Công ty: báo cáo hàng tháng, quý, năm.
 Ban Kiểm sốt
Ban kiểm sốt có chức năng: giúp Hội đồng quản trị kiểm tra, giám sát các
hoạt động điều hành của công ty, giám sát các đơn vị thành viên và bộ máy giúp
việc cho Giám đốc theo Nghị quyết, Nghị định của Hội đồng quản trị

Phạm Minh Phúc

5

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

 Phòng tổ chức cán bộ - LĐTL:
- Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức quản lý cán bộ,
lao động, tiền lương và các chính sách xã hội trong công ty.
- Thực hiện Công tác Bảo vệ nội bộ.
- Tham mưu giúp việc cho Giám đốc về cơng tác Pháp lý, Cơng tác đồn

thể, thi đua khen thưởng, kỷ luật trong công ty.
- Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty về tổ chức thực hiện Công tác
đối nội, đối ngoại, Lễ tân, tiếp khách, phiên dịch.
- Quản lý và làm các thủ tục cho CBCNV của Cơng ty đi Cơng tác nướ
ngồi.
- Soạn thảo mọi công văn giấy tờ phục vụ cho mọi hoạt động của Công ty.
- Thực hiện Công tác Bảo hộ lao động trong cơng ty.
 Phịng hành chính tổng hợp:
- Tham mưu giúp việc cho Giám đốc về công tác hành chính quản trị, văn
thư bảo mật.
- Thực hiện cơng tác mua sắm thiết bị văn phịng và cơng cụ lao động nhỏ.
- Thực hiện và quản lý công tác hành chính lễ tân: Tổ chức đưa, đón, tiếp
và hướng dẫn khách đến vào làm việc tại phòng Ban của Công ty theo đúng quy
định.
- Thực hiện và quản lý cơng tác hành chính lễ tân.
- Đảm bảo Cơng tác hậu cần, đời sống, chế độ chính sách chung và phương
tiện đi lại của cơ quan.
- Quản lý dụng cụ, kho tàng, nhà làm việc... và vệ sinh cơ quan
- Theo dõi quy trình sử dụng điện, nước trong cơ quan
- Theo dõi các cơng trình xây dựng, sửa chữa trong cơ quan
- Phục vụ bữa ăn trưa cho CBCNV

Phạm Minh Phúc

6

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp


GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

 Phịng Kế tốn tài chính:
- Là cơ quan tham mưa giúp việc cho Giám đốc về cơng tác hành chính, kế
toán thống kê, thực hiện hạch toán kinh tế các hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ của Công ty.
- Tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, thanh quyết toán và thanh lý hợp
đồng.
- Thực hiện quản lý các nguồn thu, chịu trách nhiệm bảo đảm chi phí cho
các hoạt động của Công ty. Quản lý và giám sát các khoản chi phí trong tất cả
các hoạt động của Công ty phù hợp với quy chế quản lý tài chính của Nhà nước
cũng như của Tổng Cơng ty Hàng không
- Quản lý vốn, tài sản của Nhà nước theo đúng chế độ quy định.
- Lo nguồn vốn kinh doanh, đáp ứng nguồn vốn kinh doanh cho tồn Cơng
ty.
 Phòng Kế hoạch và đầu tư:
- Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch SXKD của tồn
Cơng ty.
- Đôn đốc giám sát việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị trong công ty.
- Nghiên cứu thị trường để kịp thời điều chỉnh, kế hoạch cho từng đơn vị
sản xuất kinh doanh đúng thời điểm phù hợp với các điều kiện thị trường.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế kỹ thuật, xây dựng, các loại định mức cho các
đơn vị trong nội bộ công ty.
- Tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động liên doanh liên kết trong và
ngoài nước, các dự án đầu tư trong Công ty.
- Quản lý và giám sát mọi hoạt động về xuất khẩu lao động của các Bộ
phận làm Công tác Xuất khẩu lao động.



Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu:

Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu trực thuộc Giám đốc Công ty có các
chức năng và nhiệm vụ sau:

Phạm Minh Phúc

7

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

- Lập phương án kinh doanh cho từng mặt hàng cụ thể trình Giám đốc phê
duyệt. Chủ động tìm kiếm đối tác khai thác các hợp đồng Nội và Ngoại để trình
Giám đốc Cơng ty ký kết.
- Thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu uỷ thác, xuất nhập khẩu trực tiếp,
kinh doanh vật liệu xây dựng, thuốc lá, nhập khẩu sắt thép các loại....
- Thực hiện các hợp đồng xuất khẩu gỗ các loại, tạm nhập tái xuất và các
hợp đồng nhập khẩu hàng gia dụng.
- Thực hiện việc sản xuất kinh doanh các mặt hàng phục vụ xuất nhập khẩu
đối với các thị trường Mông Cổ, Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc...như xuất khẩu
lạc bao đường, dưa chuột ngâm dấm, dứa miếng đóng hộp, gỗ thành phẩm...và
nhập hạt nhựa phục vụ cho xưởng nhựa liên doanh.
- Điều hành hoạt động các Xưởng chế biến Thực phẩm, Xưởng chế biến gỗ.
- Chủ động trong việc mua nguyên vật liệu thiết kế mẫu mã bao bì hàng xuất
khẩu theo đúng phương án kinh doanh đã được Giám đốc Công ty phê duyệt.

1.3. Các hoạt động chủ yếu của công ty
- Sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc, dệt, hàng thủ công
mỹ nghệ;
- Sản xuất kinh doanh hàng giải khát, đồ hộp, ăn uống công cộng;
- Kinh doanh xuất nhập máy, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, phương tiện vận
tải phục vụ sản xuất và tiêu dùng, hàng công nghiệp thực phẩm, hàng tiêu dùng
thiết yếu phục vụ du lịch, hàng không.
- Kinh doanh và chế biến hàng nông sản, lâm sản;
- Sản xuất cung ứng các mặt hàng phục vụ hành khách trên máy bay;
- Sản xuất, gia công, kinh doanh xuất nhậo khẩu các mặt hàng dân dụng
như: hàng gia dụng và các mặt hàng tiêu dùng;
- Kinh doanh trực tiếp nhập khẩu hoá chất phục vụ ngành dệt may;
- Du lịch trong nước và lữ hành Quốc tế;
- Dịch vụ vận chuyển hàng hoá, hành khách liên vận quốc tế;
- Đại lý vận chuyển, giao nhận hàng hố bằng đường khơng và đường biển;
Phạm Minh Phúc

8

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

- Đại lý bán vé máy bay và các loại hình dịch vụ khác;
- Hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, du học nước ngoài;
- Trực tiếp tổ chức, tuyển chọn, đào tạo và bồi dưỡng người lao động trước
khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngồi;

- Kinh doanh kho bãi, giao nhận hàng hoá xuất, nhập khẩu;
- Kinh doanh buôn bán sản phẩm thuốc lá điếu;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu khống sản;
- Kinh doanh khí đốt hố lỏng.
1.4. Nguồn nhân lực
Cơng ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng khơng hiện có tổng số 334 cán bộ
công nhân viên, với 205 là nữ (chiếm 61,38%) và 129 nam (chiếm 38,62%).
Trong đó có: 1 tiến sỹ; 133 đại học; 31 cao đẳng và trung cấp, 51 sơ cấp và 128
lao động tốt nghiệp phổ thông.
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu lao động tại Công ty cổ phần cung ứng dịch vụ
Hàng không
CO CAU LAO DONG
0.30%
39.82%

38.32%

Tien sy
Dai hoc
CĐ- Trung cap
So cap

9.28%

15.26%

TN THPT

Đội ngũ cán bộ của công ty có trình độ chun mơn giỏi, có tinh thần trách
nhiệm cao trong công việc, luôn sáng tạo và trau dồi kiến thức nghiệp vụ. Đội

ngũ công nhân viên của công ty có một bề dày kinh nghiệp, đã trưởng thành
trong q trình cơng tác và thực sự vững vàng trong nghề nghiệp
Phạm Minh Phúc

9

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Cung ứng dịch vụ Hàng Không
2.1. Những kết quả đạt được
2.1.1. Về doanh thu
Kể từ khi ra đời, công ty đã không ngừng nỗ lực, phấn đấu, vượt qua những
khó khăn và thách thức để từng bước ổn định và phát triển hoạt động kinh
doanh. Trong 5 năm trở lại đây, hoạt động kinh doanh của công ty đạt được
nhưng kết quả rất khả quan, hiệu quả kinh doanh năm sau cao hơn năm trước.
Sự phát triển đó được thể hiện thơng qua một số chỉ tiêu sau:
Bảng 2.1: Doanh thu sản xuất kinh doanh năm 2003-2007
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Tổng doanh thu
Trong đó:

2003
228.674,3

213.905,02

2004
2005
2006
302.125,9 352.608,8 378.985,6
278.579,3 311.597,6 322.915,4

8.750,73

15.306,08 20.944,44 27.168,7

6.018,55

8.240,52

2007

-Thương mại
&XNK
- Sản xuất các
loại
- Dịch vụ và

20.066,76 28.901,5

doanh thu khác

Phạm Minh Phúc


10

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

Biểu đồ 2.1: Doanh thu sản xuất kinh doanh năm 2003-2007
Đơn vi: Tỷ đồng

Doanh thu san xuat kinh doanh
352.6

400
302.12

350
300

278.98

228.67

250
200

Doanh thu
san xuat

kinh doanh

150
100
50
0

2003

2004

2005

2006

Qua bảng 2.1 và biểu đồ 2.1 ta thấy: mức tăng trưởng doanh thu hàng năm bình
quân là 22% trong đó cơ cấu mặt hàng và loại hình kinh doanh thực tế như sau:
- Doanh thu kinh doanh xuất nhập khẩu, thương mại bình quân chiếm
88,4% tổng doanh thu
- Doanh thu về sản xuất chiếm 6% tổng doanh thu
- Doanh thu về các loại dịch vụ khác chiếm 5,6% tổng doanh thu hàng
năm.

Phạm Minh Phúc

11

Lớp: Kinh tế quốc tế 46



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu doanh thu của công ty giai đoạn 2003 – 2007

Co cau doanh thu giai doan 2003- 2007

6%

5.60%

XNK- Thuong
mai
San xuat
Dich vu
88.40%

Bên cạnh đó, lợi nhuận của cơng ty cũng ngày càng tăng lên.Nếu vào năm
2003, lợi nhuận sau thuế của công ty chưa đạt tới 1 tỷ đồng thì tới năm 2004, lợi
nhuận đã tăng lên 1,25 tỷ đồng (tăng 25,7% so với năm 2003), năm 2005 đạt
1,38 tỷ đồng. Năm 2006, do chí phí nguyên liệu tăng cao nên lợi nhuận chỉ đạt
1,68 tỷ đồng.
Bảng 2.2: Lợi nhuận sau thuế của công ty giai đoạn 2003 - 2007
Năm
2003
2004
2005
2006
2007


Phạm Minh Phúc

Lợi nhuận sau thuế (triệu đồng)
995,36
1.251,15
1.382,26
1.168,59

12

Tỷ lệ tăng (%)
16,2
25,7
10,5
-15,45

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận sau thuế của công ty giai đoạn 2003 – 2007
Đơn vị: Triệu đồng
Loi nhuan sau thue giai doan 2003 - 2007
1382.26
1251.15


1400
1200

1168.59

995.36

1000
800
Loi nhuan sau
thue giai doan
2003 - 2007

600
400
200
0

2003

2004

2005

2006

Đặc biệt là năm 2007, khi công ty chuyển sang hình thức cơng ty cổ phần,
với nguồn vốn được huy động thêm cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì lợi
nhuận của công ty đã đạt....... tăng (%) ................ với chỉ số ROE, ROA
2.1.2. Sản phẩm và dịch vụ

Công ty trong chiến lược kinh doanh của mình ln hướng tới mục tiêu đa
dạng hoá sản phẩm và các loại dịch vụ nhằm chủ động trong kinh doanh, lường
trước mọi tình huống có thể xảy ra trong cạnh tranh khốc liệt trên thị trường
trong nước cũng như ngoài nước để ổn định doanh thu cũng như hiệu quả kinh
doanh của công ty.
- Sản phẩm Công ty sản xuất bao gồm:
+ Khăn các loại phục vụ các chuyến bay trong và ngoài nước cho
VIETNAM AIRLINES.
+ Dưa chuột, dứa hộp, các đồ hộp khác cho xuất khẩu
+ Các sản phẩm về gỗ.
- Hoạt động Dịch vụ bao gồm:

Phạm Minh Phúc

13

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

+ Hoạt động đưa người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có
thời hạn ở nước ngồi; Tổ chức Đào tạo – giáo dục định hướng cho người lao
động Việt Nam trước khi đi làm việc ở nước ngoài, Tư vấn du học.
+ Đại lý bán vé máy bay cho VIETNAM AIRLINES
+Du lịch nội địa và Quốc tế, dịch vụ thu gom và giao nhận hàng hoá
Trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, Công ty
luôn hướng tới mục tiêu phát triển đa dạng các mặt hàng. Trong thời gian qua,

đặc biệt là sau khi đã đưa vào hoạt động nhà máy chế biến đồ hộp xuất khẩu,
Cơng ty đã bước đầu hình thành được những mặt hàng xuất khẩu chủ lực như:
- Các sản phẩm chế biến rau quả bao gồm: : Dưa chuột bao tử, dứa
khoang, ngô bao tử, dưa trung tử, đậu Hà Lan, cà chua đóng hộp, nấm....
- Các sản phẩm gia công dệt may bao gồm: quần áo nam nữ, quần áo trẻ
em, áo jacket, dệt thoi.
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm chế biến tăng trung bình
14,61%. Mặc dù năm 2006, do đặc điểm các thị trường xuất khẩu ở Liên Bang
Nga và Đơng Âu có nhiều biến động về chính trị nên kim ngạch xuất khẩu đã
giảm xuống. Tới năm 2007, tình hình kinh tế trong nước có nhiều thuận lợi, đặc
biệt khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO với những ưu đãi của việc mở cửa
thị trường đồng thời công ty đã đẩy mạnh xuất khẩu sang một số thị trường mới
nên kim ngạch xuất khẩu của công ty đã tăng trở lạo đạt 938,07 nghìn USD,
tăng 10,85% so với năm 2006.

Phạm Minh Phúc

14

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu rau quả của công ty giai đoạn
2003 - 2007
Năm


Kim ngạch xuất khẩu

Tỷ lệ tăng (%)

2003
2004
2005
2006
2007

(USD)
565.488
625.541
916.018
846.234
938.073

12,8
10,61
46,43
- 7,62
10,85

Biểu đồ 2.4: Kim ngạch xuất khẩu rau quả của cơng ty giai đoạn
2003 – 2007
Đơn vị: Nghìn USD
Kim ngach xuat khau rau qua
1000
900
800

700
600

Kim ngach
xuat khau rau
qua

500
400
300
200
100
0
2003

2004

2005

2006

2007

Kim ngạch xuất khẩu dệt may tăng đều qua các năm, trung bình 29,4%/
năm. Năm 2004, kim ngạch xuất khẩu của công ty chỉ đạt 457 ngàn USD thì
năm 2007 giá trị kim ngạch xuất khẩu đã gấp 2,25 lần đạt trên 1triệu USD.

Phạm Minh Phúc

15


Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

Bảng 2.4: Kim ngạch xuất khẩu dệt may năm 2004-2007
Đơn vị: USD
Năm
2004
2005
2006
2007

Kim ngạch
457.000
603.000
814.000
1.030.000

Tỷ lệ (%)
24,23
31,94
34,9
26,5

Biểu đồ 2.5: Kim ngạch xuất khẩu dệt may năm 2004 - 2007
Kim ngach xuat khau


1030

1200
814

1000
603

800
600

Kim ngach
xuat khau

457

400
200
0

2004

2005

2006

2007

2.1.3. Về thị trường

Với đặc điểm sản xuất kinh doanh, thị trường kinh doanh của cơng ty có cả
ở trong và ngoài nước
- Thị trường kinh doanh trong nước: là các doanh nghiệp Nhà nước, Công
ty TNHH và tư nhân có nhu cầu mua các mặt hàng Cơng ty nhập khẩu về chủ
yếu là: thép cá loại, hạt nhựa, bột mỳ, gỗ, thiết bị, lưỡi lam, chà là....
- Kinh doanh thương nghiệp nội địa tại hầu hết các địa phương trong nước
một số mặt hàng thị trường có nhu cầu ở những thời điểm khác nhau Cơng ty có
khả năng khai thác được và kinh doanh có hiệu quả như: théo các loại, xe máy,
hạt nhựa...

Phạm Minh Phúc

16

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

- Thị trường ngoài nước: chủ yếu là các nước Liên bang Nga, Mông Cổ,
Đài Loan, UAE, Malaysia, Đức, Mỹ;
- Thị trường cung ứng sản phẩm nội bộ cho ngành Hàng khơng Việt Nam.
Đối với thị trường ngồi nước, trong những năm qua, Công ty đã bước đầu
định hướng được một số thị trường truyền thống có xu hướng ổn định lâu dài
trong đó: sản phẩm dệt may chủ yếu xuất khẩu sang EU, Nam Mỹ, Nhật Bản;
các sản phẩm rau quả chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Nga, Mông Cổ, UAE,
Jordani; nhập khẩu từ Đài Loan, Trung Quốc; xuất khẩu lao động sang thị
trường Malaysia.

Từ năm 2003 –2007, thị trường xuất khẩu của công ty ngày càng được mở rộng,
giá trị kim ngạch ngày càng tăng. Trong đó, nhóm các sản phẩm dệt may chủ
yếu xuất khẩu sang thị trường EU chiếm 72,35% giá trị kim ngạch năm 2007, trị
trường Nam Mỹ (Mêhicô, Braxin, Achentina...) chiếm 15,37% và thị trường
Nhật Bản chiếm 12,28%.
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu thị trường xuất khẩu dệt may năm 2007

Co cau thi truong xuat khau det may

12.28%
15.37%
EU
Nam My
Nhat Ban

72.35%

Phạm Minh Phúc

17

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

Đối với nhóm hàng chế biến rau: giai đoạn 2003 –2006 thị trường xuất
khẩu rau quả chế biến của công ty là Nga và Mơng Cổ thì tới năm 2007 cơng ty

đã mạnh dạn tìm kiếm thêm các đối tác mới sang một số thị trường : Mỹ, Đức,
Estonia, Romania... Trong đó, thị trường Nga vẫn là thị trường xuất khẩu lớn
nhất chiếm 25,4% tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả, tiếp đó là thị trường
Romania chiếm 19,03%, Mỹ (14,3%), Mơng Cổ (8,93%), Đức (7,91%) và một
số thị trường khác chiếm 24,43%.
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu thị trường xuất khẩu rau quả chế biến năm 2007

Co cau thi truong xuat khau rau qua che bien nam 2007

24.43%

25.40%
Nga
Romania
My
Mong Co

7.91%
8.93%

19.03%
14.30%

Duc
Thi truong khac

Trong thời gian tới, cơng ty đang đẩy mạnh tìm kiếm và mở rộng xuất khẩu
sang các thị trường mới đặc biệt là các thị trường lớn như Nhật Bản, Trung
Quốc, EU....Vào cuối năm 2007 đầu năm 2008, Công ty đã tiếp đón một đối tác
của Nhật sang tham quan nhà máy sản xuất rau quả chế biến và đang tiến hành

hợp tác kinh doanh với cơng ty. Đây là một tín hiệu vui để cơng ty có điều kiện
mở rộng hơn nữa thị trường kinh doanh của mình.

Phạm Minh Phúc

18

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

2.2. Những mặt hạn chế
- Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty mặc dù tăng lên qua các năm
nhưng vẫn cịn thấp. Sản phẩm dệt may của cơng ty hầu hết là gia cơng cho
nước ngồi với ngun phụ liệu và mẫu mã do bên bạn hàng thiết kế.
- Thị trường xuất nhập khẩu của cơng ty cịn hạn chế chủ yếu vẫn là ở
một số các thị trường truyền thống như Liên Bang Nga, Mông Cổ, Đài Loan,
Malaysia. Ở một số thị trường lớn( Mỹ, Đức) mặc dù công ty đã thâm nhập
được nhưng giá trị kim ngạch xuất khẩu còn nhỏ trong khi nhu cầu tại các thị
trường này là rất lớn. Thị trường hoạt động kinh doanh của Cơng ty trong những
năm vừa qua cịn chưa ổn định cả về mặt hàng kinh doanh và địa bàn hoạt động.
- Mặt hàng kinh doanh chưa đa dạng về chủng loại và mẫu mã nên khả
năng cạnh tranh của các sản phẩm chưa cao.
- Trong hoạt động xuất khẩu, cơng ty chưa chủ động tìm kiếm khách hàng
mà phần lớn họ tự tìm đến cơng ty để ký kết hợp đồng.
2.3. Nguyên nhân
- Những mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty (chiếm tới 85% doanh

thu), luôn bị xáo trộn và hoàn toàn phụ thuộc vào nhu cầu thay đổi của thị
trường (nơi cung ứng cũng như nơi khai thác nguồn hàng ở nước ngoài). Đặc
biệt những mặt hàng này giá cả thường xuyên thay đổi theo xu hướng tăng dần
từng năm, cho nên việc hoạch định chiến lược kinh doanh lâu dài để có sự điều
chỉnh phù hợp, hạn chế những rủi ro, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh
chung của doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn.
+ Các sản phẩm may mặc đa phần là gia cơng cho nước ngồi, các mặt
hàng rau quả chủ yếu tập trung vào một, hai mặt hàng trọng yếu (như: dưa chuột
ngâm dấm). Những mặt hàng này mang tính chất mùa vụ nên hoạt động kinh
doanh gặp nhiều vấn đề khó khăn đặc biệt là trong khâu nguyên liệu.
+ Các sản phẩm công ty cung ứng cho bên Hàng không thường sản xuất
theo chỉ tiêu, đơn đặt hàng mà thiếu sự chủ động trong việc sản xuất kinh doanh

Phạm Minh Phúc

19

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

ra bên ngoài thị trường trong nước nhằm khẳng định sản phẩm và chiếm lĩnh thị
trường.
- Việc khai thác các thị trường hiện có của cơng ty đạt hiệu quả chưa cao
bởi trong những năm gần đây những thị trường thuộc khối Liên Xơ, Đơng Âu
gặp nhiều khủng hoảng về chính trị. Bên cạnh đó, nhu cầu tại càng thị trường
này đối với các sản phẩm của công ty gần như bão hoà.

- Đối tác kinh doanh xuất nhập khẩu chủ yếu là những cơng ty ở những
nước có mối quan hệ ngoại giao với Việt Nam trong khối xã hội chủ nghĩa như
Liên bang Nga. Đồng thời các đối tác lựa chọn cơng ty là bạn hàng bởi phía
cơng ty thường chấp nhận các phương thức thanh toán (chủ yếu là trả chậm) phù
hợp với điều kiện do bên đối tác đặt ra. Bên cạnh đó, chất lượng sản phẩm của
cơng ty chưa cao, ít đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn chất lượng như
HACCP, SA8000, ISO 14000....tại một số các thị trường lớn do vậy khả năng
xâm nhập vào các thị trường này còn hạn chế.
- Chất lượng đội ngũ lao động của cơng ty cịn chưa cao. Số lượng lao động
tốt nghiệp phổ thông chiếm một tỷ lệ cao (38,32% tổng số lao động). Vì vậy
cơng ty thường phải tốn một chi phí tương đối để đào tạo lại lao động có ảnh
hưởng khơng nhỏ tới hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty.

Phạm Minh Phúc

20

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

Chương 3: Định hướng phát triển và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cung ứng
dịch vụ Hàng không
3.1. Định hướng
Công ty cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng Không hoạt động chủ yếu trên các
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, cung ứng các sản phẩm và dịch vụ cho ngành

Hàng khơng, thị trường trong nước, thị trường ngồi nước.
Với mục tiêu ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành,
tăng năng lực cạnh tranh cho những mặt hàng, mở rộng thị trường, Công ty đã
xác định phương hướng hoạt động trong thời gian tới như sau:
- Củng cố và xây dựng những đơn vị trực thuộc Cơng ty như các Chi nhánh
trong nước, Văn phịng đại diện tại nước ngoài, thành lập Chi nhánh tại Nga và
một số nước khách như Đài Loan, Malaysia.
- Về hoạt động đầu tư:
+ Đầu tư nâng cao năng lực sản xuất của Xưởng may, thay thế toàn bộ hệ
thống thiết bị, xây dựng nhà xưởng theo tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất
lượng Quốc tế (ISO).
+ Duy trì, mở rộng xưởng dệt; phát triển một số mặt hàng mới cung cấp cho
thị trường ngồi Ngành Hàng khơng kể cả ngoài nước.
+ Tiếp tục triển khai các dự án đầu tư đã được phê duyệt như dự án đầu tư
Xưởng may giặt là, Nhà máy chế biến rau - quả thực phẩm, dự án Gia công phân
loại hàng may mặc.
+ Triển khai và đưa vào hoạt động dự án Trường dạy nghề
+ Dựa vào kết quả khảo sát thị trường, xây dựng dự án đầu tư sản xuất có
tính khả thi phù hợp với điều kiện thực tế, chiến lược phát triển của Công ty và
Ngành Hàng không. Trước mắt xây dựng dự án: Nhà máy sản xuất nước giải
khát tại tỉnh Hưng Yên. Tất cả các dự án đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng, đầu
tư chiều sâu sẽ tuân thủ theo tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng quốc tế
(ISO) và hướng tới tiêu chuẩn Quốc tế (HACCP).
Phạm Minh Phúc

21

Lớp: Kinh tế quốc tế 46



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

- Về hoạt động kinh doanh:
+ Lấy các mặt hàng hiện đang kinh doanh có hiệu quả làm nền tảng đồng
thời khảo sát nhu cầu các thị trường, mở rộng thêm các mặt hàng kinh doanh.
+ Củng cố, mở rộng thị trường truyền thống trong và ngoài nước, đặc biệt
là thị trường Mơng Cổ, Nga. Tìm kiếm thị trường mới trong và ngoài nước (Hàn
Quốc, Nhật, Đức, Mỹ....).
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ:
+ Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động sang các thị trường truyền thống
như Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia; Tìm kiếm khai thác các thị trường mới giầu
tiềm năng như Hàn Quốc, Pháp, Mỹ...
+ Phát triển hoạt động du lịch lữ hành Quốc tế, nâng cao hiệu quả hoạt
động tại các thị trường như Thái Lan, Singapore, Trung Quốc. Đồng thời tận
dụng lợi thế của Chi nhánh Công ty tại Nga, UAE xây dựng phương án hỗ trợ
cho hoạt động du lịch lữ hành tại các thị trường này.
+ Xây dựng kế hoạch kết hợp chức năng vận tải hành khách liên vận Quốc
tế với chức năng du lịch lữ hàng quốc tế để triển khai tối đa lợi thế của ngành
nghề đêm lại, trước mắt là tuyến Việt Nam – Trung Quốc – Thái Lan và ngược
lại.
- Về hoạt động cung ứng sản phẩm dịch vụ cho ngành Hàng khơng:
+ Duy trì và phát triển mở rộng hoạt động của đại lý bán vé máy bay cho
Vietnam Airlines.
+ Nâng cao chất lượng, đảm bảo số lượng và tiến độ giao hàng đối với các
loại khăn cung ứng cho VIETNAM AIRLINES.
+ Xây dựng chiến lược chiếm lĩnh thị phần cung ứng sản phẩm dịch vụ cho
Ngành Hàng không đến năm 2010 đạt 10% - 15% tổng doanh thu (khoảng 25 tỷ
đến 30 tỷ đồng/năm).

Biện pháp thực hiện: Dần chiếm lĩnh sản phẩm dịch vụ hiện do một số đơn
vị ngoài Ngành cung ứng. Nghiên cứu đề xuất sản phẩm dịch vụ mới, phù hợp
với chủ trương của Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
Phạm Minh Phúc

22

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

3.2. Đề xuất giải pháp
3.2.1. Củng cố và mở rộng thị trường xuất nhập khẩu
Công ty trong những thời gian tới cần tăng cường maketing, đi sâu vào tìm
hiểu, nghiên cứu thị trường. Đặc biệt là việc nghiên cứu và mở rộng phát triển
thị trường Mỹ, EU, Nhật Bản... Đó là những thị trường tiềm năng, có sức mua
lớn và những nước có cơng nghệ nguồn. Bên cạnh đó, đây là những thị trường
có những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật đạt chuẩn quốc tế. Nếu thâm nhập vào
các thị trường này thì đó là điều kiện để hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt là
hoạt động xuât khẩu của cơng ty có thể mở rộng ra hầu hết các thị trường khác
trên thế giới.
Để củng cố và mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, Công ty cần tập trng vào
những vấn đề sau:
- Tăng cường thêm chi phí cho công tác nghiên cứu thị trường, đầu tư trang
thiết bị văn phịng.... để cán bộ trong cơng ty đặc biệt là cán bộ hoạt đơng kinh
doanh xuất nhập khẩu có thêm những thông tin về nhu cầu, thị hiếu, phân mảng
thị trường, tiêu chuẩn kỹ thuật... để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất nhập

khẩu.
- Chủ động tìm kiếm đối tác kinh doanh thông qua các Cục xúc tiến đầu tư
ở nước ngồi, văn phịng đại diện của cơng ty tại nước ngoài, hiệp hội rau quả,
dệt may ở trong và ngoài nước....
- Chủ động tham gia các hội chợ thương mại trong và ngoài nước để giới
thiệu sản phẩm đến với người tiêu dùng đồng thời mở rộng các kênh phân phối
trên thị trường trong nước như các siêu thị, trung tâm thương mại, mở đại lý bán
hàng....
- Hoàn thành và nâng cấp Website của công ty trở thành một kênh thông tin
hữu hiệu để giới thiệu, quảng bá sản phẩm, tên tuổi công ty đến người tiêu dùng
trong và ngoài nước.

Phạm Minh Phúc

23

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

3.2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh
- Đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc, nhà xưởng nhằm nâng cao năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm thông qua kênh huy động vốn từ vốn vay ngân hàng,
cổ phần hoá doanh nghiệp, tăng phần trích từ lợi nhuận để lại hàng năm...
- Tích cực tìm kiếm thêm các nguồn ngun liệu để cung cấp thêm cho quá trình
sản xuất đồng thời chủ động, mạnh dạn đưa vào nghiên cứu, sản xuất thử các
sản phẩm đặc biệt là các sản phẩm về rau quả mà thị trường có nhu cầu.

- Sớm đưa ra kế hoạch đăng ký tổ chức chất lượng theo ISO 9000, ISO 14000,
HACCP... để nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo lòng tin đối với người tiêu
dùng và đặc biệt tạo điều kiện đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật tại các thị trường
trên thế giới từ đó đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu.
3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn lao động
- Rà sốt và đánh giá lại tình hình đội ngũ lao động của công ty đối chiếu
với việc thực hiện mực tiêu, nhiệm vụ, chiến lược phát triển của cơng ty để xác
định rõ nhu cầu và có chiến lược phát triển hợp lý.
- Nâng cao trình độ cho các cán bộ công nhân viên về ngoại ngữ, nghiệp
vụ, tay nghề, kỹ năng đàm phán.... để có thêm kỹ năng, kinh nghiệm trong hoạt
động sản xuất kinh doanh thích ứng với xu thế phát triển và hội nhập kinh tế
quốc tế

Phạm Minh Phúc

24

Lớp: Kinh tế quốc tế 46



×