Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đông hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

TẠ THỊ HẢI NINH

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÔNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

TẠ THỊ HẢI NINH


PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÔNG HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. KIM THỊ DUNG

HÀ NỘI – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn

Tạ Thị Hải Ninh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của mình,
ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ
nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo Bộ môn Tài chính thuộc khoa Kế toán và Quản
trị kinh doanh, Học viên Nông nghiệp Việt Nam. Đặc biệt là sự quan tâm,
hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Kim Thị Dung – Khoa Kế toán và Quản trị
kinh doanh - Học viên nông nghiệp Việt Nam đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo
cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các phòng ban, các bộ phận
trong Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN Đông Hà Nội, đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập thông tin, số liệu
phục vụ cho luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp, cơ quan đã giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn

Tạ Thị Hải Ninh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii

DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ...................................................................................... vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... viii
PHẦN I - MỞ ĐẦU ...................................................................................... 1
1.1.

Sự cần thiết của đề tài ........................................................................ 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu chung................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 2
1.3.

Đối tương, phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................. 3
PHẦN II – CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH
VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ ............................................................ 4
2.1.

Cơ sở lý luận ....................................................................................... 4

2.1.1. Một số khái niệm liên quan ................................................................. 4
2.1.2. Vai trò của phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ................................. 7
2.1.3. Các sản phẩm của dịch vụ ngân hàng điện tử .................................... 13
2.1.4. Nội dung phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử .................................. 17

2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của
ngân hàng thương mại. ...................................................................... 20
2.2.

Cơ sở thực tiễn. ................................................................................. 26

2.2.1. Kinh nghiệm phát triển ngân hàng điện tử trong khu vực và trên thế giới 26

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


2.2.2. Kinh nghiệm phát triển ngân hàng điện tử ở một số ngân hàng tại Việt
Nam hiện nay .................................................................................... 32
2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng TMCP Công Thương – CN
Đông Hà Nội về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử. ...................... 36
PHẦN III - ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 38
3.1.

Đặc điểm cơ bản của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh Đông Hà Nội. ......................................................................... 38

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................... 38
3.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý ...................................................................... 39
3.1.3. Tinh hình hoạt động những năm gần đây của Vietinbank – CN Đông
Hà Nội .............................................................................................. 43
3.2.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 46


3.2.1. Khung phân tích lý thuyết ................................................................. 46
3.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu. ........................................................... 48
3.2.3. Phương pháp phân tích ...................................................................... 49
3.3.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................. 50

PHẦN IV - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 51
4.1.

Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam – CN Đông Hà Nội..................................... 51

4.1.1. Đa dạng hóa sản phẩm của dịch vụ ngân hàng điện tử ...................... 51
4.1.2. Mở rộng qui mô sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử ....................... 65
4.1.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử. ............................... 68
4.1.4. Tăng cường kiểm soát rủi ro trong dịch vụ ngân hàng điện tử. .......... 70
4.1.5. Tăng thu nhập từ việc cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân
hàng thương mại. .............................................................................. 71
4.2.

Đánh giá phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử thông qua phiếu khảo sát. 78

4.2.1. Đánh giá chung về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ................... 78
4.2.2. Đánh giá của cán bộ ngân hàng ......................................................... 82
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv



4.2.3. Đánh giá của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ NHĐT ..................... 88
4.3.

Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Đông Hà Nội. ................. 99

4.3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh ngân hàng điện tử
Vietinbank Đông Hà Nội................................................................... 99
4.3.2. Các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – CN Đông Hà Nội. ...................... 100
PHẦN V - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................ 107
5.1.

Kết luận .......................................................................................... 107

5.2.

Kiến nghị ........................................................................................ 109

5.2.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ........................................................... 109
5.2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước ........................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 111
PHỤ LỤC.................................................................................................. 113

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1:

Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn tại Vietinbank – CN Đông Hà Nội 44

Bảng 3.2:

Dư nợ tín dụng theo kỳ hạn tại Vietinbank – CN Đông Hà Nội 45

Bảng 3.3:

Hiệu quả kinh doanh của Vietinbank – CN Đông Hà Nội ........ 46

Bảng 3.4:

Số lượng mẫu điều tra .............................................................. 48

Bảng 4.1:

Biểu phí dịch vụ Vietinbank Ipay............................................. 52

Bảng 4.2:

Biểu phí dịch vụ VBH 2.0........................................................ 55

Bảng 4.3:

Biểu phí dịch vụ SMS Banking ................................................ 56

Bảng 4.4:


Biểu phí dịch vụ Ví điện tử MoMo .......................................... 57

Bảng 4.5:

Biểu phí dịch vụ Mobile BankPlus........................................... 58

Bảng 4.6:

Hạn mức tín dụng thẻ linh hoạt ................................................ 63

Bảng 4.7:

Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử thực hiện qua các năm
của ngân hàng .......................................................................... 64

Bảng 4.8:

Số lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử của một số ngân
hàng năm 2013......................................................................... 65

Bảng 4.9:

Quy mô các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử được giao dịch
qua các năm của ngân hàng...................................................... 66

Bảng 4.10: Qui mô dịch vụ thẻ qua các năm .............................................. 67
Bảng 4.11: Qui mô dịch vụ SMS banking qua các năm.............................. 68
Bảng 4.12: So sánh chất lượng dịch vụ SMS Banking ............................... 70
Bảng 4.13:


Thu nhập từ việc cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử qua các năm .. 71

Bảng 4.14: Biểu phí một số thẻ Visa .......................................................... 72
Bảng 4.15: Biểu phí dành cho thẻ tín dụng quốc tế EMV CREMIUM ....... 77
Bảng 4.16: Năng cấp hệ thống kỹ thuật, đường truyền ............................. 102

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 4.1: Ý kiến của cán bộ ngân hàng về yếu tố quan trọng để phát triển
dịch vụ ngân hàng điện tử ...................................................... 83
Biểu đồ 4.2: Ý kiến của cán bộ ngân hàng về mức độ quan trọng từng dịch
vụ NHĐT đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng ......... 84
Biểu đồ 4.3: Ý kiến của cán bộ ngân hàng về lợi ích của việc cung cấp dịch
vụ ngân hàng điện tử mang đến cho ngân hàng ...................... 85
Biểu đồ 4.4: Ý kiến của cán bộ ngân hàng về sự thay đổi để cạnh tranh với
các ngân hàng khác về dịch vụ ngân hàng điện tử. ................. 87
Biểu đồ 4.5: Ý kiến của khách hàng về sự hiểu biết dịch vụ NHĐT ........... 89
Biểu đồ 4.6: Ý kiến của khách hàng về mức độ sử dụng các dịch vụ NHĐT...... 90
Biểu đồ 4.7: Ý kiến của khách hàng về nguồn nhận biết thông tin và hướng
dẫn sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử .................................. 91
Biểu đồ 4.8: Ý kiến của khách hàng về mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh
hưởng đến khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ NHĐT........... 92
Biểu đồ 4.9: Ý kiến của khách hàng về mức độ hài lòng đối với các dịch vụ
ngân hàng điện tử ................................................................... 94
Biểu đồ 4.10: Ý kiến trả lời của khách hàng về mức độ tiện ích từ các dịch vụ

ngân hàng điện tử đem đến cho khách hàng ........................... 95
Biểu đồ 4.11: Ý kiến khách hàng về lý do khách hàng chưa sử dụng dịch vụ
NHĐT .................................................................................... 96
Biểu đồ 4.12: Ý kiến của khách hàng đối với những việc ngân hàng cần làm
để phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tốt hơn. .................... 98

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Diễn giải

BPTSPBB

Ban phát triển sản phẩm bán buôn

BPTSPBL

Ban phát triển sản phẩm bán lẻ

CBTD

Cán bộ tín dụng

CNTT


Công nghệ thông tin

CN

Chi nhánh

ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

NH

Ngân hàng

NHĐT

Ngân hàng điện tử

NSNN

Ngân sách nhà nước

PGD

Phòng giao dịch


PTTT

Phương tiện thông tin

TMCP

Thương mại cổ phần

TMĐT

Thương mại điện tử

TCTD

Tổ chức tín dụng

TTKDTM

Thanh toán kinh doanh thương mại

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


PHẦN I - MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết của đề tài
Sự phát mạnh mẽ của công nghệ thông tin và quá trình hội nhập toàn
cầu của nền kinh tế các nước trên thế giới đã tác động rất lớn tới đời sống,
xã hội làm thay đổi nhận thức và phương pháp sản xuất kinh doanh của con

người. Các phương pháp kinh doanh truyền thống được thay thế bằng
phương pháp mới, đó chính là thương mại điện tử. Thương mại điện tử và
những ứng dụng của nó ngày càng đem lại nhiều lợi ích cho xã hội nói
chung và lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng. Việc ứng dụng thương
mại điện tử vào cung cấp dịch vụ ngân hàng đã tạo ra một kênh phân phối
sản phẩm mới, giúp ngân hàng ngày càng đa dạng hoá sản phẩm và mở
rộng phạm vi hoạt động của mình. Phương thức này được coi là một hướng
đi trực tiếp trong việc trao đổi thông tin, hàng hoá, dịch vụ và mở rộng thị
trường không biên giới. Chính cuộc cách mạng trong thương mại đã dẫn tới
cuộc cách mạng trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, hướng tới một hệ
thống thanh toán phù hợp với yêu cầu của thị trường thương mại điện tử.
Đó chính là ngân hàng điện tử với những dịch vụ ngân hàng mới. Đối với
Việt Nam quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu, các ngân hàng thương mại
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế phát triển chung của thương mại
điện tử thế giới, trong đó có Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam –
Vietinbank nói chung và Vietinbank Chi nhánh Đông Hà Nội nói riêng. Là
NHTM quốc doanh mới tiến trình cổ phần hoá, Vietinbank gặp không ít
khó khăn khi triển khai các dịch vụ ngân hàng điện tử, song thực tiễn trong
những năm qua cho thấy Vietinbank đã đạt được những thành công nhất
định, mở rộng mạng lưới, phát triển thị phần và nâng cao khả năng cạnh
tranh. Tuy nhiên, do triển khai ngân hàng điện tử tương đối muộn so với
các Chi nhánh khác trong hệ thống nên Vietinbank - Chi nhánh Đông Hà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


Nội còn những hạn chế và vướng mắc. Việc tìm ra giải pháp nhằm hoàn
thiện và phát triển ngân hàng điện tử tại Vietinbank – Chi nhánh Đông Hà
Nội trong giai đoạn tới là hết sức cần thiết để Vietinbank – Chi nhánh

Đông Hà Nội góp phần cùng toàn hệ thống đạt được mục tiêu là tập đoàn
tài chính hàng đầu Việt Nam và trong khu vực.
Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài‘ Phát
triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam - Chi nhánh Đông Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phản ánh và đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ ngân
hàng điện tử tại Vietinbank – Chi nhánh Đông Hà Nội, đề ra một số giải
pháp nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử cho Vietinbank – Chi
nhánh Đông Hà Nội trong những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ Ngân
hàng điện tử tại các NHTM.
- Phản ánh và đánh giá về thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng
điện tử tại Vietinbank – Chi nhánh Đông Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại
Vietinbank – Chi nhánh Đông Hà Nội.
1.3. Đối tương, phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến phát
triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh Đông Hà Nội.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

1.3.2.1. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Hà Nội.
1.3.2.2. Phạm vi về thời gian
- Đề tài nghiên cứu về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử, số liệu thu
thập, trích dẫn trong các năm 2010 - 2013.
- Đề tài nghiên cứu và đưa ra giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng
điện tử đến giải đoạn năm 2020.
1.3.2.3. Phạm vị về nội dung
Nội dung nghiên cứu của luận văn bao gồm:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử.
- Nghiên cứu thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Đông Hà Nội
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Đông Hà Nội.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN II – CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH
VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm về phát triển
Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng, song mỗi
sự vật, hiện tượng, mỗi lĩnh vực hiện thực lại có quá trình phát triển không
hoàn toàn giống nhau. Phát triển mang tính khách quan - nghĩa là phát triển
của sự vật là tự thân, nguồn gốc của phát triển nằm ngay trong sự vật, không

phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Phát triển mang tính kế thừa
là sự phát triển có tính tiến lên, kế thừa, dường như lặp lại nhưng trên cơ sở
cao hơn. Theo quan điểm phương pháp biện chứng phát triển không theo
đường thẳng tắp đơn giản, không theo vòng tròn khép kín, mà nó biểu hiện rất
phức tạp, quanh co theo đường xoắn ốc.
Phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động theo chiều
hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tập, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn, cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay thế
cái lạc hậu{1}
Phát triển gồm có: phát triển trong tự nhiên là thích nghi cơ thể với môi
trường; trong XH là nâng cao năng lực tự nhiên ; trong tư duy là hoàn thiện
khả năng nhận thức của con người.
2.1.1.2. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng điện tử
Sự bùng nổ của cách mạng công nghệ thông tin truyên thông, công
cuộc đổi mới công nghệ, hiện đại hoá hoạt động ngân hàng dẫn đến sự ra đời
của một loạt các dịch vụ và sản phẩm ngân hàng hiện đại, đa tiện ích. Các
dịch vụ và sản phẩm này được phân phối đến khách hàng bán buôn và bán lẻ
một cách nhanh chóng (trực tuyến, liên tục 24h/ngày và 7 ngày/tuần, không
phụ thuộc vào không gian và thời gian) thông qua kênh phân phối điện tử
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


(Internet và các thiết bị truy nhập đầu cuối khác như máy tính, máy ATM,
POS, điện thoại để bàn, điện thoại di động…) được gọi là dịch vụ ngân hàng
điện tử (E–Banking).
Khái niệm dịch vụ ngân hàng điện (NHĐT) tử được xuất phát từ khái
niệm thương mại điện tử (TMĐT), theo tài liệu đào tạo về TMĐT của Microsoft
(Fundamentals of E-business), khái niệm TMĐT được hiểu như sau: {5}

TMĐT là kinh doanh trên môi trường điện tử nhằm kết hợp người bán
và người mua. Nó tích hợp dữ liệu, liên lạc điện tử và dịch vụ bảo mật để tạo
thuận lợi cho công việc kinh doanh. TMĐT là một tập hợp công nghệ, ứng
dụng và quy trình kinh doanh nhằm liên kết các tổ chức, khách hàng và cộng
đồng thông qua những giao dịch điện tử. Nhìn chung TMĐT là các dạng của
giao dịch thương mại dựa trên quả trình xử lý và chuyển giao số liệu số hoá
bao gồm cả văn bản, âm thanh và hình ảnh.
Sự phát triển của TMĐT gây ảnh hưởng vô cùng lớn tới hệ thống ngân
hàng. Công nghệ thông tin đặc biệt là internet tạo ra một hệ thống thanh toán
rộng khắp, tiến tới một thế giới không dùng tiền mặt, thanh toán nhanh gọn an
toàn và chính xác, từ đó dịch vụ ngân hàng điện tử ra đời.
Dịch vụ ngân hàng điện tử được hiểu là các nghiệp vụ, phương thức
cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyển thống trước đây đến người
tiêu dùng được phân phối qua con đường điện tử và các kênh truyền thông
tương tác như Internet, điện thoại, mạng không dây,… Hiểu một cách đơn
giản nhất, đây là sự kết hợp giữa việc cung cấp dịch vụ ngân hàng với
internet, điện thoại…, đưa dịch vụ ngân hàng tới khách hàng thông qua ứng
dụng của công nghệ thông tin. Đây vừa là một kênh phân phối rất hiện đại,
kết hợp cả các ứng dụng công nghệ gồm mobile banking, phone banking,
home banking và cao nhất là internet banking, vừa là một sản phẩm mới đem
lại giá trị gia tăng cho khách hàng. Dịch vụ ngân hàng điện tử cho phép khách
hàng có thể bằng nhiều thiết bị truy cập khác nhau để giao dịch với ngân hàng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


mà không cần đến ngân hàng, có thể giao dịch tại bất kì đâu và bất kì lúc nào.
Hiểu theo nghĩa trực quan đó là một loại dịch vụ ngân hàng được khách hàng

thực hiện nhưng không phải đến quầy giao dịch gặp nhân viên ngân hàng. Hiểu
theo nghĩa rộng hơn đây là sự kết hợp giữa một số hoạt động dịch vụ ngân hàng
truyền thống với công nghệ thông tin và điện tử viễn thông. E-Banking là một
dạng của thương mại điện tử ứng dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Cũng có thể hiểu cụ thể hơn, E-Banking là một hệ thống phần mềm tin học cho
phép khách hàng có thể tìm hiểu thông tin hay thực hiện một số giao dịch ngân
hàng thông qua phương tiện điện tử (công nghệ thông tin, điện tử, kỹ thuật số, từ
tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự).
Ngân hàng điện tử tiếng anh là electronic - banking viết tắt là E banking, có rất nhiều cách hiểu khác nhau về “Ngân hàng điện tử”. Tạp chí
tin học ngân hàng số 4/2002 có đưa ra đinh nghĩa Ngân hàng điện tử là “khả
năng của một khách hàng có thể truy cập từ xa vào một ngân hàng nhằm thu
thập thông tin, thực hiện các giao dịch thanh toán, tài chính dựa trên các tài
khoản được lưu ký ngân hàng đó và đăng ký các sản phẩm mới”.
Song nhìn chung “ Ngân hàng điện tử” được hiểu là một loại hình
thương mại về tài chính, ngân hàng với sự trợ giúp của công nghệ thông tin.
Điều này cho phép khách hàng có thể truy nhập từ xa các thông tin, thực hiện
các giao dịch thanh toán, tài chính dựa trên các tài khoản lưu ký tại ngân
hàng. Nên nói ngắn ngọn: “Ngân hàn điện tử” là hình thức thực hiện các giao
dịch tài chính ngân hàng thông qua các phương tiện điện tử.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam định nghĩa về dịch vụ ngân hàng điện
tử là: “Các dịch vụ và sản phẩm ngân hàng hiện đại và đa tiện ích được phân
phối đến khách hàng bán buôn và bán lẻ một cách nhanh chóng (trực tuyến,
liên tục 24h/ngày và 7 ngày/tuần, không phụ thuộc vào không gian và thời
gian) thông qua kênh phân phối (Internet và các thiết bị truy nhập đầu cuối
khác như máy tính, máy ATM, POS, điện thoại để bàn, điện thoại di động…)
được gọi là dịch vụ ngân hàng điện tử”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6



Theo hiệp hội phần mềm Việt Nam (VINASA) thì Ngân hàng điện tử
được định nghĩa như sau:
“Ngân hàng điện tử” được định nghĩa như một phương thức cung cấp
các sản phẩm mới và sản phẩm truyền thống đến khách hàng thông qua các
kênh phân phối điện tử tương tác. Như vậy:
“ Ngân hàng điện tử” là hình thức thực hiện các giao dịch tài chính,
ngân hàng thông qua các phương tiện điện tử.
2.1.1.3. Khái niệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử.
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử là sự tăng trưởng quy mô cung
ứng dịch vụ NHĐT và gia tăng tỷ trọng thu nhập từ các dịch vụ này trên tổng
thu nhập của ngân hàng, nhằm nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ bảo
đảm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng trên cơ sở
kiểm soát rủi ro và gia tăng hiệu quả kinh doanh phù hợp với mục tiêu và
chiến lược kinh doanh của ngân hàng qua từng thời kỳ. {8}
2.1.2. Vai trò của phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử
2.1.2.1. Đối với ngân hàng
* Góp phần đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ
Dịch vụ ngân hàng điện tử giúp ngân hàng có thể đa dạng hóa các loại
hình dịch vụ, thông qua những dịch vụ mới, những kênh phân phối mới đó,
ngân hàng có thể mở rộng đối tượng khách hàng, phát triển thị phần. Bên
cạnh đó phát triển mạnh các dịch vụ hiện đại làm thay đổi cơ cấu thu nhập
theo hướng giảm dần tỉ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng, là hoạt động
tiềm ẩn rủi ro cao. Đây là yếu tố đảm bảo cho hoạt động của các ngân hàng
tăng trưởng và phát triển bền vững.
Đặc biệt ngân hàng điện tử có thể cung cấp dịch vụ chéo. Theo đó các
ngân hàng có thể liên kết với các công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán,
công ty tài chính khác để đưa ra các sản phẩm tiện ích nhằm đáp ứng mọi nhu
cầu của khách hàng về các dịch vụ liên quan: ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 7


chứng khoán,… Khả năng giữ và thu hút khách hàng của ngân hàng điện tử.
Chính sự tiện ích có được từ công nghệ ứng dụng, từ phần mềm, từ nhà cung cấp
dịch vụ mạng, dịch vụ Internet đã thu hút và giữ khách hàng sử dụng, quan hệ
giao dịch với ngân hàng, trở thành khách hàng truyền thống của ngân hàng.
Ngày nay dịch vụ ngân hàng đang vươn tới từng người dân, đó là dịch
vụ ngân hàng tiêu dùng và bán lẻ. Với sự hỗ trợ của công nghệ điện tử cho
phép các ngân hàng thực hiện bán lẻ với tốc độ cao và liên tục, làm cho hàng
loạt các sản phẩm dịch vụ mới ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau của
từng bộ phận người dân, dịch vụ ngân hàng trở nên phong phú và phổ biến
rộng rãi.
* Giảm thiểu chi phí và tăng hiệu quả kinh doanh.
Xét trên quan điểm kinh tế thì ngân hàng điện tử tiết kiệm chi phí và
tăng lợi nhuận. Theo đó tất cả các chi phí liên quan đến các hoạt động giao
dịch, thanh toán, chi phí kiểm đếm, các chi phí đi lại… theo Booz, Allen và
Halmilton chi phí cho một giao dịch tại quầy tại Mỹ là 1.07 USD trong khi đó
giao dịch qua điện thoại là 54 cent, 27 cent cho ATM và 1.5 cent cho ngân
hàng điện tử. So sánh và đánh giá chi phí của các khoản thanh toán qua các
hình thức khác nhau ta có thể thấy thanh toán qua Internet có chi phí bằng
12% và qua máy ATM bằng 5% chi phí tại chi nhánh. Không chỉ tiết kiệm chi
phí, mà e-banking còn giúp ngân hàng tăng lợi nhuận. Nếu như trước đây, các
ngân hàng truyền thống chủ yếu thu lợi nhuận dựa trên chênh lệch giữa lãi
suất tiền gửi và lãi suất cho vay, các khoản thu phí chỉ chiếm một tỷ trọng
nhỏ, trong đó phần lớn từ dịch vụ thanh toán, thì ở các ngân hàng hiện đại, tỷ
trọng lợi nhuận thu được trên lãi vay đang ngày càng giảm xuống, tỷ trọng từ
các khoản thu phí không ngừng tăng lên. Ví dụ thu nhập từ các khoản thu phí
của Citigroup đã vượt qua thu nhập từ lãi vay, các ngân hàng lớn trên thế giới

cũng có cơ cấu thu nhập tương tự như Citigroup, theo đó tỷ trọng thu nhập từ
các khoản thu phí chiếm tỷ trọng ngày một lớn và không ngừng tăng lên. Hơn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


nữa, dịch vụ ngân hàng điện tử giúp ngân hàng có thể mở rộng đối tượng
khách hàng, phát triển thị phần, thu hút nguồn vốn huy động từ tiền gởi thanh
toán của khách hàng, nên tăng thêm lợi nhuận. Ngân hàng cũng không phải
mở quá nhiều chi nhánh và điểm giao dịch mà vẫn phục vụ được khách hàng.
Ngân hàng điện tử với nền tảng là công nghệ thông tin, Internet/ Web
mang lại sự hiện diện toàn cầu cho người cung cấp và sự lựa chọn toàn cầu
cho người tiêu dùng, bỏ qua khoảng cách địa lý giữa các vùng miền, các quốc
gia. Một ngân hàng có thể cung cấp dịch vụ cho khách hàng ở bất cứ đâu, tại
bất cứ thời điểm nào. Điều này làm giảm thiểu tối đa chi phí di chuyển, chi
phí quản lý, điều hành, rút ngắn thời gian làm thủ tục, tìm kiếm và chuyển
giao tài liệu. Khảo sát ở Mỹ cho thấy phí giao dịch trên internet luôn nằm
trong mức thấp nhất so với các hình thức giao dịch khác.
Xét về mặt kinh doanh của ngân hàng sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Thông qua các dịch vụ của ngân hàng điện tử, các lệnh về chi trả, nhờ
thu của khách hàng được thực hiện nhanh chóng, tạo điều kiện cho vốn tiền tệ
chu chuyển nhanh, thuận lợi, thực hiện tốt quan hệ giao dịch, trao đổi tiền –
hàng. Số lượng giao dịch được thực hiện trong ngày cũng sẽ được cải thiện
đáng kể do nhân viên giao dịch chỉ thực hiện bước cuối cùng của khâu giao
dịch là hạch toán vào hệ thống sổ sách kế toán ngân hàng mà không mất thời
gian nhập chi tiết thông tin vào màn hình giao dịch. Qua đó đẩy nhanh tốc độ
lưu thông hàng hóa, tiền tệ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đây là lợi ích mà
các giao dịch kiểu ngân hàng truyền thống khó có thể đạt được với tốc độ
nhanh, chính xác so với ngân hàng điện tử. Với mô hình ngân hàng hiện đại là

kinh doanh đa năng thì khả năng phát triển, cung ứng các dịch vụ cho nhiều
đối tượng khách hàng, nhiều lĩnh vực kinh doanh là rất cao.
* Tăng khả năng cạnh tranh và phát triển
Ứng dụng và phát triển những công nghệ ngân hàng hiện đại cũng giúp
cho các ngân hàng luôn tự đổi mới, hoà nhập và phát triển không chỉ ở thị
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


trường trong nước mà còn hướng tới thị trường nước ngoài. Dịch vụ ngân
hàng điện tử sẽ tạo dựng cho ngân hàng một danh tiếng tốt hơn, nâng cao
năng lực cạnh tranh do các ngân hàng khi đưa các dịch vụ này thường được
đánh giá là những ngân hàng có trình độ công nghệ cao và do đó có được uy
tín cao hơn đồng thời có thể phản hồi trước những thay đổi của thị trường tốt
hơn và qua đó có thể thực hiện chiến lược toàn cầu hóa và xúc tiến thương
mại, quảng bá thương hiệu toàn cầu. Theo khảo sát của hãng Keynote
Systems (Mỹ) cho thấy online banking là yếu tố quan trọng thứ ba (sau dịch
vụ chi phiếu miễn phí và mức phí) đối với khách hàng trong việc lựa chọn sử
dụng một ngân hàng. Trên 56% số người được khảo sát cho biết ngân hàng
trực tuyến và các dịch vụ thanh toán hóa đơn qua mạng còn quan trọng hơn cả
số lượng và địa điểm các chi nhánh và máy ATM của mỗi tổ chức tài chính.
Ngân hàng điện tử giúp các Ngân hàng tạo lập và duy trì hệ thống
khách hàng rộng khắp và bền vững, thực hiện chiến lược “ toàn cầu hoá” mà
không cần mở thêm chi nhánh trong nước cũng như ở nước ngoài. Ngân hàng
điện tử giúp thu hút khách hàng, mang lại cho khách hàng những tiện ích vượt
bậc, một khối dịch vụ trọn gói từ việc ngân hàng liên kết với các công ty bảo
hiểm, công ty tài chính, công ty chứng khoán... để tạo các sản phẩm với tiện
ích đồng bộ. Ngân hàng điện tử cũng là công cụ để quảng bá thương hiệu của
một ngân hàng hữu hiệu nhất, tăng sức cạnh tranh của các ngân hàng thương

mại trên thị trường, vì thời đại công nghệ luôn đi cùng những sản phẩm dịch
vụ mang tính thông minh cao.
2.1.2.2. Đối với khách hàng
* Nhanh chóng, thuận tiện
Ưu điểm lớn nhất của dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng chính
là sự tiện nghi và luôn sẵn sàng của dịch vụ ngân hàng. Với phương châm “24
giờ mỗi ngày, 7 ngày một tuần” khách hàng có thể giao dịch 24/24h trong
ngày mà không cần đến ngân hàng do đó tăng tính thuận lợi và tiết kiệm thời
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


gian. Điều này thực sự hữu ích cho những khách hàng không có nhiều thời
gian đến giao dịch tại ngân hàng, đặc biệt là những khách hàng vừa và nhỏ
với khối lượng giao dịch ngân hàng không lớn. Bây giờ, mọi lúc mọi nơi
khách hàng có thể tiếp cận với ngân hàng điện tử, chỉ cần gửi một tin nhắn,
gọi điện thoại hay vào mạng Internet tại bất cứ đâu là có thể giao dịch, vấn
tin, trả tiền các dịch vụ,… thay vì phải mất thời gian đến ngân hàng là một ưu
thế rõ rệt nhất của ngân hàng điện tử. Ví dụ khách hàng chỉ cần gửi tin nhắn là
có thể nạp tiền điện thoại mà không cần mất công đi mua thẻ điện thoại trả
trước như trước kia.
Tiếp cận thông tin nhanh chóng đặc biệt là thông tin về tài khoản. Điều
này đặc biệt có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp có nhiều tài khoản khác
nhau. Họ có thể kiểm tra số dư trên tất cả tài khoản của mình. Ngoài ra, khách
hàng được ngân hàng phục vụ tận nơi với những thông tin nóng hổi nhất như
biến động tỷ giá, tra cứu thông tin tài chính của đối tác …
Và hơn nữa, với những tiêu chuẩn chuẩn hoá, khách hàng được phục vụ
tận tuỵ và chính xác thay vì phải tuỳ thuộc vào thái độ phục vụ khác nhau của
các nhân viên ngân hàng.

* Sử dụng sản phẩm hiệu quả và tiết kiệm
Dịch vụ ngân hàng điện tử với công nghệ hiện đại đã giúp khách hàng
tiết kiệm được thời gian và giảm chi phí dịch vụ. Khách hàng có thể giao dịch
mà không cần đến ngân hàng do vậy tiết kiệm chi phí đi lại, đối với doanh
nghiệp thì không chỉ tiết kiệm chi phí đi lại khi cần chuyền khoản, thanh toán
hóa đơn,… mà còn tiết kiệm chi phí lưu trữ bảo quản khi trả lương qua tài
khoản thay cho trả lương bằng tiền mặt, nhân viên không cần trực tiếp đến
ngân hàng để thực hiện giao dịch nên có nhiều thời gian làm việc hơn. Hơn
nữa chi phí sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử lại rất rẻ.
Với sự tích hợp nhiều dịch vụ trong một gói lớn, ngân hàng điện tử đem lại
cho khách hàng những lợi ích thiết thực, thay vì thực hiện từng lần đến ngân hàng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


mối khi cần sử dụng một dịch vụ thì khách hàng có thể sử dụng dịch vụ từ xa, tích
hợp các dịch vụ một cách trọn gói và liên hoàn. Ngân hàng điện tử không chỉ giúp
tiết kiệm chi phí cho các Ngân hàng mà còn tiết kiệm chi phí cho khách hàng, tiết
kiệm thời gian cho khách hàng trong thời đại hiện nay.
Quản lý tiền tốt hơn, do ngân hàng điện tử có thể giúp bạn tăng vòng quay
của đồng tiền và sử dụng, quản lý tiền mặt hiệu quả hơn trong kinh doanh.
2.1.2.3. Đối với nền kinh tế
Ngoài việc đem lại lợi ích cho các bên tham gia, Ngân hàng điện tử còn
mang lại lợi ích to lớn, tiềm tàng đối với nền kinh tế.
Một nền kinh tế tiền mặt làm cho Nhà nước tốn rất nhiều chi phí trong
việc phát hành, in ấn và quản lý tiền đưa vào lưu thông. Việc khó xác định được
lượng tiền thực tế lưu hành trong dân khiến cho Nhà nước gặp khó khăn trong
việc đưa ra những chính sách tài khoá và tiền tệ phù hợp để có một thị trường tài
chính lành mạnh, ổn định. Ngân hàng điện tử với việc quản lý tiền bằng các tài

khoản và thực hiện giao dịch điện tử sẽ giúp tháo gỡ khó khăn này. Dịch vụ
ngân hàng điện tử giúp tăng quá trình lưu thông tiền tệ và hàng hóa. Dịch vụ
e-banking cho phép khách hàng giảm lượng giao dịch tiền mặt, do đó giúp
người bán hàng nhanh chóng nhận được tiền thanh toán, bất chấp khoảng
cách về địa lý nên có thể yên tâm tiến hành giao hàng một cách nhanh chóng
nhất, sớm thu hồi vốn để đầu tư tiếp tục sản xuất hay mua bán. Như vậy, các
dịch vụ thanh toán trực tuyến giúp thúc đẩy vòng quay của đồng vốn, hay nói
cách khác, làm tăng lưu thông tiền tệ và hàng hóa.
Dịch vụ ngân hàng điện tử giúp hiện đại hóa hệ thống thanh toán. Các
dịch vụ ngân hàng điện tử giúp cho quá trình giao dịch được đơn giản và
nhanh chóng, chi phí giao dịch được giảm bớt đáng kể và tính an toàn được
đảm bảo hơn, và đã làm cho việc thanh toán trở nên thuận tiện hơn nhiều.
Dịch vụ ngân hàng điện tử góp phần thúc đẩy sự phát triển của thương
mại, đặc biệt là thương mại điện tử. Nhờ các phương thức thanh toán hiện đại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


qua e-banking mà doanh nghiệp có nhiều sự lựa chọn hơn trong các giao dịch
thương mại. Dịch vụ thanh toán trực tuyến là nền tảng của các hệ thống
thương mại điện tử, do vậy việc đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng điện tử sẽ
hoàn hiện hóa thương mại điện tử.
Ngân hàng điện tử giúp Nhà nước có những thông tin đầy đủ, chính xác
hơn về lượng tiền lưu thông, tốc độ chu chuyển vốn, từ đó kiểm soát vấn đề
nộp thuế của cá nhân và tổ chức đối với ngân sách Nhà nước và có những
giảp pháp phù hợp cho nên kinh tế.
Ngân hàng điện tử liên kết khách hàng với ngân hàng tại bất cứ nơi đâu
và thời gian nào, đây cũng là một trong những chiếc cầu nối hội nhập kinh tế
quốc tế của mỗi quốc gia mà không cần tốn quá nhiều nỗ lực từ chính phủ.

Tác động của ngân hàng điện tử đối với sự phát triển kinh tế đã được
một vài dự án nghiên cứu trong đó Pohjola (2002) đã chỉ ra tác động của công
nghệ thông tin tới sản lượng của Phần Lan là 0.3% vào những năm đầu của
thập kỷ 90 và mức này tăng lên 0.7% vào những năm tiếp theo. Trong trường
hợp của một nước đang phát triển như Estonia mức đóng góp của ngân hàng
điện tử khoảng 0.93% GDP.
2.1.3. Các sản phẩm của dịch vụ ngân hàng điện tử
Nội dung phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử chính là đi phát triển các
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng điện tử. {19}
Về nguyên tắc, thực chất của dịch vụ ngân hàng điện tử là việc thiết lập
một kênh trao đổi thông tin tài chính giữa khách hàng và ngân hàng nhằm
phục vụ nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng một cách nhanh
chóng, an toàn và thuận tiện. Nhờ sự phát triển như vũ bão của công nghệ
thông tin đã ảnh hưởng rõ nét đến sự phát triển của công nghệ ngân hàng,
hiện nay ở nhiều nước trên thế giới dịch vụ ngân hàng điện tử đã phát triển
khá phổ biến, đa dạng về dịch vụ và chủ yếu bao gồm các loại sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


2.1.3.1. Call centre ( Trung tâm cuộc gọi)
Call centre là một dịch vụ cung cấp thông tin do dịch vụ này quản lý dữ
liệu tập trung nên khách hàng có tài khoản tại bất kỳ chi nhánh nào vẫn gọi về
một số điện thoại cố định của trung tâm này để được cung cấp mọi thông tin
chung và cá nhân. Khác với Phone banking chỉ cung cấp các loại thông tin lập
trình sẵn, Call centre có thể linh hoạt cung cấp thông tin hoặc trả lời các thắc
mắc cho khách hàng, tuy nhiên, nhược điểm của Call centre là phải có ngườ
trực 24/24 giờ.

2.1.3.2. Phone banking ( Ngân hàng qua điện thoại)
Phone banking là loại sản phẩm cung cấp thông tin ngân hàng qua điện
thoại hoàn toàn tự động, do tự động nên các loại thông tin được ấn định trước,
bao gồm thông tin về tỷ giá hối đoái, lãi suất, giá chứng khoán, thông tin cá
nhân cho khách hàng như số dư tài khoản, liệt kê năm giao dịch cuối cùng
trên tài khoản, các thông báo mới nhất,…Hệ thống cũng tự động gửi fax khi
khách hàng yêu cầu cho các loại thông tin nói trên. Hiện nay qua dịch vụ
Phone banking, thông tin được cập nhật, khác với trước đây khách hàng chỉ
có thông tin của cuối ngày hôm trước.
2.1.3.3. Mobile banking/SMS banking ( Ngân hàng qua mạng di động)
SMS Banking còn là một kênh quảng bá cho khách hàng các sản phẩm
dịch vụ của Ngân hàng, là kênh phân phối sản phẩm dịch vụ ngân hàng qua
hệ thống mạng điện thoại di động, là phương tiện bán hàng của Ngân hàng
thông qua các chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng…
Cùng với sự phát triển của mạng điện thoại di động, các ngân hàng
thương mại đã nhanh chóng ứng dụng những công nghệ mới này vào dịch vụ
ngân hàng.
Mobile banking/SMS banking cho phép khách hàng có thể thực hiện
các dịch vụ qua điện thoại di động. Các dịch vụ hiện đang cung cấp qua kênh
này bao gồm:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


- Truy vấn thông tin tài khoản, thông tin ngân hàng
- Chuyển khoản nội bộ
- Thanh toán hóa đơn điện, nước, điện thoại,…
- Thanh toán thẻ tín dụng
2.1.3.4. Home banking ( Ngân hàng tại nhà)

Ứng dụng, phát triển home-banking là bước phát triển chiến lược của
các Ngân hàng thương mại Việt Nam trước sức ép lớn của tiến trình hội nhập
Home banking được xây dựng trên nền tảng là phần mềm ứng dụng (
Software base) và nền tảng công nghệ Web (Web base) thông qua hệ thống
máy chủ, mạng internet, máy tính con của khách hàng, thông tin tài chính sẽ
được thiết lập, mã hoá, trao đổi và xác nhận.
Home banking cung cấp các dịch vụ ngân hàng thông qua kết nối
đường truyền trực tiếp từ khách hàng đến ngân hàng. Các dịch vụ tương tự
như cung cấp trên internet banking, ngoại trừ dịch vụ thanh toán trực tuyến.
Loại hình này thường chỉ phục vụ đối tượng khách hàng doanh nghiệp.
2.1.3.5. Ngân hàng trên mạng internet (Internet banking)
Internet banking là kênh phân phối các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
qua mạng internet. Internet banking là một kênh giao dịch mới, hiện đại, giúp
khách hàng có thể thực hiện các giao dịch tài chính với ngân hàng ở mọi nơi,
mọi hình thức, bất cứ lúc nào. Tất cả các giao dịch được trao đổi qua mạng
Internet. Mỗi trang chủ của ngân hàng được coi là một cửa sổ giao dịch.
Thông qua trang chủ của ngân hàng, người sử dụng có thể truy cập vào tài
khoản của mình và các dịch vụ trực tuyến khác như mua hợp đồng bảo hiểm,
đầu tư vào chứng khoán… Mỗi lần nhấp chuột sẽ là cơ hội để kinh doanh và
đầu tư, theo đó ngân hàng thay mặt khách hàng thanh toán và chi trả các chi
phí dịch vụ thông qua tài khoản của họ tại ngân hàng. Qua Internet banking
các bạn có thể gởi đến ngân hàng những thắc mắc, góp ý với ngân hàng và
được trả lời sau một thời gian nhất định. Với máy tính kết nối internet khách
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×