Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

hoạt động đầu tư phát triển ở ngân hàng tmcp công thương việt nam, chi nhánh đống đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.59 KB, 49 trang )

MỤC LỤC
2.5.3. Giải pháp tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ 40
40
2.5.4. Giải pháp về đầu tư cho hoạt động marketing 40
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TMCP: Thương mại cổ phần
TSCĐ: Tài sản cố định
VĐT: Vốn đầu tư
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
HèNH
Hình 1: Tổng vốn đầu tư vào TSCĐ (2009-2011) Error: Reference source not
found
Hình 2: VĐT phát triển mạng lưới PGD và quĩ tiết kiệm (2009-2011) Error:
Reference source not found
Hình 3: VĐT đổi mới Công nghệ (2009-2011) Error: Reference source not
found
Hình 4: Vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2009-2011 Error:
Reference source not found
Hình 5: Vốn đầu tư phát triển sản phẩm, dịch vụ (2009-2011) Error: Reference
source not found
BẢNG
2.5.3. Giải pháp tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ 40
2.5.3. Giải pháp tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ 40
40
40
2.5.4. Giải pháp về đầu tư cho hoạt động marketing 40
2.5.4. Giải pháp về đầu tư cho hoạt động marketing 40
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh


toán. Với chức năng làm trung gian thanh toán, trung gian tín dụng và tạo tiền,
Ngân hàng thương mại đã và đang khẳng định vai trò quan trọng của mình trong
hoạt động của nền kinh tế.
Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và nền kinh tế nói chung đang
trong tình trạng tương đối không ổn định thì việc hoạt động như thế nào cho hiệu
quả nhất lại là vấn đề đặt ra cho mỗi ngân hàng hiện nay. Do đó, hoạt động đầu tư
phát triển ngày càng được quan tâm chú ý trong ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của ngân hàng. Thực tập trong Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam, Chi nhánh Đống Đa, một ngân hàng lâu đời và tồn tại lớn mạnh suốt thời gian
dài tồn tại và phát triển, em muốn tìm hiểu hoạt động đầu tư phát triển đã giúp ích
như thế nào trong quá trình hoạt động của Chi nhánh. Do đó, em chọn đề tài “Hoạt
động đầu tư phát triển ở Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Chi nhánh
Đống Đa” để thực hiện viết chuyên đề.
Đề tài của em gồm hai chương:
- Chương 1: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển ở Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam, Chi nhánh Đống Đa
- Chương 2: Một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động đầu tư
phát triển ở Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Chi nhánh Đống Đa
1
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA
1.1. Một vài nét khái quát về Chi nhánh Đống Đa
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa thuộc Ngân hàng Công thương
Việt Nam được hình thành năm 1959 với tên gọi là Phòng Công thương nghiệp Ô
Chợ Dừa và được đổi thành Chi điếm Nghiệp vụ ngân hàng Nhà nước khu phố
Đống Đa có trụ sở tại: Số 237 phố Khõm Thiờn - TP. Hà Nội, với tổng số cán bộ
công nhân viên khoảng 50 người với các tổ nghiệp vụ như: tổ tín dụng thương

nghiệp (bao gồm cả tín dụng thủ công nghiệp và tín dụng nông nghiệp), tổ kế toán,
tổ thu phát và đại lý tiết kiệm số 03, số 10 và các bàn tiết kiệm. Đến năm 1964 trụ
sở chính được chuyển về số 187 phố Nam Đồng (tức phố Nguyễn Lương Bằng hiện
nay), lúc này cơ cấu tổ chức của Chi điểm đó cú phòng kế toán, các tổ nghiệp vụ,
quỹ tiết kiệm trung tâm và các bàn tiết kiệm với tổng số cán bộ công nhân viên lên
đến khoảng 120 người. Từ ngày 1/7/1988 là đơn vị hạch toán phụ thuộc Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam, là chi nhánh loại I có doanh số hoạt động lớn trong
hệ thống Ngân hàng Công thương và trên địa bàn thành phố Hà Nội, có trụ sở chính
tại số 187 Nguyễn Lương Bằng, quận Đống Đa với tổng số 287 cán bộ công nhân
viên, 2 phòng giao dịch tại 2 phường Kim Liên và Cát Linh, với mạng lưới huy
động vốn rộng khắp gồm 15 quỹ tiết kiệm tại 15 phường.
Trong hơn 20 năm thành lập và đổi mới tuy phải đương đầu với nền kinh tế thị
trường hết sức sôi động và cạnh tranh, chi nhánh không tránh khỏi những khó khăn
trở ngại trong lĩnh vực kinh doanh – tiền tệ nhưng bằng ý chí vươn lên từ nội lực
của cán bộ công nhân viên chức, dưới sự chỉ đạo chặt chẽ của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội, của các cấp, các
ngành chính quyền địa phương, từng bước chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống
Đa đã lập lại thế chủ động, hòa nhập với cơ chế thị trường mở cửa, nâng cao năng
lực cạnh tranh, đứng vững và ngày càng phát triển, góp phần trong công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế Thủ đô.
2
Trong những năm qua, Chi nhánh liên tục mở rộng về quy mô hoạt động, về tổ
chức bộ máy và mạng lưới, kết quả hoạt động kinh doanh cũng không ngừng tăng
trưởng cho nên chi nhánh ngày càng có uy tín được nhiều bạn hàng đánh giá
cao.Chớnh vì vậy, đến nay chi nhánh luôn giữ vững là đơn vị kinh doanh xuất sắc
trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Do những thành tích
xuất sắc trong hoạt động nên chi nhỏnh đó được Chủ tịch nước tặng thưởng huân
chương lao động hạng ba năm 1995, năm 1998 được tặng thưởng huân chuơng lao
động hạng hai và năm 2002 được tặng thưởng huân chương lao động hạng nhất.
Đặc biệt năm 2003 chi nhánh đã được trao tặng danh hiệu “Anh hùng lao động thời

kỳ đổi mới”. Toàn thể cán bộ công nhân viên chi nhánh luôn quyết tâm phấn đấu,
xứng đáng với danh hiệu này.
Hiện nay, Chi nhánh có khoảng 300 cán bộ công nhân viên, 8 phòng giao dịch
và 7 quỹ tiết kiệm. Trụ sở chính được dặt tại 187 Nguyễn Lương Bằng, quận Đống
Đa, Hà Nội và mạng lưới cỏc phũng giao dịch và quĩ tiết kiệm được bố trí rải rác
trên địa bàn.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ cỏc phòng ban
1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức:
Chi nhánh Đống Đa bao gồm cỏc phũng ban được đặt dưới sự điều hành của
ban giám đốc. Cỏc phũng ban này đều được chuyên môn hóa theo chức năng và
nghiệp vụ cụ thể. Tuy nhiên, chúng vẫn là một bộ phận không thể tách rời trong
ngân hàng do đó chỳng luụn cú mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
3
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi nhánh Đống Đa
4
PHÒNG TỔ
CHỨC-HÀNH
CHÍNH
G
I
Á
M
Đ

C
P
H
Ó
G
I

Á
M
Đ

C
TRƯỞNG
PHÒNG KẾ
TOÁN
CÁC
PHÒNG
CHUYÊN
MÔN
NGHIỆP VỤ
QUĨ TIẾT
KIỆM
TỔ KIỂM
TRA NỘI
BỘ
PHÒNG
GIAO DỊCH
TỔ TÀI
TRỢ
THƯƠNG
MẠI
TỔ THẺ
VÀ DỊCH
VỤ
THƯƠNG
MẠI ĐIỆN
TỬ

PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN
PHÒNG KHÁCH
HÀNG SỐ 2
PHÒNG KHÁCH
HÀNG SỐ 1
PHÒNG THÔNG
TIN ĐIỆN TOÁN
PHÒNG TỔNG
HỢP
PHÒNG QUẢN
LÝ NỢ CÓ VẤN
ĐỀ
PHÒNG QUẢN
LÝ RỦI RO
PHÒNG TIỀN TỆ
KHO QUĨ
1.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của cỏc phũng ban:
 Phòng khách hàng số 1/ số 2/ cá nhân:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các cá nhân và tổ chức để khai thác
vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý
các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của
NHTMCPCT. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bỏn cỏc sản phẩm dịch vụ
Ngân hàng cho các khách hàng. Cụ thể:
- Phòng khách hàng số 1: đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp.
- Phòng khách hàng số 2: đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
- Phòng khách hàng cá nhân: đối tượng khách hàng là cá nhân.

Phòng khách hàng số 2 còn bao gồm tổ tài trợ thương mại thực hiện nghiệp
vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định
của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
 Phòng quản lý rủi ro:
Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro
của chi nhỏnh.Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân
thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng.Thẩm định hoặc tái thẩm định khách
hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản
lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Công
thương Đống Đa theo chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam
 Phòng quản lý nợ có vấn đề:
Chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề ( bao gồm các
khoản nợ: cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn, nợ xấu). Quản lý, khai thác và xử
lý tài sản đảm bảo nợ vay theo qui định của Nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ
gốc và tiền lãi vay. Quản lý, theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro.
 Phòng kế toán:
Là các phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khỏch hàng.Cỏc
nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chỉ tiêu nội bộ
tại chi nhỏnh.Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán,
5
xử lí hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao
dịch trờn mỏy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của
Nhà nước và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.Thực hiện nhiệm vụ tư vấn
cho khách hàng về sử dụng các sản phầm dịch vụ ngân hàng. Trong phòng kế toán
cũn cú Tổ thẻ và dịch vụ thương mại điện tử thực hiện nhiệm vụ kế toán thẻ và các
dịch vụ thương mại điện tử của chi nhánh.
 Phòng tiền tệ- kho quỹ:
Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý tiền mặt theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam. Tạm ứng và thu
tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt

cho các doanh nghiệp có nguồn thu tiền mặt lớn.
 Phòng tổ chức- hành chính:
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh
theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và qui định của Ngân hàng Công
thương Việt Nam. Thực hiện công tác quản lý và văn phòng phục vụ hoạt động kinh
doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn của chi nhánh.
 Phòng thông tin điện toán:
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh.
Bảo trì bảo dưỡng thiết bị công nghệ thông tin để đảm bảo thông suốt hoạt động của
hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh
 Phòng tổng hợp:
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh
doanh, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh,thực hiện báo
cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
1.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh những năm gần đây của Chi nhánh
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn:
Huy động vốn là hoạt động đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động của
ngân hàng thương mại, nó đảm bảo sự tồn tại và có thể hoạt động được của ngân
hàng. Vì thế chi nhánh Đống Đa đã sử dụng nhiều biện pháp nhằm huy động về cho
ngân hàng một lượng vốn đáng kể, có thể thấy trong bảng sau:
6
Bảng 1: Giá trị và cơ cấu vốn huy động phân theo loại tiền
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng %
Tổng vốn huy động 3,850 100 4,000 100 4,150 100
Bằng Việt Nam đồng 3,400 88.31 3,480 87.00 3,650 87.95
Bằng ngoại tệ(quy đổi) 450 11.69 520 13.00 500 12.05
Phân theo đối tượng

huy động
Tiền gửi tiết kiệm dân cư 1,700 44.46 1,640 41.00 2,340 56.39
Tiền gửi doanh nghiệp 2,000 51.95 1,880 47.00 1,500 36.14
Tiền gửi các định chế
tài chính
100 2.60 380 9.50 200 4.82
Kỳ phiếu 50 1.35 30 0.75 50 1.20
Giấy tờ có giá khác 70 1.75 60 1.45
Phân theo kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn 1,250 32.47 850 21.25 650 15.66
TG có kỳ hạn dưới 12
tháng
1,800 46.75 1,950 48.75 2,400 57.83
TG có kỳ hạn trên 12
tháng
800 20.78 1,200 30.00 1,100 26.51
Nguồn: Báo cáo kết quả huy động vốn 2009, 2010, 2011
Chi nhánh Đống Đa, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Có thể thấy tổng vốn huy động tăng liên tục mỗi năm 150 tỷ động trong 3 năm
2009-2011. Tuy lạm phát trong hai năm 2010 và 2011 đều ở mức hai con số, lần
lượt là 11.75% và 18.58% song lượng vốn huy động được vẫn không ngừng tăng
7
lên. Đây là một tín hiệu khả quan trong bối cảnh chung, thông thường khi lạm phát
cao thì lượng tiền huy động được thường có xu hướng giảm nhưng tại Chi nhánh
Đống Đa thì tình hình lại không như thế. Điều này chính tỏ các chính sách huy động
vốn, các biện pháp tăng cường khả năng huy động vốn,… của chi nhánh đã phát
huy tác dụng tích cực mang lại cho chi nhánh một nguồn vốn đáng kể ngay cả khi
nền kinh tế có những dầu hiệu không tốt đẹp. Tỷ trọng huy động bằng Việt Nam
đồng đạt 88.31% năm 2009 nhưng đến 2011 đã giảm xuống còn 87.95% trong khi
đó huy động bằng ngoại tệ lại gia tăng, đạt đỉnh 13% vào năm 2010 trong giai đoạn

2009-2011.
Với mạng lưới chi nhánh rộng khắp toàn quốc, sản phẩm tiền gửi ngày càng
đa dạng, đem lại nhiều tiện ích cho người gửi tiền. Tính đến 31/12/2011, tổng
nguồn vốn huy động đạt 4,150 tỷ đồng tăng 7.79% so với năm 2009 do lượng tiền
tiết kiệm dân cư tăng đột biến năm 2011, từ 1,700 tỷ đồng năm 2009 lên 2,340 tỷ
đồng năm 2011 và ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu huy động vốn (năm
2011 đạt 56.39%) do Chi nhánh đã kịp thời triển khai các sản phẩm huy động vốn
của VietinBank như: “Tiền gửi kiều hối”; “Tiền gửi đầu tư - Rút gốc linh hoạt”;
“Tiền gửi linh hoạt - Nhận siờu lói suất”,… góp phần đa dạng hoỏ cỏc sản phẩm
huy động vốn, thuận tiện cho khách hàng lựa chọn các sản phẩm phù hợp với yêu
cầu. Tuy nhiên, tiền gửi của các tổ chức kinh tế lại có xu hướng giảm cả về lượng
lẫn tỷ trọng, giảm khoảng 500 tỷ đồng trong vòng 3 năm và tỷ trọng giảm xuống
khoảng 37% năm 2011, giảm hơn 10% so với năm 2009.
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng:
Trong tín dụng, hoạt động cho vay là hoạt động mang lại nguồn thu chính cho
ngân hàng, do đó, hoạt động này luôn được ngân hàng quan tâm, chú trọng hàng
đầu. Chính vì vậy, công tác tín dụng luôn được chi nhánh coi là mũi nhọn, là nhiệm
vụ hàng đầu trong hoạt động kinh doanh. Bám sát sự chỉ đạo của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam trong những năm qua, chi nhánh đó luụn đề ra mục tiêu cho
công tác đầu tư và cho vay với mục tiêu tăng trưởng ổn định, đảm bảo an toàn vốn
tín dụng.
Bảng 2: Giá trị và tỷ trọng nợ vay của chi nhánh (2009-2011)
ĐVT: tỷ đồng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
8
Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng %
Tổng dư nợ 1,250 100 1,700 100 2,000 100
Phân theo kỳ hạn
Cho vay ngắn hạn 930 74.40 1,396 82,.12 1,650 82.50
Cho vay trung và dài hạn 320 25.60 304 17.88 350 17.50

Phân theo loại tiền
Việt Nam đồng 950 76.00 1,540 90.59 1,750 87.50
Ngoại tệ (quy đổi) 300 24.00 160 9.41 250 12.50
Phân theo loại hình kinh
tế
DN nhà nước 490 39.20 500 29.41 700 35.00
DN ngoài quốc doanh 720 57.60 1,100 64.71 1,150 57.50
Hộ gia đình và cá thể 40 3.20 100 5.88 150 7.50
Nguồn: Báo cáo kết quả huy động vốn 2009, 2010, 2011
Chi nhánh Đống Đa, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Bảng số liệu trên cho thấy tổng dư nợ của chi nhánh năm 2010 đạt 1,700 tỷ
đồng tăng 450 tỷ so với 2009, so với kế hoạch năm đạt 98% và chi nhánh đã thành
công trong việc khống chế dư nợ theo chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam. Dư nợ tăng là do gúi kớch cầu của chính phủ và chính sách hỗ trợ lãi
suất cho các doanh nghiệp vay vốn. Đến năm 2011 thì tổng dư nợ của chi nhánh
tiếp tục tăng lên thêm 300 tỷ so với năm 2010. Trong ba năm 2009-2011, lượng vốn
huy động được liên tục tăng, thêm vào đó các doanh nghiệp thường xuyên trong
tình trang “khỏt” vốn làm cho nhu cầu vay vốn tăng lên. Điều này lý giải phần lớn
nguyên nhân tại sao tổng dư nợ của Chi nhánh cũng tăng không ngừng từ năm 2009
đến năm 2011. Nhìn chung thì cho vay bằng Việt Nam đồng vẫn là chủ yếu, chiếm
trên 70% và đối tượng vay chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tuy
nhiên thì khách hàng cá nhân cũng đang tăng lên qua các năm, ngày càng chiếm tỷ
trọng lớn hơn trong cơ cấu cho vay của chi nhánh từ 3.2% năm 2009 lên 7.5% năm
9
2011.
Trong những năm qua, chi nhánh luôn chú trọng đầu tư cho vay ngắn hạn với
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp có đủ vốn nhập nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh ổn định và có hiệu
quả.Tỷ trọng các khoản vay ngắn hạn trong tổng dư nợ thường rất lớn. Từ năm
2009 đến năm 2011 tỷ trọng này lần lượt là 74.4%; 82.12% và 82.5%. Với lợi thế

về kinh nghiệm, vốn và trình độ, Chi nhánh Đống Đa đã thực sự trở thành một địa
chỉ cấp vốn tin cậy cho các dự án. Dư nợ trung dài hạn của chi nhánh đạt 350 tỷ
đồng chiếm tỷ trọng 17.5% trong tổng dư nợ cho vay, đạt mức năm 2011, cho thấy
so với năm 2009 cho vay trung và dài hạn năm 2011 tăng 750 tỷ đồng, tăng 60% so
với năm 2009.
1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ:
Về phát hành thẻ ATM: Cạnh tranh trong phát hành thẻ rất lớn với 4 liên
minh thẻ và hàng chục ngân hàng cùng phát hành thẻ với hàng chục thương hiệu thẻ
khách nhau.Chi nhỏnh đó phải giao chỉ tiêu phát hành thẻ tới cỏc phũng ,cỏc cán bộ
để triển khai thực hiện thật tốt các chương trình khuyến mãi của thẻ. Hoạt động phát
hành thẻ có nhiều đổi mới, sáng tạo như làm việc với Ban chấp hành đoàn các
trường thông qua hội sinh viên quảng cáo tới các lớp, đề xuất tặng quà nhân ngày
khai trường, trao học bổng cho sinh viên xuất sắc để tạo mối quan hệ lâu dài. Nhờ
có sự tích cực, chủ động, sáng tạo mà chi nhánh đã đạt gần 21000 thẻ .
Phát hành thẻ Tín dụng quốc tế: Trong năm 2011 chi nhánh cũng hoàn thành
vượt mức chỉ tiêu đạt 205 thẻ bằng 105% kế hoạch.Cỏc phũng ban đã tích cực tiếp
thị, tư vấn phát hành cho các lãnh đạo của các đơn vị do đó thẻ phát hành có tần
suất sử dụng cao, rủi ro thấp, được thêm hơn 20 cơ sở chấp nhận trong năm 2011
Về thu phí dịch vụđạt xấp xỉ 20 tỷ đồng đạt 92% kế hoạch.So với năm 2010
đó cú sự tăng trưởng tăng hơn 4 tỷ đồng.
1.1.3.4. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại:
Bảng 3: Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tê
ĐVT: tỷ đồng
10
2009 2010 2011
Thanh toán quốc tế
Thanh toán L/C nhập khẩu 45.20 60.20 76.40
Thanh toán L/C xuất khẩu 1.80 1.95 2.03
Kinh doanh ngoại tệ
Doanh số mua 46.20 45.90 47.40

Doanh số bán 45.85 47.50 121.36
Chi trả kiều hối 1.95 2.15 4.6
Nguồn: Báo cáo kết quả huy động vốn 2009, 2010, 2011
Chi nhánh Đống Đa, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Khách hàng của chi nhánh chủ yếu là những đơn vị sản xuất nên thường
phải nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Do đó nghiệp vụ
thanh toán quốc tế của chi nhánh phần lớn là phục vụ cho mở và thanh toán L/C
nhập khẩu, thanh toán chuyển tiền và nhờ thu nhập khẩu.Năm 2010 thanh toán L/C
nhập khẩu tăng 31.2 tỷ so với 2008 còn L/C xuất tăng 0,53 tỷ. Năm 2009 thị trường
ngoại tệ có diễn biến phức tạp, mặc dù đầu năm NHNN đã nới rộng biên độ và cuối
năm đã thực hiện điều chỉnh tỷ giá nhưng tỷ giá của ngân hàng vẫn thấp hơn tỷ giá
ngoài thị trường tự do. Do đó, chi nhánh rất khó khăn trong việc mua ngoại tệ của
khách hàng thể hiện ở việc doanh số mua giảm so với năm 2008. Tuy nhiên do có
khách hàng truyền thống cộng với sự linh hoạt trong điều hành mà doanh số mua và
bán ngoại tệ vẫn đạt cao và lãi kinh doanh ngoại tệ đạt 1,6 tỷ đồng. Sang năm 2011
tình hình kinh tế tiếp tục khó khăn nhưng do có sự chuẩn bị trước và cú cỏc biện
pháp kinh doanh hiệu quả mà chi nhánh đạt được doanh số tăng đột biến 73.96 tỷ
đồng trong kinh doanh ngoại tệ.
Dịch vụ kiều hối đã đạt được nhiều thành công đáng kể ,mạng lưới chi trả kiều
hối đã được triển khai đến hầu hết cỏc phũng giao dịch,điểm giao dịch và quỹ tiết
kiệm. Doanh số chi trả kiều hối năm 2011 đạt 4.6 tỷ tăng 136% so với 2009 và
chiếm khoảng 15% thị phần về dịch vụ kiều hối trên thị trường chính thức ở Việt
Nam.Ứng dụng phần mềm chi trả kiều hối Western Union và qua mạng Swift đã
11
mở rộng triển vọng hợp tác với nhiều nguồn chuyển tiền, nhiều đối tác trên thế giới
là các ngân hàng đại lý và các công ty chuyển tiền.
1.1.3.5. Kết quả hoạt động kinh doanh:
Bảng 4: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2009-2011 của chi nhánh Đống Đa
ĐVT: tỷ đồng
2009 2010 2011

TỔNG THU NHẬP 430 550 930
Lãi tiền gửi 194 200 210
Lãi tiền vay 220 300 400
Lãi khác 16 50 300
TỔNG CHI PHÍ 375 450 570
Lãi tiền gửi 180 200 210
Lãi tiền vay 150 200 245
Lãi khác 45 50 115
LỢI NHUẬN 55 100 360
Nguồn: Báo cáo kết quả huy động vốn 2009, 2010, 2011
Chi nhánh Đống Đa, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Mặc dù môi trường hoạt động kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn nhưng hoạt
động của chi nhánh đã đạt kết quả tốt và được đánh giá là hoàn thành nhiệm vụ
trong năm 2009. Lợi nhuận đạt 55 tỷ đồng.Năm 2009, cũng là năm đầu tiên chi
nhánh thực hiện điều hành lãi suất tiền gửi trên cơ sở lãi suất trần của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam, nhu cầu vốn của chi nhánh và tình hình thị trường.
Giám đốc chi nhánh, tổ huy động vốn và cỏc phũng ban nghiệp vụ đã bám sát diễn
biến thị trường kịp thời đưa ra các mức lãi suất linh hoạt, đảm bảo cạnh tranh và
mang lại hiệu quả hoạt động kinh doanh. Năm 2010, nền kinh tế vẫn trong tình
trạng không tốt nhưng lợi nhuận của chi nhánh vẫn đạt được 100 tỷ đồng, tăng gần
gấp đôi năm 2009. Bước sang năm 2011, đứng rất nhiều khó khăn như: lạm phát
12
cao, kinh tế không ổn định,… nhờ có các biện pháp chuẩn bị và cách đối phó linh
hoạt, đặc biệt là doanh thu từ ngoại tệ tăng cao đột biến nên chi nhánh Đống Đa
không những không bị giảm lợi nhuận mà còn đạt lợi nhuận cao, gấp 3.6 lần năm
2010. Để có được những kết quả tốt đẹp như vậy, Chi nhánh Đống Đa đã nỗ lực
không ngừng trong từng công việc, từng hoạt động của mình. Tăng cường nguồn
vốn huy động được, tăng dư nợ, tăng phát hành thẻ, đặc biệt là dịch vụ kiều hối tăng
mạnh trong năm 2011 đã đẩy lợi nhuận của chi nhánh tăng một cách đáng kể.
1.2. Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển ở Chi nhánh Đống Đa

1.2.1. Tổng quan về hoạt động đầu tư phát triển ở chi nhánh
Đứng trên góc độ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đặc thù, hoạt động
đầu tư phát triển ở ngân hàng là một hoạt động đầu tư không lớn nhưng lại mang lại
hiệu quả tích cực. Thông thường, các hoạt động sản xuất kinh doanh thường cần
một chi phí khá lớn đầu tư vào TSCĐ (nhà xưởng, máy móc thiết bị, dây chuyền
sản xuất,…) nhưng hoạt động kinh doanh tiền tệ lại không cần sử dụng nhiều VĐT
cho TSCĐ như vậy. Do đó, nếu hoạt động đầu tư phát triển ở các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh thông thường đầu tư vào xây dựng cơ bản, cần một số vốn rất lớn
thì hoạt động đầu tư phát triển ở ngân hàng lại chủ yếu tập trung vào phát triển
nguồn nhân lực và phát triển mạng lưới chi nhánh nên số VĐT phát triển cũng
không lớn như vậy.
Là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, Chi nhánh Đống Đa, thuộc Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam, hoạt động đầu tư phát triển của chi nhánh
cũng được quan tâm chú ý, có thể thấy điều này thông qua tổng VĐT phát triển
trong 3 năm 2009-2011 của chi nhánh như sau
13
Bảng 5: Tổng vốn đầu tư phát triển (2009-2011)
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2009 2010 2011
trđ % trđ % trđ %
Tổng VĐT phát triển 4706.45 100 5416.86 100 7223.47 100
Trong đó
- VĐT cơ sở vật chất
+ VĐT TSCĐ
+ VĐT phát triển mạng lưới
+ VĐT đổi mới công nghệ
4288
423
3780
85

91.11
8.99
80.32
1.81
4757
695
3956
106
87.82
12.83
73.03
1.96
6152
664
5364
124
85.17
9.19
74.26
1.72
- VĐT phát triển nguồn nhân
lực
162.45 3.45 236.86 4.37 356.47 4.93
- VĐT phát triển sản phẩm
dịch vụ
256 5.44 423 7.81 715 9.9
Nguồn: Báo cáo kết quả huy động vốn 2009, 2010, 2011
Chi nhánh Đống Đa, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Thứ nhất, về quy mô, vốn đầu tư phát triển của chi nhánh tăng dần qua các
năm, năm 2010 tăng 543.41 triệu đồng so với năm 2009 đến năm 2011 VĐT này đã

tăng nhanh hơn, 1414.61 triệu đồng, gần gấp ba lượng tăng năm 2010 so với năm
2009. Sau ba năm lượng VĐT phát triển của chi nhánh tăng 2058.02 triệu đồng,
tương đương tăng 46.24% so với năm 2009. Lạm phát tăng cao cũng như sự mở
rộng hoạt động của mạng lưới giao dịch là một trong số nhiều nguyên nhân dẫn đến
lượng đầu tư tăng dần qua các năm, đặc biệt trong năm 2011. Cụ thể, trên 85% vốn
đầu tư phát triển chủ yếu tập trung vào đầu tư cơ sở vật chất, trong đó, lớn nhất là
đầu tư phát triển mạng lưới PGD và quĩ tiết kiệm. Ở đây, việc đầu tư cơ sở vật chất
không phải là việc xây dựng mới trụ sở hay các PGD mà chủ yếu là tiền thuê mạt
bằng. Đây là một phương hướng đầu tư hiệu quả, giúp ngân hàng quản bá và tăng
cường hoạt động của mỡnh trờn địa bàn, giúp khách hàng tiếp cận dễ dàng hơn với
14
các dịch vụ ngân hàng cung cấp. Hàng năm, ngân hàng luôn thực hiện thay mới các
thiết bị cũ, lạc hậu bằng các thiết bị mới tiên tiến hơn bởi hoạt động của ngân hàng
ngày nay được thực hiện chủ yếu thông qua các phương tiện công nghệ thông tin
nên cần đổi mới liên tục nhằm hiện đại hóa hoạt động của ngân hàng sao cho phù
hợp với xu thế phát triển hiện này. Chính vì vậy mà nhu cầu vốn đầu tư phát triển
lại tăng dần theo từng năm, qua đây chứng tỏ chi nhánh nhận thấy tầm quan trọng
của hoạt động đầu tư phát triển đối với sự tồn tại và phát triển của chi nhánh.
Thứ hai, có thể thấy sự biến đổi trong cơ cấu VĐT phát triển của Chi nhánh,
đầu tư vè chiều sâu (phát triển nguồn nhân lực và phát triển sản phẩm dịch vụ) đang
ngày càng được chú trọng, biểu hiện là tỷ trọng VĐT cho những lĩnh vực này đang
tăng lên. Nếu năm 2009, đầu tư phát triển nhân lực và sảm phẩm dịch vụ chỉ chiếm
lần lượt 3.45% và 5.44% thì đến năm 2011 con số này đã tăng lên đến 4.93% và
9.9%. Trong khi đó, đầu tư cho cơ sở vật chất lại có xu hướng giảm dần từ 91%
xuống 85% năm 2011. Tỷ trọng đầu tư phát triển ở chi nhánh thể hiện theo đúng
quan điểm và xu hướng đầu tư phát triển hiện nay, đó là chú trọng hơn hoạt động
đầu tư đổi mới, nâng cao (chiều sâu) và giảm dần sự chú trọng vào chiều rộng. Đi
vào cụ thể có thể nhận ra, vốn đầu tư phát triển mạng lưới giao dịch chiếm tỷ trọng
cao nhất trong cơ cấu VĐT phát triển, trên 70%. Điều này cho thấy, ngân hàng tăng
cường mọi khả năng để tiếp cận khách hàng nhằm đem lại doanh thu về cho ngân

hàng.
Từ năm 2009 đến năm 2011, chi nhánh đã ngày càng quan tâm, chú ý hơn đến
hoạt động đầu tư phát triển. Các hoạt động đào tạo nhân lực, gửi đi học hay mở
rộng thêm hệ thống giao dịch của ngân hàng tại những khu vực đông đúc, sầm uất
đã thể hiện tầm quan trọng của đầu tư phát triển trong ngân hàng. Chi nhánh hiện
nay huy động vốn không chỉ nhằm cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn huy
động nhằm đầu tư phát triển cho ngân hàng để nâng cao hiệu quả hoạt động của
mình. Nguồn vốn này có thể đến từ nhiều nguồn: tiết kiệm của dân cư, của doanh
nghiệp,… làm đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư phát triển của ngân hàng.
1.2.2. Nguồn vốn đầu tư phát triển của chi nhánh
Đứng trên góc độ của các doanh nghiệp, nguồn vốn đầu tư phát triển thường
gồm hai nguồn chính: nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài. Nguồn vốn
bên trong hình thành từ phần tích lũy từ nội bộ doanh nghiệp (vốn góp ban đầu, thu
15
nhập giữa lại) và phần khấu hao hàng năm, còn nguồn vốn bên ngoài có thể hình
thành từ việc vay nợ hoặc phát hành chứng khoán ra công chúng. Cũng tương tự
như các doanh nghiệp khác, nguồn vốn đầu tư phát triển của Chi nhánh Đống Đa
cũng được huy động từ hai nguồn: nguồn vốn tự có (lợi nhuận giữ lại) và nguồn đi
vay (phát hành trái phiếu, tiền gửi huy động được).
Bảng 6: Nguồn vốn đầu tư phát triển của chi nhánh (2009-2011)
Năm 2009 2010 2011
trđ % trđ % trđ %
Tổng VĐT phát triển 4706.45 100 5416.86 100 7223.47 100
Nguồn vốn tự có 4200 89.24 5000 92.30 6840 94.69
Nguồn đi vay 506.45 10.76 416.86 7.70 383.47 5.31
- Phát hành trái phiếu 358 7.61 325 6.00 304 4.21
- Tiền gửi huy động được 148.45 3.15 91.86 1.70 79.47 1.10
Nguồn: Báo cáo kết quả huy động vốn 2009, 2010, 2011
Chi nhánh Đống Đa, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Theo bảng 6, nguồn vốn đầu tư phát triển của chi nhánh chiếm đến 90% là

nguồn vốn tự có hay lợi nhuận giữ lại. Sở dĩ như vậy vì xuất phát từ đặc điểm hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, tiền là sản phẩm được đem ra giao dịch, nên để
thực hiện hoạt động đầu tư phát triển, chi nhánh chủ yếu trích từ lợi nhuận giữ lại để
thực hiện các hoạt động mở rộng mạng lưới, phát triển sản phẩm hay đầu tư vào cơ
sở vật chất,… Càng ngày nguồn vốn đầu tư phát triển lại càng được huy động chủ
yếu tư nguồn vốn tự có, biểu hiện là tỷ trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn đầu tư
phát triển tăng từ 89.24% năm 2009 lên 94.69% năm 2011. Điều này chứng tỏ khả
năng tự chủ trong công cuộc đầu tư phát triển của chi nhánh, ít phụ thuộc vào yếu tố
bên ngoài. Tuy nhiên, vẫn còn dưới 10% là chi nhánh phải sử dụng nguồn đi vay
hay phát hành trái phiếu và huy động tiền gửi từ các thành phần trong xã hội những
tỷ trọng nguồn đi vay có xu hướng giảm dần qua các năm. Điều này phần nào
chứng tỏ chi nhánh đã nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động đầu tư phát triển
nờn đó chủ động trong việc huy động nguồn vốn cho các hoạt động đầu tư, từ đõy
16
cú cỏc phương án đầu tư một cách tự chủ và linh hoạt, tạo điều kiện cho hoạt động
đầu tư phát triển đạt được hiệu quả tối đa.
1.2.3. Hoạt động đầu tư phát triển ở Chi nhánh theo nội dung đầu tư
1.2.3.1. Đầu tư vào cơ sở vật chất
1.2.3.1.1. Đầu tư vào tài sản cố định:
Tài sản cố định là tất cả những tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn, có thời
gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh (nếu
chu kỳ kinh doanh lớn hơn hoặc bằng 1 năm). Trên thực tế, khái niệm TSCĐ bao
gồm những tài sản đang sử dụng, chưa được sử dụng hoặc không còn được sử dụng
trong quá trình sản xuất kinh doanh do chúng đang trong quá trình hoàn thành (máy
móc thiết bị đã mua nhưng chưa hoặc đang lắp đặt, nhà xưởng đang xây dựng chưa
hoàn thành ) hoặc do chúng chưa hết giá trị sử dụng nhưng không được sử dụng.
Những tài sản thuê tài chính mà doanh nghiệp sẽ sở hữu cũng thuộc về TSCĐ. Khác
với các doanh nghiệp kinh doanh thông thường, ở ngân hàng, một doanh nghiệp có
hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt- tiền tệ, thì TSCĐ thường chỉ là ô tô, công
cụ lao động (máy tính, máy in, máy điện thoại, máy fax,…).

Ở Chi nhánh Đống Đa, trong 3 năm (2009-2011) tổng vốn đầu tư vào tài sản
cố định được thể hiện qua biểu đồ sau:
Hình 1: Tổng vốn đầu tư vào TSCĐ (2009-2011)
Nguồn: Báo cáo kết quả huy động vốn 2009, 2010, 2011
Chi nhánh Đống Đa, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Sau 3 năm, từ 2009 đến 2011, VĐT cho TSCĐ của Chi nhánh nhìn chung là
17
tăng lên, tư 423 triệu đồng lên 664 triệu đồng, tăng khoảng 57%. Lượng VĐT này
đạt đỉnh năm 2010 trong vòng 3 năm, lên đến 695 triệu đồng. Sở dĩ năm 2010 VĐT
vào TSCĐ tăng cao như thế có thể do nhiều nguyên nhân: lạm phát cao, nhu cầu sử
dụng các tài sản này tăng lên, công nghệ thay đổi,… Hàng năm, chi nhánh luôn phải
chi ra một số tiền không nhỏ nhằm mua sắm, lắp đặt mới, thêm vào đó là sửa chữa,
bảo dưỡng cho những công cụ lao động, máy móc trên toàn hệ thống. Tất cả những
chi phí này, với một doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh tiền tệ thì đều được tính vào
VĐT cho TSCĐ.
1.2.3.1.2. Đầu tư phát triển mạng lưới phòng giao dịch và quĩ tiết kiệm
Bất kì doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có một mạng lưới
phân phối và giới thiệu sản phẩm đến tay người tiêu dùng, vậy có thể ví hệ thống
mạng lưới phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm như một hệ thống mang dịch vụ ngân
hàng đến tay khách hàng. Một ngân hàng có mạng lưới PGD và quĩ tiết kiệm rộng
khắp và rải rác thì sẽ thu hút nhiều sự chú ý, tạo điều kiện để người dân và doanh
nghiệp tiếp cận dễ dàng với các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
Giai đoạn 2009-2011 là giai đoạn mà mở rộng mạng lưới PGD và quĩ tiết
kiệm khá mạnh của Vietinbank Đống Đa, đặc biệt là trong năm 2011. VĐT phát
triển mạng lưới PGD và quĩ tiết kiệm chủ yếu là khoản tiền chi vào việc thuê văn
phòng và một số chi phí quản lý khác.
Hình 2: VĐT phát triển mạng lưới PGD và quĩ tiết kiệm (2009-2011)
Nguồn: Báo cáo kết quả huy động vốn 2009, 2010, 2011
Chi nhánh Đống Đa, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Trong năm 2009, ngày 24/11, PGD. Nguyễn Khuyến được khai trương tại địa

18
chỉ 115 Nguyễn Khuyến, phường Văn Miếu, Đống Đa. Phòng giao dịch (PGD)
Nguyễn Khuyến là PGD loại II và cũng là PGD thanh niên kiểu mẫu của Chi nhánh
thể hiện sức trẻ, sáng tạo của tập thể đoàn viên thanh niên. Tại đây, Ban chấp hành
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh sẽ đảm nhiệm công trình, phần việc thanh niên với
phong cách phục vụ chuyên nghiệp cùng nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ
tốt nhất, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng đến giao dịch. Đến cuối năm, ngày
17/12/2009, khai trương Phòng giao dịch (PGD) Văn Chương tại số 56 Ngõ 221
Phố Tôn Đức Thắng, quận Đống Đa, Hà Nội.Với việc đưa vào hoạt động Phòng
giao dịch Văn Chương VietinBank - Chi nhánh Đống Đa đã hoàn thành kế hoạch
mở rộng mạng lưới kinh doanh năm 2009.
Năm 2010, không có PGD nào được mở thờm, chớnh vì vậy mà số VĐT cho
phát triển mạng lưới của năm 2010 không tăng nhiều so với năm 2009, chỉ tăng nhẹ
4.7%.
Năm 2011 đánh dấu một năm mà mạng lưới PGD của Chi nhánh Đống Đa có
nhiều sự thay đổi. Sự đánh dấu đầu tiên cho những thay đổi và mở rộng chính là
việc khai trương PGD đầu tiên năm 2011- PGD loại 1, PGD Đặng Văn Ngữ tại 87
Đặng Văn Ngữ, Đống Đa, Hà Nội. Tiếp đó ngày 18/5/2011, PGD Đào Duy Anh
được khai trương tại số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội. Ngày 28/10/2011, PGD
Nguyễn Khuyến dược nâng từ PGD loại II lên loại I và chuyển sang địa điểm mới là
101 Nguyễn Khuyến, Đống Đa, Hà Nội. Cuối cùng, ngày 16/11/2011, PGD thứ 4,
PGD Khõm Thiờn được khai trương ở địa chỉ 201 Khõm Thiờn, Đống Đa, Hà Nội.
Chỉ riêng trong năm 2011 đó cú đến bốn PGD mới được khai trương, đặc biệt hơn,
trong quý IV/ 2011 nửa số PGD mới này được khai trương. Do đó mà VĐT phát
triển mạng lưới PGD và quĩ tiết kiệm của Chi nhánh vì thế cũng tăng lên nhanh
chóng, tăng 1408 triệu đồng so với năm 2010, tăng 35.6%.
Như vậy, từ năm 2009 đến năm 2011, VĐT phát triển mạng lưới PGD và quĩ
tiết kiệm của Chi nhánh Đống Đa tăng lên 1584 triệu đồng, tương đương tăng
41.9%. Với mạng lưới PGD và quĩ tiết kiệm rộng khắp, rải rác trên nhiều địa bàn
đông đúc, Chi nhánh Đống Đa ngày càng thu hút được nhiều sự chú ý từ phía khách

hàng, tăng hiệu quả hoạt động của chi nhánh.
1.2.3.1.3. Đầu tư phát triển đổi mới công nghệ
19
Giống như hoạt động đầu tư phát triển sản phẩm dịch vụ, Chi nhánh Đống Đa
không có thẩm quyền trong việc đổi mới công nghệ mà đầu tư phát triển đổi mới
công nghệ của chi nhánh chỉ dừng lại ở việc nhanh chóng ứng dụng những công
nghệ mới, phần mềm quản lý mới mà Vietinbank mới đưa ra. Do vậy, VĐT phát
triển đổi mới công nghệ tại chi nhánh chỉ là chi phí để ứng dụng những công nghệ
tiên tiến vào hoạt động của chi nhánh như những buổi tập huấn, đổi mới máy móc,
cài đặt phần mềm,… Giai đoạn 2009-2011 đánh dấu sự xuất hiện của một số công
nghệ tiên tiến mà Ngân hàng Công thương đã áp dụng trên hệ thống của mình.
Thứ nhất, phải kể đến Hệ thống Quản lý tài chính nội bộ ERP (QLTCNB)
thuộc dự án Hiện đại hóa ngân hàng giai đoạn II, là một hệ thống tác nghiệp với đầy
đủ các chức năng phục vụ cho các nghiệp vụ tài chính nội bộ của VietinBank, bao
gồm 7 phân hệ:
- Sổ cái tổng hợp (GL): Xử lý cỏc bỳt toỏn nhập trực tiếp, tổng hợp số liệu từ
sổ chi tiết, quản lý ngân sách, cung cấp các báo cáo tài chớnh…
- Quản lý công nợ phải trả (AP): quản lý nhà cung cấp; quản lý chi phí; các khoản
thanh toán cho nhà cung cấp theo hợp đồng phát sinh, các khoản tạm ứng (hoàn
ứng)…
- Quản lý công nợ phải thu (AR): quản lý các khoản phải thu liên quan đến
thanh lý tài sản, thu cổ tức, các khoản phải thu khác (trừ các khoản tạm ứng)
- Quản lý hợp đồng (PO): quản lý kế hoạch vốn sử dụng cho việc mua sắm tài
sản, xây dựng cơ bản hàng năm và các hợp đồng mua sắm, xây dựng cơ bản, cung
ứng dịch vụ,…
- Quản lý tài sản (FA): quản lý toàn bộ hệ thống tài sản của ngân hàng, bao
gồm việc nhập mới tài sản, điều chuyển, khấu hao, thanh lý tài sản,…
- Quản lý công cụ dụng cụ (CCDC) cho phép quản lý CCDC một cách tập
trung và chi tiết được tới từng phòng/ ban nhân viên quản lý CCDC
- Quản lý ấn chỉ quản lý tồn kho, nhập xuất kho ấn chỉ và nguyên vật liệu

Hệ thống mới quản lý đồng bộ, chặt chẽ và khoa học hơn tất cả các thông tin
chi tiết liên quan tới chi tiêu nội bộ của ngân hàng, hệ thống sẽ thay thế việc quản lý
thiếu tập trung, thủ công ngoài Incas của Quy trình QLTCNB hiện nay. Một khác
biệt lớn của hệ thống là bỳt toỏn được sinh ra một cách tự động và được kiểm soát
20
nhiều tầng thông qua quá trình phê duyệt, vì thế hạn chế được những sai sót về định
khoản. Hệ thống sử dụng các tài khoản trung gian và các quy tắc hạch toán ngầm
định đảm bảo các cặp bỳt toỏn này thống nhất với nhau. Việc phát sinh giao dịch ở
các tài khoản trung gian không làm ảnh hưởng đến các báo cáo tài chính của ngân
hàng và cán bộ kế toán có thể dựa vào số dư của các tài khoản này để kiểm tra quy
trình tác nghiệp đã được thực hiện đầy đủ chưa.
Thứ hai, VietinBank vừa cập nhật thành công ứng dụng Mobile Banking phiên
bản 1.5 với nhiều tính năng vượt trội so với phiên bản 1.0…. Cuối năm 2010,
VietinBank đã ra mắt ứng dụng Mobile Banking phiên bản 1.0. Đây là ứng dụng hỗ
trợ khách hàng sử dụng tin nhắn SMS thực hiện các giao dịch tài chính ngân hàng
thông qua điện thoại di động, thay vì phải nhớ cú pháp tin nhắn. Nhằm tạo ra sự đơn
giản, thuận tiện tối đa trong thao tác cho khách hàng, Ngân hàng đã phối hợp với
đối tác VNPay tiếp tục đầu tư, nghiên cứu và phát triển thờm cỏc tiện ích của ứng
dụng. Kể từ ngày 27/6/2011, VietinBank chính thức cập nhật ứng dụng Mobile
Banking phiên bản 1.5 với nhiều tính năng vượt trội so với phiên bản 1.0.
Đây là một số công nghệ tiên tiến mà hệ thống Ngân hàng Vietinbank đã triển
khai thực hiện. Để có thể sử dụng những công nghệ tiên tiến như thế này thì Chi
nhánh Đống Đa đã bỏ ra một khoản chi phí để thực hiện, có thể thấy thông qua sơ
đồ sau
Hình 3: VĐT đổi mới Công nghệ (2009-2011)
Nguồn: Báo cáo kết quả huy động vốn 2009, 2010, 2011
Chi nhánh Đống Đa, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
So với tổng VĐT phát triển trong Chi nhánh thì VĐT đổi mới công nghệ
21
chiếm một phần nhỏ và tăng nhẹ qua các năm, trung bình mỗi năm tăng 19 triệu

đồng. Qua đây có thể thấy tuy chi nhánh không được phân quyền nghiên cứu và đưa
ra những tiến bộ công nghệ nhưng chi nhánh luôn thực hiện nghiêm chỉnh và nhanh
chóng ứng dụng công nghệ mới vào hệ thống của mình.
1.2.3.2. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Nhân tố con người luôn là yếu tố quan trọng trong mọi hoạt động, cũng như
vậy, trong hoạt động đầu tư phát triển tại chi nhánh Đống Đa, việc đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ cũng luôn được chi nhánh quan tâm, chú trọng. Có thể thấy tổng vốn
đầu tư phát triển nguồn nhân lực được thể hiện qua biểu đồ sau:
Hình 4: Vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2009-2011
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009, 2010, 2011
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Chi nhánh Đống Đa
Theo biểu đồ, có thể thấy VĐT cho nguồn nhân lực tăng lên trong 3 năm, từ
162.45 triệu đồng năm 2009 lên đến 356.47 triệu đồng năm 2011, tương đương tăng
119.43%. Sở dĩ như vậy là do năm 2010 và năm 2011, Chi nhánh nhận thêm nhiều
nhân viên mới cần đi đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ. Mặt khác, năm 2012, có một số
phầm mềm ứng dụng được đưa vào sử dụng, đồng thời một số quy định, quy chế
cũng có những thay đổi, đòi hỏi phải bồi dưỡng nghiệp vụ, làm cho nguồn vốn đầu
tư cho nhân lực tăng lên nhanh chóng.
Trong công tác cán bộ, Chi nhánh đã chủ động đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ,
22

×