Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế huyện lương tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1016.9 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

-------

-------

TẠ THỊ HUYỀN

QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC HỘ KINH DOANH
CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN LƯƠNG TÀI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội, năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

-------

-------

TẠ THỊ HUYỀN



QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC HỘ KINH DOANH
CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN LƯƠNG TÀI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số

: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ QUANG GIÁM

Hà Nội, năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được bảo vệ một học
vị khoa học hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn
trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Tạ Thị Huyền

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Quang Giám người
thầy đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện
nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban quản lý đào tạo – Học viện Nông
Nghiệp Việt Nam, Quý thầy cô Khoa Kế toán và QTKD, Bộ môn Kế toán quản trị
đã giúp đỡ tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện luận văn của mình.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công tác tại
Phòng Tài chính, Chi cục thuế, Chi cục Thống kê huyện Lương Tài đã giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi và cung cấp thông tin cần thiết cho tôi trong quá trình nghiên
cứu thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn
thành chương trình học tập và thực hiện Luận văn này.
Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Tạ Thị Huyền

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

i


LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC BẢNG

vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

viii

1. MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

1


1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1

Mục tiêu chung

2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

2

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

1.3.1

Đối tượng nghiên cứu

2


1.3.2

Phạm vi nghiên cứu

2

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

3

2.1

Cơ sở lý luận

3

2.1.1

Một số lý luận cơ bản về thuế, hệ thống thuế và quản lý thuế

3

2.1.2

Quy định chung về đối tượng nộp thuế

15

2.1.3


Hộ kinh doanh cá thể

17

2.1.4

Các sắc thuế hiện hành đối với hộ KDCT

20

2.1.5

Nội dung công tác quản lý thu thuế đối với hộ KDCT

27

2.1.6

Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế đối với hộ KDCT

42

2.2

Cơ sở thực tiễn

43

2.2.1


Kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý thu thuế trên thế giới và Việt Nam 43

2.2.2

Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn cho công tác quản lý thu đối với hộ
KDCT

3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

47

49
49

Page iii


3.1.1

Điều kiện tự nhiên

49

3.1.2


Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

49

3.1.3

Khái quát về hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Lương Tài

52

3.2

Giới thiệu về Chi cục thuế huyện Lương Tài

54

3.2.1

Chức năng, nhiệm vụ

54

3.2.2

Cơ cấu tổ chức

56

3.2.3


Kết quả hoạt động

62

3.3

Phương pháp nghiên cứu

65

3.3.1

Phương pháp thu thập thông tin

65

3.3.2

Phương pháp tổng hợp thông tin

67

3.3.3

Phương pháp phân tích thông tin

67

3.3.4


Hệ thống các chỉ tiêu phân tích

67

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1

69

Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ KDCT tại Chi cục thuế
huyện Lương Tài

69

4.1.1

Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ KDCT trên địa bàn huyện Lương Tài 69

4.1.2

Tình hình quản lý thu thuế đối với các hộ KDCT trên địa bàn huyện
Lương Tài

72

4.1.3 Nhận xét chung về công tác quản lý thu thuế đối với hộ KDCT tại Chi cục
thuế huyện Lương Tài.
4.2


88

Đánh giá công tác quản lý thuế đối với hộ KDCT trên địa bàn huyện
Lương Tài qua công tác điều tra chọn mẫu.

90

4.2.1

Đánh giá về công tác đăng ký, kê khai thuế

90

4.2.2

Đánh giá về công tác quản lý thuế

91

4.2.3

Công tác điều tra doanh số

93

4.2.4 Đánh giá về sự công bằng trong công tác quản lý thuế của hộ kinh doanh 93
4.2.5

Kết quả kiểm tra tình hình hộ nghỉ kinh doanh


95

4.2.6

Đánh giá về công tác thu nộp và quản lý nợ đọng

96

4.3

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế đối với hộ KDCT
tại Chi cục thuế huyện Lương Tài

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

97

Page iv


4.4

Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý 99

4.4.1

Tăng cường công tác rà soát hộ kinh doanh thuộc ĐTNT đưa vào quản lý 99

4.4.2


Tăng cường công tác kiểm tra tại cơ sở kinh doanh của hộ

100

4.4.3

Đẩy mạnh áp dụng CNTT vào công tác quản lý

100

4.4.4

Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế nhằm nâng cao
ý thức, trách nhiệm của NNT

101

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

103

5.1

Kết luận

103

5.2

Kiến nghị


104

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

105

PHỤ LỤC

107

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Biểu thuế Môn bài

20

2.2


Tỷ lệ GTGT trên doanh thu phân theo nhóm ngành nghề

23

2.3

Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định

25

2.4

Biểu thuế suất thuế TNCN lũy tiến từng phần

27

3.1

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2005-2010

50

3.2

Số lượng hộ hoạt động kinh doanh trên địa bàn năm 2013

53

3.3


Số lượng hộ nộp thuế khoán phân theo ngành nghề trên địa bàn từ năm
2011 - 2013

53

3.4

Cơ cấu tổ chức cán bộ của Chi cục qua 3 năm (2011-2013)

57

3.5

Cơ cấu tổ chức phân theo Đội quản lý năm 2013

59

3.6

Tổng hợp số thu qua 3 năm (2011-2013)

64

3.7

Số lượng mẫu theo ngành nghề kinh doanh năm 2013

66


4.1

Thống kê tình hình cấp MST của hộ kinh doanh tại Chi cục thuế Lương Tài 73

4.2

Tình hình quản lý hộ đang kinh doanh đang hoạt động

76

4.3

Thực trạng ngừng, nghỉ kinh doanh của hộ KDCT qua 3 năm (2011-2013)

77

4.4

Doanh thu và mức thuế khoán bình quân tháng của hộ kinh doanh năm 2013 79

4.5

Tổng hợp dự toán thu ngân sách năm 2011-2013

4.6

Tổng hợp doanh thu, mức thuế khoán bình quân của hộ kinh doanh qua

82


3 năm (2011-2013)

84

4.7

Kết quả thu Ngân sách của hộ kinh doanh năm 2013

84

4.8

Phân loại tiền nợ thuế theo tuổi nợ đến năm 2013

85

4.9

Kết quả đôn đốc thu nộp tiền nợ thuế năm 2013

86

4.10

Công tác Đăng ký kinh doanh của các hộ điều tra

90

4.11


Đánh giá của hộ về tình hình quản lý thuế

92

4.12

Kết quả điều tra doanh số bình quân/tháng

93

4.13

Đánh giá về sự công bằng trong công tác quản lý thuế của hộ kinh doanh

94

4.14

Kết quả kiểm tra đơn nghỉ hộ kinh doanh

95

4.15

Tổng hợp tình hình thu nộp, nợ đọng thuế năm 2013 của hộ KDCT

96

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
STT

Tên biểu đồ

Trang

3.1

So sánh trình độ của cán bộ Chi cục qua 3 năm (2011-2013)

58

3.2

Tổ chức bộ máy Chi cục thuế Lương Tài

60

4.1.

Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

71

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CSDL

: Cơ sở dữ liệu

CNTT

: Công nghệ thông tin

DN

: Doanh nghiệp

ĐKKD

: Đăng ký kinh doanh

ĐTNT

: Đối tượng nộp thuế

GTGT

: Giá trị gia tăng

HĐTV


: Hội đồng tư vấn

HTX

: Hợp tác xã

KBNN

: Kho bạc Nhà nước

KDCT

: Kinh doanh cá thể

KK-KTT

: Kê khai -Kế toán thuế

MST/TB MST

: Mã số thuế/ thông báo mã số thuế

MB

: Môn bài

NSNN

: Ngân sách Nhà nước


NNT

: Người nộp thu

NQD

: Ngoài quốc doanh

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TNCN

: Thu nhập cá nhân

TTĐB

: Tiêu thu đặc biệt

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

THNVDT

: Tổng hợp – Ngiệp vụ - Dự toán

TTHT NNT


: Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế

UBND

: Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế là một trong những công cụ quan trọng điều tiết vĩ mô nền kinh tế của
mỗi quốc gia. Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, thuế không chỉ là nguồn
thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước (NSNN), là công cụ điều tiết thu nhập, thực
hiện bình đẳng công bằng xã hội mà thuế còn có vai trò thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển, góp phần tăng trưởng nhanh nền kinh tế. Ở nước ta số thu từ thuế
hàng năm chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số thu của NSNN. Số thuế thu được từ
khu vực kinh tế cá thể tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu ngân sách nhưng đây
lại là lĩnh vực phức tạp, khó quản lý. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thu thuế đối
với hộ kinh doanh cá thể (KDCT) sẽ có tác dụng động viên, tăng thu cho NSNN.
Chi cục thuế huyện Lương Tài là cơ quan chuyên môn nằm trong hệ thống
thuế Nhà nước, được giao nhiệm vụ thu thuế và các khoản thu khác trên địa bàn
huyện Lương Tài. Số thu từ các hộ KDCT trên địa bàn không lớn nhưng lại có liên
quan đến số lượng lớn đối tượng phải nộp thuế và cũng góp phần để đảm bảo hoàn
thành số thu theo dự toán được giao, đặc biệt là đảm bảo bình đẳng, công bằng xã
hội. Là huyện thuần nông của tỉnh Bắc Ninh nên số đối tượng quản lý của Chi cục
thuế Lương Tài tương đối thấp so với các huyện khác trong tỉnh. Trong những năm
qua cùng với xu thế phát triển kinh tế - xã hội toàn huyện có gần 1000 hộ KDCT ,

với quy mô kinh doanh nhỏ, ý thức chấp hành của NNT chưa cao. Đây là khu vực
có vai trò quan trọng trong tạo việc làm, thu nhập và tăng thu ngân sách, song đây là
khu vực khá phức tạp, số lượng hộ kinh doanh thường xuyên thay đổi, nguồn thu
không ổn định, tình trạng thất thu, nợ đọng khá phổ biến, tình trạng bỏ sót hộ chưa
đưa vào quản lý vẫn còn, doanh thu tính thuế chưa sát thực tế…Do đó, Chi cục thuế
huyện Lương Tài cần tăng cường công tác quản lý thuế, nhằm quản lý tốt các đối
tượng này, không bỏ sót nguồn thu, hạn chế thấp nhất hiện tượng thất thu thuế do
không quản lý hết đối tượng nộp thuế.
Xuất phát từ thực tế cũng như tính cấp thiết của việc kiểm soát nguồn thu từ các
hộ KDCT trên địa bàn, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý thu thuế đối với các hộ KDCT tại
Chi cục thuế huyện Lương Tài” làm đề tài này để làm luận văn thạc sĩ của mình.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với các hộ KDCT trên địa
bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh từ đó đưa ra một số giải pháp tăng cường quản
lý thu nhằm chống thất thu thuế trên địa bàn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thuế và quản lý thu thuế từ các hộ kinh doanh
cá thể.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với các hộ KDCT tại Chi
cục thuế huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý thu thuế theo
luật đối với các hộ KDCT trên địa bàn huyện.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

Công tác quản lý thu thuế đối với các hộ KDCT trên địa bàn huyện Lương Tài.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Đề tài tìm hiểu về thực trạng công tác quản lý thu thuế đối
với các hộ kinh doanh cá thể, các yếu tố ảnh hưởng, các mối quan hệ tác động đến
hiệu quả của công tác quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể, và các giải
pháp nhằm tăng cường quản lý thuế đối với các hộ KDCT trên địa bàn.
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu về thực trạng quản lý thu thuế đối với
các hộ KDCT trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
Phạm vi thời gian: Thời gian thu thập số liệu trong 3 năm 2011, 2012 và năm
2013. thời gian thực hiện từ tháng 04/2013 đến tháng 08/2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số lý luận cơ bản về thuế, hệ thống thuế và quản lý thuế
2.1.1.1 Một số khái niệm
Khái niệm về thuế
Lịch sử phát triển của loài người đã chứng minh rằng thuế ra đời là một tất
yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Để duy
trì sự tồn tại của mình, Nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, trước
hết là chi cho việc duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ Trung ương đến địa phương
thuộc phạm vi lãnh thổ mà Nhà nước đó đang cai quản; Chi cho các công việc thuộc
chức năng của Nhà nước như: quốc phòng-an ninh; chi xây dựng và phát triển cơ sở
hạ tầng; chi cho các vần đề về phúc lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã hội ở hiện tại
và lâu dài.
Để có nguồn tài chính đáp ứng các nhu cầu chi tiêu chung, Nhà nước thường

sử dụng ba hình thức động viên đó là: quyên góp của nhân dân; vay của dân và
dùng quyền lực của Nhà nước để bắt buộc nhân dân phải đóng góp. Trong đó, hình
thức quyên góp và vay của nhân dân là những hình thức tự nguyện không mang tính
ổn định, lâu dài. Do đó để đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên, Nhà nước dùng
quyền lực chính trị buộc người dân phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho
NSNN. Đây là hình thức cơ bản nhất để huy động tập trung nguồn tài chính cho
Nhà nước.
Hình thức Nhà nước dùng quyền lực chính trị buộc người dân phải đóng góp
để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình đó chính là thuế.
Như vậy thuế luôn gắn liền với sự hình thành và tồn tại của hệ thống Nhà nước.
Trên giác độ kinh tế học: “Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó Nhà nước
sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu
vực công, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước.”
Trên giác độ phân phối thu nhập: “Thuế là hình thức phân phối và phân phối
lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


trung của Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức
năng nhiệm vụ của Nhà nước.”
Trên giác độ Người nộp thuế (NNT) thì: “Thuế được coi là khoản đóng góp
bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo
luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước”.
Đến nay, tuy chưa có một định nghĩa thống nhất về thuế , nhưng các nhà kinh
tế đều thống nhất cho rằng, để làm rõ được bản chất của thuế thì định nghĩa về thuế
phải nêu bật được các khía cạnh sau đây:
- Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa Nhà

nước với các pháp nhân và thể nhân, không mang tính hoàn trả trực tiếp;
- Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách
quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt – việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc
theo mệnh lệnh của Nhà nước;
- Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã
được pháp luật quy định.
- Và việc sử dụng tiền thuế phải dành cho mục đích chung.
Trải qua nhiều giai đoạn và được nhận định trên nhiều giác độ khác nhau, ta có
thể đưa ra một khái niệm tổng quát về thuế phù hợp với giai đoạn hiện nay như sau:
“Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt
buộc phải thực hiện theo luật đối với Nhà nước; không mang tính chất đối khoản,
không hoàn trả trực tiếp cho NNT và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu
công cộng”.
Khái niệm về hệ thống thuế
Hệ thống thuế là tổng hợp các loại thuế khác nhau với cơ chế hoạt động, đối
tượng điều chỉnh, phương pháp đánh thuế, mức độ điều tiết và phương pháp thu nộp
khác nhau. Các loại thuế có mối quan hệ mật thiết, tác động lẫn nhau nhằm thực
hiện mục tiêu điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước.
Hệ thống thuế theo quan điểm này chính là tập hợp các loại thuế mà Nhà nước
ban hành. Nói cách khác đây là hệ thống chính sách thuế.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


Theo quan điểm của nhà kinh tế học Adam Smith, trong tác phẩm “Nghiên
cứu về bản chất và nguyên nhân giầu có của nhân loại” ông đã vạch ra bốn nguyên
tắc cơ bản xây dựng hệ thống thuế hợp lý:
(1) Thuế phải huy động phù hợp với khả năng và sức lực của dân cư;

(2) Mức thuế và thời hạn thanh toán phải được xác định chính xác;
(3) Thời gian thu thuế cần được quy định thuận lợi đối với NNT:
(4) Các chi phí để tổ chức thu nộp thuế cần phải thấp nhất.
Khái niệm về quản lý thuế
Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế
nhằm đảm bảo NNT chấp hành nghĩa vụ thuế vào NSNN theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan quản lý thuế bao gồm: Cơ quan Thuế và Hải quan, trong đó:
+ Cơ quan Thuế gồm: Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế.
+ Cơ quan Hải quan gồm: Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan.
- Công chức quản lý thuế bao gồm công chức thuế và công chức hải quan.
- Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện
pháp luật về thuế.
Khái niệm và yêu cầu của công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể
Để đảm bảo mục tiêu thu đúng, thu đủ thuế nhằm phát huy đầy đủ vai trò
của thuế trong phát triển kinh tế xã hội. Nhà nước phải đề ra các quy định, luật
pháp nhằm tạo ra một hành lang thống nhất, buộc mọi tổ chức cá nhân kinh doanh
phải thực hiện theo. Bên cạnh đó để các quy định, luật pháp được thực thi và đảm
bảo quá trình thu đúng, thu đủ tiền thuế vào NSNN thì cần phải có công tác quản
lý thu thuế.
Khái niệm về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể:
+ Theo nghĩa rộng: Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể là sự tác
động có chủ đích của cơ quan chức năng trong bộ máy Nhà nước đối với quá trình
từ lựa chọn và ban hành hệ thống pháp luật thuế, tổ chức thực hiện các luật thuế đến
việc thanh tra thuế đối với hộ kinh doanh cá thể để thay đổi quá trình này nhằm tạo
nguồn thu cho NSNN và đạt được mục tiêu mà Nhà nước đặt ra.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5



+ Theo nghĩa hẹp: Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể chỉ bao
gồm các hoạt động hành pháp. Các hoạt động đó bao gồm: Tuyên truyền phổ biến
các luật thuế, tổ chức quản lý thu thuế (quản lý các đối tượng nộp thuế, quản lý theo
quy trình thu thuế, tính thuế, thu tiền nộp thuế), thanh tra thuế.
Yêu cầu của công tác quản lý thu thuế đối với hộ KDCT:
+ Tuyên truyền phổ biến, giáo dục thường xuyên pháp luật về thuế đối với
các hộ KDCT, nhằm nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
+ Khai thác triệt để nguồn thu, góp phần đảm bảo công bằng giữa các ĐTNT
- Thu hết thuế, không để nợ đọng
- Kiểm tra, giám sát các hộ nghỉ kinh doanh
- Thường xuyên rà soát, quản lý các đối tượng tham gia sản xuất, kinh doanh
- Quản lý sát doanh thu thực tế của các ĐTNT
- Thực hiện đầy đủ quy trình nghiệp vụ của ngành đã đề ra đối với từng nội
dung quản lý, từng loại đối tượng kinh doanh.
2.1.1.2 Đặc điểm, chức năng và vai trò của thuế trong nền kinh tế thị truờng
Đặc điểm của thuế
- Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền
Theo phương thức đánh thuế trong nền kinh tế thị trường, về nguyên tắc thuế
là một khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ, khác với hình thức nộp thuế bằng hiện
vật đã tồn tại từ thời xa xưa hoặc khác với chế độ giao nộp sản phẩm trong nền kinh
tế phi thị trường. Chính sự phát triển của hoạt động trao đổi hàng hóa bằng tiền đã
làm cho thuế phát triển, và ngược lại việc bắt buộc nộp các khoản thuế bằng tiền đã
góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường bằng cách đòi hỏi NNT
trong trường hợp không có tiền phải đổi những tài sản hiện vật của mình ra thành
tiền để thanh toán tiền nợ thuế.
- Luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước
Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân đã được quy định trong hiến pháp Đạo luật gốc của một quốc gia. Mặt khác, tính quyền lực Nhà nước cũng thể hiện ở
chỗ Nhà nước không thực hiện thu thuế một cách tùy tiện mà phải dựa trên những

cơ sở pháp luật nhất định đã được xác định trong các văn bản pháp luật do các cơ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


quan quyền lực Nhà nước ban hành. Theo quan điểm này công dân không có quyền
từ chối trả thuế, cũng không có quyền tự ấn định hay thỏa thuận mức đóng góp của
mình mà chỉ có quyền chấp hành.
Đây là đặc trưng cơ bản nhất của thuế nhằm phân biệt với tất cả các hình
thức động viên tài chính cho NSNN.
- Luôn gắn liền với thu nhập
Nhà nước thực hiện thu thuế thông qua quá trình phân phối lại tổng sản phẩm
xã hội và thu nhập quốc dân, mà kết quả của nó là một bộ phận thu nhập của NNT
được chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước mà không kèm theo bất kỳ một sự cấp
phát hoặc những quyền lợi nào khác cho NNT.
- Không hoàn trả trực tiếp và được sử dụng để đáp ứng chi tiêu công cộng
+ Sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất đối giá.
Về mặt pháp lý thuế không phải là giá cả của dịch vụ cung cấp. Vì vậy NNT
không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế bằng cách viện cớ là Nhà nước sử
dụng tiền thuế không có hiệu quả. Họ cũng không thể đòi hỏi số tiề thuế do họ nộp
phải phân bổ cho dịch vụ công này hay hoạt động khác.
+ Các khoản thuế đã nộp cho Nhà nước sẽ không được dùng phục vụ trực
tiếp cho NNT. Người nộp thuế không có quyền đòi hỏi Nhà nước cung cấp hàng
hóa, dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình thì mới nộp thuế cho Nhà nước. NNT sẽ
nhận được một phần các hàng hóa, dịch vụ công cộng mà Nhà nước đã cung cấp
cho cả cộng đồng, phần giá trị mà NNT được hưởng không nhất thiết phải tương
đồng với khoản thuế mà họ nộp cho Nhà nước.
Chức năng của thuế

- Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính
Ngay từ khi ra đời thuế luôn luôn có công dụng là phương tiện huy động
nguồn lực tài chính cho Nhà nước. Đây là chức năng cơ bản của thuế, đặc trưng cho
thuế ở tất cả các dạng Nhà nước, trong tiến trình phát triển của xã hội. Về mặt lịch
sử, chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính là chức năng đầu tiên, phản
ánh nguyên nhân sự ra đời của thuế.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


Thông qua chức năng này các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình
thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước. Chính
chức năng này đã tạo ra những tiền đề khách quan để Nhà nước tiến hành tham gia
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Do đó chức
năng này còn được gọi là chức năng phân phối của thuế.
Sự phát triển và mở rộng các chức năng của Nhà nước đòi hỏi phải tăng
cường chi tiêu tài chính, do đó vai trò của chức năng huy động tập trung nguồn lực
của thuế ngày càng được nâng cao. Thông qua thuế một phần đáng kể tổng sản
phẩm quốc nội được tập trung vào NSNN. Thuế trở thành nguồn thu có tỷ trọng lớn
nhất trong tổng thu NSNN của tất cả các nước có nền kinh tế thị trường. Trong quá
trình thực hiện chưc năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế đã tự
động làm xuất hiện chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế.
- Chức năng điều tiết
• Điều tiết kinh tế: Nhà nước thực hiện quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội bằng nhiều biện pháp như giáo dục chính trị tư tưởng, hành chính, luật pháp
và kinh tế, trong đó biện pháp kinh tế làm gốc. Nhà nước cũng sử dụng nhiều công
cụ để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế như các công cụ tài chính, tiền tệ, tín
dụng. Trong đó thuế là một công cụ thuộc lĩnh vực tài chính và là một trong những
công cụ sắc bén nhất được Nhà nước sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

Dựa trên cơ sở xác định mục tiêu và đối tượng ảnh hưởng đến sự tăng trưởng
của nền kinh tế trong từng giai đoạn cụ thể, Nhà nước điều chỉnh thuế để tạo ra
những thay đổi trong nền kinh tế quốc dân theo hướng mong muốn bao gồm: Điều
chỉnh chu kỳ kinh tế; cơ cấu ngành, khu vực và từng vùng lãnh thổ; lưu thông tiền
tệ; giá cả; tiền lương; phân phối thu nhập; các mối quan hệ kinh tế đối ngoại; bảo vệ
môi trường...Như vậy nội dung điều chỉnh của thuế đối với nền kinh tế quốc dân rất
rộng lớn, nó bao hàm hầu hết các quá trình điều tiết vĩ mô nền kinh tế, bao gồm các
nội dung sau:
- Điều chỉnh chu kỳ nền kinh tế
- Thuế góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý
- Điều chỉnh tích lũy vốn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


- Bảo hộ nền sản xuất trong nước
• Điều tiết tiêu dùng: Nhà nước hướng dẫn tiêu dùng có thể bằng nhiều biện
pháp kể cả hành chính xã hội và kinh tế. Tuy nhiên, giải pháp hữu hiệu nhất có thể áp
dụng trong một đất nước cởi mở, dân chủ, theo nền kinh tế thị trường là áp dụng
chính sách thuế. Việc áp dụng các mức thuế gián thu phân tầng : thuế nhập khẩu, thuế
Giá trị gia tăng (GTGT), thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)...sẽ làm giảm cầu đối với
những hàng hóa dịch vụ mà Nhà nước cần hạn chế hoặc ưu đãi. Hay việc bảo hộ nền
sản xuất trong nước, bảo vệ lợi ích của thị trường nội địa thông qua điều chỉnh mức
thuế Xuất nhập khẩu (XNK). Việc phân tầng các mức thuế gián thu này phù hợp với
các nguyên tắc thị trường dù cho mức độ hội nhập của quốc gia đó cao hay thấp.
• Điều tiết xã hội: Hệ thống chính sách thuế trong nền kinh tế thị trường hội
nhập được áp dụng thống nhất chung cho các ngành nghề, các thành phần kinh tế,
các tầng lớp dân cư trong và ngoài nước nhằm đảm bảo sự bình đẳng và công bằng
xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi thể nhân và pháp nhân.

Giữa hai chức năng trên của thuế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau.
Chức năng phân phối và phân phối lại của thuế là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự
vận động và phát triển của chức năng điều tiết. Nhưng chức năng điều tiết của thuế
cũng có tác động ngược lại đến chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập.
Nguồn tài chính mà Nhà nước tập trung được dưới dạng thuế là tiền đề của sự can
thiệp của Nhà nước trên diện rộng và theo chiều sâu tới quá trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Ngược lại, việc điều tiết, sắp xếp sản xuất của Nhà
nước nhằm vào việc thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế lại tạo điều kiện để
tăng thu nhập của các tầng lớp nhân dân và đây chính là cơ sở quan trọng để mở
rộng phạm vi tác động của chức năng phân phối và phân phối lại.
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN
Với chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách hình
thành nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi tiêu công cộng, đó là
NSNN. NSNN được tập hợp từ nhiều nguồn thu khác nhau. Trong tất cả các nguồn,
thông thường số thu từ thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu NSNN. Đây
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


là nguồn thu ổn định nhất được kế hoạch hóa tốt trên cơ sở dự báo kế hoạch và tiềm
năng phát triển kinh tế của đất nước trong mỗi năm.
- Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có sự chênh lệch
lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Kinh tế thị
trường càng phát triển thì sự phân hóa giàu – nghèo giữa các tầng lớp dân cư ngày
càng có xu hướng gia tăng. Sự phát triển mọi mặt của một đất nước là thành quả của
sự nỗ lực của cả cộng đồng, mỗi thành viên trong xã hội đều có những đóng góp
nhất định. Nếu không chia sẻ thành quả phát triển kinh tế cho mọi thành viên sẽ

thiếu công bằng và tạo nên sự đối lập về quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân
cư gây ra bất ổn xã hội. Chính vì vậy Nhà nước phải can thiệp vào quá trình phân
phối thu nhập, của cải xã hội. Và thuế là công cụ quan trọng mà Nhà nước sử dụng
để tác động trực tiếp vào quá trình này.
Các sắc thuế trực thu, đặc biệt là thuế TNCN với việc sử dụng thuế suất lũy
tiến là loại thuế có tác dụng rất lớn trong vấn đề điều tiết thu nhập, đảm bảo công
bằng xã hội.
- Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất,
kinh doanh
Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các quy định của luật thuế đã
ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp nắm
vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ngành nghề và lĩnh vực kinh
doanh, mặt hàng mà họ được phép kinh doanh cũng như các định mức chi tiêu đặc
thù và các phương thức hạch toán riêng có. Từ công tác thu thuế, cơ quan thuế cập
nhật được nhiều kiến thức quản lý kinh tế để phục vụ tốt hơn cho việc kiểm tra,
kiểm soát sau này. Như vậy qua công tác quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm
tra, kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện
tốt quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
- Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển
Thuế trong cơ chế thị trường không chỉ là nguồn thu chủ yếu của NSNN, mà
còn là công cụ làm đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển. Theo quan

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


điểm công bằng, bất kỳ một tổ chức, cá nhân khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp
thuế của mình với đất nước, họ được quyền thụ hưởng và cung ứng những lợi ích
công cộng nhất định và được tạo thuận lợi nhất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh

của mình. Bên cạnh đó, phụ thuộc vào chủ trương phát triển kinh tế mà Nhà nước
có thể dùng thuế để tác động, tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh ở một số
ngành, vùng để khuyến khích sản xuất, kinh doanh phát triển nhằm tạo ra một cơ
cấu hợp lý hơn.
2.1.1.3 Tính chất của hệ thống thuế
Trên cơ sở những nguyên tắc trên, để đánh giá một hệ thống thuế tích cực, hiệu
quả, thì hệ thống thuế cần có những tính chất của một hệ thống thuế tốt như sau:
1) Tính hiệu quả kinh tế
Trên phương diện kinh tế, chính sách thuế của Nhà nước bao giờ cũng ảnh
hưởng đến việc phân bổ nguồn lực của xã hội và chịu sự chi phối của hai tác nhân
có xu hướng vận động không đồng nhất là Nhà nước và các lực lượng thị trường.
Sự phân bổ nguồn lực dưới tác động của các lực lượng thị trường thường dựa trên
yêu cầu của các quy luật kinh tế thị trường và thường đạt hiệu quả hơn, còn sự phân
bổ nguồn lực dưới tác động của Nhà nước thường dựa trên yêu cầu của xã hội, yêu
cầu của quản lý, điều chỉnh theo chức năng của Nhà nước. Tuy nhiên, do động cơ
chủ yếu là lợi nhuận, nên xét ở tầm vĩ mô, việc phân bổ nguồn lực dưới tác động
của các lực lượng thị trường trong nhiều trường hợp không đem lại hiệu quả chung
cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, cần phải có sự kết hợp với hệ thống phân bổ
nguồn lực của Nhà nước trong chính sách thuế. Tính hiệu quả đối với nền kinh tế
của hệ thống thuế thể hiện qua nội dung tác động của các chính sách thuế đến nền
kinh tế như sau:
- Chính sách thuế có làm cho người dân, NNT thay đổi hành vi của mình hay
không và liệu việc thay đổi hành vi đó có gây ảnh hưởng tiêu cực đến nhịp độ phát
triển kinh tế đất nước hay không.
- Chính sách thuế có làm thay đổi tình trạng tài chính của người dân hay
doanh nghiệp hay không và những thay đổi tài chính này theo hướng tích cực hay
tiêu cực cho nền kinh tế.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 11


- Chính sách thuế tác động ngắn hạn với nền kinh tế trước khi công bố như thế
nào và những tác đông ngắn hạn này có gây ra hậu quả không.
- Chính sách thuế tác động dài hạn đến sự cân bằng tổng thể của nền kinh tế
như thế nào và các thay đổi cân bằng này có tạo đà phát triển cho nền kinh tế hay
kìm hãm sự phát triển.
Trên phương diện hành chính tính hiệu quả của hệ thống thuế thể hiện số chi
phí xã hội dùng để thu được một đồng tiền thuế là thấp nhất. Các khoản chi phí
dùng để thu thuế, các khoản chi phí để ban hành chính sách thuế và đưa chính sách
vào sử dụng....tăng hay giảm phụ thuộc vào tính đơn giản hay phức tạp của hệ thống
thuế, tính hợp lý của hệ thống chính sách, hiệu quả của bộ máy hành thu hay sự hỗ
trợ đắc lực của các định chế...
2) Tính linh hoạt
Với mọi hệ thống, trong một môi trường thay đổi hệ thống cũng thay đổi để
thích ứng. Hệ thống thuế cũng có những diễn biến thay đổi nhất định khi môi
trường kinh tế, chính trị, xã hội thay đổi.
Những thay đổi mang tính tự động: Khi hệ thống chính sách còn khiếm
khuyết, thì việc củng cố bộ máy hành thu để chống thất thu hoặc khi vai trò của các
định chế hỗ trợ thuế khác ra đời thì vai trò của bộ máy thuế cũng giảm bớt...Ngay
trong hệ thống chính sách thuế hoặc một yếu tố khác của hệ thống thuế cũng đều có
cơ chế ổn định tự động để giữ cho các yếu tố phát triển cân bằng và cả hệ thống
thuế ổn định. Ngoài cơ chế ổn định tự động, hệ thống thuế còn đòi hỏi phải có sự
can thiệp trực tiếp từ phía Nhà nước để hệ thống thuế mang lại hiệu quả cao. Một hệ
thống thuế tốt phải đảm bảo cơ chế linh hoạt ở cả hai mặt để các quy luật thị trường
chi phối trong một môi trường thông thường và cũng để cho Nhà nước có thể can
thiệp khi cần thiết mà không gây xáo trộn cả hệ thống.
3) Tính minh bạch
Một hệ thống thuế chính xác thể hiện rõ sự rõ ràng, minh bạch, tức là phải chỉ

rõ ai là người chịu thuế, mức thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế. Việc minh bạch
phải tính đến từ công khai các nội dung cam kết quốc tế về thuế, phải xuất phát từ
việc ban hành và công bố các chính sách thuế có ảnh hưởng đến đời sống và hoạt

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


động kinh doanh, đòi hỏi khả năng tiếp cận các dự thảo và góp ý các dự thảo về
chính sách thuế trước khi ban hành, phải minh bạch cả thẩm quyền và trách nhiệm
của cơ quan hành thu các cấp để nhân dân có cơ sở kiểm tra, đánh giá. Một hệ
thống thuế rõ ràng, minh bạch sẽ tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư tính toán chính
xác được hiệu quả kinh doanh và nghĩa vụ thuế. Đây là yếu tố quan trọng để các
nhà đầu tư trong và ngoài nước yên tâm bỏ vốn đầu tư vào các dự án phát triển sản
xuất kinh doanh. Ngược lại hệ thống thuế không rõ ràng, minh bạch sẽ gây khó
khăn cho các nhà đầu tư trong việc xác định hiệu quả kinh doanh và nghĩa vụ thuế
với Nhà nước.
4) Tính công bằng
Công bằng là một đòi hỏi khách quan trong việc phân chia gánh nặng của thuế
khóa đối với các tầng lớp dân cư trong xã hội. Có công bằng trong nghĩa vụ nộp
thuế mới khuyến khích được các thành phần kinh tế trong xã hội hăng hái lao động,
từ đó mới đảm bảo được các mục tiêu về kinh tế, chính trị của đất nước. Tính công
bằng của thuế phải được xem xét dựa trên nguyên tắc theo cả chiều ngang và chiều
dọc. Theo chiều ngang có nghĩa là các đối tượng có điều kiện về mọi mặt như nhau
thì được đối xử như nhau trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Tuy
nhiên trong thực tiễn, nguyên tắc này khó áp dụng vì rất khó nếu như không muốn
nói là không thể chỉ ra được những tiêu thức nào để xác định hai cá nhân có điều
kiện về mọi mặt như nhau. Theo chiều dọc có nghĩa là người nào có khả năng nộp
thuế nhiều hơn thì phải nộp cao hơn những người khác có khả năng nộp thuế ít hơn.

Trong thực tế, để áp dụng nguyên tắc này cần xác định rõ hai vấn đề đó là tiêu thức
xác định khả năng và mức độ nộp thuế cao hơn. Vấn đề này vẫn còn nhiều ý kiến
khác nhau, tuy nhiên phổ biến hiện nay người ta dùng tiêu thức thu nhập hoặc tiêu
dùng để đánh giá khả năng nộp thuế.
Tóm lại, công bằng trong thuế khóa là một đòi hỏi khách quan nhưng việc
đánh giá một hệ thống thuế được coi là công bằng không phải là công việc dễ
dàng. Do đó, công bằng trong thuế khóa phụ thuộc rất nhiều vào việc nhận định
các vấn đề kinh tế, xã hội của các Nhà nước và nền tảng đạo đức truyền thống
của mỗi dân tộc.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


2.1.1.4 Nội dung, nguyên tắc của quản lý thuế
Nội dung quản lý thuế
Theo quy định của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 thì nội
dung quản lý thuế bao gồm 8 nội dung và được phân thành 3 nhóm, cụ thể như sau:
Nhóm 1: Các thủ tục hành chính thuế, đảm bảo các điều kiện cho NNT thực
hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn, bao gồm các nội dung: Đăng ký
thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; xóa
nợ tiền thuế, tiền phạt.
Nhóm 2: Giám sát việc tuân thủ pháp luật về thuế của cơ quan quản lý thuế
đối với NNT, bao gồm: Quản lý thông tin về NNT; kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
Nhóm 3: Các chế tài bảo đảm các chính sách thuế được thực thi có hiệu lực,
hiệu quả bao gồm: Cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm
pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Nguyên tắc quản lý thuế
Theo quy định tại Điều 4, Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006

và Luật số 21/2012/QH13, ngày 21/11/2012 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật quản lý thuế, thì nguyên tắc quản lý thuế cụ thể như sau:
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy
định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
- Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc quản lý thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng, bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của NNT.
- Áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế
+ Việc áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế bao gồm: thu thập
thông tin, dữ liệu liên quan đến NNT; xây dựng các bộ tiêu chí quản lý thuế; đánh
giá việc tuân thủ pháp luật của NNT; đề xuất, áp dụng các biện pháp quản lý thuế;
+ Cơ quan quản lý thuế quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ để đánh
giá rủi ro về thuế, mức độ tuân thủ pháp luật của NNT, lựa chọn đối tượng kiểm tra
thanh tra về thuế và hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ khác trong quản lý thuế.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


- Áp dụng biện pháp ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu nếu NNT đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
+ Không vi phạm pháp luật về thuế, về hải quan trong hai năm liên tục
+ Thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật
+ Thực hiện thủ tục hải quan, thủ tục thuế điện tử
+ Tuân thủ pháp luật về kế toán, thống kê
+ Có kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hằng năm theo mức quy định
2.1.2 Quy định chung về đối tượng nộp thuế

2.1.2.1 Khái niệm về đối tượng nộp thuế
Ðối tượng nộp thuế là các pháp nhân và thể nhân có nghĩa vụ phải nộp thuế
cho Nhà nước khi có các điều kiện được quy định trong các Luật thuế.
Theo quy định tại khoản 1-Điều 2 của Luật quản lý thuế, NNT bao gồm:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách Nhà
nước (sau đây gọi chung là thuế) do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định
của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay NNT.
Đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế là thể nhân hoặc pháp
nhân có trách nhiệm trực tiếp nộp thuế cho Nhà nước. Người có trách nhiệm nộp thuế
theo pháp luật quy định không nhất thiết là người phải chịu thuế. Trong nhiều trường
hợp người có trách nhiệm nộp thuế cũng chính là người chịu thuế khi trong sắc thuế đó
NNT không có khả năng chuyển giao nghĩa vụ nộp thuế cho người khác.
Đối tượng chịu thuế là đối tượng được đưa ra đánh thuế. Đối tượng chịu thuế
thường được xác định là thu nhập, hàng hóa hay tài sản. Mỗi một sắc thuế có một
đối tượng chịu thuế riêng, thông thường tên gọi của một sắc thuế bắt nguồn từ đối
tượng chịu thuế của sắc thuế đó.
2.1.2.2 Quyền và nghĩa vụ của NNT
Theo quy định của Luật số 78/2006 ngày 29/11/2006 và Luật số
12/2012/QH13, ngày 20/11/2013 (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế) thì quyền và nghĩa vụ của NNT được cụ thể như sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×