Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

385 quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế quận hai bà trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.13 KB, 105 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
Lời mở đầu
Công nghiệp hoá là bớc phát triển tất yếu của mỗi dân tộc mỗi đất nớc
phải trải qua. Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá nền
kinh tế quốc dân ở nớc ta, cần giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề quan trọng.
Trong đó vốn là chìa khoá để thực hiện công nghiệp hoá.
Để công nghiệp hoá với tốc độ nhanh cần có cơ chế chính sách và biện
pháp huy động đợc nhiều vốn nhất và sử dụng vốn có hiệu quả. Một trong
những biện pháp thực hiện huy động mọi nguồn vốn có thể huy động đợc
khơi động mọi nguồn vốn trong nớc, khuyến khích dân chúng tiết kiệm và
thu hút một nguồn vốn nhàn rỗi vào đầu t, thu hút vốn đầu t từ nớc ngoài, đó
là TTCK.
Đối với chúng ta, đây là vấn đề mới mẻ cả về lý luận và thực tiễn, vì
vậy để có một TTCK hợp lý, đem lại hiệu quả cao đòi hỏi chúng ta có nhận
thức và quan điểm đúng đắn về vấn đề này.
Nhằm góp phần vào lĩnh vực phát triển của TTCK của Việt Nam. Em
chọn chuyên đề tốt nghiệp với đề tài là: Giải pháp phát triển các hoạt
động kinh doanh chứng khoán của CTCP chứng khoán Bảo Việt.
Bố cục chuyên đề gồm 3 Chơng:
Chơng I : Những vấn đề chung về hoạt động của CTCK
Chơng II : Thực trạng hoạt động của CTCK Bảo Việt
Chơng III: Giải pháp nhằm phát triển các hoạt động của
CTCP chứng khoán Bảo Việt
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình
của Cô giáo - ThS. Lê Hơng Lan và các cán bộ phòng Ngiệp vụ I tại CTCP
chứng khoán Bảo Việt đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Lớp TTCK42B - 1 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
Chơng I
Những vấn đề chung về hoạt động của
Công ty chứng khoán


1.1. KHáI QUáT Về CTCK
1.1.1. Sự hình thành CTCK
TTCK có tổ chức hoạt động không phải trực tiếp do những ngời muốn
mua hay muốn bán chứng khoán thực hiện, mà do những ngời môi giới trung
gian thực hiện, đó là nguyên tắc trung gian, nguyên tắc căn bản nhất của
TTCK có tổ chức. Từ đó trên TTCK, xuất phát từ nhu cầu gặp gỡ giữa ngời
mua và bán hình thành nên nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
TTCK hình thành, để đảm bảo thị trờng hoạt động lành mạnh có hiệu
quả, yêu cầu các loại chứng khoán giao dịch là những loại chứng khoán thực,
đảm bảo lợi ích cho cả nhà phát hành và nhà đầu t. Xuất phát từ nhu cầu
những nhà đầu t có tiền nhng không có kinh nghiệm, không biết đầu t vào
đâu và vào loại chứng khoán nào bởi vì họ không thể dự đoán đợc một cách
chính xác giá trị trong tơng lai của nó. Nếu không có những ngời trung gian
t vấn, có trình độ và có sự phân tích cần thiết về những chứng khoán dựa trên
những căn cứ xác đáng để có những nhận xét kỹ lỡng, thì ngời đầu t có thể bị
lầm lẫn hoặc bị lờng gạt. Do đó trên thị trờng hình thành nên nghiệp vụ t vấn
đầu t.
Các Công ty, tổ chức đại diện làm trung gian giúp thị trờng hoạt động
lành mạnh và hiệu quả cũng có nhu cầu kinh doanh trên trên thị trờng để thu
lợi nhuận cho chính Công ty thông qua hành vi mua bán chứng khoán với
khách hàng. Từ đó hình thành nên nghiệp vụ tự doanh trong Công ty.
Xuất phát từ nhu cầu của các tổ chức phát hành, để thực hiện thành
công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng đòi hỏi phải cần đến các
Lớp TTCK42B - 2 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
Công ty t vấn cho đợt phát hành và thực hiện Bảo lãnh, phân phối chứng
khoán ra công chúng. Từ đó hình thành nên nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành.
Khi thị trờng phát triển, đòi hỏi Công ty đại diện cho khách hàng hay
nói cách khác khách hàng uỷ thác cho Công ty thay mặt mình quyết định đầu
t theo một chiến lợc hay những nguyên tắc đã đợc khách hàng chấp thuận. Từ

nhu cầu đó, nghiệp vụ Quản lý danh mục đầu t hình thành.
Từ những nhu cầu và điều kiện trên đòi hỏi phải có một tổ chức hoặc
một Công ty đại diện thực hiện các nghiệp vụ đó một cách thống nhất, có tổ
chức giúp cho TTCK hoạt động lành mạnh và có hiệu quả. Từ đó CTCK đợc
hình thành.
Các CTCK ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của TTCK. ở các
nớc có TTCK phát triển CTCK hoạt động rất tấp lập và chính họ là tác nhân
quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của TTCK nói
riêng.
Ngày nay, kể cả các nớc đang phát triển, các CTCK ra đời rầm rộ và
phổ biến, chiếm lĩnh phần lớn các giao dịch chứng khoán trên thị trờng. Nhờ
các CTCK mà các trái phiếu Chính phủ, cổ phiếu và trái phiếu của các CTCP
đợc lu thông, buôn bán với doanh số lớn trên TTCK. Qua đó một lợng vốn
lớn đợc tập trung vào để đầu t từ những lợng vốn nhỏ trong dân chúng, tổ
chức đoàn thể hay doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của CTCK
Một CTCK trên thị trờng tuỳ thuộc vào quy định của từng nớc hoặc
khả năng của Công ty mà có thể kinh doanh trên một lĩnh vực nhất định hoặc
có thể kinh doanh trên tất cả các lĩnh vự. Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh
doanh và lĩnh vực kinh doanh hoặc tuỳ từng nớc mà tên các Công ty này có
thể là CTCK hoặc Công ty môi giới chứng khoán hay Công ty kinh doanh
chứng khoán
Lớp TTCK42B - 3 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
Tại Việt Nam theo quyết định số 04/1998/QĐ-UBCK ngày
13/10/1998 của UBCKNN, CTCK là CTCP, Công ty TNHH thành lập hợp
pháp tại Việt Nam, đợc UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số
loại hình kinh doanh chứng khoán.
Công ty Môi giới chứng khoán: là Công ty thực hiện việc trung gian,
mua bán chứng khoán cho khách hàng để hởng hoa hồng .

Công ty Bảo lãnh phát hành chứng khoán : là CTCK có lĩnh vực hoạt
động chủ yếu là thực hiện nghiệp vụ Bảo lãnh để hởng phí hoặc chênh lệch giá.
Công ty kinh doanh chứng khoán: là CTCK thực hiện nghiệp vụ kinh
doanh, nghĩa là tự bỏ vốn và chịu trách nhiệm về hậu quả kinh doanh.
Công ty trái phiếu: là CTCK chuyên mua bán các loại trái phiếu.
CTCK không tập trung: là các CTCK hoạt động chủ yếu trên thị trờng
OTC và họ đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trờng.
Tuy có nhiều định nghía khác nhau về CTCK nhng có thể có một khái
niệm chung về CTCK nh sau:
CTCK là một định chế tài chính trung gian thực hiện các hoạt động
kinh doanh trên TTCK.
Qua khái niệm trên ta có thể thấy đặc điểm của các CTCK nh
sau:
CTCK là một định chế tài chính trung gian. Một định chế trung gian
trên Thị trờng tài chính là cầu nối giữa ngời cho vay và ngời đi vay. Khi một
ngời cho vay tìm ra đợc một ngời muốn vay, ngời đó gặp phải khó khăn là
chi phí thời giờ và tiền bạc cho những cuộc kiểm tra tín nhiệm để biết liệu
ngời vay có thể hoàn trả vốn và lãi cho mình không. Ngoài các chi phí thông
tin này, quá trình thực tế cho vay hoặc mua chứng khoán cần đến các chi phí
giao dịch. Các trung gian tài chính này giúp cho những ngời đi vay và ngời
cho vay giảm đợc chi phí và thời gian tìm kiếm, giao dịch. Vì vậy, không có
Lớp TTCK42B - 4 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
trung gian tài chính thì Thị trờng tài chính không thể có đợc lợi ích trọn vẹn.
Trên thị trờng tài chính nói chung và TTCK nói riêng có nhiều trung gian tài
chính và các CTCK là một trong các trung gian quan trọng trên TTCK.
CTCK thực hiện các hoạt động kinh doanh nh bất cứ một tổ chức kinh
doanh nào khác trong nền kinh tế, thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp, đều nhằm mục đích thu lợi nhuận từ các hoạt
động kinh doanh mua, bán chứng khoán.

1.1.3. Phân loại CTCK
1.1.3.1. Theo tính chất sở hữu
Hiện nay có 3 loại hình tổ chức cơ bản của CTCK, đó là Công ty hợp
danh, Công ty TNHH và CTCP.
CTCP
- CTCP là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu Công ty là các cổ
đông.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn góp vào doanh nghiệp.
- CTCP có quyền phát hành chứng khoán (cổ phiếu và trái phiếu) ra
công chúng theo quy định pháp luật về chứng khoán hiện hành.
Công ty TNHH
- Thành viên của Công ty chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ
và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam
kết góp vào doanh nghiệp.
- Công ty TNHH không đợc phép phát hành Cổ phiếu.
Công ty hợp danh
- Là loại hình kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở nên.
Lớp TTCK42B - 5 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
- Thành viên của Công ty bao gồm: Thành viên góp vốn và thành viên
hợp danh. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn
bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của Công ty. Các thành viên góp vốn
không tham gia điều hành Công ty, họ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong
phần vốn góp của mình với những khoản nợ của Công ty.
- Công ty hợp danh thông thờng không đợc phép phát hành bất cứ một
loại chứng khoán nào.
Do các u điểm của loại hình CTCP và Công ty TNHH so với Công ty
hợp danh, vì vậy hiện nay chủ yếu các CTCK đợc tổ chức dới hình thức Công
ty TNHH và CTCP.

1.1.3.2. Theo mô hình kinh doanh
Hoạt động của CTCK rất đa dạng và phức tạp, khác hẳn với các doanh
nghiệp sản xuất thơng mại thông thờng vì CTCK là một định chế tài chính
đặc biệt. Vì vậy, vẫn đề xác định mô hình tổ chức kinh doanh của CTCK
cũng có những điểm khác nhau và vận dụng cho các khối thị trờng có mức
độ phát triển khác nhau (thị trờng cổ điển; thị trờng mới nổi; thị trờng các n-
ớc chuyển đổi). Tuy nhiên, có thể khái quát mô hình tổ chức kinh doanh
chứng khoán của CTCK theo 2 nhóm (Mô hình CTCK đa năng và Mô hình
CTCK chuyên doanh).
CTCK chuyên doanh (hay còn gọi là mô hình đơn năng)
Theo mô hình này, CTCK là Công ty chuyên doanh độc lập, các
NHTM và các tổ chức tài chính khác không đợc phép tham gia vào hoạt động
kinh doanh chứng khoán.
Ưu điểm của mô hình này là hạn chế rủi ro cho hệ thống Ngân hàng
do những ảnh hởng tiêu cực của TTCK, và các Ngân hàng không đợc sử
dụng vốn huy động để đầu t vào lĩnh vực chứng khoán; Mặt khác, với sự
chuyên môn hoá sẽ tạo điều kiện cho TTCK phát triển. Điển hình của mô
Lớp TTCK42B - 6 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
hình này là các CTCK ở Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, có sự tách bạch giữa hoạt
động Ngân hàng và kinh doanh chứng khoán.
Tuy nhiên, do xu thế hình thành nên các tập đoàn tài chính khổng lồ
nên ngày nay một số thị trờng cũng cho phép kinh doanh trên nhiều lĩnh vực
tiền tệ, chứng khoán, bảo hiểm, nhng đợc tổ chức thành Công ty mẹ, Công ty
con và có sự quản lý giám sát chặt chẽ và hoạt động tơng đối độc lập với
nhau.
CTCK đa năng
Theo mô hình này, CTCK đợc tổ chức dới hình thức một tổ hợp dịch
vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ
và các dịch vụ tài chính. Theo đó, các Công ty hoạt động với t cách là chủ thể

kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này đợc
biểu hiện dới 2 hình thức sau:
CTCK đa năng một phần: Các Công ty muốn hoạt động trong lĩnh
vực chứng khoán phải thành lập Công ty con-CTCK, hoạt động độc lập. Mô
hình này đợc áp dụng ở Anh và những nớc có quan hệ gần gũi với Anh nh
Canada, úc.
Mô hình này có u điểm là các Công ty đợc kết hợp kinh doanh các
lĩnh vực khác và kinh doanh chứng khoán, do đó tận dụng đợc thế mạnh về
tài chính, kinh nghiệm, mạng lới khách hàng rộng khắp của Công ty. Bên
cạnh đó, bởi vì có qui định hoạt động riêng rẽ giữa hai hoạt động trên cho
nên hạn chế đợc rủi ro nếu có sự biến động của một trong hai thị trờng. Đặc
biệt, mô hình này phù hợp với những nớc mới thành lập TTCK, khi mà cần
có các tổ chức tài chính lành mạnh tham gia vào thị trờng và khi hệ thống
luật, kiểm soát còn nhiều mặt hạn chế.
CTCK đa năng hoàn toàn: Mô hình này không có sự tách bạch nào
giữa hoạt động Ngân hàng và kinh doanh chứng khoán, NHTM không những
đợc hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ mà còn đợc hoạt động trong lĩnh vực
Lớp TTCK42B - 7 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
chứng khoán và bảo hiểm. Nó đợc áp dụng ở các nớc Bắc Âu, Hà Lan, Thụy
Sĩ, áo...
Khác với mô hình chuyên doanh, u điểm của mô hình này là Công ty
có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó mà giảm bớt rủi ro cho hoạt
động kinh doanh chung và có khả năng về tài chính chịu đựng các biến động
của TTCK. Tuy nhiên, mô hình đa năng hoàn toàn có một số hạn chế: TTCK
phát triển chậm vì hoạt động chủ yếu của hệ thống Ngân hàng dùng vốn để
cấp tín dụng và dịch vụ thanh toán, do đó Ngân hàng thờng quan tâm đến
lĩnh vực Ngân hàng hơn là lĩnh vực chứng khoán. Điều này đã thể hiện sự
kém phát triển của TTCK Châu Âu so với TTCK Mỹ.
Bên cạnh đó, nó còn có nhợc điểm là trong trờng hợp biến động của

TTCK, hậu quả có thể tác động tiêu cực đến lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nếu
không có sự tách biệt giữa hai loại hình kinh doanh này, thực tế đã chứng
minh thông qua cuộc đại khủng hoảng 1929 -1933, hay vụ phá sản Ngân
hàng Barings của Anh năm 1995. Ngợc lại, trong trờng hợp thị trờng tiền tệ
biến động có thể ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh chứng khoán của các
Ngân hàng. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Thái Lan là một minh
chứng.
1.1.4. Nguyên tắc hoạt động của CTCK
Do vai trò của CTCK đối với TTCK, vì nó là một loại hình kinh doanh
ảnh hởng nhiều đến lợi ích công chúng và rất dễ bị lợi dụng nhằm kiếm lợi
riêng, luật pháp các nớc đều quy định rất chặt chẽ đối với các hoạt động của
CTCK. có rất nhiều quy định nguyên tắc đối với hoạt động của CTCK nhng
nhìn chung trên thế giới các CTCK phải tuân thủ một số nguyên tắc nhất
định để bảo vệ cho các nhà đầu t.
1.1.4.1. Nhóm nguyên tắc đạo đức
- CTCK phải bảo đảm giao dịch trung thực và công bằng vì lợi ích của
khách hàng.
Lớp TTCK42B - 8 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
- Kinh doanh có kỹ năng, tận tụy có tinh thần trách nhiệm.
- Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trớc lệnh của Công ty.
- Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, không đợc tiết lộ các thông tin
về tài khoản khách hàng khi cha đợc khách đồng ý bằng văn bản trừ khi có
yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nớc.
- CTCK khi thực hiện nghiệp vụ t vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ
cho khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng phải gánh
chịu, đồng thời họ không đợc khẳng định về lợi nhuận các khoản đầu t mà họ
t vấn.
- CTCK không đợc phép nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các
khoản thù lao thông thờng cho dịch vụ t vấn của mình.

- Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián, các CTCK không đợc
phép sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình,
gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng.
- ở nhiều nớc, các CTCK phải đóng góp tiền vào quỹ bảo vệ nhà đầu
t chứng khoán để báo vệ lợi ích cho khách hàng trong trờng hợp CTCK mất
khả năng thanh toán.
Các CTCK không đợc tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách
hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán
hoặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng.
1.1.4.2. Nhóm nguyên tắc tài chính.
- Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán
báo cáo quy định của UBCKNN. Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết
kinh doanh chứng khoán với khách hàng.
- CTCK không đợc dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để
kinh doanh, ngoại trừ trờng hợp đó đợc dùng phục vụ cho giao dịch của
khách hàng.
Lớp TTCK42B - 9 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
- CTCK phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản
của mình. CTCK không đợc dùng chứng khoán của khách hàng làm vật thế
chấp vay vốn trừ trờng hợp đợc khách hàng đồng ý bằng văn bản.
1.1.5. vai trò của CTCK
Các CTCK ra đời và phát triển một cách nhanh chóng nh vậy là do
chúng đóng một vai trò rất quan trọng trên TTCK. Để hiểu rõ sự cần thiết của
các CTCK trên TTCK chúng ta xem xét vai trò của các CTCK đối với từng
đối tợng, chủ thể khác nhau trên TTCK.
1.1.5.1. Đối với các tổ chức phát hành
Mục tiêu tham gia vào TTCK của các tổ chức phát hành là huy động
vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì vậy, thông qua hoạt động
đại lý phát hành, Bảo lãnh phát hành, các CTCK có vai trò tạo ra cơ chế huy

động vốn phục vụ cho các nhà phát hành.
Một trong những nguyên tắc hoạt động của TTCK là nguyên tắc trung
gian. Nguyên tắc yêu cầu những nhà đầu t và những nhà phát hành không đ-
ợc mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các trung gian mua
bán. Các CTCK sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả ngời đầu t và nhà phát
hành. Và khi thực hiện công việc này CTCK đã tạo ra cơ chế huy động vốn
cho nền kinh tế thông qua TTCK.
1.1.5.2. Đối với các nhà đầu t
Thông qua các hoạt động nh môi giới, t vấn đầu t, quản lý danh mục
đầu t, CTCK có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó nâng
cao hiệu quả các khoản đầu t. Đối với hàng hoá thông thờng, mua bán qua
trung gian sẽ làm sẽ làm tăng chi phí cho ngời mua và ngời bán. Tuy nhiên,
đối với TTCK, sự biến động thờng xuyên của giá cả chứng khoán cũng nh
mức độ rủi ro cao sẽ làm cho nhà đầu t tốn kém chi phí, công sức và thời
gian tìm hiểu thông tin trớc khi quyết định đầu t. Nhng thông qua các CTCK,
Lớp TTCK42B - 10 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp cho các nhà đầu
t thực hiện các khoản đầu t một cách hiệu quả.
1.1.5.3. Đối với TTCK
Với TTCK, CTCK thể hiện hai vai trò:
Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trờng:
Giá cả chứng khoán là do thị trờng quyết định. Tuy nhiên, để đa ra
mức giá cuối cùng, ngời mua và bán phải thông qua các CTCK vì họ không
đợc trực tiếp tham gia vào quá trình mua bán. Các CTCK là những thành viên
của thị trờng, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trờng thông qua đấu
giá. Trên thị trờng sơ cấp, các CTCK cùng các nhà phát hành đa ra mức giá
đầu tiên. Chính vì vậy giá cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự
tham gia định giá của các CTCK, các CTCK còn thể hiện vai trò lớn hơn khi
tham gia điều tiết thị trờng. Để bảo vệ những khoản đầu t của khách hàng và

bảo vệ lợi ích của chính mình, nhiều CTCK đã dành một tỷ lệ nhất định các
giao dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị trờng.
Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính:
TTCK có vai trò là môi trờng làm tăng tính thanh khoản của các tài
sản tài chính và các CTCK mới là ngời thực hiện tốt vai trò đó, vì CTCK tạo
ra cơ chế giao dịch trên thị trờng. Trên thị trờng cấp một, do thực hiện các
nghiệp vụ nh Bảo lãnh phát hành, chứng khoán hoá, các CTCK không những
huy động đợc nguồn vốn đa vào sản xuất, kinh doanh cho nhà phát hành mà
còn làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính đợc đầu t vì các
chứng khoán qua đợt phát hành sẽ đợc mua bán giao dịch trên thị trờng cấp
hai. Điều này làm giảm rủi ro, tạo nên tâm lý yên tâm cho nhà đầu t. Trên thị
trờng cấp hai, do thực hiện giao dịch mua và bán, các CTCK giúp ngời đầu t
chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngợc lại. Những hoạt động đó có
thể làm tăng tính thanh khoản của những tài sản tài chính.
1.1.5.4. Đối với các cơ quan quản lý thị trờng:
Lớp TTCK42B - 11 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
Các CTCK có vai trò cung cấp thông tin về thị TTCK cho các cơ quan
quản lý thị trờng để thực hiện mục tiêu đó các CTCK thực hiện đợc vai trò
này bởi vì họ vừa là ngời Bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa
là trung gian mau bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trờng,
do vậy họ nắm đợc tình hình tài chính cũng nh hoạt động kinh doanh của các
tổ chức phát hành nh là các nhà đầu t trên TTCK.
Một trong những yêu cầu của TTCK là các thông tin cần phải đợc
công khai hoá dới sự giám sát của cơ quan quản lý thị trờng. Việc cung cấp
thông tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề
nghiệp của các CTCK vì CTCK cần phải minh bạch và công khai trong hoạt
động. Các thông tin CTCK có thể cung cấp bao gồm thông tin về các giao
dịch mua bán trên thị trờng, thông tin về các nhà đầu t...Nhờ các thông tin
này, các cơ quan quản lý thị trờng có thể kiểm soát và chống các hiện tợng

thao túng, lũng đoạn bóp méo thị trờng.
Nh vậy, các CTCK với vai trò có ảnh hởng rộng rãi tới các chủ thể trên
TTCK: Tạo ra cơ chế huy động vốn, cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch,
tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán và góp phần điều tiết bình ổn thị
trờng là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung
và của TTCK nói riêng, do đó nó có một vị trí quan trọng trên TTCK.
1.2. Các hoạt động của CTCK
1.2.1. Các hoạt động chính
1.2.1.1. Hoạt động Môi giới chứng khoán
Bản chất hoạt động môi giới
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian đại diện mua bán chứng
khoán cho khách hàng để hởng hao hồng. Theo đó CTCK đại diện cho khách
hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị tr-
ờng OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao
Lớp TTCK42B - 12 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
dịch của mình. Rủi ro mà Nhà môi giới hay gặp phải là các khách hàng của
mình hoặc Nhà môi giới giao dịch khác có thể không thực hiện nghĩa vụ
thanh toán đúng thời hạn.
Thông qua hoạt động môi giới, CTCK sẽ chuyển đến khách hàng
những sản phẩm dịch vụ t vấn đầu t và kết nối giữa nhà đầu t bán chứng
khoán với nhà đầu t mua chứng khoán và trong những trờng hợp nhất định,
hoạt động môi giới sẽ trở thành ngời bạn, ngời chia sẻ những lo âu, căng
thẳng và đa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu t, giúp nhà đầu t có
những quyết định tỉnh táo.
Những quy định cần thiết trong hoạt động môi giới
Trong quá trình thực hiện các bớc của lệnh theo yêu cầu của khách
hàng, CTCK và khách hàng đặt lệnh phải tuân thủ những quy định trong quy
chế CTCK hay pháp luật của Nhà nớc về chứng khoán và giao dịch chứng
khoán. Bao gồm các quy định sau:

+ CTCK phải thực hiện chính xác các lệnh của khách hàng. Mọi sai
sót gây ra từ phía CTCK, dẫn đến việc thực hiện sai lệnh gây thiệt hại cho
khách hàng. CTCK và nhân viên CTCK phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về
mặt tài chính và pháp luật.
+ Theo yêu cầu của khách hàng, hàng tháng, hàng quý CTCK sẽ gửi
bản báo cao chứng khoán đến khách hàng để đối chiếu số tiền và chứng
khoán trên tài khoản của khách hàng.
+ CTCK có trách nhiệm tổ chức việc sắp xếp, theo dõi thực hiện các
lệnh của khách hàng một cách cố hiệu quả nhất. Trong trờng hợp chứng
khoán của khách hàng mang tên CTCK, CTCK phải tổ chức theo dõi và cung
cấp các thông tin khi khách hàng yêu cầu, cũng nh việc chuyển cổ tức đến
khách hàng.
+ Việc CTCK vay mợn chứng khoán hay tiền của khách hàng trên tài
khoản tại CTCK, phải đợc ghi rõ trong hợp đồng giao dịch chứng khoán. Nếu
Lớp TTCK42B - 13 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
điều này không ghi trong hợp đồng, CTCK không đợc sử dụng chứng khoán
hay số tiền nói trên, mọi việc vi phạm đều sử theo luật định.
+ CTCK phải thông báo kết quả thực hiện lệnh cho khách hàng chậm
nhất là ngày làm việc kế tiếp ngày thực hiện giao dịch. Nếu thông báo chậm
trễ, CTCK phải chịu trách nhiệm về việc thanh toán và chuyển giao chậm trễ
của khách hàng.
+ Khách hàng có trách nhiệm thanh toán hay chuyển giao số chứng
khoán khi CTCK thực hiện đúng những yêu cầu của khách hàng.
+ Khi muốn sửa đổi hay hủy bỏ lệnh đã đặt, khách hàng phải thông
báo cho CTCK biết để kịp thời điều chỉnh. Trong trờng hợp lệnh đã đợc thực
hiện thì việc sửa đổi hay hủy bỏ sẽ không có giá trị, khách hàng có trách
nhiệm thanh toán hay chuyển giao số chứng khoán đã đợc thực hiện.
+ Khi khách hàng uỷ quyền cho CTCK hay một ngơiì môi giới toàn
quyền sử dụng tài khoản của mình để mua bán chứng khoán, khách hàng

phải làm giấy uỷ quyền cho CTCK hay ngời môi giới đó. Trình tự và thủ tục
theo đúng pháp luật hiện hành và phải có sự đồng ý của CTCK hoặc Ngân
hàng, nơi khách hàng mở tài khoản.
+ Khi nhận đợc thông báo kết quả giao dịch, nếu không đồng ý với kết
quả này, khách hàng phải thông báo cho CTCK tra soát.
+ Mọi thủ tục chuyển nhợng quyền sở hữu chứng khoán từ chủ cũ
sang chủ mới do CTCK liên hệ trực tiếp với Công ty phát hành chứng khoán
hoặc thông qua Trung tâm bảo quản chứng khoán để thực hiện.
+ Mức hoa hồng cho các hoạt động môi giới chứng khoán thờng đợc
tính bằng tỷ lệ phần trăm trên tổng số giao dịch và theo nguyên tắc doanh số
giao dịch càng lớn thì tỷ lệ hoa hồng càng thấp. Mức tối thiểu và tối đa về
hoa hồng cho hoạt động môi giới chứng khoán sẽ do UBCKNN quy định.
Kỹ năng của ngời môi giới chứng khoán thể hiện trên các khía
cạnh sau
Lớp TTCK42B - 14 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
Xuất phát từ yêu cầu trên, nghề Môi giới chứng khoán đòi hỏi phải có
phẩm chất, t cách đạo đức, kỹ năng trong công việc và với thái độ công tâm,
cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Nhà môi giới không đợc
xúi dục khách hàng mua, bán chứng khoán để kiếm hoa hồng, mà nên đa ra
lời khuyên hợp lý để hạn chế đến mức thấp nhất về thiệt hại cho khách hàng.
+ Kỹ năng truyền đạt thông tin: Phẩm chất hay thái độ của ngời môi
giới với công việc, với bản thân và với khách hàng đợc truyền đạt rõ ràng tới
hầu hết các khách hàng mà ngời môi giới thực hiện giao dịch. Để thành công
trong việc bán hàng ngời môi giới phải đặt khách hàng lên trên hết và doanh
thu của mình là yếu tố thứ yếu. Đây là điểm then chốt trong hoạt động dịch
vụ tài chính và phải đợc thể hiện ngay từ khi tiếp xúc với khách hàng.
+ Kỹ năng tìm kiếm khách hàng: Có nhiều phơng pháp để tìm kiếm
khách hàng nhng nhìn chung có thể đợc gộp vào nhóm 6 phơng cách sau:
những đầu mối đợc gây dựng từ Công ty hoặc tài khoản chuyển nhợng lại;

những lời giới thiệu khách hàng; mạng lới kinh doanh; các chiến dịch viết th;
các cuộc hội thảo; gọi điện làm quen.
Quy trình thực hiện hoạt động môi giới
+ Bớc 1: Mở tài khoản
Trớc khi nhận lệnh của khách hàng, CTCK phải yêu cầu khách hàng
mở tài khoản giao dịch. Tài khoản đó có thể là tài khoản tiền mặt hay tài
khoản ký quỹ. Tài khoản giao dịch để dùng cho các giao dịch thông thờng
còn tài khoản ký quỹ dùng cho giao dịch ký quỹ. Sở dĩ phải có hai loại tia
khoản nh vậy là vì yêu cầu quản lý đối với giao dịch ký quỹ khách yêu cầu
quản lý đối với giao dịch thông thờng.
+ Bớc 2: Nhận đơn đặt hàng
Sau khi tài khoản đợc mở, khách hàng có thể ra lệnh mua, bán cho
Công ty môi giới. Hình thức đặt lệnh có thể bằng điện thoại, telex hay bằng
phiếu lệnh.
Lớp TTCK42B - 15 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
Nếu là lệnh bán Công ty sẽ đề nghị khách hàng xuất trình số chứng
khoán muốn bán để kiểm tra trớc khi thực hiện đơn hàng hoặc đề nghị phải
ký quỹ một phần số chứng khoán theo một tỷ lệ do UBCKNN quy định.
Nếu là lênh đặt mua, Công ty phải đề nghị khách hàng mức tiền ký
quỹ nhất định trên tài khoản khách hàng ở Công ty. Khoản tiền này thờng
bằng 40% trị giá mua theo lệnh.
Phòng môi giới chứng khoán của Công ty sau khi phân loại các lệnh
mua bán và hoàn tất thủ tục ban đầu thoả thuận với khách hàng nh: Mức ký
quỹ, hoa hồng, lệ phí sẽ thông báo bằng điện thoại, telex hoặc Fax cho th
ký văn phòng đại diện của Công ty có mặt tại quầy giao dịch trong SGDCK
hoặc tại TTCK không tập trung.
+ Bớc 3: Chuyển lênh tới thị trờng phù hợp để thực hiện
Những ngời đại diện có giấy phép của CTCK hoạt động với vai trò
trung gian giữa khách hàng với Công ty. Trớc đây, ngời đại diện gửi tất cả

lệnh mua bán chứng khoán của khách hàng tới bộ phận thực hiện lệnh hoặc
phòng kinh doanh giao dịch của Công ty. ở đây, một th ký sẽ kiểm tra xem
chứng khoán đó đợc mua bán trên thị trờng nào (phi tập trung hay tập trung).
Sau đó ngời th ký sẽ gửi lệnh này tời thị trờng để thực hiện.
Ngày nay, những CTCK có mạng lới thông tin trực tiếp từ các trụ sở
chính và các phòng giao dịch. Vì vậy, các lệnh mua bán chứng khoán không
còn đợc chuyển đến phòng thực hiện lệnh nữa mà đợc chuyển trực tiếp tới
phòng giao dịch của SGDCK.
+ Bớc 4: Xác nhận cho khách hàng
Sau khi lệnh đã đợc thực hiện sau, CTCK gửi cho khách hàng một
phiếu xác nhận đã thi hành xong lệnh.
Thông thờng, các Công ty môi giới chứng khoán gửi xác nhận trong
ngày làm việc hôm sau so với ngày mua bán chứng khoán. Xác nhận này
cũng giống nh một hoá đơn hẹn ngày thanh toán với khách hàng.
Lớp TTCK42B - 16 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
+ Bớc 5: thanh toán bù trừ giao dịch
Hoạt động thanh toán bù trừ giao dịch bao gồm việc đối chiếu giao
dịch và bù trừ các kết quả giao dịch.
Hiện nay các nớc áp dụng đối chiếu cố định (look in): SGDCK sẽ tiến
hành bù trừ giao dịch trên cơ sở nội dung lệnh của các CTCK chuyển vào hệ
thống, những sai sót của CTCK tự sửa chữa. Phơng pháp này sẽ giảm thiểu
rất nhiều các hoạt động đối chiếu điều chỉnh giao dịch.
Việc bù trừ các kết quả giao dịch sẽ kết thúc bằng việc in ra các chứng
từ thanh toán. Các chứng từ này sẽ đợc gửi cho các CTCK và là cơ sở để thực
hiện thanh toán và giao dịch chứng khoán.
+Bớc 6: Thanh toán và giao hàng
Ngày nay với hệ thống thanh toán hiện đại, hầu nh tất cả đều đợc thực
hiện thông qua hệ thống chuyển khoản.
Đến ngày thanh toán, ngời mua sẽ nhận đợc một giấy chứng nhận

quyền sở hữu về số chứng khoán do Công ty bảo quản chứng khoán xác
nhận, số chứng khoán này nằm trong tài khoản lu trữ chứng khoán mà CTCK
đã mở tại Công ty Bảo quản.
Đối với ngời bán chứng khoán sẽ nhận đợc một giấy báo cáo trên tài
khoản của mình ở CTCK hoặc thông qua Ngân hàng đại diện của khách
hàng.
Phí môi giới
Hoạt động với t cách là nhà đại lý, nên CTCK đợc hởng hoa hồng môi
giới. Tiền hoa hồng thờng đợc tính phần trăm trên tổng giá trị một giao dịch.
Số tiền mua bán càng nhỏ thì số phần trăm hoa hồng càng lớn. TTCK Tokyo
là một trong những số ít TTCK phát triển hiện còn giữ nguyên tắc hoa hồng
cố định cho các môi giới chứng khoán. Theo đó mức hoa hồng cao thấp tuỳ
thuộc vào giá trị hợp đồng (nhng mức cao nhất là 1,15%). Có một số nớc
Lớp TTCK42B - 17 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
hiện nay vẫn duy trì tỷ lệ hoa hồng cố định nh ở Thái Lan, Indonesia, Trung
Quốc, ấn Độ, Pakistan.
Thông thờng, các CTCK đều có một chế độ hoa hồng của mình và
thỉnh thoảng lại điều chỉnh cho thích hợp. Các Công ty nhỏ thờng phải chờ
xem những hãng lớn nh Merril Luynch (Mỹ), Nomura (Nhật) cho biết tỷ
suất hoa hồng của họ rồi mới công bố tỷ suất của mình.
Thuế giao dịch chứng khoán
Cũng nh tất cả các loại hình kinh doanh khá, các CTCK phải nộp các
loại thuế đối với hoạt động kinh doanh của mình. Doanh thu chịu thuế sẽ phụ
thuộc vào từng hoạt động mà Công ty thực hiện. Đối với hoạt động môi giới
hay Bảo lãnh, thuế sẽ đợc đánh trên cơ sở tổng mức hoa hồng hay triết khấu
mà Công ty thực hiện. Đối với hoạt động tự doanh, thuế đợc đánh trên mức
lãi vốn, tức là chênh lệch giữa giá mua và giá bán chứng khoán. Ngoài ra,
các CTCK còn phải chịu thuế lợi tức trong trờng hợp Công ty kinh doanh có
lãi.

Tuy nhiên, để khuyến khích mọi ngời tham gia mua Trái phiếu Chính
phủ, các nớc thờng có quy định không đánh thuế lãi vốn hay thuế đối với các
khoản lãi nhận đợc từ việc đầu t vào Trái phiếu Chính phủ.
1.2.1.2. Hoạt động Tự doanh.
Bản chất hoạt động tự doanh
Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng
khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh của CTCK đợc thực hiện thông
qua cơ chế giao dịch trên SGDCK hoặc thị trờng OTC. Tại một số thị trờng
vận hành theo cơ chế khớp giá hoạt động tự doanh của CTCK đợc thực hiện
thông qua hoạt động tạo lập thị trờng. Lúc này, CTCK đóng vai trò nhà tạo
lập thị trờng nắm giữ một số chứng khoán nhất định của một số loại chứng
khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với các khách hàng để hởng chênh
lệch giá.
Lớp TTCK42B - 18 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính
Công ty thông qua hành vi mua, bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ
này hoạt động song hành với nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch
cho khách hàng đồng thời cũng phục cho chính mình, vì vậy trong quá trình
hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa thực hiện giao dịch cho khách
hàng và cho bản thân Công ty. Do đó, luật pháp của các nớc đều yêu cầu tách
biệt rõ ràng giữa nghiệp vụ môi giới và nghiệp vụ tự doanh, CTCK phải u
tiên thực hiện lệnh của khách hàng trớc khi thực hiện của mình. Thậm chí
luật pháp ở một số nớc còn quy định hai loại hình CTCK là Công ty môi giới
chứng khoán chỉ làm chức năng môi giới chứng khoán và CTCK có chức
năng tự doanh.
Khác với nghiệp vụ mô giới, CTCK chỉ làm trung gian thực hiện lệnh
cho khách hàng để hởng hoa hồng, trong hoạt động tự doanh bằng chính
nguồn vốn của Công ty. Vì vậy, CTCK đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn và
đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, khả năng phân tích và đa ra các

quyết định đầu t hợp lý, đặc biệt trong trờng hợp đóng vai trò các nhà tạo lập
thị trờng.
Các hình thức giao dịch trong hoạt động tự doanh
+ Giao dịch gián tiếp: Tức là CTCK đặt các lệnh mua và bán của
mình trên sở giao dịch, lệnh của họ có thể thực hiện với khách hàng nào
không xác định trứơc.
+ Giao dịch trực tiếp: Tức là giao dịch tay đôi giữa 2 CTCK hay giữa
CTCK với một khách hàng thông qua thơng lợng. Đối tợng giao dịch loại này
thờng là các loại trái phiếu, các cổ phiếu đăng ký giao dịch trên thị trờng
OTC.
Yêu cầu đối với CTCK
+ Tách biệt quản lý: Các CTCK phải có sự tách biệt giữa nghiệp vụ tự
doanh và nghiệp vụ moi giới để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt
Lớp TTCK42B - 19 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
động. Sự tách biệt này bao gồm tách biệt về: yếu tố con ngời, quy trình
nghiệp vụ, vốn và tài sản của khách hàng và Công ty.
+ Ưu tiên khách hàng: CTCK phải tuân thủ nguyên tắc utiên khách
hàng khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh. Điều đó có nghĩa là lệnh giao dịch
của khách hàng phải đợc xử lý trớc lệnh tự doanh của Công ty. Nguyên tắc
này đảm bạơ công bằng cho khách hàng trong quá trình giao dịch chứng
khoán. Do có tính đặc thù về khả năng tiếp cận thông tin và chủ động trên thị
trờng nên các CTCK có thể dự đoán trớc đợc diễn biến của thị trờng và sẽ
mua hoặc bán tranh của khách hàng nếu không có nguyên tắc trên.
+ Góp phần bình ổn thị trờng: Các CTCK hoạt động tự doanh nhằm
góp phầnlàm bình ổn giá cả thị trờng. Trong trờng hợp này, hoạt động tự
doanh đợc tiến hành bắt buộc theo luật định. Luật các CTCK phải dành một
tỷ lệ nhất định các giao dịch của mình (ở Mỹ là 60%) cho hoạt động bình ổn
thị trờng. Theo đó, các CTCK có nghĩa vụ mua vào khi giá chứng khoán bị
giảm và bán ra khi chứng khoán lên nhằm giữ giá chứng khoán ổn định.

+ Hoạt động tạo thị trờng: Khi đợc phát hành, các chứng khoán mới
cha có thị trờng giao dịch. Để tại thị trờng cho các chứng khoán mới này các
CTCK thực hiện tự doanh thông qua việc mua và bán chứng khoán, tạo tính
thanh khoản trên thị trờng cấp hai. Trên những TTCK phát triển, các nhà tạo
lập thị trờng sử dụng nghiệp vụ mua và bán chứng khoán trên thị trờng OTC
để tạo thị trờng. Theo đó, họ liên tục có những báo giá để mua hoăc bán
chứng khoán với các nhà kinh doanh chứng khoán khác. Nh vậy họ sẽ duy trì
một thị trờng liên tục với chứng khoán mà họ kinh doanh.
1.2.1.3. Hoạt động Bảo lãnh phát hành.
Bản chất Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra chông
chúng đòi hỏi tổ chức phát hành phải cần đến các CTCK t vấn cho đợt phát
hành và thực hiện Bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng. Đây là
Lớp TTCK42B - 20 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành của các CTCK và là nghiệp vụ chiếm tỷ lệ
doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của CTCK.
Nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành là việc CTCK có chức năng Bảo lãnh(tổ
chức Bảo lãnh) giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trớc khi chào
bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá
chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Trên TTCK, tổ chức Bảo
lãnh phát hành không chỉ có các CTCK mà còn bao gốm các định chế tài
chính khác nh Ngân hàng đầu t, nhng thông thờng việc CTCK nhận Bảo lãnh
phát hành thờng kiêm luôn việc phân phối chứng khoán, còn lại Ngân hàng
đầu t thờng đứng ra Bảo lãnh phát hành (hoặc thành lập tổ hợp Bảo lãnh phát
hành) sau đó chuyên phân phối chứng khoán cho các CTCK tự doanh hoặc
các thành viên khác.
Các hình thức Bảo lãnh phát hành
+ Bảo lãnh chắc chắn: Là hình thức Bảo lãnh mà Công ty Bảo lãnh
phát hành nhận mua toàn bộ số chứng khoán trong đợt phát hành của Công

ty phát hành, sau đó sẽ bán ra công chúng. Giá mua của Công ty Bảo lãnh là
một giá đợc ấn điịnh. Thờng là thấp hơn giá thị trờng, giá bán của Công ty
Bảo lãnh là giá thị trờng. Hoặc toàn bộ chứng khoán với một giá nhất định
cho đến lúc không còn ai mua thì Công ty sẽ nhận mua toàn bộ số chứng
khoán còn lại. Đây là hình thức Công ty Bảo lãnh hoạt động kinh doanh, hoạt
hoạt động cho chính họ và sẵn sàng chịu mọi rủi ro. Phơng thức này thông
dụng khi việc mua bán chứng khoán trở nên phổ biến và các CTCK có thể dự
đoán đợc một cách khá chính xác kết quả của nghiệp vụ nhận bán chứng
khoán.
+ Bảo lãnh cố gắng tối đa: là hình thức Bảo lãnh mà Công ty Bảo
lãnh phát hành hứa sẽ cố gắng đến mức tối đa để bán hết số chứng khoán cần
phát hành cho Công ty phát hành. Trờng hợp không bán hế, số chứng khoán
còn lại đợc trả về cho Công ty phát hành. Ngời Bảo lãnh đợc hởng hoa hồng
trên số chứng khoán đã đợc bán ra.
Lớp TTCK42B - 21 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
Đây là phơng thức nhận bán ít mạo hiểm hơn so với phơng thức trên
thờng đợc các CTCK mới thành lập, không muốn phiêu lu nhiều, nên chỉ đơn
giản muốn thu lợi nhuận từ hoa hồng đợc hởng do bán hộ.
+ Bảo lãnh đảm bảo tất cả hoặc không: Đây là trờng hợp áp dụng
kho Công ty phát hành chứng khoán cần một số vốn nhất định để giải quyết
một mục tiêu nhất định. Nếu huy động đợc đủ số vốn cần thiết đó thì sẽ thực
hiện phát hành, nếu không huy động đủ thì sẽ huỷ bỏ. Cũng có thể, để cho
việc chào bán có hiệu quả, nhẹ nhàng hơn trong trách nhiệm của ngời Bảo
lãnh, Công ty phát hành yêu cầu phải phát hành đợc một số lợng chứng
khoán tối thiểu nào đó trong tổng số chứng khoán cần phát hành, nếu đạt đơc
số tối thiểu này thì số còn lại sẽ phát hành tiếp, nếu không đạt đợc số tối
thiểu đó thì sẽ huỷ bỏ toàn bộ.
Quy trình Bảo lãnh
+ Lập nghiệp đoàn Bảo lãnh

Lập nghiệp đoàn: Nếu Công ty phát hành là một Công ty nhỏ, giá trị
chứng khoán phát hành không lớn, thì có thể chỉ cần một CTCK đứng ra Bảo
lãnh phát hành. Nhng nếu đó là một Công ty lớn, số chứng khoán phát hành
vợt quá khả năng Bảo lãnh của một CTCK thì một nghiệp đoàn bao gồm một
số CTCK và các tổ chức tài chính sẽ đợc thành lập.
Nghiệp đoàn này có ý nghĩa phân tán rủi ro trong hình thức Bảo lãnh
chắc chắn. Trong nghiệp đoàn, sẽ có một Công ty Bảo lãnh chính hay còn
gọi là ngời quản lý, thờng là ngời khởi đầu cuộc giao dịch này, đứng ra ký
kết và giải quyết các thủ tục giấy tờ với Công ty phát hành. Nó cũng quyết
định CTCK nào sẽ đợc mời tham gia nghiệp đoàn cũng nh sẽ chi trả phí Bảo
lãnh cho các Công ty khác trong nghiệp đoàn.
Nhóm bán: Trong những trờng hợp cần thiết, nghiệp đoàn Bảo lãnh có
thể tổ chức thêm một nhóm bán để giải quyết việc bán chứng khoán nhanh
hơn. Nhóm bán gồm những CTCK không nằm trong nghiệp đoàn Bảo lãnh,
Lớp TTCK42B - 22 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
họ chỉ giúp bán chứng khoán mà không chịu trách nhiệm về những chứng
khoán không bán đợc. Vì thế, thờng thù lao cho họ ít hơn so với CTCK là
thành viên của nghiệp đoàn.
+ Phân tích, đánh giá chứng khoán
Định giá chứng khoán cho một đơth phát hành mới là một nghệ thuật,
một khoa học. Giá của cổ phiếu cũng nh lãi suất của trái phiếu không đợc
định trớc ngày chứng khoán đợc phép bán ra cho công chúng. Giá thị trờng
của chứng khoán rất bất thờng, có thể hấp dẫn vào buổi sáng nhng có thể
không hấp dẫn vào buổi chiều nữa.
Đối với trái phiếu, việc định giá có đơn giản hơn, vì trên thị trờng đã
có sẵn lãi suất chuẩn và giá yết của những ngời mua, bán chứng khoán cho
những loại trái phiếu tơng tự.
Định giá cho một cổ phiếu, việc định giá rất phức tạp. ở đây ngời
quản lý vấp phải một vấn đề nan giải: Một mặt, ngời phát hành cổ phiếu

muốn nhận càng nhiều tiền càng tốt từ đợt bán này mặt khác, ngời quản lý
muốn định giá sao cho có thể bán đợc và bán càng nhiều càng tốt. Nếu giá
cao quá công chúng sẽ không muốn mua nữa, nếu thấp quá thì chứng khoán
sẽ mau chóng chuyển nên giá cao hơn ở thị trờng thứ cấp và ngời phát hành
sẽ bị thiệt.
Thông thờng, việc định giá một cổ phiếu tuỳ thuộc vào việc định lợng
nhiều yếu tố: Lợi nhuận của Công ty, dự kiến lợi tức cổ phần, số lợng cổ
phiếu chào bán, tỷ lệ giá cả-lợi tức so với những Công ty tơng tự và tình hình
thị trờng lúc chào bán.
+ Ký hợp đồng Bảo lãnh
Sau khi nghiệp đoàn đợc thành lập xong, đồng thời tiến hành một số
công việc nh phân tích định giá chứng khoán, chuẩn bị cho đợt phân phối
chứng khoán , nghiệp đoàn Bảo lãnh sẽ ký một hợp đồng với Công ty phát
Lớp TTCK42B - 23 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
hành, trong đó xác định: Phơng thức Bảo lãnh, phơng thức thanh toán và khối
lợng Bảo lãnh phát hành.
+ Đăng ký phát hành chứng khoán (Nộp đơn xin Bảo lãnh và Bản
cáo bạch).
Sau khi ký hợp đồng Bảo lãnh, nghiệp đoàn phải trình lên cơ quan
quản lý đơn xin đăng ký phát hành cùng một Bản cáo bạch thị trờng, có đầy
đủ chữ ký của đơn vị phát hành, Công ty Bảo lãnh, Công ty luật. Bản cáo
bạch là thông báo của tổ chức phát hành trình bày tình hình tài chính, hoạt
động kinh doanh và kế hoạch sử dụng số tiền thu đợc từ việc phát hành giúp
công chúng đánh giá và đa ra quyết định mua chứng khoán.
Thờng thì cơ quan quản lý xem xét tính trung thực và hợp lệ của Bản
cáo bạch để chấp thuận cho phép phát hành hay từ chối trong thời hạn 30
ngày.
Trong thời gian này, có thể Công ty Bảo lãnh cùng Công ty Phát hành
sẽ phải cung cấp thêm tài liệu để giải trình các chi tiết cha đủ, cha rõ trong

Bản cáo bạch.
+ Phân phối chứng khoán trên cơ sở phiếu đăng ký
Sau khi tiến hành các thủ tục cần thiết nh phân phát Bản cáo bạch và
phiếu đăng ký mua chứng khoán và đợi khi đăng ký phát hành chứng khoán
có hiệu lực, CTCK (Hoặc nghiệp đoàn Bảo lãnh) sẽ tiến hành phân phối
chứng khoán.
Công ty Bảo lãnh phát hành chứng khoán có thể phân phối chứng
khoán ra công chúng bằng các hình thức: Bán riêng cho các tổ chức đầu t tập
thể, nh các quỹ đầu t, quỹ Bảo hiểm, quỹ hu trí , bán trực tiếp cho các cổ
đông hiện thời hay những nhà đầu t có quan hệ với tổ chức phát hành, bán ra
công chúng.
+ Thanh toán
Lớp TTCK42B - 24 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
Đến đúng ngày theo hợp đồng, Công ty Bảo lãnh phát hành phải giao
tiền cho Công ty phát hành. Số tiền phải giao là giá trị chứng khoán phát
hành trừ đi thù lao cho Công ty Bảo lãnh.
Thù lao cho Công ty Bảo lãnh có thể là một khoản phí đối với hình
thức Bảo lãnh chắc chắn hoặc hoa hồng đối với các hình thức Bảo lãnh khác.
Mức phí Bảo lãnh cao hay thấp tuỳ thuộc vào tính chất của đợt phát hành
cùng điều kiện thị trờng lúc phát hành, do hai bên thoả thuận nói chung, nếu
đó là đợt phát hành lần đầu thì mức phí và hoa hồng phải cao hơn lần phát
hành bổ sung. Đối với trái phiếu, phí và hoa hồng Bảo lãnh còn tuỳ thuộc vào
lãi suất trái phiếu (Nếu lãi suất cao thì dễ bán, chi phí sẽ thấp và ngợc lại).
Hoa hồng: là một tỷ lệ cố định (%) đối với một loại chứng khoán nhất
định. Việc tính toán và phân bổ hoa hồng cho các thành viên trong nghiệp
đoàn là do các thành viên thơng lợng với nhau.
Phí Bảo lãnh: Là mức chênh lệch giữa giá chứng khoán trên thị trờng
cho ngời đầu t (ngời đầu t phải trả) và số tiền Công ty phát hành nhận đợc.
1.2.1.4. Hoạt động Quản lý danh mục đầu t.

Bản chất hoạt động quản lý danh mục đầu t
Đây là nghiệp vụ quản lý vốn uỷ thác của khách hàng để đầu t vào
chứng khoán thông qua danh mục đầu t nhằm sinh lợi cho khách hàng trên
cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục
đầu t là một dạng nghiệp vụ t vấn mang tính chất tổng hợp có kèm theo đầu
t khách hàng uỷ thác tiền cho CTCK thay mặt mình quyết định đầu t theo
một chiến lợc hay những nguyên tắc đã đợc khách hàng chấp thuận hoặc
theo yêu cầu .
Nghiệp vụ này bao gồm các bớc sau
+ Bớc 1, xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý: CTCK và khách hàng
tiếp xúc và tìm hiểu về khả năng tài chính, chuyên môn t đó đa ra các yêu
Lớp TTCK42B - 25 - Trờng ĐHKTQDHN

×