Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

đánh giá ảnh hưởng của hoạt động làng nghề mây tre đan xuân lai huyện gia bình tỉnh bắc ninh đến chất lượng nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.84 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
--------------

PHAN ĐÌNH DIỆN

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG LÀNG NGHỀ
MÂY TRE ĐAN XUÂN LAI HUYỆN GIA BÌNH TỈNH
BẮC NINH ĐẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC

CHUYÊN NGÀNH

: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

MÃ SỐ

: 60.44.03.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN DUNG

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.


Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014

Tác giả luận văn

Phan Đình Diện

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bản luận văn này, trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn
PGS.TS. Nguyễn Văn Dung, Khoa Quản lý đất đai – Học viện nông nghiệp Việt Nam
đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
khoa Môi trường - Học viện nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh,
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Gia Bình, Phòng Công thương huyện Gia
Bình, UBND xã Xuân Lai và một số hộ gia đình thôn Xuân Lai đã giúp đỡ tôi trong
thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới những người thân trong gia đình và đồng
nghiệp đã khích lệ, tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện

đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014

Tác giả luận văn

Phan Đình Diện

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii


Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

viii

Danh mục từ viết tắt

ix

MỞ ĐẦU

1

1

Tính cấp thiết của đề tài

1

2

Mục đích và yêu cầu nghiên cứu của đề tài

2

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU


3

1.1

Cơ sở lý luận nghiên cứu làng nghề

3

1.1.1

Các khái niệm về làng nghề

3

1.1.2

Phân loại làng nghề

4

1.1.3

Tiêu chí xác định làng nghề

6

1.2

Cơ sở thực tiễn nghiên cứu làng nghề


7

1.2.1

Thực trạng hoạt động các làng nghề trên thế giới

7

1.2.2

Thực trạng hoạt động các làng nghề Việt Nam

8

1.2.3

Thực trạng môi trường làng nghề tỉnh Bắc Ninh

14

1.2.4

Thực trạng hoạt động các làng nghề mây tre đan

19

1.3

Cơ sở pháp lý quản lý làng nghề


22

Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

26

2.1

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

26

2.2

Nội dung nghiên cứu

26

2.3

Phương pháp nghiên cứu

26

2.3.1

Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp

26


2.3.2

Phương pháp điều tra bảng hỏi

26

2.3.3

Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và phân tích mẫu

27

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


2.3.4

Phương pháp đánh giá chất lượng nước

32

2.3.5

Phương pháp ước tính nguồn thải

32

2.3.6


Phương pháp kiểm kê nguyên vật liệu

32

2.3.7

Phương pháp xử lý số liệu

33

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1

34

Khái quát điều kiện tự nhiên – Kinh tế - Xã hội làng nghề mây tre đan
Xuân Lai.

34

3.1.1

Điều kiện tự nhiên

34

3.1.2

Điều kiện về kinh tế - xã hội


36

3.2

Hiện trạng sản xuất và phát sinh chất thải của làng nghề mây tre đan
Xuân Lai.

41

3.2.1

Lịch sử phát triển làng nghề

41

3.2.2

Quy mô sản xuất của làng nghề

42

3.2.3

Nguyên liệu đầu vào

43

3.2.4


Quy trình sản xuất mây tre đan của làng nghề Xuân Lai

46

3.2.5

Sản phẩm của làng nghề mây tre đan Xuân Lai

48

3.2.6

Các nguồn phát sinh chất thải của làng nghề mây tre đan Xuân Lai

49

3.3

Hiện trạng chất lượng môi trường nước làng nghề mây tre đan Xuân
Lai

51

3.3.1

Hiện trạng chất lượng nước mặt

51

3.3.2


Hiện trạng chất lượng nước thải

55

3.3.3

Hiện trạng chất lượng nước ngầm

59

3.3.4

Ảnh hưởng của ô nhiễm nước tới đời sống của người dân

61

3.4

Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường nước cho làng nghề mây tre
đan Xuân Lai

64

3.4.1

Hoàn thiện cơ sở Hạ tầng cho làng nghề Xuân Lai

65


3.4.2

Tiến hành các hoạt động xử lý môi trường nước

65

3.4.3

Các giải pháp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường làng nghề

66

3.4.4

Bảo vệ sức khỏe cộng đồng

67

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

68

Page iv


1

Kết luận


68

2

Kiến nghị

69

TÀI LIỆU THAM KHẢO

70

PHỤ LỤC

86

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

2.1


Phân bổ phiếu điều tra các hộ sản xuất tại làng nghề Xuân Lai

27

2.2

Vị trí và ký hiệu các mẫu nước tại làng nghề Mây tre đan Xuân Lai

29

2.2

Thời gian các đợt lấy mẫu nước tại làng nghề Xuân Lai

29

2.3

Danh mục các chỉ tiêu và phương pháp phân tích

30

3.1

Số liệu về nhiệt độ không khí, số giờ nắng, độ ẩm không khí, lượng
mưa và lượng bốc hơi hàng tháng

36


3.2

Diện tích đất đai thôn Xuân Lai qua các năm từ 2011-2013

37

3.3

Trình độ văn hoá và bậc thợ làng nghề Xuân Lai

38

3.4

Số lượng các hộ gia đình, doanh nghiệp sản xuất

40

3.5

Thời gian và quy mô của các cơ sở sản xuất tại làng nghề Xuân Lai

43

3.6

Thống kê các nguyên liệu, nhiên liệu chính sử dụng của làng nghề
mây tre đan Xuân Lai

3.7


44

Tình hình sử dụng nguyên, nhiên liệu của các cơ sở sản xuất tại làng
nghề Xuân Lai

45

3.8

Sản lượng một số sản phẩm chủ yếu của làng nghề

48

3.9

Số lượng sản phẩm theo khu vực của làng nghề Xuân Lai

48

3.10

Lượng chất thải rắn sản xuất của các cơ sở sản xuất tại làng nghề
Xuân Lai

49

3.11

Bảng tổng hợp lượng rác thải đã thu gom và xử lý của làng nghề


50

3.12

Ước tính lượng nước thải của Làng nghề Xuân Lai 2013

51

3.13

Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt tại vị trí NM-1

52

3.14

Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt tại các vị trí nước thải của làng
nghề được hòa trộn

53

3.15

Đặc trưng nước thải sản xuất của làng nghề mây tre đan Xuân Lai

56

3.16


Kết quả quan trắc chất lượng nước ngầm theo thời gian của làng nghề
Xuân Lai

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

60

Page vi


3.17
3.18

Tỷ lệ bệnh tại làng nghề mây tre đan Xuân lai tính trên tổng số dân
trong khu vực

62

Một số bệnh phổ biến tại làng nghề Xuân Lai

63

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC HÌNH

STT


Tên hình

Trang

1.1

Phân loại làng nghề Việt Nam theo ngành nghề sản xuất

6

1.2

Quy trình sản xuất mây tre đan

2.1

Sơ đồ hướng dòng chảy và vị trí lấy mẫu của làng nghề mây tre đan

21

Xuân Lai

28

3.1

Sơ đồ vị trí xã Xuân Lai huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh

34


3.2

Cơ cấu ngành nghề hộ gia đình của làng nghề Xuân Lai

39

3.3

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của làng nghề Xuân Lai trong giai đoạn
2010 – 2013

40

3.4

Quy trình sản xuất mây tre đan của làng nghề Xuân Lai

46

3.6

Biến động của một số thông số chính trong nước mặt làng nghề Xuân Lai

54

3.7

Diễn biến nồng độ các thông số COD, BOD5, TSS trong nước thải
làng nghề Xuân Lai theo thời gian


3.8

58

So sánh nồng độ trung bình một số thông số chất lượng nước ngầm
của làng nghề Xuân Lai với QCVN 09

3.9

61

Tỷ lệ mắc bệnh của các hộ sản xuất và không sản xuất tại làng nghề
Xuân Lai

64

Giải pháp xử lý nước thải cho Làng nghề Xuân Lai

66

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii

3.10


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BOD5


Nhu cầu oxy sinh học trong 5 ngày

BVMT

Bảo vệ môi trường

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

COD

Nhu cầu ôxy hóa học

GDP

Tổng thu nhập quốc dân

KT - XH

Kinh tế - xã hội


HTX

Hợp tác xã

BVMT

Bảo vệ môi trường

HTXL

Hệ thống xử lý

QCCP

Quy chuẩn cho phép

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

SDD

Suy dinh dưỡng

T-M-H

Tai - Mũi - Họng

TNGT


Tai nạn giao thông

TNLĐ

Tai nạn lao động

TSS

Nồng độ chất rắn lơ lửng

UBND

Ủy ban nhân dân

VSMT

Vệ sinh môi trường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Làng nghề là một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam. Các làng nghề
đã biết tận dụng lao động dư thừa vào lúc nông nhàn để tạo ra nhiều loại hình sản phẩm
phi nông nghiệp phong phú, đa dạng, hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt tạo ra lượng
lớn hàng hóa. Làng nghề đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy phát triển kinh tế - xã

hội, cải thiện mức sống của người dân. Sự phát triển hoạt động sản xuất tại các làng
nghề đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại
hóa và xóa đói giảm nghèo ở nông thôn, giải quyết việc làm lúc nông nhàn, tăng thu
nhập, phát triển du lịch.
Trong suốt thập kỷ qua, cùng với sự phát triển nhanh của nền kinh tế quốc
dân, có nhiều làng nghề truyền thống và làng nghề mới phát triển đã cho thấy sự đổi
thay ở các làng nghề. Bên cạnh mặt tích cực thì hoạt động sản xuất tại các làng nghề
cũng đã gây ảnh hưởng xấu tới môi trường, tài nguyên, cảnh quan nông thôn và sức
khỏe cộng đồng. Vấn đề chất thải gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí và
sức khỏe con người tại các làng nghề đã trở nên bức xúc, thu hút sự quan tâm của
xã hội và đặt ra trách nhiệm phải giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường để phát triển
làng nghề một cách bền vững.
Tỉnh Bắc Ninh có 62 làng nghề trong đó có 30 làng nghề truyền thống và 32
làng nghề mới. Làng nghề tập trung chủ yếu tại khu vực nông thôn, có từ lâu đời
với các công cụ sản xuất lạc hậu, không đảm bảo kỹ thuật. Bên cạnh đó, việc tập
trung vào phát triển sản xuất, tăng thu nhập để cải thiện đời sống và không quan tâm
đến vấn đề bảo vệ môi trường đang tồn tại phổ biến tại các làng nghề ở Bắc Ninh.
Xã Xuân Lai nằm cách thành phố Bắc Ninh khoảng 20 km có làng nghề mây tre
đan truyền thống. Nghề chủ yếu của làng nghề mây tre đan Xuân Lai là giường, trường
kỷ, bàn ghế, dát giường, tranh tre và các sản phẩm mỹ nghệ khác. Nguyên liệu đầu vào
chủ yếu là mây, tre, nứa, nhiên liệu. Qua phân tích một số chỉ tiêu về môi trường tại
làng nghề, các chỉ tiêu này đều vượt quá giới hạn cho phép. Điều này ảnh hưởng rất lớn
đến sức khoẻ của người dân và môi trường của làng nghề.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


Trong thời gian gần đây cho thấy, mức độ ô nhiễm tại các làng nghề không
những không giảm mà ngày càng nghiêm trọng. Nguyên nhân chính có thể kể đến là cơ

sở hạ tầng còn kém, quy trình sản xuất còn thủ công, chưa có hệ thống xử lý nước thải
tập trung hay công nghệ xử lý còn lạc hậu, chưa được đầu tư đúng mức.... Nên nước
thải phát sinh từ làng nghề gây ảnh hưởng vô cùng to lớn đến sức khỏe của con người
và môi trường.
Từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng
của hoạt động làng nghề mây tre đan Xuân Lai huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh đến
chất lượng nước”.
2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu của đề tài
* Mục đích
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động làng nghề mây tre đan Xuân Lai đến chất
lượng nước.
Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm và quản lý chất lượng nước của làng nghề.
* Yêu cầu
Khảo sát và phỏng vấn các chủ cơ sở sản xuất làng nghề.
Tìm hiểu và thu thập thông tin về làng nghề.
Lấy mẫu và phân tích mẫu nước đề tài nghiên cứu.
Đánh giá đúng ảnh hưởng của hoạt động làng nghề đến chất lượng nước.
Đề xuất giải pháp nhằm quản lý chất lượng nước làng nghề đạt hiệu quả.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu làng nghề
1.1.1. Các khái niệm về làng nghề
Khái niệm làng nghề được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Các nhà nghiên cứu
đã đưa ra nhiều quan niệm về làng nghề, dưới đây là một số quan niệm.
Quan niệm thứ nhất: Dựa theo đề tài “Khảo sát một số làng nghề truyền

thống – chính sách và giải pháp” (Viện Chủ nghĩa xã hội khoa học,1996) thì “Làng
nghề là một cộng đồng dân cư, một cộng đồng sản xuất nghề TTCN và nông nghiệp
ở nông thôn”. Theo quan niệm này, làng nghề được hiểu khá đơn giản, xúc tích và
ngắn gọn gồm 3 yếu tố: Là một cộng đồng dân cư, nghề sản xuất TTCN và nông
nghiệp ở nông thôn.
Quan niệm thứ hai: Một số nhà nghiên cứu đưa ra khái niệm làng nghề kèm
theo tiêu chí cụ thể về lao động và thu nhập. Theo đó “Làng nghề là những làng đã
từng có 50 hộ hoặc từ 1/3 tổng số hộ hay lao động của địa phương trở lên làm nghề
chiếm phần chủ yếu trong tổng thu nhập của họ trong năm” (Đỗ Quang Dũng, 2006).
Hoặc trong dự thảo Nghị định của Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát
triển ngành nghề nông thôn được Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đệ trình
tháng 5 năm 2007 quy định “Làng nghề là thôn ấp, bản có trên 35% số hộ hoặc lao
động tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn và thu nhập từ ngành nghề nông
thôn chiếm trên 50% tổng thu nhập của làng”.Các định nghĩa này đã khắc phục
nhược điểm của quan niệm thứ nhất, quan tâm đến tỷ lệ người làm nghề và thu nhập
từ ngành nghề, nhưng lại cố định tiêu chí xác định làng nghề.
Quan niệm thứ ba: Theo Dương Bá Phương (2001), thì “Làng nghề là làng ở
nông thôn có một (hoặc một số) nghề thủ công tách hẳn khỏi nông nghiệp và kinh
doanh độc lập”. Quan niệm này nêu lên được 2 yếu tố cơ bản cấu thành của làng
nghề là làng và nghề, nêu lên được vấn đề nghề trong làng tách ra khỏi nông nghiệp và
kinh doanh độc lập nên phù hợp với điều kiện mới hơn.
Quan niệm thứ tư: Theo Đặng Kim Chi (2005), có thể hiểu làng nghề “là làng
nông thôn Việt Nam có ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, phi nông nghiệp chiếm ưu thế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


về số lao động và thu nhập so với nghề nông”.
Có rất nhiều ý kiến và quan điểm khác nhau khi đề cập đến tiêu chí để một làng ở

nông thôn được coi là một làng nghề. Nhưng nhìn chung, các ý kiến thống nhất ở một số
tiêu chí sau:
Giá trị sản xuất và thu nhập từ phi nông nghiệp ở làng nghề đạt trên 50% so với
tổng giá trị sản xuất và thu nhập chung của làng nghề trong năm; hoặc doanh thu hàng
năm từ ngành nghề ít nhất đạt trên 300 triệu đồng.
Số hộ và số lao động tham gia thường xuyên hoặc không thường xuyên, trực tiếp
hoặc gián tiếp đối với nghề phi nông nghiệp ở làng ít nhất đạt 30% so với tổng số hộ
hoặc lao động ở làng nghề có ít nhất 300 lao động.
Sản phẩm phi nông nghiệp do làng sản xuất mang tính đặc thù của làng và do
người trong làng tham gia.
Như vậy, làng nghề là làng trong đó có phần lớn dân cư sống bằng các nghề phi
nông nghiệp và thường cùng một nghề chủ yếu.Thu nhập của người dân trong làng phần
lớn từ tiểu thủ công nghiệp. Đây trở thành một lĩnh vực hoạt động độc lập, chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng thu nhập của dân cư nông thôn.
1.1.2. Phân loại làng nghề
Cho đến nay ngành nghề trong nông thôn rất phong phú và đa dạng, có hàng trăm
ngành nghề khác nhau. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu có thể phân loại làng nghề theo
các tiêu thức sau:
* Theo lịch sử hình thành:
Bao gồm làng nghề truyền thống và làng nghề mới hình thành.
Làng nghề truyền thống: Làng nghề truyền thống là những làng nghề có lịch sử
phát triển lâu đời với những sản phẩm danh tiếng được giữ gìn và truyền lại qua nhiều
thế hệ cho đến ngày nay.
Làng nghề mới hình thành:Làng nghề mới hình thành là do yêu cầu phát triển
kinh tế nhằm nâng cao đời sống trên cơ sở vận dụng các tiềm năng sản xuất của địa
phương (chủ yếu là giải quyết vấn đề lao động). Các làng nghề mới hình thành này do
còn non kém về các điều kiện sản xuất nên sản phẩm của làng nghề thường là sản phẩm
cấp thấp hoặc ở các công đoạn thô.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 4


* Theo sản phẩm làm ra:
Có thể phân thành làng nghề sản xuất công cụ thủ công, nguyên liệu cho công
nghiệp và làng nghề sản xuất hàng tiêu dùng dân dụng:
Làng nghề sản xuất công cụ thủ công và nguyên liệu cho công nghiệp: Công
cụ thủ công được tạo ra chủ yếu là từ nghề rèn (cầy bừa, cuốc, dao liềm, hái…) và
nghề này có hầu hết ở các vùng nông thôn. Các làng nghề chuyên sản xuất công cụ
này có nguy cơ phải thu hẹp quy mô sản xuất. Các loại nguyên liệu như thép cán,
thép thỏi…được tạo ra từ việc tái chế các phế liệu được thực hiện ở nhiều làng
nghề, ngay cả làng nghề truyền thống.
Làng nghề sản xuất hàng tiêu dùng dân dụng: Như hàng đồ đồng (đồ thờ cúng,
ấm, nồi, thanh la, nạo bạt, các nhạc cụ bằng đồng, tranh khảm bạc…); hàng đồ gốm sứ
(bình, lọ hoa, chậu hoa, bát đĩa, ấm chén, đồ chơi…); hàng sơn mài khảm trai (tranh, hộp
trang sức…) chất lượng sản phẩm trong các làng nghề thuộc rất nhiều cấp độ khác nhau
từ cấp thấp dân dụng đến cao cấp mỹ nghệ.
* Theo tính thời vụ:
Bao gồm làng nghề hoạt động thường xuyên và làng nghề có nghề hoạt động
thời vụ.
Phần lớn các làng nghề hoạt động quanh năm (tuy nhiên đôi lúc do việc tiêu thụ
sản phẩm hay thời vụ cung cấp nguyên liệu làm giảm hay tăng mức độ hoạt động). Các
làng nghề hoạt động thời vụ tương đối hiếm (chỉ thấy nghề làm hương, nghề này chỉ
phục vụ vào các dịp cúng lễ tết,…).
* Theo mức độ phát triển:
Bao gồm làng nghề đang phát triển mạnh và làng nghề trong quá trình thu hẹp
dần quy mô sản xuất.
Hầu hết các làng nghề đang trong quá trình phát triển, cải tiến công nghệ, mẫu mã
sản phẩm, mở rộng thị trường và mở rộng quy mô sản xuất. Tuy nhiên cũng có một số

làng nghề bị mai một dần, thường là những sản phẩm công nghiệp như cuốc cầy Nghi
Khúc, dệt Tương Giang, tranh giấy Đông Hồ.…..
Mỗi cách phân loại nêu trên có những đặc thù riêng và tùy theo mục đích mà có
thể lựa chọn cách phân loại phù hợp. Trên cơ sở tiếp cận vấn đề môi trường làng nghề,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


cách phân loại theo ngành sản xuất và loại hình sản phẩm là phù hợp hơn cả, gồm 6
nhóm ngành chính (Hình 1.1), mỗi ngành chính có nhiều ngành nhỏ. Mỗi nhóm ngành
làng nghề có các đặc điểm khác nhau về hoạt động sản xuất sẽ gây ảnh hưởng khác nhau
tới môi trường.
Các nghề khác
15%

Vật liệu xây
dựng, khai
thác đá
5%

Dệt nhuộm,
ươm tơ, thuộc
da
17%

Tái chế phế
liếu
4%


Thủ công mỹ
nghệ
39%

Chế biến
lương thực,
thực phẩm,
chăn nuôi, giết
mổ
20%

Hình 1.1. Phân loại làng nghề Việt Nam theo ngành nghề sản xuất
Nguồn: Tổng cục Môi trường, 2008
1.1.3. Tiêu chí xác định làng nghề
Theo thông tư số 116/2008/TT-BNN ngày 18/12/2008 của BNN&PTNT
hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày
07/7/2008 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn, một số tiêu chí công
nhận nghề truyền thống, làng nghề và làng nghề truyền thống như sau:
* Tiêu chí công nhận nghề truyền thống:
Nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt 3 tiêu chí sau:
Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị
công nhận;
Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc;
Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.
* Tiêu chí công nhận làng nghề:
Làng nghề được công nhận phải đạt 3 tiêu chí sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 6


Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề
nông thôn;
Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề
nghị công nhận;
Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
* Tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống
Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề
truyền thống theo quy định tại Thông tư này.
Đối với những làng chưa đạt tiêu chuẩn thứ nhất và thứ hai của tiêu chí công nhận
làng nghề nhưng có ít nhất một nghề truyền thống được công nhận theo quy định của
Thông tư này thì cũng được công nhận là làng nghề truyền thống.
1.2. Cơ sở thực tiễn nghiên cứu làng nghề
1.2.1. Thực trạng hoạt động các làng nghề trên thế giới
Trên thế giới, từ những năm đầu của thế kỷ XX đã có một số công trình
nghiên cứu liên quan đến làng nghề như: “Nhà máy làng xã” của Bành Tử (1922);
“Mô hình sản xuất làng xã” và “Xã hội hóa làng thủ công” của N.H.Noace (1928).
Năm 1964, tổ chức WCCI (World crafts council International - Hội đồng Quốc tế
về nghề thủ công thế giới) được thành lập, hoạt động phi lợi nhuận vì lợi ích chung
của các quốc gia có nghề thủ công truyền thống(Ngô Trà Mai, 2008).
Đối với các nước châu Á, sự phát triển kinh tế làng nghề truyền thống là giải
pháp tích cực cho các vấn đề kinh tế xã hội nông thôn. Thực tế nhiều quốc gia trong
khu vực có những kinh nghiệm hiệu quả trong phát triển làng nghề, điển hình là
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Thái Lan. Trung Quốc sau thời kỳ cải
cách mở cửa năm 1978, việc thành lập và duy trì Xí nghiệp Hương Trấn, tăng
trưởng với tốc độ 20 - 30 % đã giải quyết được 12 triệu lao động dư thừa ở nông
thôn. Hay Nhật Bản, với sự thành lập “Hiệp hội khôi phục và phát triển làng nghề
truyền thống” là hạt nhân cho sự nghiệp khôi phục và phát triển ngành nghề có tính

truyền thống dựa theo “Luật nghề truyền thống” (Trần Minh Yến, 2003).
Bên cạnh những mặt tích cực, phát triển làng nghề còn tồn tại những mặt tiêu
cực, đặc biệt là làng nghề làm ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí,… Tình

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


trạng ô nhiễm đã xảy ra ở hầu hết các làng nghề trên thế giới và cần thiết phải có
các biện pháp quản lý, khắc phục. “Việc sử dụng cộng đồng như những nhà quản lý
môi trường không chính thức và tính cộng đồng là công cụ bảo vệ môi trường đã
được thực hiện thành công ở một số nước trong khu vực và thế giới bằng các hình
thức khác nhau” (Đặng Đình Long, 2005). Cũng theo Đặng Đình Long, các nghiên
cứu của World Bank đã chứng minh rằng, “dựa trên sức ép của cộng đồng, cộng với
việc tăng cường năng lực của các cơ quan quản lý môi trường có thể cải thiện được
lượng phát thải tại các cơ sở gây ô nhiễm”.
Một số quốc gia đã thực hiện thành công cách quản lý này như:
Côlômbia,Trung Quốc, Hàn Quốc, Philippin, Bănglađét, Malaysia, Inđônêxia… với
phương pháp cho điểm đơn giản để dân chúng nhận rõ cơ sở nào tuân thủ các tiêu
chuẩn chống ô nhiễm của quốc gia và địa phương, cơ sở nào không tuân thủ. Trung
Quốc đã cho phép tính các loại phí ô nhiễm dựa trên sự thảo luận của cộng đồng.
Mức định giá phí ô nhiễm dựa trên mức độ ô nhiễm, mức dân cư phải hứng chịu
hậu quả của ô nhiễm, mức thu nhập bình quân… Cùng với đó, chính phủ nước này
cũng thường xuyên nâng cao năng lực của cộng đồng trong nhận thức và hành động
giải quyết các vấn đề môi trường địa phương.
Ở Inđônêxia, dưới áp lực của cộng đồng địa phương bằng việc phát đơn kiện
các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm, qua đó chính phủ và các cơ quan kiểm soát ô nhiễm
làm trung gian đứng ra giải quyết, buộc các cơ sở gây ô nhiễm phải đền bù cho cộng
đồng và có những giải pháp giảm thiểu ô nhiễm (Đặng Đình Long, 2005).

Như vậy, cần thiết có sự phối hợp giữa Nhà nước và cộng đồng trong quản lý
môi trường cũng như giải quyết xung đột môi trường. Đây là giải pháp mang tính
bền vững cho sự phát triển của xã hội.
1.2.2. Thực trạng hoạt động các làng nghề Việt Nam
* Lịch sử hình thành và phát triển
Làng nghề là một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam. Nhiều sản
phẩm được sản xuất trực tiếp tại các làng nghề đã trở thành thương phẩm trao đổi,
góp phần cải thiện đời sống gia đình và tận dụng những lao động dư thừa lúc nông
nhàn. Đa số các làng nghề đã trải qua lịch sử phát triển hàng trăm năm, song song

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa và nông nghiệp của đất nước. Ví
dụ, như làng đúc đồng Đại Bái (Bắc Ninh) với hơn 900 năm phát triển, làng nghề
gốm Bát Tràng (Hà Nội) có gần 500 năm tồn tại, nghề chạm bạc ở Đồng Xâm (Thái
Bình) hay nghề điêu khắc đá mỹ nghệ Non Nước (Thành phố Đà Nẵng) cũng đã
hình thành cách đây hơn 400 năm (Báo cáo môi trường quốc gia, 2008).
Trong vài năm gần đây, làng nghề đang thay đổi nhanh chóng theo nền kinh tế
thị trường, các hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp phục vụ tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu được tạo điều kiện phát triển. Qúa trình công nghiệp hóa cùng với việc áp
dụng các chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn, thúc đẩy sản xuất
tại các làng nghề đã làm tăng mức thu nhập bình quân của người dân nông thôn, các
công nghệ mới đang ngày càng được áp dụng phổ biến. Các làng nghề mới và các cụm
làng nghề không ngừng được khuyến khích phát triển nhằm đạt được sự tăng trưởng,
tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định ở khu vực nông thôn.
Do ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như vị trí địa lý, đặc điểm tự
nhiên, mật độ phân bố dân cư, điều kiện xã hội và truyền thống lịch sử, sự phân bố

và phát triển làng nghề giữa các vùng của nước ta là không đồng đều, thông thường
tập trung ở những khu vực nông thôn đông dân cư nhưng ít đất sản xuất nông
nghiệp, nhiều lao động dư thừa lúc nông nhàn.
* Tình hình ô nhiễm môi trường tại các làng nghề
Hiện nay, do công nghệ sản xuất ở các làng nghề trên địa bàn cả nước còn
lạc hậu, quy mô theo hộ cá thể nên không đủ năng lực tài chính và kỹ thuật để đầu
tư các công trình bảo vệ môi trường và xử lý ô nhiễm. Đồng thời, hệ thống các văn
bản về quản lý môi trường làng nghề chưa cụ thể và phù hợp với đặc điểm sản xuất.
Vì vậy, tình trạng ô nhiễm môi trường làng nghề vẫn diễn ra nghiêm trọng kéo dài.
Do các làng nghề mang đậm nét đặc thù của hoạt động sản xuất theo ngành nghề và
loại hình sản phẩm, vì vậy không phải tất cả các làng nghề đều gây ô nhiễm và mức
độ cũng như dạng ô nhiễm gây ra là không giống nhau.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


Bảng 1.1: Đặc trưng ô nhiễm từ sản xuất của một số loại hình làng nghề
Các dạng chất thải

Loại hình
sản xuất

Khí thải

1. Chế biến lương
thực, thực phẩm, chăn
nuôi, giết mổ
2. Dệt nhuộm, ươm

tơ, thuộc da
3. Thủ công mỹ nghệ - Gốm sứ
- Sơn mài, đồ gỗ mỹ
nghệ, chế tác đá
4. Tái chế
- Tái chế giấy

Bụi, CO, SO2, NOx. CH4

Nước thải

Chất thải rắn

BOD5, COD, SS, tổng N, Xỉ than, CTR từ nguyên liệu
tổng P, Coliform

Các dạng ô
nhiếm khác
Ô nhiễm nhiệt,
độ ẩm

Bụi, CO, SO2, NOx, hơi axit, BOD5, COD, độ màu, tổng Xỉ than, tơ sợi, vải vụn, cặn Ô nhiễm nhiệt,
hơi kiềm, dung môi
N, hóa chất, thuốc tẩy, Cr6+ và bao bì hóa chất
độ ẩm, tiếng ồn
- Bụi, SiO2, CO, SO, NOx, HF,
BOD5, COD, SS, độ màu, Xỉ than (gốm sứ), phế phẩm, Ô nhiễm nhiệt
THC
- Bụi, hơi xăng, dung môi, oxit dầu mỡ công nghiệp
( gốm sứ)

cặn hóa chất
Fe, Zn, Cr, Pb

- - Bụi, SO2, H2S, hơi kiềm

- Ph, BOD5, COD, SS, tổng N, tổng P, độ màu
- Tái chế kim loại
- Bụi, CO, hơi kim loại, hơi - - COD, SS, dầu mỡ, CN-, axit, Pb, Zn, HF, HCL, THC kim loại
- Tái chế nhựa
- Bụi, CO, Cl2, HCL, THC. - BOD5,COD, tổng P, độ Hơi dung môi
màu, dầu mỡ
5.Vật liệu xây dựng, - Bụi, CO, SO2, NOx, HF, THC - SS, Si, Cr
khai thác đá

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

- Bụi giấy, tạp chất từ giấy
phế liệu, bao bì hóa chất
- Xỉ than, rỉ sắt, vụn kim loại Ô nhiễm nhiệt
nặng (Cr6+, Zn2+…)
- Nhãn mác, tạp không tái
sinh, chi tiết kim loại, cao su
Xỉ than, xỉ đá, đá vụn
Ô nhiễm nhiệt,
tiếng ồn, độ
rung
Nguồn: Đặng Kim Chi, 2005

Page 10



Ô nhiễm không khí:
Đối với các làng nghề, ô nhiễm không khí bao gồm các dạng ô nhiễm do bụi,
do khí độc hại, ô nhiễm mùi và ô nhiễm tiếng ồn. Các làng nghề tái chế mọc lên
ngày càng nhiều, làm cho vấn đề ô nhiễm ngày càng trở nên nghiêm trọng.
Tại các làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng, hàm lượng chất ô nhiễm
thường tăng cao cục bộ xung quanh lò nung, có nơi hàm lượng bụi vượt tiêu chuẩn
cho phép từ 3 - 8 lần, hàm lượng SO có nơi vượt đến 6,5 lần (Đặng Kim Chi, 2005).
Trong số các làng nghề thủ công mỹ nghệ, môi trường không khí xung quanh
khu vực sản xuất của làng nghề chế tác đá, làng nghề chạm gỗ bị ô nhiễm nghiêm
trọng do bụi và tiếng ồn. Đặc biệt, trong bụi phát sinh từ hoạt động chế tác đá còn
chứa một lượng không nhỏ SiO2 (0,56 - 1,91% tại làng nghề đá Non Nước - Đà
Nẵng) rất có hại cho sức khỏe. Tại làng nghề sản xuất mây tre đan, không khí
thường bị ô nhiễm bởi SO2 (phát sinh từ quá trình xử lý chống mốc cho các sản
phẩm mây tre đan). Ở tỉnh Thái Bình, nơi có 40/210 làng nghề làm mây tre đan, có
tới 800 lò sấy lưu huỳnh thải ra lượng khổng lồ khí SO2 từ quá trình xử lý chống
mốc cho các sản phẩm mây tre đan. Môi trường vi khí hậu ở các làng nghề dệt bị ô
nhiễm bởi tiếng ồn do các máy dệt thủ công. Mức ồn có nơi vượt tiêu chuẩn cho
phép từ 4 - 14 dBA (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008).
Khác với các nhóm làng nghề trên, sản xuất tại các làng nghề chế biến lương
thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ phát sinh ô nhiễm không khí không chỉ do sử
dụng nhiên liệu mà còn do sự phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải, chất thải
rắn tạo nên các khí như SO2, NO2, H2S, NH3, CH4 và các khí ô nhiễm gây mùi tanh
thối rất khó chịu, nhất là ở các cơ sở chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm (Đặng
Kim Chi, 2005).
Ô nhiễm nước:
Kết quả khảo sát chất lượng nước thải của các làng nghề những năm gần đây
cho thấy, mức độ ô nhiễm hầu như không giảm, thậm chí còn tăng cao hơn trước.
Khối lượng và đặc trưng nước thải sản xuất ở các làng nghề không giống nhau, phụ
thuộc trực tiếp vào loại công nghệ và nguyên liệu dùng trong sản xuất.

Chế biến lương thực, chăn nuôi, giết mổ gia súc, ươm tơ, dệt nhuộm... là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


những ngành sản xuất có nhu cầu nước rất lớn và cũng xả thải ra khối lượng lớn
nước thải với mức ô nhiễm hữu cơ cao đến rất cao. Trong đó phải kể đến hoạt động
sản xuất tinh bột từ sắn và dong giềng với 60 - 72% nước thải (phát sinh từ khâu lọc
tách bã và tách bột đen) có pH thấp, mức ô nhiễm BOD5, COD vượt TCVN 59452005 loại B trên 200 lần. Dệt nhuộm là loại hình có nhu cầu hóa chất rất lớn.
Khoảng 85 - 90% lượng hóa chất này hòa tan nước thải. Kết quả phân tích mẫu
nước cho thấy độ màu có nơi lên tới 13.000 Pt-Co, hàm lượng COD, BOD5 gấp 2 15 lần TCVN, đặc biệt Coliform vượt hàng nghìn lần TCVN. Ngược lại, một số
ngành như tái chế, chế tác kim loại, đúc đồng... có nhu cầu nước không lớn nhưng
nước thải bị ô nhiễm các chất rất độc hại như các hóa chất, axit, muối kim loại,
xianua và các kim loại nặng (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008).
Làng nghề cơ kim khí Thanh Thùy, huyện Thanh Oai (Hà Nội), là một minh
chứng của sự ô nhiễm. Theo kết quả khảo sát, nhiều chỉ tiêu môi trường tại Thanh
Thùy vượt quá tiêu chuẩn cho phép như BOD5 vượt 1,86-7,06 lần, COD vượt 2,4611,16 lần, NH4 vượt 1,1-7,64 lần, lượng dầu mỡ thải ra môi trường vượt 6,5-11 lần,
Colifom vượt 12-30,6 lần... (Đặng Kim Chi, 2013).
Chất thải rắn:
Chất thải rắn ở hầu hết các làng nghề chưa được thu gom và xử lý triệt để,
nhiều làng nghề xả thải bừa bãi gây tác động xấu tới cảnh quan môi trường, gây ô
nhiễm môi trường không khí, nước và đất. Đối với các làng nghề chế biến lương
thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ, chất thải rắn giàu chất hữu cơ dễ bị phân
hủy sinh học gây mùi xú uế. Với sản lượng 52.000 tấn tinh bột/năm, làng nghề
Dương Liễu phát sinh tới 105.768 tấn bã thải, phần không nhỏ cuốn theo nước thải
gây bồi lắng hệ thống thu gom, các ao hồ trong khu vực và gây ô nhiễm nghiêm
trọng nước mặt, nước dưới đất. Ngoài ra, việc đốt than làm nhiên liệu cũng tạo ra
lượng lớn xỉ (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008).
Làng nghề may gia công, da giầy tạo ra chất thải rắn như vải vụn, da vụn

gồm da tự nhiên, giả da, cao su, chất dẻo với lượng thải lên tới 2 - 5 tấn/ngày (làng
nghề Hoàng Diệu, huyện Gia Lộc, Hải Dương: 4 - 5 tấn/ngày). Đây là loại chất thải
rất khó phân hủy nên không thể xử lý bằng chôn lấp. Từ nhiều năm nay loại chất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


thải rắn này chưa được thu gom xử lý mà đổ khắp nơi trong làng, gây mất mỹ quan
và ảnh hưởng tới môi trường sinh thái. Các làng nghề tái chế cũng tạo ra lượng chất
thải không nhỏ. Làng nghề tái chế giấy Dương ổ - Bắc Ninh thải ra 4 - 4,5 tấn chất
thải/ngày, làng tái chế nhựa Trung Văn và Triều Khúc thải 1.123 tấn/năm... Cho đến
nay các chất thải rắn này vẫn chưa được xử lý triệt để. (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2008).
* Hiện trạng quản lý các làng nghề
Cùng với việc gia tăng phát triển cả về số lượng làng nghề và loại ngành
nghề, ô nhiễm môi trường cũng ngày càng tăng, nhiều nơi vượt quá tầm kiểm
soát của các cấp chính quyền. Nhận thức được vấn đề đó, bảo vệ môi trường
làng nghề đã được đề cập tại nhiều văn bản của Đảng, Nhà nước.Tuy nhiên, do
các quy định không xét đến tính đặc thù riêng của làng nghề nên đến nay, tại
các làng nghề việc thu phí BVMT đối với chất thải, quản lý chất thải nguy
hại,… không được thực hiện.
Các văn bản này trên thực tế đã góp phần vào công tác bảo vệ môi trường,
định hướng phát triển bền vững làng nghề.Tuy nhiên, dù đã đạt được những kết quả
nhất định, nhưng quản lý môi trường làng nghề vẫn đang còn nhiều tồn tại, bất cập
chưa được giải quyết ở các mức độ và cấp độ quản lý khác nhau.
Một số địa phương có làng nghề cũng đã chú ý đến việc ban hành các văn
bản liên quan đến làng nghề nhằm cụ thể hóa đường lối chính sách của Đảng và
Chính phủ ở địa phương. Cho đến nay, những yêu cầu về BVMT tại các làng nghề
như đầu tư hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung, các biện pháp giảm thiểu

phát sinh khí thải... cũng như quy định theo các đặc thù riêng của mỗi loại hình sản xuất
làng nghề chưa có văn bản luật nào đề cập tới.
Một hạn chế khác là tình trạng chồng chéo trong quản lý. Trách nhiệm trong
vấn đề BVMT làng nghề giữa các Bộ, ngành và giữa Bộ, ngành với địa phương
chưa được cụ thể hoá dẫn đến việc thiếu các hướng dẫn, định hướng và hỗ trợ trong
sản xuất tại các làng nghề theo hướng thân thiện môi trường. Thiếu sự phối hợp chặt
chẽ từ cấp Trung ương tới địa phương nên các giải pháp phòng ngừa, xử lý ô nhiễm
cũng như BVMT làng nghề khó thực thi và đạt hiệu quả mong muốn tới cấp cơ sở.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


Ngoài ra, còn phải kể đến một loạt nguyên nhân khác làm vấn đề môi trường
ở làng nghề tiếp tục suy thoái. Công tác thanh tra, kiểm tra về môi trường cũng như
thanh tra việc thi hành luật tại các làng nghề chưa được thường xuyên và triệt để, xử
phạt hành chính các hành vi gây ô nhiễm môi trường tại làng nghề còn chưa
nghiêm, mới chỉ dừng lại ở mức độ nhắc nhở, chưa áp dụng được các biện pháp xử
phạt vi phạm hành chính. Các công cụ giám sát, BVMT làng nghề như công cụ kinh
tế, quan trắc... chưa được triển khai mạnh mẽ. Các quan trắc môi trường làng nghề
của các đề tài, dự án đã góp phần cung cấp số liệu về diễn biến ô nhiễm nhưng lại
thường chỉ tiến hành một lần trong giai đoạn nghiên cứu mà ít khi có điều kiện triển
khai tiếp sau khi đề tài, dự án kết thúc. Trình độ nhận thức về BVMT còn yếu kém
và tính cộng đồng của làng nghề cũng góp phần làm gia tăng mức ô nhiễm. Thiếu
nhân lực và tài chính cũng là cản trở không nhỏ đối với công tác BVMT làng nghề.
1.2.3. Thực trạng môi trường làng nghề tỉnh Bắc Ninh
* Phân loại làng nghề Bắc Ninh
Làng nghề ở Bắc Ninh có lịch sử tồn tại từ hàng trăm năm nay, được phân bố
rộng khắp trên địa bàn tỉnh và hoạt động hầu hết ở các ngành kinh tế chủ yếu. Đến
nay, tỉnh Bắc Ninh có 62 làng nghề, chủ yếu trong các lĩnh vực như đồ gỗ mỹ nghệ

xuất khẩu, sản xuất giấy, gốm, sắt, thép tái chế, đúc đồng. Các làng nghề tập trung
chủ yếu ở 3 huyện Từ Sơn, Yên Phong và Gia Bình (3 huyện này có 42 làng nghề,
chiếm gần 68% số làng nghề của tỉnh). Nhiều làng nghề của Bắc Ninh như: gỗ Đồng
Kỵ, gốm Phù Lãng, đúc đồng Đại Bái, tranh Đông Hồ... có từ lâu đời và nổi tiếng cả
trong và ngoài nước.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


Bảng 1.2: Phân loại làng nghề theo sản phẩm ở Bắc Ninh
STT
Danh mục làng nghề
1
Sản xuất các sản phẩm từ tinh bột
2
Sản xuất rượu
3
Dịch vụ vật tư
Sản xuất đồ gỗ công cụ sản xuất, mộc
4
đơn giản
5
Đúc nhôm
6
Tơ tằm
7
Mộc cao cấp: giường, tủ
8

Làm tranh dân gian giấy màu
9
Nuôi, ươm giống thuỷ sản
10 Chế biến thực phẩm từ rau quả
11 Sản xuất các sản phẩm từ tre, nứa, lá
12 Đúc và gia công đồng, nhôm
13 Mộc dân dụng, cày, bừa
14 Thêu ren xuất khẩu
15 Đan lưới vó
16 Nấu rượu
17 Vận tải thuỷ
18 Chế biến lương phẩm từ gạo
19 Sản xuất đồ gốm
Sản xuất công cụ cầm tay bằng kim
20
loại
21 Sản xuất giấy tái chế
22 Xây dựng
23 Sản xuất sắt thép

Số làng
08
02
01
03

Cày bừa, hàng dân dụng

01
02

01
01
01
01
07
02
02
01
01
03
01
01
02

Nồi, xoong, chảo
Tơ tằm
Giường, tủ, bàn ghế
Tranh dân gian giấy màu
Cá con
Đậu phụ
Thúng, rổ, rá
Đồng, gò, đúc, nhôm gò, đúc
Giường, tủ, bàn ghế, cày, bừa
Thêu ren xuất khẩu
Lưới màn
Rượu gạo
Vận tải
Mỳ gạo, bánh đa
Chum, vại, chậu, âu, vò...


01

Dao, kéo, liềm, cuốc, xẻng

02
04
02

Giấy các loại
Xây dựng
Sắt thép các loại
Đồ gỗ mỹ nghệ, giường, tủ, tranh
khắc
Màn, khăn mặt, khăn tay
Thương nghiệp

24

Mộc dân dụng, mỹ nghệ

08

25
26

Dệt
Thương nghiệp

02
02


TỔNG SỐ

Tên sản phẩm chính
Mỳ gạo, bún khô, bánh đa nem
Rượu
Vật tư tổng hợp

62
(Nguồn: Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Bắc Ninh)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


×