Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

THỰC TRẠNG VỀ BẢO LÃNH THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM(VIB)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.46 KB, 31 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

TIỂU LUẬN
THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP :
`

Đề Tài::

THỰC TRẠNG VỀ BẢO LÃNH THANH TOÁN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUỐC TẾ VIỆT NAM(VIB)

GVHD
SVTH

: Ths.Trần Nam Hương
: Hoàng Thị Hiền

MSSV

: 0721090019

LỚP

: 07DNH

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2009
1



LỜI MỞ ĐẦU
Sau những năm đổi mới, nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường dưới
sự quản lý của nhà nước. Ngày nay, khi nền kinh tế phát triển, các hoạt động kinh
doanh, các mối quan hệ kinh tế không chỉ bó hẹp trong phạm vi một vùng hay một
quốc gia mà lan rộng ra toàn thế giới. Các hợp đồng kinh tế ngày càng phát triển về
quy mô, giá trị các hợp đồng ngày càng lớn, đòi hỏi yếu tố kỹ thuật cao. Các bên đối
tác không biết rõ thông tin về nhau và không có đủ độ tin cậy lẫn nhau. Do đó, đòi hỏi
cần có một tổ chức có năng lực tài chính đủ mạnh, uy tín cao đứng ra làm trung gian
đảm bảo quyền lợi cho các bên đối tác. Nghiệp vụ bảo lãnh ra đời để đáp ứng yêu cầu
đó.
Để bảo vệ khách hàng phòng tránh được những rủi ro trong kinh doanh, đòi hỏi
ngành ngân hàng cần phát triển hơn nữa sự ứng dụng nghiệp vụ bảo lãnh cho khách
hàng của mình.Tuy nhiên, trong thời gian qua sự phát triển và khởi sắc của nghiệp vụ
bảo lãnh tuy tích cực nhưng còn chưa tương xứng với vai trò và tiềm năng của nó đối
với hệ thống ngân hàng cũng như nền kinh tế.
Qua quá trình tìm hiểu tại NHTMCP Việt Nam (VIB) - Chi nhánh Sài Gòn – T.p
HCM, em chọn nghiên cứu đề tài “ Thực trạng hoạt động bảo lãnh thanh toán của
Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam– Chi nhánh Sài Gòn – T.p
HCM”. Qua đó đưa ra một vài nhận xét và kiến nghị để chi nhánh có thể hoàn thiện
hoạt động bảo lãnh, làm tăng doanh thu cho chi nhánh.
Khuôn khổ tiểu luận gồm 3 chương:
-

Chương 1: Lý luận chung về hoạt động bảo lãnh ngân hàng thương mại

-

Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng
TMCP VIB– Chi nhánh Sài Gòn– Tp. HCM.


-

Chương 3: Kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo
lãnh NHTMCP VIB – Chi nhánh Sài Gòn.

Tuy nhiên, do kiến thức thực tế còn hạn chế và thời gian kiến tập ngắn nên
những vấn đề được đề cập trong đề tài sẽ không tránh khỏi được những thiếu sót. Vì
vậy, em mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô, các cô chú, anh chị
trong ngân hàng để đề tài này được hoàn thiện hơn.
2


Mục lục

3


CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Khái niệm về bảo lãnh và bảo lãnh ngân hàng
Trước khi đưa ra khái niệm về bảo lãnh ngân hàng, chúng ta tìm hiểu về bảo
lãnh nói chung.
Bảo lãnh là sự nhận cam kết của người nhận bảo lãnh sẽ thực hiện đầy đủ
quyền lợi và nghĩa vụ nếu người xin bảo lãnh không thực hiện những cam kết đó đối
với người thụ hưởng bảo lãnh.
Từ khái niệm trên, ta thấy rõ hai đặc tính cơ bản của bảo lãnh:
+ Trong hoạt động bảo lãnh luôn có ba bên tham gia: Người thụ hưởng bảo
lãnh, người xin bảo lãnh, và người nhận bảo lãnh.
+ Trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trước tiên thuộc về người xin bảo lãnh.

Người nhận bảo lãnh chỉ thực hiện các nghĩa vụ đó trong trường hợp người xin bảo
lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình.
Bảo lãnh ngân hàng (bank guarantee) đã xuất hiện từ những năm 1950 và được
sử dụng rộng rãi từ thập niên 70.
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo
lãnh) với các bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Trong quan hệ bảo lãnh gồm có các bên sau đây:
Bên bảo lãnh là các tổ chức tín dụng, bao gồm ngân hàng thương mại nhà nước,
ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng liên
doanh….
Bên được bảo lãnh là các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài. Tổ chức
tín dụng không được bảo lãnh đối với những người sau đây:
a. Thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc),
Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng.
4


b. Cán bộ, nhân viên của tổ chức tín dụng đó thực hiện thẩm định, quyết định
bảo lãnh;
c. Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc);
Bên nhận bảo lãnh là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có quyền thụ
hưởng các cam kết bảo lãnh của các tổ chức tín dụng.
1.2. Công dụng (chức năng) của bảo lãnh ngân hàng.
1.2.1. Bảo lãnh là công cụ bảo đảm.
Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh. Bằng việc cam kết chi trả bồi
thường khi xảy ra sự cố vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh, các ngân hàng
phát hành bảo lãnh đã tạo ra một sự đảm bảo chắc chắn cho người nhận bảo lãnh.

Chính sự bảo đảm này tạo ra sự tin tưởng khiến cho các hợp đồng được ký kết một
cách dễ dàng và thuận lợi. Đây cũng là điểm khác biệt của bảo lãnh so với tín dụng
chứng từ
1.2.2. Bảo lãnh là công cụ tài trợ.
Không chỉ là công cụ bảo đảm, bảo lãnh còn là công cụ tài trự cho người được
bảo lãnh. Thông qua bảo lãnh người được bảo lãnh không phải xuất quỹ, được thu hồi
vốn nhanh, đươch vay nợ hoặc được kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng hóa, dịch
vụ… Do vậy, mặc dù không trực tiếp cấp vốn như trong tín dụng nhưng trong bảo lãnh
ngân hàng giúp cho khách hàng được hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như trong
trường hợp cho vay.
1.2.3. Bảo lãnh là công cụ đôn đốc hoàn thành hợp đồng.
Bảo lãnh cho phép người thụ hưởng có quyền yêu cầu thanh toán khi người
được bảo lãnh vi phạm hợp đồng cam kết trong suốt thời gian có hiệu lực của bảo lãnh
và ngân hàng có quyền đòi lại khoản tiền này.
Như vậy, với các chức năng quan trọng trên, hoạt động bảo lãnh ngân hàng đã
giúp các doanh nghiệp thực hiện tốt, yên tâm hơn khi ký kết và thực hiện hợp đồng mà
không tốn nhiều thời gian và chi phí, giảm thiểu rủi ro. Đồng thời thúc đẩy quá trình
chu chuyển vốn trong nền kinh tế thông qua các quan hệ hàng – tiền, góp phần tăng
tổng sản phẩm quốc dân. Ngoài ra còn tạo uy tín cho các doanh nghiệp giúp cho các
5


doanh nghiệp mở rộng thị trường ra nước ngoài tạo được nguồn thu ngoại tệ, giúp cân
bằng cán cân thanh toán quốc tế, ổn định giá trị đồng tiền.
Bảo lãnh không chỉ là một dịch vụ cung cấp cho nền kinh tế, mà còn đem lại lợi
ích cho chính ngân hàng thông qua phí bảo lãnh. Phí bảo lãnh đóng góp vào lợi nhuận
một khoản không nhỏ, chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng phí dịch vụ của các ngân hàng
hiện nay.
1.3. Các quy định về bảo lãnh ngân hàng.
1.3.1. Các loại bảo lãnh ngân hàng.

Bảo lãnh ngân hàng có nhiều loại khác nhau tùy theo yêu cầu của bên được bảo
lãnh. Theo quy chế về bảo lãnh của Việt Nam, bảo lãnh gồm các loại sau đây :
a. Bảo lãnh vay vốn gồm bảo lãnh trong nước và bảo lãnh vay vốn nước
ngoài,do tổ chức tín dụng phát hành cho bên được bảo lãnh về việc cam kết trả nợ thay
cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả nợ hoặc không trả nợ đầy đủ,
đúng hạn.
b.Bảo lãnh thanh toán: là một loại bảo lãnh do tổ chức tín dụng phát hành cho
bên nhận bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách
hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
c. Bảo lãnh dự thầu: là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành
cho bên mời thầu để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng
d .Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng
phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ
của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết.
e. Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: là một bảo lãnh ngân hàng do tổ
chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh đảm bảo khách hàng thực hiện đúng
các thỏa thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo
lãnh.
f. Bảo lãnh hoàn thanh toán: là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng
phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của
khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh.

6


g. Bảo lãnh L/C: là một loại bảo lãnh mà ngân hàng phát hành thể hiện cam kết
trách nhiệm đối với bên thụ hưởng trong việc: trả lại khoản tiền bên mở tín dụng đã
vay hoặc được ứng trước thanh toán bất kì cam kết nhận nợ nào của bên mở hoặc thanh
toán mọi thiệt hại mà bên mở L/C gây ra do việc không thực hiện cam kết đối với bên
thụ hưởng.

Ngoài ra ngân hàng có quyền bảo lãnh cho tất cả các lĩnh vực khác mà pháp luật
không cấm và việc bảo lãnh đó phải phù hợp với thông lệ quốc tế.
1..3.2 Điều kiện và phạm vi bảo lãnh.
1.3.2.1 Điều kiện bảo lãnh.

Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định bảo lãnh khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau:
1. Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định
của pháp luật;
2. Mục đích đề nghị tổ chức tín dụng bảo lãnh là hợp pháp;
3. Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ được tổ chức tín dụng bảo lãnh
trong thời hạn cam kết;
4. Trường hợp khách hàng là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thì ngoài các
điều kiện nêu trên phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam.
1.3.2.2 Phạm vi bảo lãnh.

Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ các nghĩa vụ sau
đây:
- Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay;
- Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản
chi phí khác.
- Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối với nhà
nước;
- Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia quan hệ hợp đồng với bên nhận bảo
lãnh, như dự thầu, thực hiện hợp đồng, bảo đảm chất lượng sản phẩm, nhận và hoàn trả
tiền ứng trước;
- Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thoả thuận. .
7



1.3.3

Hợp đồng bảo lãnh.

Hợp đồng bảo lãnh do tổ chức tín dụng, khách hàng đề nghị bảo lãnh, các bên
có liên quan (nếu có) thỏa thuận bao gồm các nội dung sau:
- Tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng và khách hàng.
- Giá trị, thời hạn bảo lãnh và phí bảo lãnh.
- Mục đích, phạm vi, đối tượng bảo lãnh.
- Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
- Hình thức bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh , giá trị tài sản làm đảm bảo.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Quy định về bồi hoàn sau khi tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
- Giải quyết tranh chấp phát sinh.
- Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Những thỏa thuận khác.
1.3.4 Phí bảo lãnh.
- Bên bảo lãnh thoả thuận mức phí bảo lãnh đối với khách hàng, phù hợp với chi
phí của tổ chức tín dụng và mức độ rủi ro của nghiệp vụ này.
- Trong trường hợp có bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh, mức phí bảo lãnh
do các bên thoả thuận, trên cơ sở mức phí bảo lãnh được khách hành chấp nhận thanh
toán.
- Các bên tham gia đồng bảo lãnh thoả thuận mức phí bảo lãnh mỗi bên được
hưởng, trên cơ sở thoả thuận về tỷ lệ tham gia đồng bảo lãnh của từng bên và mức phí
bảo lãnh thu được của khách hàng.
- Trường hợp tổ chức tín dụng bảo lãnh cho một nghĩa vụ mà nhiều khách hàng
cùng tham gia thực hiện thì tổ chức tín dụng thoả thuận với từng khách hàng về mức
phí phải trả, trên cơ sở nghĩa vụ tương ứng của mỗi khách hàng trong hợp đồng liên
đới trách nhiệm giữa các khách hàng.


8


Công thức tính phí bảo lãnh:
Giá trị BL x Mức phí BL x Thời hạn BL
Phí bảo lãnh =
360
1.3.5

Quyền và nghĩa vụ của đối tượng tham gia bảo lãnh.

1.3.5.1 Quyền và nghĩa vụ của người bảo lãnh (ngân hàng)
* Bên bảo lãnh có quyền:
- Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị cấp bảo lãnh của khách hàng hoặc của bên bảo
lãnh đối ứng.
- Đề nghị bên xác nhận bảo lãnh xác nhận bảo lãnh đối với khoản bảo lãnh của
mình cho khách hàng;
- Yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu, thông tin có liên quan đến việc thẩm
định bảo lãnh và tài sản bảo đảm (nếu có);
- Yêu cầu khách hàng có các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ được tổ chức tín
dụng bảo lãnh (nếu cần);
- Thu phí bảo lãnh theo thoả thuận;
- Hạch toán ghi nợ và yêu cầu khách hàng hoặc bên bảo lãnh đối ứng hoàn trả
giá trị mà bên bảo lãnh đã trả thay.
- Xử lý tài sản bảo đảm của khách hàng theo thoả thuận và quy định của pháp
luật.
- Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi khách hàng, bên bảo lãnh đối ứng vi
phạm nghĩa vụ đã cam kết;
- Có thể chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng khác
nếu được các bên có liên quan chấp thuận bằng văn bản.

*. Bên bảo lãnh có nghĩa vụ:
- Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh;
- Hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm (nếu có) và các giấy tờ có liên quan cho
khách hàng khi tiến hành thanh lý hợp đồng cấp bảo lãnh.

9


1.3.5.2 .Quyền và nghĩa vụ của người được bảo lãnh (khách hàng).

* Quyền của bên được bảo lãnh
- Đề nghị tổ chức tín dụng cấp bảo lãnh cho mình;
- Yêu cầu tổ chức tín dụng thực hiện đúng cam kết bảo lãnh và các thoả thuận
trong Hợp đồng cấp bảo lãnh;
- Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi tổ chức tín dụng vi phạm nghĩa vụ
đã cam kết;
- Có thể chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình nếu được các bên có liên
quan chấp thuận bằng văn bản.
* Nghĩa vụ của bên được bảo lãnh
- Cung cấp đầy đủ, chính xác và trung thực các tài liệu và các thông tin theo yêu
cầu của tổ chức tín dụng bảo lãnh;
- Thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh;
- Thanh toán đầy đủ và đúng hạn phí bảo lãnh cho tổ chức tín dụng theo thoả
thuận;
- Nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng giá trị tổ chức tín dụng đã trả thay,
bao gồm cả gốc, lãi và các chi phí trực tiếp phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh;
- Chịu sự kiểm tra, kiểm soát và báo cáo tình hình hoạt động có liên quan đến
giao dịch bảo lãnh cho tổ chức tín dụng bảo lãnh.


10


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ BẢO LÃNH TRONG NƯỚC CỦA
NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIB BANK HỒ CHÍ MINH.
2.1 Vài nét về ngân hàng TMCP VIB
2.1.1. Giới thiệu chung về NHTMCP VIB
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (tên gọi tắt là Ngân hàng Quốc Tế - VIB)
được thành lập theo Quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
Cổ đông sáng lập Ngân hàng Quốc Tế bao gồm các cá nhân và doanh nhân hoạt
động thành đạt tại Việt Nam và trên trường quốc tế; Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam; Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Ngân hàng Quốc Tế đang tiếp tục củng cố vị trí của mình trên thị trường tài
chính tiền tệ Việt Nam. Từ khi bắt đầu hoạt động ngày 18/09/1996 với số vốn điều lệ
ban đầu là 50 tỷ đồng Việt Nam, Ngân hàng Quốc Tế đang phát triển thành một trong
những tổ chức tài chính trong nước dẫn đầu thị trường Việt Nam.
Ngân hàng Quốc Tế cung cấp một loạt các sản phẩm, dịch vụ tài chính trọn gói
cho khách hàng với nòng cốt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động lành mạnh
và những cá nhân, gia đình có thu nhập ổn định.
Đến thời điểm hiện tại, vốn điều lệ của Ngân hàng Quốc Tế là 2.000 tỷ đồng.
Tổng tài sản đạt gần 40.000 tỷ đồng.
Ngân hàng Quốc Tế luôn được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xếp loại tốt nhất
theo các tiêu chí đánh giá hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong nhiều năm liên tiếp.
Đến thời điểm này, ngoài Hội sở tại Hà Nội, Ngân hàng Quốc Tế có trên 100
đơn vị kinh doanh tại 35 tỉnh ,thành phố trên toàn quốc. Chi nhánh Sài Gòn được thành
lập vào ngày 2 tháng 9 năm 2007, đặt tại trụ sở số 2, Ngô Đức Kế , Quận 1,Hồ Chí
Minh. Là đơn vị kinh doanh trực thuộc NHTMCP VIB Hồ Chí Minh.
Tuy mới thành lập nhưng chi nhánh luôn đạt thành tích cao với hai năm liền là
chi nhánh xuất sắc .


11


Với phương châm “Luôn gia tăng giá trị cho bạn!”, Ngân hàng Quốc Tế không
ngừng gia tăng giá trị của khách hàng, của đối tác, của cán bộ nhân viên ngân hàng và
của các cổ đông.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và tình hình kinh doanh qua các năm gần đây.

Phó Tổng
giám đốc

Giám đốc
điều hành

Phòng dịch
vụ khách
hàng

Giám đốc
thương mại

Phòng
service
center

Phòng tài trợ
thương mại

Giám đốc tài

chính

Phòng khách
hàng doanh
nghiệp

Phòng tín
dụng

2.2 Thực trạng hoạt động Bảo lãnh của NH VIB – CNSài Gòn – TP. HCM
2.2.1. Tổng quan về hoạt động bảo lãnh của NH VIB – CNSài Gòn
2.2.1.1. Đối tượng được ngân hàng bảo lãnh.
* Các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt nam:
* Các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức tín
dụng.
* Hợp tác xã và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 94 của Bộ
luật dân sự.
* Các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh và
tham gia đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực hiện các dự án
đầu tư tại Việt Nam.
2.2.1.2. Điều kiện xét phát hành bảo lãnh cho khách hàng.
NH VIB xem xét phát hành bảo lãnh nếu khách hàng đề nghị được bảo lãnh đáp
ứng đầy đủ những điều kiện như sau:

12


- Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định
của pháp luật;
- Mục đích đề nghị bảo lãnh là hợp pháp và thuộc các dự án đầu tư hoặc phương

án sản xuất kinh doanh khả thi,hiệu quả;
- Có bảo đảm hợp pháp cho nghĩa vụ được bảo lãnh.
- Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh trong thời hạn cam
kết.
- Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng và giao dịch gửi tiền, thanh toán với hệ
thống NH VIB, không có nợ quá hạn khó đòi (trừ nợ khoanh), không có dư nợ do trả
thay bảo lãnh.
- Có trụ sở làm việc hoặc hộ khẩu thường trú cùng địa bàn tỉnh, thành phố nơi
các chi nhánh NH VIB có trụ sở.
- Trường hợp khách hàng là đơn vị hạch toán phụ thuộc của doanh nghiệp nhà
nước, ngoài ra cần phải có giấy ủy quyền đề nghị được bảo lãnh và cam kết bảo lãnh
của đơn vị chính. Đơn vị chính có quan hệ tiền gửi, tín dụng trong hệ thống NH VIB,
chi nhánh NH VIB giao dịch với đơn vị chính phải có văn bản xác nhận về: số dư thực
tế tiền gửi, tiền vay, bảo lãnh, các biện pháp bảo đảm tiền vay, bảo lãnh của đơn vị
chính.
- Trường hợp bảo lãnh có liên quan đến các yếu tố nước ngoài, ngoài các điều
kiện trên, khách hàng còn phải thực hiện các quy định về quản lý vay và trả nợ nước
ngoài, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài, quy định về quản lý ngoại hối và các quy
định của pháp luật liên quan khác.
2.2.1.3. Bảo đảm cho bảo lãnh.
Các hình thức đảm bảo cho một khoản bảo lãnh bao gồm: ký quỹ, cầm cố tài
sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh bằng tào sản của bên thứ ba, bảo lãnh đối ứng của tổ
chức tín dụng khác.
- Tài sản thế chấp là các bất động sản có khả năng chuyển nhượng dễ dàng, phải
có chứng nhận quyền sở hữu, có chứng nhận của cơ quan công chứng nhà nước.
- Tài sản cầm cố là các tài sản có giá trị như vàng, đá quý, trái phiếu, tín
phiếu…
13



- Riêng đối với doanh nghiệp nhà nước, việc sử dụng tài sản hình thành bằng
nguồn ngân sách để thế chấp phải có sự đồng ý của cơ quan tài chính cung cấp bằng
văn bản…
2.2.1.4. Phí bảo lãnh.
Ngoài lãi suất tiền vay, người vay còn phải trả phí bảo lãnh được quy định theo
bảng biểu phí của ngân hàng theo Quyết định số 2153/VIB có hiệu lực từ ngày
31/07/2008,và mức phí này có thể chỉnh sửa theo chính sách của VIB theo từng thời kì.
Ngân hàng trực tiếp cho vay thu phí bảo lãnh 1 quý 1 lần vào ngày đầu mỗi quý
- ngày phát tiền vay là ngày thu phí bảo lãnh của quý đầu tiên - công thức tính thu phí
bảo lãnh
Ngoài ra, khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng thuế giá trị gia tăng trên
mức phí bảo lãnh và các chi phí hợp lý khác phát sinh liên quan đến giao dịch bảo lãnh
khi hai bên có thỏa thuận bằng văn bản.

14


2.2.1.5. Quy trình bảo lãnh tại NH VIB– CN Sài Gòn – Tp. HCM.
Quy trình bảo lãnh tại NH VIB – CNSài Gòn.
Hồ sơ
đề nghị bảo lãnh
Gửi đến
Tổ thẩm định

Không đủ
Điều kiện
Từ chối mở bảo lãnh
bằng văn bản

Trình

Giám đốc
Chi nhánh

Không đồng ý

Đồng ý nếu thuộc thẩm quyền

Thư bảo lãnh

Kiểm tra, kiểm soát

Kết thúc bảo lãnh

2.2.2. Thực trạng hoạt động bảo lãnh thanh toán tại NHVIB–CNSài Gòn-HCM.
2.2.2.1. Quy mô bảo lãnh tại NH VIB–CN Sài Gòn - HCM.

15


Bảng 1: Quy mô bảo lãnh của NHVIB – CN Sài Gòn
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Doanh số bảo lãnh
Số món bảo lãnh

2007

2008


527.471
387.521
298
211
(Nguồn tài liệu: Phòng tín dụng)

Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số bảo lãnh cũng như số món bảo lãnh tại
ngân hàng trong những năm vừa qua giảm đáng kể, từ 527.471triệu đồng (năm 2007)
giảm còn 387.521triệu đồng (năm 2008). Đây là thực trạng chung của nền kinh tế vì
trong nửa đầu năm 2008, Việt Nam chịu ảnh hưởng của tình trạng phát triển quá nóng,
lạm phát gia tăng, thâm hụt thương mại, và giảm sút chất lượng đầu tư. Tình hình kinh
tế thế giới tác động trực tiếp tới hoạt động của Chi nhánh nói chung và của hoạt động
bảo lãnh nói riêng. Tuy nhiên mặc dù số lượng bảo lãnh và doanh số bảo lãnh giảm
không có nghĩa là hoạt động bảo lãnh của CNSài Gòn là không có hiệu quả. Chính do
sự nóng lên của nền kinh tế đã khiến chính phủ đã thực hiện chính sách thắt chặt tiền
tệ. Để hoạt động bảo lãnh thực hiện có hiệu quả, không gặp rủi ro trong tình hình kinh
tế khó khăn hiện tại, buộc CN phải sàng lọc khách hàng, lựa chọn những đối tượng bảo
lãnh có hiệu quả, các dự án bảo lãnh có tính khả thi để giải ngân. Điều này đã lý giải vì
sao doanh số bảo lãnh tại chi nhánh những năm vừa qua bị giảm sút như trên.
2.2.2.2. Cơ cấu bảo lãnh tại NH VIB – CN Sài Gòn - Tp.HCM

Bảng 2 : Cơ cấu bảo lãnh tại NHVIB – CNSài Gòn – Tp.HCM
ĐVT: Triệu đồng
Tổng doanh số
Năm Số
Giá trị
món
2007 395 698.053

Bảo lãnh trong nước

Số
Tỷ
Giá trị
món
trọng
225 65.984 9,46%

2008

149

284

405.210

Bảo lãnh L/C
Số
món
170

Giá trị
631.052

Tỷ
trọng
90,54%

40.310 9,88% 135 365.241 90,12%
(Nguồn tài liệu: Phòng tín dụng)


Năm 2008 doanh số bảo lãnh giảm xuống. Qua điều này cho thấy rằng:

16


Thứ nhất, quy mô của các hợp đồng bảo lãnh của năm 2008 giảm đi so với năm
2007, điều này không có nghĩa là hoạt động bảo lãnh của chi nhánh Sài Gòn kém hiệu
quả. Qua quá trình tìm hiểu tại chi nhánh, mới có thể nhận thấy rằng sự sụt giảm về
doanh số bảo lãnh chính là do tác động của sự khủng hoảng kinh tế trong thời gian vừa
qua. Các doanh nghiệp cũng đã cắt giảm dần sự đầu tư vào các dự án hay việc mở rộng
hoạt động kinh doanh để bảo toàn nguồn vốn cho doanh nghiệp mình, giúp doanh
nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn chung của nền kinh tế.
Thứ hai, mặc dù số khách hàng làm hồ sơ xin cấp bảo lãnh tại chi nhánh rất
nhiều, nhưng để tránh rủi ro trong tình hình kinh tế đang nóng lên thời gian qua, CN đã
tiến hành giảm bớt mức bảo lãnh đối với các doanh nghiệp, đồng thời xem xét, các
điều kiện để cấp bảo lãnh một cách kỹ lưỡng hơn, khắt khe hơn, nhằm giảm bớt rủi ro
cho chính ngân hàng, và cũng nhằm làm giảm lượng tiền trong lưu thông, đảm bảo cho
mức lạm phát trong tầm kiểm soát được như chính sách của chính phủ đã đề ra.
Và qua bảng số liệu ta thấy được rằng doanh số bảo lãnh trong những năm vừa
qua hầu như nghiêng về bảo lãnh L/C.
Để hiểu sâu hơn về hoạt động bảo lãnh của chi nhánh, chúng ta cần xem xét
hoạt động bảo lãnh của Chi nhánh , cũng như nguyên nhân tăng giảm của từng loại bảo
lãnh, ở đây em chỉ xin đề cập đến nghiệp vụ bảo lãnh thanh toán.
Hiện nay, đối với bảo lãnh theo mục đích NH VIB – CNSài Gòn chủ yếu tập
trung vào các loại bảo lãnh chủ yếu sau: Bảo lãnh dự thầu, Bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh L/C. Ngoài ra còn có một số bảo lãnh khác. Trong
các loại bảo lãnh đó thì bảo lãnh thanh toán trong nước cũng chiếm một tỷ lệ nhất
định trong bảo lãnh của chi nhánh.

17



Bảng 3 : Cơ cấu bảo lãnh của CN Sài Gòn
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn tài liệu: Phòng tín dụng)
2007
Năm
Giá trị
Chỉ tiêu

Số
món

2008
Tỷ
trọng

Giá trị

(%)

Số
món

Tỷ
trọng
(%)

BL DT


3.005

35

0,43

1.030

18

0,25

BL THHĐ

55.030

157

7,88

32.007

86

7,90

BLTT

3.010


21

0,43

5.013

35

1,23

BL L/C

632.200

170

90,54

365.045

135

90,13

BL khác

5.000

12


0,72

2.011

10

0,49

Tổng cộng

698.245

395

100

405.106

284

100

Qua

bảng số liệu cho ta thấy, tại chi nhánh loại bảo lãnh thanh toán luôn chiếm tỷ lệ cao
thời gian qua, tuy nhiên vẫn còn quá nhỏ so với quy mô của bảo lãnh dự thầu hay bảo
lãnh thực hiện hợp đồng. Sở dĩ bảo lãnh thanh toán có tỷ trọng cao là vì Chi nhánh
thực hiện bảo lãnh cho các dự án giao thông và xây dựng lớn của đất nước.Bảo lãnh
thanh toán trong nước tại ngân hàng chuyên về bảo lãnh cho các doanh nghiệp muốn
mua hàng trả chậm hoặc hưởng các dịch vụ trả tiền sau trong đó có cả nộp thuế chậm

trong thời hạn cho phép.Trong năm 2008 tình hình kinh tế nước ta bị ảnh hưởng bởi
suy thoái kinh tế của thế giới . Đầu năm 2008 Chính phủ đã dồn dập triển khai các biện
pháp và các công trình để đạt các mục tiêu đề ra: việc phân cấp (về nguyên tắc là đúng
đắn và cần thiết) quá mức cho chính quyền địa phương cấp tỉnh về đầu tư (trong nước
và ngoài nước), việc cấp đất, mở khu công nghiệp... đã tạo ra những chồng chéo và dư
thừa đáng lo ngại về quá nhiều công trình đầu tư vào sân golf, bất động sản, nhà máy
thép, lúc này việc ngân hàng cho vay và bảo lãnh cho các công ty, doanh nghiệp rất dễ
dàng vì không bị ràng buộc bởi các quy định khắt khe của ngân hàng nhà nước,lúc này
nhà nước đang khuyến khích việc đầu tư xây dựng các hạng mục công trình. Nhưng
sau đó chính phủ lại đột ngột đưa ra các biện pháp nhằm kiềm chế lạm phát do nước ta
bị lạm phát cao và bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu,vì vậy nền
kinh tế nước ta đã có nhiều biến động,các công trình xây dựng bị đình trệ do thiếu vốn,
18


các tổ chức tín dụng, ngân hàng thì gặp khó khăn trong việc huy động vốn và cho vay
bởi các quy định về lãi suất của ngân hàng nhà nước.Chính những lí do này mà các
ngân hàng đã giảm kết quả kinh doanh của mình trong đó tín dụng cũng bị ảnh hưởng
nhiều.Do gặp khó khăn về tài chính nên ngân hàng chưa thể thu hồi các khoản nợ mà
ngân hàng đã thanh toán trước cho các công ty,doanh nghiệp,tín dụng của ngân hàng
giảm xuống.Đây cũng là thực trạng của chi nhánh Sài Gòn, do đó doanh thu về thanh
toán trong nước của chi nhánh không chiếm được tỷ lệ cao như bảo lãnh dự thầu và
bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Trong nền kinh tế lạm phát cao như hiện nay chi nhánh
cần đưa ra các biện pháp , chính sách nhằm khắc phục những khó khăn đang gặp phải
và tìm cách mở rộng ,tìm kiếm khách hàng mới nhằm khai thác tối đa tiềm năng của
nền kinh tế .Với sự canh tranh khốc liệt của các ngân hàng thương mại, kết quả bảo
lãnh thanh toán tại NH VIB – CN Sài Gòn đã là một kết quả khá khả quan, là một bước
tiến lớn của chi nhánh. .
2.2.2.3. Tình hình bảo đảm của bên được bảo lãnh.
Bảng4: Tình hình bảo đảm của bên được bảo lãnh thanh toán

ĐVT: Triệu đồng
2007
Tỷ

Loại hình
bảo đảm

2008

Giá trị

trọng

Tỷ
Giá trị

(%)
Có ký
quỹ
Không ký
quỹ
TCTS
Tổng
cộng

trọng
(%)

146.894052


21,04

103.766813

25,62

306.585133

43,93

210.362314

51,94

244.521551

35,03

90.872792

22,44

698.000736

100

405.001719

100


Từ bảng số liệu trên ta thấy rằng ngân hàng đã thực hiện kết hợp các hình thức
bảo đảm.
+ Hình thức có ký quỹ tại chi nhánh cho các hợp đồng bảo lãnh thanh toán giảm
xuống. Năm 2007, khách hàng thực hiện ký quỹ là 146.894052 triệu đồng, nhưng đến
19


năm 2008 giảm xuống còn 103.766813 triệu đồng. Điều này làm tăng mức độ rủi ro
cho chi nhánh, bởi vì hình thức ký quỹ nhằm tạo ra sự ràng buộc giữa khách hàng và
chi nhánh, tạo sự an tâm cho chi nhánh khi tham gia bảo lãnh cho khách hàng. Khi
khách hàng ký quỹ 100% thì mức độ rủi ro của ngân hàng là bằng 0, rất có lợi cho
ngân hàng. Tuy nhiên, khi khách hàng ký quỹ 100% thì chi nhánh thường bỏ qua việc
thẩm định cũng như theo dõi việc thực thi trách nhiệm hợp đồng với khách hàng. Do
vậy, tuy rủi ro là bằng 0 nhưng uy tín của ngân hàng có thể bị giảm đi do khả năng
thanh toán cho khách hàng tăng lên nếu khách hàng không có hoặc không đủ khả năng
thanh toán.
+ Hình thức đảm bảo không ký quỹ lại đạt một tỷ trọng rất cao trong các loại
hình đảm bảo. Điều này là do lượng khách hàng được bảo lãnh thanh toán đa phần là
khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu năm với chi nhánh. Tuy nhiên tỷ trọng này
giảm dần qua các năm, làm tăng sự an toàn cho ngân hàng, tránh được rủi ro cao trong
bảo lãnh. Để đạt được hiệu quả cao trong bảo lãnh thanh toán , tránh được những rủi ro
ngoài ý muốn, chi nhánh cần thẩm định kỹ khi lựa chọn cách thức đảm bảo và cần
phân loại khách hàng một cách rõ ràng và chính xác.
2.2.2.4. Phí bảo lãnh.
Bảo lãnh là một hoạt động ngoại bảng, chi phí bỏ ra không lớn hơn nhưng mang
đến cho ngân hàng một khoản thu nhập không nhỏ. Khi ký một hợp đồng bảo lãnh,
ngân hàng chưa phải bỏ ra vốn của mình nhưng khách hàng vẫn phải trả cho ngân hàng
một khoản phí, đó là phí bảo lãnh. Và khoản phí này chính là doanh thu từ hoạt động
bảo lãnh của chi nhánh tong đó có nghiệp vụ bảo lãnh thanh toán..
Doanh thu từ hoạt động của CN Sài Gòn thời gian qua được thể hiện qua bảng

số liệu sau:

Bảng 5: Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh thanh toán của NH VIB – CN
Sài Gòn.
ĐVT: Triệu đồng
Năm

2007

2008
20


Doanh thu

1.86311

2.04927

Ta thấy phí bảo lãnh thu được qua các năm tăng lên mặc dù doanh số bảo lãnh
thanh toán lại giảm qua từng năm. Năm 2007 và 2008 chi nhánh thu được một khoản
phí khá cao từ hoạt động bảo lãnh thanh toán cho các hợp đồng trung – dài hạn. Thu
nhập từ hoạt động bảo lãnh thanh toán tăng cao không chỉ phản ánh hiệu quả của hoạt
động này, mà nó còn phản ánh uy tín của chi nhánh đang ngày càng lớn mạnh. Có
được kết quả này là do sự cố gắng của toàn bộ ngân hàng và sự lãnh đạo đúng đắn của
các cấp lãnh đạo ngân hàng nói chung, cũng như phòng tín dụng nói riêng.
Bên cạnh những khoản thu thì hoạt động nào cũng phải có chi phí bỏ ra, với
hoạt động bảo lãnh thanh toán tại NH VIB – CN Sài Gòn, chi phí của nó bao gồm:
Điện thoại, giấy in, chi cho cán bộ tín dụng xuống cơ sở..., những khoản chi này rất
khó xác định được một cách cụ thể là bao nhiêu, do đó nó gần như không tách ra thành

một bộ phận chi phí riêng mà được tính vào chi phí hành chính của chi nhánh. Mặt
khác, chi nhánh chưa tách bộ phận làm nghiệp vụ bảo lãnh do đó có phần nào trở ngại
cho việc phát triển nghiệp vụ này. Dẫn đến nguồn thu phí tuy tăng nhưng chưa tương
xứng với nội lực và tiềm năng của chi nhánh.
Như vậy, mặc dù gặp nhiều khó khăn trong môi trường cạnh tranh ngày càng
khốc liệt của các NHTM, nhưng chi nhánh đã tự khẳng định mình bằng quá trình phát
triển đi lên của cả hệ thống cũng như của cả hoạt động bảo lãnh nói chung và hoạt
động bảo lãnh thanh toán nói riêng của ngân hàng và đã đạt được kết quả đáng ghi
nhận.
2.2.2.5. Hạn chế và nguyên nhân.
- Hạn chế:
Hoạt động bảo lãnh trong nước vẫn chưa đáp ứng được tối đa nhu cầu của các
doanh nghiệp.
Sự mất cân đối trong các loại hình bảo lãnh. Chi nhánh tập trung nhiều vào bảo
lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh L/C… đây là các loại
bảo lãnh đặt ngân hàng vào tình trạng rủi ro cao nhất. Còn các loại hình bảo lãnh khác,

21


như bảo lãnh chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hối phiếu… chưa được chú trọng nhiều,
doanh số còn quá thấp.
Số lượng khách hàng xin cấp bảo lãnh ngày càng không đồng đều giữa doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Có thể là do điều kiện bảo lãnh
khắt khe, thủ tục rườm rà nên gây khó khăn cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Nguyên nhân:
+ Nguyên nhân khách quan:
Có rất nhiều văn bản do NHNN và NH VIB quy định về nghiệp vụ bảo lãnh
nhưng mà không đầy đủ, hay thay đổi làm cho quá trình thực hiện gặp nhiều khó khăn.
Nếu ngân hàng thực hiện đúng các quy định đó thì các doanh nghiệp rất khó mới có thể

đủ điều kiện để được bảo lãnh, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Các quy định về tài sản đảm bảo còn nhiều vướng mắc, chưa đầy đủ gây khó
khăn cho ngân hàng trong việc thực hiện bảo lãnh cũng như thu lại các khoản bồi hoàn
nếu rủi ro xảy ra, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước, hay là các doanh nghiệp phụ
thuộc….
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp không đủ vốn
để sản xuất kinh doanh. Vốn vay ngân hàng, vốn chiếm dụng, vốn đi vay khác hiện nay
là nguồn vốn chủ yếu để sản xuất kinh doanh. Thậm chí một số dự án mới được duyệt
thì vốn vay và vốn bảo lãnh của ngân hàng chiếm gần 100%. Số các doanh nghiệp
muốn xin bảo lãnh thì lớn, nhưng số doanh nghiệp kinh doanh thực khả thi thì ít, đó là
một áp lực lớn đối với các ngân hàng khi thẩm định để bảo lãnh không có hoặc không
đủ các điều kiện đảm bảo an toàn bảo lãnh, không có tài sản thế chấp. Ngoài ra sự
minh bạch của bản báo cáo tài chính của các doanh nghiệp cũng gây khó khăn cho
ngân hàng.
Hoạt động trên địa bàn T.p HCM có nhiều tổ chức tín dụng, nhiều ngân hàng có
vốn đầu tư nước ngoài…là những ngân hàng có nhiều điều kiện thuận lợi và có kinh
nghiệm cũng như uy tín cao trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. Vì vậy ngân hàng
luôn phải đối đầu và mất đi phần nào thị phần hoạt động bảo lãnh trên thị trường và
làm hạn chế sự phát triển nghiệp vụ này của ngân hàng.
+ Nguyên nhân chủ quan:
22


- Vốn tự có của ngân hàng còn nhỏ, trong khi đó thì điều kiện bảo lãnh đối với
một khách hàng không vượt quá 10% vốn tự có. Do đó mà khi các Tổng công ty lớn có
nhu cầu đầu tư cho những công trình trọng điểm của nền kinh tế thì ngân hàng không
thể một mình đáp ứng nhu cầu bảo lãnh, buộc chi nhánh phải thực hiện đồng bảo lãnh,
tuy nhiên sự phối hợp giữa các ngân hàng không phải quá đơn giản, thuận lợi.
Mặc dù toàn bộ nhân viên ngân hàng đa số có trình độ đại học trở lên và thường
xuyên được đào tạo chuyên môn, tuy nhiên trình độ thẩm định dự án vẫn chưa cao,

chưa đủ sức đáp ứng thị trường.
NH VIB – CN Sài Gòn vẫn chưa chủ động tìm kiếm khách hàng, mà vẫn bị
động chờ khách hành tới xin bảo lãnh.
2.2.2.6. Kết quả đạt được.
Sau một thời gian thực hiện hoạt động bảo lãnh đặc biệt là hoạt động bảo lãnh
thanh toán, NH VIB – CN Sài Gòn đã đạt được một số thành quả nhất định.
Tuy nhiên từ năm 2007 đến nay, kinh tế thị trường có nhiều biến động, ảnh
hưởng tiêu cực tới hoạt động bảo lãnh. Thực tế là số món và doanh số bảo lãnh giảm
xuống. Tuy nhiên, những năm qua cũng chứng tỏ được rằng việc thực hiện bảo lãnh
thanh toán đã có nhiều bước chuyển biến rõ rệt. Tiến hành nhanh chóng,chính xác, kịp
thời, tạo điều kiện cho khách hàng trúng thầu và thi công nhiều dự án lớn.
Bên cạnh tổ chức mọi hoạt động kinh doanh ổn định, chi nhánh thường xuyên
thực hiện công tác chấn chỉnh các mặt của hoạt động chuyên môn, đặc biệt tăng cường
thẩm định, kiểm tra giám sát chặt chẽ bảo đảm cho việc sàng lọc khách hàng và bảo
lãnh có hiệu quả, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp.
Nghiệp vụ bảo lãnh thanh toán trong nước của chi nhánh cũng góp phần thúc
đẩy các nghiệp vụ khác như cho vay, thanh toán phát triển, giúp các nhà đầu tư yên
tâm hơn khi tiến hành đầu tư vào một dự án.
Doanh số bảo lãnh giảm là do ngân hàng đã có sự sàng lọc kỹ khách hàng, để
chọn ra được khách hàng tốt nhất.
Tỷ trọng bảo lãnh cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở chi nhánh tương đối
cao. Chứng tỏ Chi nhánh luôn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có
được nguồn vốn, thúc đẩy các doanh nghiệp này phát triển, giúp cân đối nền kinh tế.
23


Hoạt động bảo lãnh góp phần nâng cao lợi nhuận, uy tín cũng như thế cạnh
tranh của NH VIB trên thị trường trong và ngoài nước.
Ngoài ra, ngân hàng luôn thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đã cam kết với
khách hàng trong và ngoài nước, củng cố uy tín trong hoạt động kinh doanh của mình,

nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị trường đầy sự cạnh tranh.

24


.

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIỆT NAM –
CHI NHÁNH SÀI GÒN
3.1.Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh thanh toán cho ngân
hàng Quốc tế- chi nhánh sài Gòn.
3.1.1. Xây dựng chính sách marketing cho việc phát triển và mở rộng
nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng.
a. Chính sách phát triển thị trường.
Trong định hướng mới về phát tiển theo định hướng mô hình đa năng hiện đại,
ngân hàng cần phát triển đa dạng thị trường khách hàng. Chính sách đó là:
+ Đáp ứng nhu cầu các doanh nghiệp ngoài quốc doanh như các doanh nghiệp
tư nhân, hộ cá thể, các công ty trách nhiệm hữu hạn...
+ Mở rộng phạm vi bảo lãnh cả lĩnh vực công, nông nghiệp.
Việc đáp ứng cho nhu cầu kinh tế ngoài quốc doanh là một chủ trương của
nhà nước ta hiện nay, nhằm tạo điều kiện cho thành phần kinh tế nhiều tiềm năng chưa
khai thác này phát triển. Tuy nhiên đa dạng hoá thị trường này không có nghĩa là sao
lãng thị trường truyền thống. Ngược lại, ngân hàng cần có những chính sách ưu đãi đối
với nhóm khách hàng truyền thống để họ thấy được rằng việc lựa chọn chi nhánh để
tiến hành bảo lãnh là hoàn toàn sáng suốt.
b.Chính sách khách hàng.
Chi nhánh NH VIB – CN Sài Gòn nằm tại một vị thế thuận lợi cho các khách
hàng đến tham gia giao dịch hoạt động. vì vậy cần có chính sách chăm sóc khách hàng

tôt hơn nhăm thu hút khách hàng đến với chi nhánh nhiều hơn.
c. Chính sách phí bảo lãnh.
Chính sách phí chính là chính sách giá cả trong chính sách marketing đối với
một sản phẩm. Vì vậy ngân hàng cần có chính sách phí linh hoạt, mềm dẻo hơn, để có
thể phát triển nghiệp vụ bảo lãnh trong tương lai để vừa thoả mãn nhu cầu của khách
25


×