Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤTHIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.03 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN MÔN HỌC

QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG

ĐỀ TÀI

QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT
HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Giảng viên : PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
Thực hiện : Nhóm 5
Lớp

: Tài chính doanh nghiệp Đêm 5
Cao học Khóa 19

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2010



Quản trị rủi ro lãi suất trong NHTM
Danh sách nhóm

DANH SÁCH NHÓM 5

1.


Thân Tấn Thuận

2.

Trần Phương Thúy

3.

Nguyễn Thanh Toàn

4.

Dương Thị Thu Trang

5.

Nguyễn Thị Lệ Trang

6.

Lê Quốc Tùng

7.

Trần Thị Thúy Vân

8.

Trương Thị Ái Vi



Quản trị rủi ro lãi suất trong NHTM
Mục lục

MỤC LỤC
DANH SÁCH NHÓM 5....................................................................................................................
MỤC LỤC

4
4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................................
CHƯƠNG 1 :1
TỔNG QUAN VỀ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG............................................................................................................
CHƯƠNG 2 :6
THỰC TRẠNG RỦI RO LÃI SUẤT CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.......................................................................................
CHƯƠNG 3 :18
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.........................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................................21
PHỤ LỤC

22


Quản trị rủi ro lãi suất trong NHTM
Danh mục từ viết tắt


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng


Quản trị rủi ro lãi suất trong NHTM
Lời mở đầu

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, cùng với những thành tựu đổi mới của đất nước, hệ thốn
ngân hàng đã có những đóng góp lớn lao vào việc ổn định tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mở rộng quan hệ quốc tế trên
trường thế giới. Tuy nhiên, bên cạnh những phát triển đáng kể như vậy, kinh doanh ngân
hàng vẫn đang tồn tại nhiều rủi ro tiềm ân gây ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh
doanh và uy tín của ngân hàng.
Đặc biệt, với xu thế tự do hóa tài chính như hiện nay, rủi ro lãi suất là một trong
những dạng rủi ro xảy ra thường xuyên và tác động trực tiếp vào khả năng sinh lơi của các
ngân hàng. Mặc dù một số NHTM đã nhận thức được vấn đề này, nhưng chưa có một ngân
hàng nào có được một hệ thống quản lý rủi ro một cách hoàn thiện. Nếu tình trang này kéo

dài, trong tương lai ngân hàng sẽ phải gánh chịu những hậu quả nặng nề hơn, gây ảnh
hưởng đến sự an toàn trong kinh doanh của cả hệ thống ngân hàng. Do đó, đế tài tiểu luận
của nhóm sẽ đi sâu vào hai vấn đề” Rủi ro lãi suất và giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị
rủi ro lãi suất của các NHTM” là cần thiết và quan trong đối với kinh doanh ngân hàng
hiện nay.

Thực hiện : Nhóm 5 – TCDN Đêm 5 – CHK19


Quản trị rủi ro lãi suất trong NHTMCP
Chương 1 : Tổng quan

CHƯƠNG 1 :

TỔNG QUAN VỀ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Lãi suất
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm phần trăm dùng làm căn cứ để tính lợi tức tín dụng (tiền
lãi) hay có thể hiểu là giá cả của tín dụng, là giá mà người cho vay đặt ra để đánh đổi lấy
quyền sử dụng vốn cho vay của họ. Lãi suất còn được hiểu là tỷ lệ của mức phí phải trả để
nhận được khoản vay trên giá trị khoản vay.
Khi lãi suất thay đổi, ngân hàng ít nhất phải đương đầu với hai loại rủi ro lãi suất là
rủi ro về giá và rủi ro tái đầu tư. Rủi ro về giá phát sinh khi lãi suất thị trường tăng sẽ làm
giảm giá trị các khoản đầu tư dài hạn lãi suất cố định của ngân hàng. Rủi ro tái đầu tư xuất
hiện khi lãi suất thị trường hạ khiến ngân hàng phải chấp nhận đầu tư nguồn vốn của mình
vào những tài sản có có mức sinh lợi thấp hơn, hạ thấp thu nhập kỳ vọng trong tương lai
của ngân hàng.
Lãi suất của một khoản vay (hay một chứng khoán) được cấu thành bởi rất nhiều
thành phần: Lãi suất thực của các chứng khoán không có rủi ro và Phần bù rủi ro cho vay.

̶

Chứng khoán không có rủi ro: là lãi suất của trái phiếu chính phủ được điều chỉnh
theo lạm phát.
̶

Phần bù rủi ro cho vay: là rủi ro do không thu hồi được nợ, rủi ro do lạm phát, rủi ro
kỳ hạn, rủi ro về khả năng tiêu thụ, rủi ro thu hồi, …

Ngoài ra, một yếu tố cấu thành cơ bản của lãi suất là phần bù kỳ hạn. Một khoản cho
vay dài hạn sẽ có lãi suất cao hơn vì xác suất xảy ra rủi ro cao hơn so với những khoản vay
ngắn hạn.
Trên thực tế, các nhà quản trị không thể dự báo chính xác lãi suất thị trường vì việc
dự báo chính xác lãi suất thị trường cần phải có khả năng dự báo những thay đổi trong sự
đánh giá của thị trường đối với tất cả những nhân tố cấu thành lãi suất được đề cập ở trên.
Do đó, các ngân hàng phải chấp nhận rằng ngân hàng không thể kiểm soát và dự báo chính
xác về lãi suất nên họ phải tìm những biện pháp bảo vệ để đối phó với rủi ro lãi suất.
1.1.2. Rủi ro lãi suất
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ
dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến
hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính

Thực hiện : Nhóm 5 – TCDN Đêm 5 – CHK19
1


Quản trị rủi ro lãi suất trong NHTMCP
Chương 1 : Tổng quan

nhất định. Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến với nhau

trong một phạm vi nhất định.
Trong hoạt động kinh doanh của mình, các NHTM phải đối phó với rất nhiều rủi ro
như: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỉ giá, … Với chức năng là
trung gian tài chính, Ngân hàng đi vay và nhận tiền gửi để cho vay thì việc lãi suất thị
trường có sự biến động lớn có thể sẽ gây ra rủi ro lãi suất, thậm chí trong nhiều trường hợp
đã gây ra thua lỗ cho không ít NHTM. Ví dụ điển hình là trường hợp của Frist Bank of
System Inc of Mineapolis lỗ 500 triệu USD vào cuối thập kỷ 80 và phải bán toà nhà trụ sở
ngân hàng vì gặp phải rủi ro lãi suất.
Rủi ro lãi suất là một trong những rủi ro đặc thù của các NHTM, nó xuất hiện khi có
sự thay đổi của lãi suất trên thị trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn
đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng. Do đó, rủi ro lãi suất có ảnh
hưởng rất lớn đến thu nhập cũng như giá trị vốn chủ sở hữu của Ngân hàng vì thu nhập từ
lãi và chi phí từ lãi là những nguồn thu và các khoản chi chủ yếu của các NHTM.
Có ba nhóm nguyên nhân dẫn đến rủi ro, gồm có:
̶

Nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng;
̶

Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng;
̶

Nguyên nhân khách quan có liên quan đến môi trường hoạt động kinh doanh.

1.1.3. Quản trị rủi ro lãi suất
Quản trị rủi ro lãi suất là quá trình theo dõi và kiểm tra việc sử dụng vốn để kịp thời phát
hiện và ngăn chặn các rủi ro phát sinh khi có sự thay đổi của lãi suất đồng thời có biện
pháp xử lý rủi ro một cách tích cực nhất.
Mục tiêu quan trọng trong hoạt động quản lý rủi ro lãi suất là
+ Giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro

+ Bảo vệ thu nhập dự kiến ở mức tương đối ổn định bất chấp sự thay đổi của lãi suất.
Quá trình quản trị rủi ro lãi suất nói riêng và quản trị rủi ro nói chung bao gồm các
bước :
+Nhận dạng rủi ro
+Phân tích rủi ro
+Đo lường rủi ro
+Kiểm soát rủi ro
+Phòng ngừa rủi ro
+Xử lý rủi ro
Thực hiện : Nhóm 5 – TCDN Đêm 5 – CHK19
2


Quản trị rủi ro lãi suất trong NHTMCP
Chương 1 : Tổng quan

1.2. Đánh giá rủi ro lãi suất
1.2.1. Chênh lệch lãi suất (Interest Rate Uneven – IRU)
Chênh lệch lãi suất cho vay bình quân và lãi suất tiền gửi bình quân có ảnh hưởng rất
lớn đến thu nhập và lợi nhuận của ngân hàng đồng thời qua đó cóa thể đánh giá mức độ rủi
ro lãi suất mà ngân hàng phải gánh chịu.
Chênh lệch
lãi suất

= Lãi suất cho vay bình quân thực tế – Lãi suất tiền gửi bình quân thực tế

=

Tổng thu lãi cho vay
trong kỳ

Tổng dư nợ
bình quân trong kỳ

x 100% –

Tổng chi trả lãi
trong kỳ
Tổng nguồn phải trả
lãi bình quân trong kỳ

x 100%

Chênh lệch lãi suất càng lớn thì rủi ro lãi suất càng thấp. Mức an toàn đối với chỉ số
này là từ 3%/năm trở lên và rủi ro lãi suất sẽ khó xảy ra khi chênh lệch lãi suất ở mức từ 4
đến 5 %/năm.
1.2.2. Khe hở nhạy cảm lãi suất (Interest Rate Sensitive Gap – IRSG)
Khe hở nhạy cảm lãi suất =

Tài sản CÓ
nhạy cảm với lãi suất



Tài sản NỢ
nhạy cảm với lãi suất

Trong đó :
̶ Tài sản CÓ nhạy cảm với lãi suất bao gồm:
+


Các khoản cho vay có lãi suất biến đổi;

+

Các khoản cho vay ngắn hạn với thời hạn dưới ba tháng;

+

Các khoản cho vay có thời hạn còn lại dưới ba tháng;

+

Chứng khoán có thời hạn còn lại dưới ba tháng (trái phiếu chính phủ, công ty, …);

+

Tiền gửi tại NHNN;

+

Tiền gửi tại các TCTD khác.

̶ Tài sản NỢ nhạy cảm với lãi suất bao gồm:
+

Tiền gửi thanh toán và tiết kiệm không kỳ hạn của khách hàng;

+

Tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn thời hạn còn lại dưới ba tháng;


+

Các khoản vay ngắn hạn trên thị trường tiền tệ với thời hạn dưới ba tháng;

+ Các khoản vay qua đêm, vay thấu chi.
Các trường hợp xảy ra với IRSG :
Thực hiện : Nhóm 5 – TCDN Đêm 5 – CHK19
3


Quản trị rủi ro lãi suất trong NHTMCP
Chương 1 : Tổng quan

IRSG

Lãi suất tăng

Lãi suất giảm

Rủi ro lãi suất

IRSG = 0

Thu nhập và chi phí lãi
không thay đổi

Thu nhập và chi phí lãi
không thay đổi


Rủi ro
không xuất hiện

Thu nhập lãi
tăng nhiều hơn chi phí lãi

Thu nhập lãi
tăng chậm hơn chi phí lãi

Ngân hàng có lợi

Ngân hàng thiệt hại

Thu nhập lãi
giảm ít hơn chi phí lãi

Thu nhập lãi
giảm nhiều hơn chi phí lãi

Ngân hàng thiệt hại

Ngân hàng có lợi

IRSG > 0

IRSG < 0

Rủi ro xuất hiện
khi lãi suất giảm
Rủi ro xuất hiện

khi lãi suất tăng

Hệ số rủi ro lãi suất càng lớn thì mức độ ảnh hưởng đến thu nhập và chi phí của Ngân
hàng càng cao khi có sự biến động của lãi suất thị trường, từ đó ảnh hưởng càng lớn đến lợi
nhận của ngân hàng.
Để hạn chế ảnh hưởng của rủi ro lãi suất, nhà quản trị cần điều chỉnh cơ cấu tài sản
nhạy cảm đồng thời có thể gia tăng lợi nhuậu trên cơ sở phân tích dự báo đúng biến động
của lãi suất trên thị trường :
+ Nếu dự báo lãi suất sẽ giảm trong tương lai : Cần điều chỉnh cơ cấu tài sản nhạy
cảm theo hướng tăng tài sản NỢ nhạy cảm, giảm tài sản CÓ nhạy cảm.
+ Nếu dự báo lãi suất sẽ tăng trong tương lai : Cần điều chỉnh cơ cấu tài sản nhạy
cảm theo hướng tăng tài sản CÓ nhạy cảm, giảm tài sản NỢ nhạy cảm.
1.2.3. Khe hở kỳ hạn (Duration Gap – DG)
Sử dụng Khe hở nhạy cảm lãi suất (IRSG) để đánh giá rủi ro lãi suất thuy được nhìn
nhận một cách rõ ràng và cụ thể nhưng IRSG không nghiên cứu đầy đủ tác động của rủi ro
lãi suất đến giá trị thị trường của vốn mà chỉ chú trọng và số liệu trên sổ sách kế toán của
vốn, không đưa ra được số liệu cụ thể về mức độ rủi ro lãi suất tổng thể của Ngân hàng.
Khi đó, phương pháp dựa vào Khe hở kỳ hạn để đánh giá và kiểm soát rủi ro lãi suất thỏa
mãn được yêu cầu này.
Khe hở
kỳ hạn

=

Kỳ hạn hoàn vốn

trung bình của tài sản

Kỳ hạn hoàn trả
x

trung bình của nợ

Tổng nợ
Tổng tài sản

Trong đó :
̶ Kỳ hạn hoàn vốn của tài sản là thời gian trung bình cần thiết để thu hồi khoản vốn đã
bỏ ra để đầu tư dựa trên dòng tiền dự tính sẽ nhận được trong tương lai.
̶ Kỳ hạn hoàn trả của tài sản nợ là thời gian trung bình cần thiết để hoàn trả khoản vốn
đã huy động dựa trên dòng tiền dự tính ra khỏi ngân hàng.
Các trường hợp xảy ra với DG :
Thực hiện : Nhóm 5 – TCDN Đêm 5 – CHK19
4


Quản trị rủi ro lãi suất trong NHTMCP
Chương 1 : Tổng quan

DG

Lãi suất tăng

Lãi suất giảm

Rủi ro lãi suất

DG = 0

Mức tăng giảm của giá trị
tài sản cân bằng với Mức

tăng giảm của giá trị nợ

Mức tăng giảm của giá trị
tài sản cân bằng với Mức
tăng giảm của giá trị nợ

Rủi ro
không xuất hiện

Kỳ hạn hoàn vốn trung
bình của tài sản > Kỳ hạn
hoàn trả trung bình của nợ

Kỳ hạn hoàn vốn trung
bình của tài sản > Kỳ hạn
hoàn trả trung bình của nợ

Ngân hàng có lợi

Ngân hàng thiệt hại

Kỳ hạn hoàn vốn trung
bình của tài sản < Kỳ hạn
hoàn trả cung bình nợ

Kỳ hạn hoàn vốn trung
bình của tài sản < Kỳ hạn
hoàn trả cung bình nợ

Ngân hàng thiệt hại


Ngân hàng có lợi

DG > 0

DG < 0

Rủi ro xuất hiện
khi lãi suất giảm

Rủi ro xuất hiện
khi lãi suất tăng

Như vậy, để tránh rủi ro lãi suất cần tác động và điều chỉnh kỳ hạn của tài sản CÓ và
tài sản Nợ theo hướng cân bằng.
1.2.4. Hệ số rủi ro lãi suất (Interest Rate Risk Ratio – IRRR)
Hệ số rủi ro
lãi suất

Tài sản CÓ nhạy cảm với lãi suất
=
Tài sản NỢ nhạy cảm với lãi suất

Các trường hợp xảy ra với IRRR :
̶ IRRR = 1  Tài sản CÓ nhạy cảm = Tài sản NỢ nhạy cảm  Rủi ro lãi suất bị triệt tiêu.
̶ IRRR > 1  Tài sản CÓ nhạy cảm > Tài sản NỢ nhạy cảm  Rủi ro lãi suất xảy ra
khi lãi suất giảm.
̶ IRRR < 1  Tài sản CÓ nhạy cảm < Tài sản NỢ nhạy cảm  Rủi ro lãi suất xảy ra
khi lãi suất tăng.


Thực hiện : Nhóm 5 – TCDN Đêm 5 – CHK19
5


Quản trị rủi ro lãi suất trong NHTM
Chương 2 : Thực trạng

CHƯƠNG 2 :

THỰC TRẠNG RỦI RO LÃI SUẤT
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Giới thiệu về Hệ thống NHTMCP ở Việt Nam hiện nay
2.2. Tình hình biến động lãi suất trên thị trường tiền tệ từ năm 2009 đến nay
2.2.1. Chính sách điều hành lãi suất của NHNN

Với vai trò điều tiết vĩ mô trong việc kiểm soát lượng cung tiền trong nền kinh tế,
NHNN đã sử dụng lãi suất như là một trong những công cụ hữu hiệu để thực hiện mục tiêu
của mình. Các chính sách, quy định về lãi suất của NHNN có ảnh hưởng rất lớn đến sự
biến động lãi suất trên thị trường cũng như các quyết sách về chính sách lãi suất và quản lý
rủi ro lãi suất của các NHTMCP.
Những năm gần đây, NHNN đã đưa ra các chính sách điều hành nhằm quản lý lãi suất
theo hướng giảm dần để các doanh nghiệp có thể chấp nhận được và bảo đảm kinh doanh
ổn định theo yêu cầu mà Chính phủ đặt ra. Điểm lại một số quyết sách của NHNN trong
việc điều hành lãi suất những năm qua :
Xuất phát từ việc trần lãi suất cho vay ngoại tệ được xoá bỏ (tháng 6/2001) và việc
thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận đối với đồng Việt Nam (VND) (theo quyết định số
546/2002/QĐ – NHNN ngày 30/5/2002 về việc thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận trong
hoạt động tín dụng thương mại bằng VND của tổ chức tín dụng đối với khách hàng) thì lãi
suất đã được tự do hoá hoàn toàn. Lãi suất cơ bản NHNN công bố làm tham khảo và định

hướng lãi suất thị trường. Các TCTD mở rộng huy động và cho vay đối với nền kinh tế,
qua đó góp phần giúp kinh tế đạt được sự tăng trưởng cao qua nhiều năm. Tuy nhiên, cùng
với tốc độ tăng trưởng cao của nền kinh tế qua các năm thì áp lực lạm phát đã gia tăng từ
những tháng đầu năm 2008.
Cùng với lạm phát gia tăng là dấu hiệu của cuộc đại suy thoái kinh tế thế giới mà khởi
nguồn từ cuộc khủng hoảng tín dụng ở Mỹ. Vì vậy, chính sách tiền tệ thắt chặt đã được
NHNN thực thi từ đầu năm 2008. Việc thắt chặt chính sách tiền tệ là quyết định tất yếu để
ngăn chặn đà lạm phát đang gia tăng mạnh.
Tuy nhiên, hiệu ứng ngắn hạn của nó là tác động đến tính thanh khoản của các TCTD,
đẩy lãi suất huy động của các TCTD lên cao. Do vậy, có thể gây mất an toàn hệ thống tài
chính – ngân hàng.
Trước tình hình đó, ngày 16/5/2008, NHNN đã ban hành Quyết định số 16/2008/QĐ
– NHNN về việc điều hành lãi suất được thắt chặt. Theo quyết định này, lãi suất cho vay
Thực hiện : Nhóm 5 – TCDN Đêm 5 – CHK19
6


Quản trị rủi ro lãi suất trong NHTM
Chương 2 : Thực trạng

của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản do
NHNN công bố.
Cơ chế lãi suất đã có tác động tích cực bình ổn thị trường trong thời kỳ khủng hoảng,
và các cú sốc bởi những thay đổi chính sách để chống lạm phát và suy giảm kinh tế. Tuy
nhiên, vai trò lịch sử đó đã đến lúc phải dừng lại cho phù hợp với những diễn biến mới của
tình hình thị trường khi mà những tác động tích cực đã giảm dần và những tác động bất lợi
đã xuất hiện: lãi suất đã không phản ánh được quan hệ cung – cầu trên thị trường; các
TCTD đã lách “trần cho vay” bằng “các khoản phí”.
Mặt khác, những bất cập trong cơ chế “lãi suất trần” đã làm thay đổi cơ cấu nguồn vốn
huy động của các TCTD: nguồn vốn huy động ngắn hạn tăng lên, trong khi nhu cầu vốn vay

trung – dài hạn là rất lớn, điều này có thể làm rủi ro mất cân đối kỳ hạn vốn tăng lên.
Chính vì vậy, ngày 26/2/2010, NHNN đã ban hành Thông tư số 07/2010/TT – NHNN
cho phép các NHTM được phép áp dụng cơ chế lãi suất thoả thuận với các khách hàng vay
trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đầu tư phát
triển. Cơ chế này cũng áp dụng với các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn để trực tiếp phục vụ đời sống của cá nhân và hộ gia đình của khách
hàng vay; các hoạt động cho vay tiêu dùng thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ
tín dụng. Điểm mới của Thông tư này là từ nay, các NHTM có thể thỏa thuận với khách
hàng để cho vay với lãi suất cao hơn lãi suất trần và nới rộng thời gian cho vay, nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn trực tiếp phục vụ đời sống của cá nhân, hộ gia đình của khách hàng vay.
Điều này được các NHTM đánh giá cao, như là một biện pháp đột phá nhằm tháo gỡ
vướng mắc về công tác cho vay trong thời điểm hiện tại.
Tiếp đó, ngày 9/4/2010, NHNN có Công văn số 2651/NHNN – CSTT yêu cầu các
NHTM cung cấp mức lãi suất cho vay thỏa thuận bằng VND. Hầu hết các NHTM sẽ áp lãi
suất cho vay VND theo cơ chế thỏa thuận tối đa dưới 15%/năm, cá biệt có trường hợp là
18%/năm. Mới đây, khi Hiệp hội Ngân hàng (VNBA) tổ chức cuộc họp thành viên ở phía
Nam và phía Bắc, đại đa số đều nhất trí hưởng ứng chính sách giảm lãi suất của Chính phủ
bằng cách tiết giảm chi phí đến mức thấp nhất và đồng thuận giảm lãi suất cho vay ở mức
hợp lý. Cùng đó, NHNN cũng hỗ trợ thanh toán, thanh khoản cho NHTM khá tích cực, như
giảm lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn; đối với nghiệp vụ thị trường mở, cơ quan
này cũng tăng phiên, kéo dài ngày giao dịch và đẩy cao doanh số và thực hiện các hỗ trợ
khác để lãi suất thị trường giảm còn khoảng 6,9%/năm. Điều ghi nhận đáng mừng là dưới
sự điều hành chung của NHNN, các thành viên khác trong VNBA cùng cam kết ấn định và
niêm yết lãi suất huy động, lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam theo hướng ổn định, hài
hòa lợi ích giữa người gửi tiền – ngân hàng và khách hàng vay, phù hợp với quy định của
pháp luật và chỉ đạo của Chính phủ. Hơn nữa, các NHTM tăng lãi suất để thu hút nguồn
vốn trong dân cư, nhưng sẽ cố gắng không tăng quá cao mức lãi suất cho vay và khách
hàng có thể thỏa thuận với ngân hàng khi vay vốn. Có nhiều cơ sở để tin rằng, cùng với
thời gian, yêu cầu giảm dần mặt bằng lãi suất ngân hàng đang ngày càng được triển khai cụ
thể hoá và có hiệu quả trên thực tế.

Thực hiện : Nhóm 5 – TCDN Đêm 5 – CHK19
7


Quản trị rủi ro lãi suất trong NHTM
Chương 2 : Thực trạng

Tuy nhiên, trước tình hình lãi suất huy động VND tăng đột biến trong những ngày đầu
tháng 12, gây tâm lý lo ngại và dịch chuyển tiền gửi giữa các TCTD, có nguy cơ mất ổn
định thị trường tiền tệ; để ổn định lãi suất huy động trên thị trường tiền tệ, Thống đốc
NHNN đã ban hành văn bản số 9779/NHNN-CSTT ngày 14/12/2010 yêu cầu các TCTD ấn
định lãi suất (lãi suất tiền gửi, lãi suất giấy tờ có giá...) bao gồm cả khoản chi khuyến mại
dưới mọi hình thức không vượt quá 14%/năm (áp dụng từ 15/12/2010) và điều chỉnh giảm
phù hợp với tình hình lạm phát và cung – cầu vốn thị trường. Từ ngày 15/12/2010, các
NHTM đã đồng loạt giảm lãi suất huy động xuống mức tối đa 14%/năm (giảm 2-3%/năm)
so với tuần trước và hầu hết các TCTD không khuyến mại bằng tiền mặt và lãi suất. Hiện
nay, lãi suất huy động của các ngân hàng phổ biến ở mức 13,5-14%/năm, tập trung ở kỳ
hạn dưới 3 tháng.
Những hoạt động điều hành trên đã mang lại những kết quả bước đầu tích cực theo
nhiều hướng, cả về tăng vốn huy động và cho vay, cũng như cân đối cung – cầu, lành mạnh
và minh bạch hoá thị trường tài chính, nhất là giảm dần và ổn định lãi suất.
Bên cạnh các quy định về lãi suất đối với các NHTM, NHNN còn sử dụng các chỉ số
lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn làm công cụ điều hành của mình.
Sau đây là những biến động hàng tháng của các lãi suất này từ đầu năm 2009 đến nay :
Năm 2009
Tháng

1

2


3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Lãi suất cơ bản

8,5%

7%

7%

7%


7%

7%

7%

7%

7%

7%

7%

8%

Lãi suất tái cấp vốn

9,5%

8%

8%

7%

7%

7%


7%

7%

7%

7%

7%

8%

Lãi suất tái chiết khấu

7,5%

6%

6%

5%

5%

5%

5%

5%


5%

5%

5%

6%

Năm 2010
Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9


10

11

12

Lãi suất cơ bản

8%

8%

8%

8%

8%

8%

8%

8%

8%

8%

9%


9%

Lãi suất tái cấp vốn

8%

8%

8%

8%

8%

8%

8%

8%

8%

8%

9%

9%

Lãi suất tái chiết khấu


6%

6%

6%

6%

6%

6%

6%

6%

6%

6%

7%

7%

Biểu đồ 1 : Biến động các chỉ số lãi suất do NHNN quy định năm 2009 và 2010

Thực hiện : Nhóm 5 – TCDN Đêm 5 – CHK19
8



Quản trị rủi ro lãi suất trong NHTM
Chương 2 : Thực trạng

(Nguồn : – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
2.2.1. Thực trạng kiểm soát rủi ro lãi suất tại các NHTMCP
2.2.2.1 Đánh giá chung
Trong môi trường tài chính, cơ chế lãi suất tự do sẽ đảm bảo cho ngân hàng linh
hoạt hơn trong chiến lược phát triển của mình khi thực hiện nghiên cứu phát triển các
sản phẩm ngân hàng, lựa chọn cơ cấu lãi suất đầu vào, đầu ra hợp lý để tối đa hóa lợi
nhuận, giảm thiểu rủi ro nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên một cơ chế lãi
suất tự do sẽ làm gia tăng rủi ro trong hoạt động ngân hàng, tự do hóa lãi suất cũng
đồng nghĩa với lãi suất sẽ bị điều chỉnh bởi quan hệ cung cầu trên thị trường. Khi đó sự
tác động của các lực lượng thị trường này (quan hệ cung cầu) sẽ gây nên sự biến đổi
liên tục, thất thường và khó dự báo, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro lãi suất lớn. Do đó công tác
quản lý rủi ro lãi suất trở thành trọng tâm trong công tác quản trị ngân hàng bên cạnh rủi
ro tín dụng, thanh khoản.
Ở Việt Nam, các ngân hàng đã bắt đầu nhận thức về rủi ro lãi suất, một số
n gân hàng đã thành lập ủy ban quản lý tài sản có và tài sản nợ (ALCO). Sử dụng một
số biện pháp để phòng ngừa, quản lý rủi ro lãi suất như các biện pháp phòng ngừa nội
bảng, thực hiện quản trị lãi suất theo phương pháp cố định lãi suất. Tuy nhiên những
biện pháp này đã bị coi là “lạc hậu” ở các nước phát triển, trong khi những công cụ hiện
đại như các hợp đồng phái sinh (hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng tương
lai, hợp đồng quyền chọn) thì chưa được các ngân hàng sử dụng phổ biến trong phòng
ngừa rủi ro lãi suất.
Thực tế xây dựng và điều hành lãi suất tại các NHTM còn nhiều bất cập cả về
nội dung, chính sách, cơ chế quản lý và phương thức vận hành để thích nghi với cơ chế
Thực hiện : Nhóm 5 – TCDN Đêm 5 – CHK19
9



Quản trị rủi ro lãi suất trong NHTM
Chương 2 : Thực trạng

lãi suất thị trường.
2.2.2.2

Cách thức phòng chống rủi ro lãi suất của một số Ngân hàng:

 Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương đã chủ động áp dụng một số biện pháp phòng
ngừa rủi ro lãi suất như: áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt theo tín hiệu thị trường;
tham gia vào các hợp đồng hoán đổi lãi suất với các đối tác nước ngoài; áp dụng chính
sách lãi suất thả nổi đối với những hợp đồng tín dụng trung và dài hạn để giảm thiểu rủi
ro lãi suất. (Bảng chi tiết đính kèm bảng 1.1 và 1.2 Phụ lục 1).
 Ngân hàng TMCP Á Châu – ACB
Ngân hàng TMCP Á Châu quản lý rủi ro lãi suất theo nguyên tắc cẩn trọng. Hội
đồng ALCO sử dụng nhiều công cụ để giám sát và quản lý rủi ro lãi suất, bao gồm: biểu
đồ lệch kỳ hạn tái định giá (repricing gap), thời lượng của tài sản nợ và tài sản có
(duration), hệ số nhạy cảm (factor sensitivity), báo cáo về nội dung nói trên do Phòng
Quản lý rủi ro của ACB lập định kỳ hàng ngày, hàng tuần và hàng tháng cho từng loại
tiền tệ và vàng. Dựa trên báo cáo và những nhận định về diễn biến, xu hướng của lãi
suất trên thị trường trong các cuộc họp hàng tháng của hội đồng ALCO, ban điều hành
ngân quỹ hàng ngày sẽ quyết định duy trì các mức chênh lệch thích hợp để định hướng
cho các hoạt động của Ngân hàng.
 Ngân hàng Công Thương Việt Nam – Vietinbank
Ngân hàng công thương Việt Nam thực hiện quản lý rủi ro lãi suất theo nguyên tắc
cẩn trọng: Ngân hàng chủ động áp dụng hình thức lãi suất thả nổi đối với các hợp đồng
tín dụng trung và dài hạn, tiến hành lập báo cáo độ lệch về kỳ hạn giữa tài sản có và tài
sản nợ, thành lập ủy ban quản lý tài sản có, tài sản nợ. Thực hiện chính sách lãi suất
thống nhất trong toàn hệ thống để kiểm soát rủi ro.

 Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Eximbank
Eximbank có hệ thống quản lý rủi ro đã được hình thành dần trong quá trình kinh
doanh. Công tác quản lý rủi ro bắt đầu chú trọng khi Eximbank thực hiện tái cấu trúc ngân
hàng năm 2007. Khi phòng Quản lý rủi ro Eximbank được thành lập vào tháng 08/2007,
việc nghiên cứu cách thức theo dõi và phân tích rủi ro lãi suất mới bắt đầu được thực hiện,
do đó tồn tại nhiều hạn chế sau đây:
̶

Chưa có quy trình hướng dẫn cụ thể về quản lý rủi ro lãi suất.

̶ Việc quản lý rủi ro lãi suất chưa được chú trọng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ và
đầu tư tài chính.
̶ Hệ thống thông tin chưa hỗ trợ tốt trong việc báo cáo số liệu truy xuất chậm, không đầy
đủ và mất nhiều thời gian do đó báo cáo không được thực hiện kịp thời.
̶ Chưa có chương trình cập nhật cơ sở dữ liệu thị trường và động thái của khách hàng gửi
tiền – vay tiền khi có sự thay đổi lãi suất để làm dữ liệu cho việc phân tích, dự báo trong
Thực hiện : Nhóm 5 – TCDN Đêm 5 – CHK19
10


Quản trị rủi ro lãi suất trong NHTM
Chương 2 : Thực trạng

tương lai.
̶

Báo cáo chưa được kiểm toán nội bộ kiểm tra để đảm bảo tính xác thực và khách quan.

2.3. Nguyên nhân làm tăng rủi ro lãi suất
Hơn một tháng qua, lãi suất đồng Việt Nam liên tục biến động theo chiều hướng tăng.

Lãi suất huy động VND đã tăng vọt từ 11-11,5% lên đến trên 17% một năm ở một số
NHTM với những kỳ hạn ngắn. Đồng thời lãi suất cho vay VND cũng leo thang từ 13-14%
lên 19-21% một năm tùy từng loại khoản vay.
Đà tăng lãi suất này gây không ít thắc mắc khi không ít NHTM đua nhau áp dụng các
hình thức hấp dẫn để thu hút tiền gửi tiết kiệm, mặt khác, một số không nhỏ ngân hàng lại
dừng cho vay ra. Hơn nữa, hạn mức tín dụng của nhiều ngân hàng đã hết khi tổng tín dụng
ngân hàng cho nền kinh tế có thể đã tăng vượt mục tiêu 25% cho cả năm ngay từ tháng 11.
Có nhiều lý giải khác nhau về tình trạng này đến từ các nhà quản lý, nhà hoạch định
chính sách và chuyên gia kinh tế trong cũng như ngoài nước:
̶ Lãi suất tăng do CPI đến tháng 11 đã tăng tới 9,58% so với cuối năm trước và tăng
11,1% so với cùng kỳ năm 2009. NHNN phải tăng lãi suất cơ bản từ 8% lên 9% sau khi đã cố
định nó suốt từ tháng 12/2009 với kỳ vọng thắt chặt chính sách tiền tệ để kiểm soát lạm phát.
Tuy nhiên tín hiệu thắt chặt chính sách tiền tệ phát ra dường như chưa đủ mạnh và rõ ràng.
Mặt khác tín hiệu đó lại phát ra đúng vào thời điểm cầu tín dụng tăng mạnh theo tính “mùa vụ”
của sản xuất kinh doanh .
̶ Bên cạnh đó, tính thanh khoản của các NHTMCP không tương đồng, thậm chí rất khác
nhau nên các NHTM có thanh khoản không tốt (có quy mô nhỏ và trung bình) buộc phải đẩy
lãi suất huy động lên khi giảm sự trông cậy vào thị trường liên ngân hàng, do đó kéo theo các
NHTM có thanh khoản tốt hơn vào cuộc đua lãi suất.
̶ Ngoài ra, biến động liên tục của thị trường nguyên nhiên vật liệu cơ bản, của thị trường
tài chính tiền tệ quốc tế càng làm cho việc kiểm soát lạm phát nói chung và ổn định lãi suất nói
riêng của chúng ta thêm khó khăn. Tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền chủ chốt trên thế giới
như USD, EURO, JPY, RMB,… liên tục chao đảo dưới tác động của các yếu tố bất định như
sự phục hồi của kinh tế toàn cầu hay khả năng “khủng hoảng kép”. Đó là khủng hoảng nợ của
khu vực EURO có thể giải quyết hay sẽ lan rộng từ Hy Lạp, Ireland sang Bồ Đào Nha và cả
Tây Ban Nha,… Thậm chí đặt ra cả vấn đề EURO tồn tại hay không tồn tại, nâng giá đồng tiền
hay phá giá mạnh để duy trì tính cạnh tranh. Và có người đã nói đến “cuộc chiến tranh tiền tệ”
đang và sẽ diễn ra, nhiều NHTW duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng với lãi suất rất thấp hòng
phục hồi kinh tế đi đôi với những gói hỗ trợ kinh tế và “cứu trợ” trị giá cả ngàn tỷ USD khiến
cho nguy cơ lạm phát toàn cầu.

2.3.1. Nguyên nhân từ chính sách điều hành tiền tệ của NHNN
Chính sách điều hành tiền tệ của NHNN đóng một vai trò rất quan trọng trong sự biến
đổi của lãi suất của các NHTM, mang đến những rủi ro mà các NHTM không dễ kiểm soát.
Thực hiện : Nhóm 5 – TCDN Đêm 5 – CHK19
11


Quản trị rủi ro lãi suất trong NHTM
Chương 2 : Thực trạng

Dưới đây là một số nguyên nhân dẫn đến biến động và rủi ro lãi suất xuất phát từ phía
NHNN:
̶

NHNN sử dụng việc tăng lãi suất như một công cụ để kiềm chế lạm phát.

Chỉ số giá cả thời gian gần đây, đặc biệt là những tháng cuối năm luôn tăng cao do sự
tác động của giá cả thị trường thế giới cùng với nhu cầu về hàng hóa dịch vụ tăng cao. Và
khi CPI càng tăng cao thì người dân càng có tâm lý “tát nước theo mưa” đẩy giá hàng hóa
lên cao. Vì vậy, biện pháp chống lạm phát hữu hiệu là phải làm tốt việc kiểm soát giá cả,
chống đầu cơ tăng giá và củng cố lòng tin của dân chúng.
Với công cụ tiền tệ của mình, Chính phủ chấp nhận duy trì một mức lãi suất tương đối
cao một thời gian để chống lạm phát và ổn định tỷ giá hối đoái vì khi một đồng tiền có lãi
suất cao thì đồng tiền đó tăng giá, làm giảm áp lực về tỷ giá hối đoái. Lãi suất cao sẽ dẫn
đến tiêu dùng và đầu tư ít đi, người dân sẽ gửi tiết kiệm nhiều hơn, giúp kiềm chế lạm phát
và quan trọng là giúp nền kinh tế thoát khỏi vòng xoáy lạm phát cao đẩy tỷ giá tăng, tỷ giá
tăng đẩy lạm phát cao. Vì vậy, có thể nói giải pháp tiền tệ duy nhất để chống lạm phát hiện
nay là biện pháp tăng lãi suất.
Trước sức ép lạm phát NHNN buộc phải thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ bằng
một loạt các biện pháp như: phát hành tín phiếu bắt buộc để hút tiền trong lưu thông về,

chuyển tiền gửi của Kho bạc Nhà nước tại các NHTM về NHNN, tăng tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, tăng lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, mở rộng biên độ tỷ giá
hối đoái, tăng mạnh tỷ giá, khống chế dư nợ tín dụng,… Đáng lẽ với những biện pháp này,
NHNN có thể kiềm chế được lạm phát nhưng hành động này của NHNN đã đẩy các
NHTMCP vào cuộc đua lãi suất để đảm bảo thanh khoản mặc dù biết trước rủi ro lãi suất
sẽ xảy ra rất cao.
̶

Chưa tạo ra được kênh tiếp cận vốn công bằng cho các NHTM

Một điều hiển nhiên là khả năng tiếp cận với khách hàng và nguồn vốn từ NHNN của
các NHTM là khác nhau. Điều này bắt nguồn từ sự chênh lệch về quy mô vốn giữa các
ngân hàng.
Các NHTMCP nhỏ nguồn vốn huy động không đủ đáp ứng nhu cầu vay vốn nên phải
tăng lãi suất để thu hút khách hàng. Trong khi đó, các ngân hàng có quy mô lớn, nguồn vốn
huy động được vượt nhu cầu cho vay nhưng vẫn giữ lãi suất huy động cao để giữ khách.
Ngoài ra, vì các ngân hàng quy mô lớn, nguồn vốn huy động vượt nhu cầu cho vay,
trong cơ cấu tổng tài sản luôn dành một phần nguồn vốn đầu tư vào các giấy tờ có giá, có
thể tham gia vào thị trường mở để vay vốn của NHNN với lãi suất thấp để tăng tính thanh
khoản cho Ngân hàng. Trong khi đó, các ngân hàng quy mô nhỏ, dưới áp lực lợi tức cho cổ
đông không những đã sử dụng hầu hết vốn huy động được mà còn sử dụng vốn vay LNH
để đẩy mạnh cho vay tín dụng mà không đầu tư hoặc đầu tư rất ít vào giấy tờ có giá nên
không thể vay tiền NHNN thông qua thị trường mở. Khi NHNN hút một lượng lớn tiền lưu
thông trên thị trường về, các khoản tiền gửi có kỳ hạn của các Ngân hàng khác bị rút về sẽ
làm cho các ngân hàng nhỏ bị mất cân đối nguồn vốn trầm trọng, để đảm bảo thanh khoản,
Thực hiện : Nhóm 5 – TCDN Đêm 5 – CHK19
12


Quản trị rủi ro lãi suất trong NHTM

Chương 2 : Thực trạng

các ngân hàng nhỏ phải vay các ngân hàng có quy mô lớn với lãi suất cao và bắt đầu cuộc
đua lãi suất để bù đắp khoản tiền gửi bị các Ngân hàng khác rút về.
Như vậy, việc tiếp cận nguồn vốn mất cân bằng giữa các ngân hàng đã tạo nên một
cuộc đua lãi suất, đẩy lãi suất thị trường lên cao và mang lại rủi ro cho chính các
NHTMCP. Vì vậy, NHNN cần phải tạo ra một môi trường cạnh tranh công bằng đồng thời
giảm dần sự chênh lệch về quy mô vốn giữa các ngân hàng. Nghị định 141/2006/NĐ – CP
ngày 22/11/2006 của Chính phủ về Ban hành Danh mục mức vốn pháp định của các tổ
chức tín dụng ra đời với yêu cầu các NHTM phải thực hiện việc tăng vốn điều lệ đến tối
thiểu 3.000 tỷ VNĐ đến cuối năm 2010 là một giải pháp nhằm làm giảm sự chênh lệch
này. Tuy nhiên vừa mới đây, Chính phủ đã gia hạn việc tăng vốn điều lệ đến 31/12/2011.
Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các NHTM cũng như những biến
động về lãi suất trên thị trường.
̶ NHNN chưa nghiên cứu kỹ, chưa bao quát hết được tất cả những trường hợp có
thể xảy ra khi ra các Quyết định, chỉ thị, chưa tìm hiểu kỹ tình hình các Ngân hàng và
khả năng các Ngân hàng có thể thực hiện được không.
̶ Việc thay đổi liên tục các quyết định về lãi suất huy động áp dụng tại các ngân
hàng TMCP của NHNN tạo tâm lý không ổn định cho khách hàng gửi tiền, vì vậy khách
hàng chỉ gửi tiền với kỳ hạn ngắn do kỳ vọng lãi suất sẽ tăng. Điều này làm ảnh hưởng đến
kế hoạch kinh doanh của các Ngân hàng, gây khó khăn đến công tác quản trị tài sản nợ - tài
sản có của các NHTM. Vì các ngân hàng chủ yếu huy động được các nguồn vốn ngắn hạn,
và khách hàng sẵn sàng rút tiền từ chỗ có lãi suất thấp sang nơi có lãi suất cao, làm các
ngân hàng bị động trong hoạt động kinh doanh của mình.
2.3.1. Nguyên nhân từ phía các NHTMCP
Từ đầu năm đến nay, mức lãi suất huy động liên tiếp được các ngân hàng điều chỉnh
theo hướng tăng dần. Cơn sốt lãi suất đã lên đến đỉnh 18% một năm vào ngày 8/12 gây ra
nhiễu loạn trên thị trường.
Có hai nguyên nhân dẫn đến biến động về lãi suất :
Thứ nhất, ngày 4/11, Uỷ ban Giám sát tài chính Quốc gia thay mặt Chính phủ tuyên

bố không khống chế lãi suất nữa mà để cho thị trường quyết định. Đây là nhân tố mở
đường cho các ngân hàng tăng lãi suất.
Thứ hai, thị trường tài chính tiền tệ đang rất khan hiếm vốn, số tiền nhàn rỗi trong dân
gửi ngân hàng không nhiều. Do đó, các NHTM phải đưa ra lãi suất cao để huy động tối đa
lượng tiền tích trữ còn trong dân :
̶

Bắt đầu từ lãi suất của Techcombank ngày 8/12 với mức lãi suất 17% một năm.
̶

Tiếp sau đó Seabank 18% là khởi đầu cho sự hỗn loạn trên thị trường tài chính tiền tệ.

Mặc dù đã có những cam kết, thoả thuận về lãi suất trần. Thế nhưng do nhu cầu vốn
ngày càng cao của các NHTM mà việc “loạn lãi suất” ngày càng trở nên trầm trọng hơn.
Chính các NHTM đã góp phần làm tăng cao tình trạng rủi ro lãi suất, cụ thể:
Thực hiện : Nhóm 5 – TCDN Đêm 5 – CHK19
13


Quản trị rủi ro lãi suất trong NHTM
Chương 2 : Thực trạng

Ngân hàng ACB vừa đưa lãi suất tiết kiệm ở một số kỳ hạn lên mức 15,5% một năm,
cao hơn 0,5% so với trần lãi suất được các 12 thành viên của Hiệp hội Ngân hàng cam kết
hôm 9/12.
Theo biểu lãi suất được ACB công bố và chính thức áp dụng từ ngày 13/12, khách hàng
gửi tiền theo diện có kỳ hạn truyền thống (12, 13 tháng) hoặc lãi suất thả nổi (12 tháng) có
thể được áp dụng mức lãi suất lên tới 15,5% một năm.

Biểu lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn được ACB áp dụng từ ngày 13/12

Theo đúng cam kết đồng thuận, từ ngày 15/12 tất cả ngân hàng phải đưa lãi suất huy
động xuống tối đa 14%, bao gồm cả khuyến mại. Thế nhưng:
Ngày 15/12 Ngân hàng Phương Đông - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Bình vẫn huy
động tiền gửi với lãi suất lên đến 14,5% một năm.
Trong sáng 16/12, một ngân hàng cổ phần mới khai trương phòng giao dịch tại Nghệ
An vẫn chào mời khách hàng với lãi suất 16 -16,5% một năm cho các khoản tiền gửi từ 1 tỷ
đồng trở lên. (Nguồn vnexpress).
2.4. Các biện pháp được áp dụng để hạn chế rủi ro lãi suất
2.4.1. Về phía NHNN
Trước “cơn lốc” của cuộc đua lãi suất, để ổn định thị trường tiền tệ, trong tuần từ 8 12/11/2010, NHNN bơm ra thị trường một lượng vốn lên tới 75 nghìn tỷ đồng. Cụ thể, ngày
8/11: 10 nghìn tỷ đồng; 9/11: 20 nghìn tỷ; 10/11: 20 nghìn tỷ đồng; 11/11: 14 nghìn tỷ đồng
và 12/11: 11 nghìn tỷ đồng.

Thực hiện : Nhóm 5 – TCDN Đêm 5 – CHK19
14


Quản trị rủi ro lãi suất trong NHTM
Chương 2 : Thực trạng

Cùng đó, trên thị trường mở, từ 9/11, NHNN bỏ giao dịch kỳ hạn 1 tháng và chỉ tập
trung giao dịch đối với kỳ hạn 7 ngày, nhằm tăng tính thanh khoản cho thị trường, đồng thời
ấn định mức lãi suất 8,75%/năm. Động thái này lập tức có ngay phản ứng tích cực, giao dịch
thị trường liên ngân hàng tập trung phần lớn ở các kỳ hạn 2 tuần, 3 tuần và lãi suất giảm
nhanh xuống 13 - 13,5%/năm, còn lãi suất qua đêm còn 11,5%/năm, 1 tuần 12,5%/năm.
Ngày 8/12, Thống đốc NHNN đã ban hành văn bản số 9551/NHNN-CSTT yêu cầu các
tổ chức tín dụng (tổ chức tín dụng), NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố và các đơn vị tại Hội
sở chính NHNN triển khai thực hiện Chỉ thị số 2164/CT-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa,
dịch vụ, bình ổn giá cả, thị trường trong dịp Tết Nguyên đán Tân Mão và quý 1/2011.

Đối với các tổ chức tín dụng, Thống đốc NHNN yêu cầu triển khai thực hiện kịp thời
và có hiệu quả các giải pháp tại Điểm 3 Chỉ thị số 04/CT-NHNN ngày 4/11/2010 của Thống
đốc NHNN về thực hiện các giải pháp tiền tệ, tín dụng và ngân hàng góp phần ổn định giá cả
và kinh tế vĩ mô; thực hiện đúng các quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
của tổ chức tín dụng tại Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 và Thông tư số
19/2010/TT-NHNN ngày 27/9/2010.
Ngày 14/12/2010, Thống đốc NHNN Việt Nam đã ban hành văn bản số 9779/NHNNCSTT yêu cầu các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất huy động vốn bằng đồng Việt Nam (lãi
suất tiền gửi, lãi suất giấy tờ có giá...) của các tổ chức (trừ tổ chức tín dụng) và cá nhân, bao
gồm cả khoản chi khuyến mại dưới mọi hình thức không vượt quá 14%/năm
Đối với các NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố, Thống đốc yêu cầu thực hiện các giải
pháp tiền tệ, tín dụng và ngân hàng góp phần ổn định giá cả và kinh tế vĩ mô; giám sát tình
hình thực hiện lãi suất huy động và cho vay bằng đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng
(chi nhánh tổ chức tín dụng) trên địa bàn, phù hợp với quy định của pháp luật …
Đối với các đơn vị tại Hội sở chính NHNN, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, thực
hiện các giải pháp tiền tệ, tín dụng và ngân hàng góp phần ổn định giá cả và kinh tế vĩ mô;
điều hành lượng tiền cung ứng thông qua nghiệp vụ thị trường mở, tái cấp vốn, kết hợp với
điều chỉnh linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ khác, để hỗ trợ thanh khoản cho các tổ
chức tín dụng, kiểm soát tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán, tín dụng và lãi suất thị
trường tiền tệ ở mức hợp lý.
Trong trường hợp thị trường tiền tệ diễn biến bất thường, áp dụng quy định đối với lãi
suất kinh doanh của tổ chức tín dụng phù hợp với Điều 12 Luật NHNN Việt Nam và Điều
91 Luật Các tổ chức tín dụng.
Ngoài ra, các đơn vị trên phải theo dõi và dự báo sát tình hình biến động giá vàng quốc
tế, cung - cầu vàng trong nước để cho nhập khẩu vàng ở mức hợp lý nhằm ổn định giá vàng.
2.4.2. Về phía NHTMCP
Một trong những rủi ro đặc thù của NHTM là rủi ro lãi suất.Khi lãi suất thị trường thay
đổi, những nguồn thu chính từ danh mục cho vay và đầu tư chứng khoán cũng như chi phí
Thực hiện : Nhóm 5 – TCDN Đêm 5 – CHK19
15



Quản trị rủi ro lãi suất trong NHTM
Chương 2 : Thực trạng

trả lãi đối với tiền gửi và các nguồn vay của ngân hàng đều bị tác động. Những thay đổi của
lãi suất thị trường có thể tác động tiêu cực tới lợi nhuận ngân hàng do làm tăng chi phí
nguồn vốn, giảm thu nhập từ tài sản, hạ thấp giá trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Vì vậy,
sự biến động của lãi suất sẽ tác động đến toàn bộ bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập
của ngân hàng. Nếu không có sự quan tâm thích đáng đến việc quản lý rủi ro lãi suất, không
dự đoán được xu hướng biến động của lãi suất thì các ngân hàng có thể bị thiệt hại nặng nề
từ loại rủi ro này, thậm chí rơi vào tình trạng thua lỗ dẫn đến phá sản. Để kiểm soát và hạn
chế rủi ro lãi suất, các Ngân hàng đã thực hiện các biện pháp như sau:
Quan tâm đến công tác chăm sóc khách hàng, thiết lập mối quan hệ thân thiết với
khách hàng lớn để có thể biết được kế hoạch sử dụng vốn của khách hàng gửi tiền và kế
hoạch trả nợ của khách hàng vay vốn nhằm đạt được một dự báo khá chính xác về dòng tiền
vào – ra ngân hàng trong tương lai gần.
Khai thác các dịch vụ ngân hàng khác làm tăng lợi nhuận từ các dịch vụ, làm giảm áp
lực tìm kiếm lợi nhuận bằng cách cho vay qua đó có thể hạn chế được nợ quá hạn, đảm bảo
khả năng trả nợ của khách hàng góp phần kiểm soát tốt khe hở kỳ hạn để tránh rủi ro lãi
suất.
Ban hành và từng bước hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro lãi suất, từ đó đo lường và
đề ra các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro.
 Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)
ACB quản lý rủi ro lãi suất theo nguyên tắc cẩn trọng. Hội đồng ALCO sử dụng nhiều
công cụ để giám sát và quản lý rủi ro lãi suất, bao gồm: biểu đồ lệch kỳ hạn tái định giá
(repricing gap), thời lượng của tài sản nợ và tài sản có (duration), hệ số nhạy cảm (factor
sensitivity). Báo cáo về nội dung nói trên do Phòng Quản lý rủi ro của ACB lập định kỳ
hàng ngày, hàng tuần và hàng tháng cho từng loại tiền tệ và vàng. Dựa trên báo cáo và
những nhận định về diễn biến, xu hướng của lãi suất trên thị trường trong các cuộc họp hàng
tháng của Hội đồng ALCO, Ban điều hành ngân quỹ hàng ngày sẽ quyết định duy trì các

mức chênh lệch thích hợp để định hướng cho các hoạt động của Ngân hàng
 Ngân hàng Công Thương Việt Nam (Vietinbank)
Để phòng tránh rủi ro lãi suất, Vietinbank trong thời gian qua đã chủ động áp dụng một
số chính sách để giảm thiểu rủi ro như áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt theo thị trường;
tham gia vào các hợp đồng hoán đổi lãi suất với nhiều đối tác nước ngoài; áp dụng chính
sách lãi suất thả nổi trong nhiều hợp đồng tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn nhằm giảm
thiểu rủi ro lãi suất; chú trọng huy động vốn có thời hạn trên 1 năm.
 Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank)
Để hạn chế rủi ro, Eximbank luôn quan tâm chặt chẽ đến việc điều hành lãi suất theo
hướng chủ động và linh hoạt: lãi suất cho vay, lãi suất huy động … đối với từng loại hình
sản phẩm, dịch vụ trong từng thời kỳ, thu hẹp chênh lệch kỳ hạn bình quân giữa tài sản có và
tài sản nợ, thời điểm và các địa bàn khác nhau trên cơ sở đảm bảo tính hiệu quả cao nhất.
Thực hiện : Nhóm 5 – TCDN Đêm 5 – CHK19
16


Quản trị rủi ro lãi suất trong NHTM
Chương 2 : Thực trạng

Đặc biệt đối với các khoản vay trung và dài hạn, vốn là sản phẩm thường gặp rủi ro nhiều về
lãi suất, Eximbank áp dụng chính sách lãi suất thả nổi linh hoạt theo lãi suất thị trường trong
từng thời kỳ, từ đó giảm thiểu rủi ro về lãi suất.
Hoạt động của Ủy ban Quản lý Tài sản nợ - Tài sản có (ALCO) trong mối quan hệ
tương tác với các phòng ban chức năng khác trong mô hình quản trị rủi ro hướng đến việc
tiếp cận các thông lệ quốc tế cũng giúp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro lãi suất của
Eximbank.
 Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)
Để phòng tránh rủi ro lãi suất, NHTMCP NTVN trong thời gian qua đã chủ động áp
dụng một số chính sách để giảm thiểu rủi ro:
̶


Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt theo tín hiệu thị trường;
̶

Tham gia vào các hợp đồng hoán đổi lãi suất với nhiều đối tác nước ngoài;

̶ Áp dụng chính sách lãi suất thả nổi trong nhiều hợp đồng tín dụng trung và dài hạn
nhằm giảm thiểu rủi ro lãi suất.
 Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Hà Nội (Habubank)
Tại HABUBANK, rủi ro lãi suất được kiểm soát bằng một cơ chế quản lý nhất quán và
xuyên suốt toàn hệ thống không chỉ dừng lại ở việc chuẩn bị các cơ sở hạ tầng (phương pháp
quản lý, hệ thống dữ liệu...), mà còn về cơ cấu tổ chức (quản lý rủi ro tập trung), từng bước
hoàn thiện nhằm hướng tới những chuẩn mực quốc tế về quản lý rủi ro lãi suất.
HABUBANK đã thiết lập được một hệ thống cơ sở hạ tầng nhằm quản lý rủi ro lãi
suất, bao gồm: Chính sách quản lý rủi ro lãi suất toàn hệ thống, hệ thống các báo cáo chênh
lệch thời gian định giá lại tài sản Nợ - Có tự động, báo cáo nhạy cảm lãi suất của Vốn Chủ
sở hữu, báo cáo định giá lãi/lỗ theo giá trị thị trường cho các danh mục kinh doanh, mô hình
kiểm định sự cố (stress-testing) và các kế hoạch đối phó dự phòng... Hệ thống này được thiết
lập, rà soát và cập nhật định kỳ .
Các báo cáo về rủi ro lãi suất được phân tích bởi các chuyên viên quản trị rủi ro có kinh
nghiệm và được đệ trình lên các cấp quản lý tùy theo mức độ rủi ro cao hay thấp, giúp
HABUBANK chủ động và kịp thời nhận biết, đo lường, kiểm soát và đối phó với các rủi ro
lãi suất phát sinh. Hiện tại, Ủy ban quản trị rủi ro, trên tinh thần tôn trọng và tuân thủ các
chiến lược về quản trị rủi ro của HĐQT, là bộ phận có trách nhiệm trực tiếp đưa ra các quyết
định điều hành nhằm hạn chế tối đa các rủi ro về lãi suất phát sinh trong quá trình hoạt động
của ngân hàng, đồng thời đạt được sự cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận

Thực hiện : Nhóm 5 – TCDN Đêm 5 – CHK19
17



Quản trị rủi ro lãi suất trong NHTM
Chương 3 : Giải pháp

CHƯƠNG 3 :

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Một số giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất
3.1.1. Thực hiện dự báo lãi suất để có chính sách đón đầu nhằm ngăn ngừa rủi ro
3.1.2. Duy trì sự cân đối giữa tài sản có nhạy cảm với tài sản nợ nhạy cảm để giảm thiểu
rủi ro
3.1.3. Chủ động và duy trì sự cân đối về kỳ hạn của tài sản và nợ
3.1.4. Áp dụng chiến lược chủ động trong quản trị rủi ro lãi suất
3.1.5. Áp dụng chiến lược quản trị thụ động
3.1.6. Sử dụng công cụ hoán đổi lãi suất
̶ Kiềm chế tốc độ tăng trưởng và kiểm soát chất lượng tăng trưởng TSC và dư nợ tín
dụng để đảm bảo an toàn tăng trưởng và hiệu quả kinh tế theo quy mô. Việc mở rộng quy
mô hoạt động phải gắn liền với việc cải thiện tương xứng về năng lực quản trị, kiểm soát
hoạt động.
̶ Nâng cao năng lực quản trị điều hành trên cơ sở áp dụng các nguyên tắc, thông lệ quản
trị ngân hàng hiện đại. Trước hết, cần quan tâm hoàn thiện các chính sách, quy trình, thủ tục
nội bộ phù hợp để kiểm soát có hiệu quả các rủi ro trọng yếu.
̶ Nhanh chóng giảm tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng xuống mức trung bình trong
khu vực; tiếp tục tăng cường năng lực tài chính cho các NHTMCP;
̶ Đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, tăng cường trang bị các trang
thiết bị hiện đại phục vụ công tác thu thập và xử lý thông tin; tiếp tục triển khai các mô hình
tổ chức và mô thức quản trị hiện đại, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế; phát triển
hệ thống thông tin quản trị; tăng cường nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới; đa dạng hóa

dịch vụ ngân hàng đặc biệt là các dịch vụ phi tín dụng.
̶ Các NHTM phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo
và bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích rủi ro cho cán
bộ. Trong việc đánh giá rủi ro, yếu tố kinh nghiệm của nhân viên rất quan trọng nên NHTM
cần đào tạo và nuôi dưỡng một đội ngũ cán bộ chuyên môn hóa và có kinh nghiệm về quản
lý rủi ro.
Thực hiện : Nhóm 5 – TCDN Đêm 5 – CHK19
18


Quản trị rủi ro lãi suất trong NHTM
Chương 3 : Giải pháp

̶ Trong quản trị TSN – TSC, các Ngân hàng cần phân loại các kỳ hạn theo đúng bản chất
của nó. Cụ thể: đối với các khoản tiền gửi rút gốc linh hoạt, khi phân tích kỳ hạn không
được dựa vào kỳ hạn khách hàng cam kết gửi mà phải đưa vào khoản tiền gửi không kỳ hạn.
Nghiêm túc thực hiện quy định về việc tính số tiền dự trữ bắt buộc phải duy trì, các khoản
tiền gửi có kỳ hạn ghi trên hợp đồng phải phản ánh đúng kỳ hạn mà khách hàng thực gửi.
̶ Xây dựng quy trình xét duyệt tín dụng chặt chẽ để có thể xây dựng được kế hoạch giải
ngân tương đối chính xác. Đồng thời thiết lập tốt mối quan hệ với khách hàng để có những
dự báo đúng về khả năng rút vốn, khả năng trả nợ của khách hàng nhằm phục vụ tốt công tác
dự báo thanh khoản của ngân hàng.
̶ Xây dựng cơ cấu đầu tư hợp lý, bên cạnh việc tập trung đầu tư vào lĩnh vực truyền
thống của ngân hàng, cần mở rộng sang những lĩnh vực khác để có thể giảm thiểu rủi ro do
yếu tố khách quan mang lại.
̶ Tích cực cung cấp thông tin chi tiết về khách hàng, tình hình hoạt động kinh doanh của
khách hàng, về dư nợ của khách hàng,… cho NHNN một cách nhanh chóng để có được một
mạng lưới thông tin chuẩn xác hơn.
Nâng cao đạo đức của cán bộ công nhân viên để giảm thiểu rủi ro đạo đức, đảm bảo việc
thẩm định tài sản, phương án vay vốn một cách khách quan, trung thực góp phần nâng cao

chất lượng tín dụng tại Ngân hàng.
3.2. Những đề xuất nhằm hạn chế rủi ro lãi suất
̶ Để đảm bảo an toàn hoạt động trong ngân hàng nói riêng và toàn hệ thống nói chung,
các ngân hàng trong nước cần hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong việc chia sẻ về kinh nghiệm
cũng như mô hình quản lý TSN - TSC. Nếu một ngân hàng không thực hiện tốt công tác
quản trị TSN – TSC sẽ dễ dàng gây ra cuộc đua lãi suất, hậu quả của nó có thể làm sói mòn
niềm tin của người dân đến toàn bộ hệ thống ngân hàng, ảnh hưởng đến việc huy động vốn
của các ngân hàng khác trong hệ thống.
̶ Ngoài ra, các NHTMCP cần tìm kiếm 1 phần mềm quản trị rủi ro thích hợp với đặc
điểm của ngân hàng, giúp nhà quản trị có thể bao quát và giảm thiểu rủi ro nhằm đề ra
phương án kinh doanh hiệu quả.
̶ Đối với các Ngân hàng chưa đủ điều kiện về tài chính hay quy mô hoạt động chưa cần
phải mua phần mềm quản trị TSN – TSC, có thể xây dựng mô hình quản lý riêng cho tùy
từng đặc điểm ngân hàng.

Thực hiện : Nhóm 5 – TCDN Đêm 5 – CHK19
19


×