Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.75 KB, 87 trang )

Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều

Luận văn
Đề tài: “Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào
Ngân sách Nhà nước”;

GVHD: Nguyễn Chánh

1

SVTH: Trương Minh Tâm


Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều

Mục lục
1.1.2.2 Đặc trưng của thuế:.................................................................................................8
a. Tính quyền lực và tính cưỡng chế...................................................................................8

GVHD: Nguyễn Chánh

2

SVTH: Trương Minh Tâm


Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Dù ở bất kỳ quốc gia nào, Thuế luôn luôn là nguồn thu quan trọng và chủ yếu của


Ngân sách Nhà nước. Thuế ra đời gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà
nước. Hệ thống và chính sách thuế của mỗi Nhà nước được xây dựng trên cơ sở những
điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội cụ thể trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định.
Đối với nước ta, từ những hình thức đóng góp cho Nhà nước còn mang tính sơ
khai có từ thời các vua Hùng, cho đến nay Thuế Việt Nam đã có lịch sử và hình thành,
phát triển mấy nghìn năm. Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc do Luật pháp quy
định đối với các tổ chức, cá nhân có tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trên lãnh
thổ nước ta nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, nộp thuế cho Nhà nước
được coi là nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân để Nhà nước thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của mình vào hoạt động xây dựng và phát triển chung đất nước.
Do đó, vấn đề hiện nay là cần phải tổ chức quản lý thu thuế tốt theo quan điểm
“Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào Ngân sách Nhà nước”; bên cạnh đó, việc nuôi
dưỡng nguồn thu cũng hết sức quan trọng. Từ đó đòi hỏi ngành thuế phải có những
chính sách phù hợp với tình hình phát triển về kinh tế - xã hội của đất nước, quan tâm
hướng dẫn các tổ chức cá nhân nắm bắt kịp thời chính sách pháp luật thuế. Đồng thời
quản lý chặt chẽ, rà soát mọi lĩnh vực, nhằm khai thác nguồn thu, chống thất thu nhất
là ở những ngành, những lĩnh vực có số thu chưa tương ứng với sự phát triển của
ngành, của lĩnh vực đó. Do vậy, khai thác nguồn thu, chống thất thu thuế, tăng cường
quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra thuế chặt chẽ, kịp thời từ các nguồn thông tin, dữ liệu
về người nộp thuế, hồ sơ khai thuế đến nắm bắt kịp thời đặc thù, tình hình hoạt động
sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế, đó là nhiệm vụ của cán bộ Kiểm tra thuế.
Thật vậy, chính nhờ vào hoạt động Kiểm tra thuế mới thấy được một cách khách
quan, chính xác tình hình thực tế, có đủ căn cứ, cơ sở để đánh giá một cách đúng đắn
hoặc sai lầm của các cấp thực thi hay của chính bản thân hoạt động quản lý. Qua đó,
đề ra hướng khắc phục cụ thể, có những chủ trương, giải pháp giải quyết cần thiết,

GVHD: Nguyễn Chánh

3


SVTH: Trương Minh Tâm


Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều
nhằm kịp thời cải tiến và sửa chữa những sai phạm, thiếu sót, nhằm nâng cao hiệu quả
công tác kiểm tra thuế.
Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, tập trung vào
những vấn đề quản lý điều hành vĩ mô của Chính phủ, những vấn đề bức bách phục vụ
cho công tác quản lý của lãnh đạo các cấp, các ngành. Trong quá trình thực hiện thì
nhiệm vụ kiểm tra, nguyên tắc hoạt động, các quyền trong kiểm tra và nhất là phải
tuân thủ nghiêm chỉnh Quy trình kiểm tra thuế là những điều kiện không thể thiếu, là
yếu tố quan trọng để các cơ quan thuế, cán bộ công chức thuế thực hiện tốt nhiệm vụ
của mình khi được giao, góp phần lập lại kỷ cương trong quản lý kinh tế, quản lý xã
hội, phát huy dân chủ của nhân dân và góp phần làm trong sạch bộ máy của Đảng và
Nhà nước.
Qua thời gian học tập kết hợp với quá trình nghiên cứu tài liệu, văn bản quy
phạm pháp luật về thuế và qua quá trình thực tập công tác kiểm tra thuế tại Chi cục
Thuế Quận Ninh Kiều được sự hướng dẫn, giúp đỡ của Quý thầy, cô nhà trường nên
em chọn đề tài "Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế quận
Ninh Kiều" làm đề tài báo cáo tốt nghiệp.
Do thời gian có hạn, kiến thức bản thân còn hạn chế nên đề tài báo cáo sẽ không
tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến phản hồi,
giúp đỡ của quý Thầy, Cô, để nội dung bài báo cáo tốt nghiệp được từng bước được
chỉnh sửa, bổ sung và ngày một hoàn thiện hơn, thiết thực hơn trong thực tiễn công tác
kiểm tra thuế.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1.Mục tiêu chung:
Trình bày những vấn đề về công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế quận Ninh
Kiều giai đoạn từ năm 2008 đến quý I năm 2011. Từ đó, phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải

pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế trong thời gian tới.
2.2.Mục tiêu cụ thể:

GVHD: Nguyễn Chánh

4

SVTH: Trương Minh Tâm


Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều
- Khái quát chung về công tác quản lý thuế, kiểm tra thuế, xử lý vi phạm sau khi
kiểm tra và truy thu thuế.
- Phân tích thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế quận Ninh Kiều
năm 2009- 20010.
- Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế
quận Ninh Kiều năm 2009- 2010 và quý I năm 2011.
- Kết quả công tác kiểm tra thuế đạt được trong thời gian qua và những hạn chế
còn tồn tại.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
.

3.1. Phạm vi không gian:
Đề tài báo cáo tốt nghiệp tập trung nghiên cứu trong phạm vi công tác Kiểm tra

thuế tại Chi cục Thuế quận Ninh Kiều, Thành Phố Cần Thơ.
3.2. Phạm vi thời gian:
- Đơn vị thực tập: Chi cục Thuế quận Ninh Kiều
Số 17 Thủ Khoa Huân, phường Tân An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
- Thời gian thực tập: 02/05/2011 đến 23/07/2011.

3.3. Đối tượng nghiên cứu:
Tình hình thực hiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1 Phương pháp thu thập số liệu:
- Thu thập thông tin từ luật thuế, thông tư về kiểm tra thuế qua internet, tạp chí
thuế…
- Thu thập số liệu từ đội Kê khai- Kế toán thuế- Tin học; đội Kiểm tra thuế; đội
Nghiệp vụ- Dự toán- Hỗ trợ tuyên truyền người nộp thuế và đội Hành chính- Nhân sựTài vụ- Quản trị- Ấn chỉ tại Chi cục Thuế quận Ninh Kiều.
4.2 Phương pháp phân tích số liệu:
GVHD: Nguyễn Chánh

5

SVTH: Trương Minh Tâm


Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều
- Dùng phương pháp tổng hợp để nhóm số liệu có liên quan, sau đó so sánh đối
chiếu số liệu qua các năm để đánh giá công tác thực hiện kiểm tra thuế; từ đó đưa ra
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế.
- Phương pháp phân tích so sánh theo số tuyệt đối
- Phương pháp phân tích so sánh theo số tương đối.

GVHD: Nguyễn Chánh

6

SVTH: Trương Minh Tâm



Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ KIỂM TRA THUẾ
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THUẾ Ở NƯỚC
TA.
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống thuế ở nước ta:
- Hệ thống thuế của nước ta được hình thành và phát triển từng bước gắn với sự
ra đời và phát triển của Nhà nước dân chủ nhân dân và Nhà nước XHCN.
- Ngay sau Cách mạng tháng Tám thành công, đi đôi với việc bãi bỏ một số sắc
thuế mang tính chất hà khắc (thuế thân, thuế điền ở vùng bão lụt) Nhà nước ta tạm thời
cho duy trì một số sắc thuế cũ thời Pháp (như thuế môn bài, rượu, muối, thuế quan…)
nhưng do chính sách không còn thích hợp nên số thu không đáng kể.
- Đến năm 1951, sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II, thực hiện sự chuyển biến
về công tác tài chính theo phương châm “tăng thu, giảm chi, thống nhất quản lý thu chi
tài chính”, Nhà nước đã ban hành chính sách thuế nông nghiệp thu bằng hiện vật và
một số sắc thuế thu bằng tiền như thuế doanh nghiệp.
- Từ năm 1957, do yêu cầu của việc xây dựng và phát triển kinh tế quốc doanh,
các chế độ thu tài chính đối với xí nghiệp quốc doanh lần lượt được xây dựng, bao
gồm chế độ thu quốc doanh trích nộp lợi nhuận, nộp khấu hao cơ bản…Tất cả các loại
thuế và thu tài chính nói trên được bổ sung, sửa đổi nhiều lần vào các năm
1966,1967,1980, 1983,1986,1987 và đầu năm 1989.
- Để phù hợp với cơ chế quản lý mới, năm 1990 Nhà nước quyết định thực hiện
cuộc cải cách thuế lần thứ nhất, xây dựng và ban hành hệ thống thuế thống nhất cả
nước thay thế cho các hình thức thu trước đây. Thuế trở thành công cụ quan trọng để
quản lý kinh tế và là nguồn thu chủ yếu của NSNN.
1.1.2 Bản chất và các đặc trưng của hệ thống thuế ở nước ta:
1.1.2.1 Định nghĩa về thuế:


GVHD: Nguyễn Chánh

7

SVTH: Trương Minh Tâm


Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều
Thuế là một khoản thu theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại thuế phí, lệ
phí, tiền phạt và các khoản thu khác của NSNN thuộc phạm vi cơ quan thuế quản lý.
1.1.2.2 Đặc trưng của thuế:
a. Tính quyền lực và tính cưỡng chế
Ngay từ khi ra đời thuế đã mang tính quyền lực, tính cưỡng chế bắt buộc cho đến
ngày nay cũng vậy. Thuế không thể xây dựng trên cơ sở dung hoà với tư tưởng tự
nguyện, không thể trông chờ vào thiện chí hoặc lòng nhiệt tình của dân chúng đối với
Nhà nước. Nhà nước với tư cách là đại diện cho quan hệ lợi ích công cộng, lợi ích
cộng đồng thì thuế thể hiện ý chí của người dân.
Trong chế độ dân chủ thì thuế do cơ quan quyền lực tối cao quyết định đó là
Quốc hội. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: Quốc hội
có nhiệm vụ và quyền hạn quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các luật thuế. Tuy vậy, do yêu
cầu điều chỉnh các quan hệ pháp luật về thuế, Quốc hội có thể giao cho Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ một số loại thuế thông qua hình
thức ban hành Pháp lệnh hoặc Nghị quyết về thuế.
b. Tính không đối giá trực tiếp
Nộp thuế là một nghĩa vụ xã hội mà công dân không có quyền trốn tránh và cũng
không có quyền đòi hỏi trao đổi ngang giá (đối giá trực tiếp). Số tiền thuế mà các cá
nhân và tổ chức kinh tế phải nộp không phụ thuộc vào mức độ thụ hưởng các dịch vụ
công cộng do Nhà nước cung cấp tức là lợi ích riêng mà tuỳ theo khả năng thu thuế.
c. Tính chi tiêu cho lợi ích công cộng
Đặc điểm này làm giảm ý niệm cưỡng bức của thuế. Tổng thu nhập từ thuế Nhà

nước chỉ chi một phần cho quản lý hành chính, đại bộ phận số thu nhập còn lại được
chuyển giao cho dân chúng thông qua các hoạt động sự nghiệp và phúc lợi công cộng
như: văn hoá, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng, thông tin, thể thao, bảo vệ môi
trường, bảo trợ xã hội…
1.1.2.3 Bản chất của thuế:
- Thuế là một khoản thu mang tính chất bắt buộc đối với mọi tổ chức, mọi cá
nhân trong xã hội khoản thu này không hoàn trả trực tiếp theo quy định của pháp luật.
GVHD: Nguyễn Chánh

8

SVTH: Trương Minh Tâm


Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều
Nhà nước và thuế là hai phạm trù có quan hệ với nhau trong quá trình phát triển. Nhà
nước ra đời sử dụng công cụ thuế để tạo nguồn thu nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho
quá trình hoạt động và tồn tại của mình.
- Các loại thuế được coi là bắt buộc mang tính chất cưỡng bức, nhằm tạo nên quỹ
tiền tệ tập trung, khá ổn định cho nhà nước. Nhà nước sử dụng nguồn thu này thực
hiện nhiệm vụ của mình là xây dựng phát triển đất nước. Mọi tổ chức và mọi cá nhân
khi nộp thuế cho nhà nước sẽ không trực tiếp nhận lại của nhà nước bất cứ lợi ích nào
mà coi như khoản nghĩa vụ phải đóng góp.
- Trong tình hình đất nước ta hiện nay, thì công cụ thuế càng quan trọng. Nhà
nước sử dụng công cụ thuế để điều tiết nền kinh tế để thực hiện mục tiêu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh cho nên mọi
nghĩa vụ, mọi tính cưỡng chế của thuế phải được thể hiện đầy đủ, đúng đắn theo quy
định của pháp luật.
- Đây là vấn đề có tính quyết định, thể hiện được sức mạnh và quyền lực của nhà
nước, tạo môi trường pháp luật phù hợp, đúng đắn và cần thiết để mọi tổ chức, mọi cá

nhân có điều kiện đóng góp thể hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình, từ đó họ
cũng sẽ được nhận lại phần phúc lợi xã hội do phân phối lại.
1.1.2.4 Phân loại thuế:
Tùy theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước mà hệ thống pháp luật thuế
bao gồm nhiều loại thuế khác nhau. Ðể định hướng xây dựng và quản lý hệ thống thuế,
chúng ta tiến hành sắp xếp các Luật thuế có cùng tính chất thành những nhóm khác
nhau, gọi là phân loại thuế. Do đó:
“Phân loại thuế là việc sắp xếp các loại thuế trong hệ thống pháp luật thuế thành
những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định.”
Tùy thuộc vào mục tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội mà
cơ cấu và nội dung các Luật thuế có khác nhau. Cũng tùy thuộc vào cơ sở, mục đích
phân định, thông thường thuế được phân loại theo các tiêu thức sau:
A. Phân loại theo tính chất chuyển dịch của thuế
a. Thuế gián thu:
- Thuế gián thu là một loại thuế được cộng vào giá, là một bộ phận cấu thành giá

GVHD: Nguyễn Chánh

9

SVTH: Trương Minh Tâm


Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều
cả hàng hóa, dịch vụ.
- Các loại thuế gián thu: thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị
gia tăng.
- Bản chất: người nộp thuế có thể chuyển dịch số thuế phải nộp sang cho người
mua hàng hóa và dịch vụ bằng cách cộng số thuế vào giá bán hàng hóa và dịch vụ. Do
đó người nộp thuế không phải là người chịu thuế, người chịu thuế là người tiêu dùng

hàng hóa và dịch vụ.
b. Thuế trực thu:
- Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập của
các pháp nhân hoặc thể nhân.
- Các loại thuế trực thu: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân…
- Bản chất: người nộp thuế theo quy định của pháp luật đồng thời là người chịu
thuế.
B. Phân loại theo đối tượng chịu thuế
Theo cách phân loại này thuế được chia thành:
- Thuế thu nhập đánh vào thu nhập: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập
cá nhân
- Thuế tiêu dùng đánh vào hàng hóa và dịch vụ: thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế giá trị gia tăng...
- Thuế tài sản là loại thuế đánh vào việc sở hữu, sử dụng hay chuyển nhượng tài
sản: thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất...
1.1.3 Vai trò của thuế:
Mỗi loại thuế mang sắc thuế riêng biệt và phát huy vai trò, tác dụng của nó.
Nhưng nhìn chung toàn bộ hệ thống thuế trong các cơ chế thị trường có các vai trò cơ
bản như sau:
a) Về mặt tài chính, thuế là khoản thu chủ yếu của NSNN.
Thuế luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu NSNN. Ở bất kỳ Nhà nước nào
cũng phải thu thuế để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình và xem thuế là khoản thu chủ
yếu của NSNN. Điều này có thể lý giải bởi những lý do sau:
- Thuế là khoản đóng góp mang tính pháp lệnh của Nhà nước đối với các thể
GVHD: Nguyễn Chánh

10

SVTH: Trương Minh Tâm



Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều
nhân và pháp nhân trong xã hội.
- Là nguồn thu mang tính ổn định tương đối.
- Không hoàn trả trực tiếp cho người nộp.
- Hình thức thu bao quát được hầu hết các hoạt động SXKD, các nguồn thu nhập
và mọi tiêu dùng trong xã hội.
- Đảm bảo tính tự chủ trong cân đối NSNN.
- Thể hiện một nền tài chính quốc gia lành mạnh.
b) Về mặt kinh tế, thuế là công cụ điều tiết vĩ mô trong nền kinh tế thị trường.
- Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước có khả năng sử dụng chính sách thuế để
điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Điều đó xuất phát từ chức năng điều chỉnh của thuế. Vì lợi
ích xã hội, Nhà nước có tể tăng thuế hoặc giảm thuế đối với thu nhập của các tầng lớp
dân cư và với doanh nghiệp để kích thích hoặc hạn chế sự phát triển các lĩnh vực
ngành nghề khác nhau của nền kinh tế. Bằng cách thông qua chính sách thuế ảnh
hưởng đến lợi ích kinh tế của chủ doanh nghiệp.
- Nhà nước có thể điều chỉnh tăng hoặc giảm mức thuế để đảm bảo tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế quốc dân.
- Trong những năm khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, Nhà nước có thể hạ thấp
mức thuế tạo ra những điều kiện thuận lợi kích thích nhu cầu tiêu dùng để tăng đầu tư
và mở rộng sức sản xuất. Nhà nước có thể giữ vững nhịp độ tăng trưởng theo mục tiêu
đã đặt ra.
- Việc điều chỉnh chính sách thuế còn góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý
theo yêu cầu phát triển nền kinh tế trong từng giai đoạn. Trong khi áp dụng chính sách
thuế cho hàng hóa dịch vụ từng ngành sản xuất kinh doanh khác nhau, Nhà nước có
thể thúc đẩy sự phát triển các ngành quan trọng nhất, giữ vững vị trí then chốt trong
nền kinh tế hoặc san bằng tốc độ tăng trưởng giữa các ngành nghề .
- Với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân Nhà nước cần phải khuyến khích tích
lũy trong các doanh nghiệp để tạo ra nguồn vốn đầu tư. Việc thay đổi chính sách thuế
có ảnh hưởng đến quy mô, tốc độ tích lũy tiền tệ do tác động đến quá trình đầu tư phát

triển kinh tế.

GVHD: Nguyễn Chánh

11

SVTH: Trương Minh Tâm


Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều
- Thuế là công cụ hiệu quả để góp phần thực hiện chính sách đối ngoại và bảo hộ
nền sản xuất trong nước và thúc đẩy hoà hợp kinh tế trong khu vực và thế giới.
c) Về mặt xã hội, thuế là một nguồn thu chủ yếu điều tiết công bằng xã hội.
Trong nền kinh tế hàng hóa nói chung, đặc biệt là kinh tế thị trường, nếu không
có sự can thiệp của Nhà nước, để tự thị trường điều chỉnh thì việc phân phối của cải và
thu nhập sẽ càng tập trung, tạo ra hai cực đối lập nhau, một thiểu số người sẽ giàu có
lên nhanh chóng và đa số người nghèo cuộc sống vẫn không được cải thiện. Tình trạng
trên chẳng những liên quan đến vấn đề đạo đức, công bằng mà còn tạo nên sự đối lập
giai cấp làm mất ý nghĩa cao cả của sự phát triển kinh tế của một đất nước. Trong thực
tiển, sự phát triển kinh tế của một quốc gia là kết quả nổ lực cộng đồng của toàn dân,
mỗi thành viên trong xã hội điều có sự đóng góp nhất định của họ. Thành quả của sự
phát triển kinh tế, nếu không chia sẻ cho mọi người cùng hưởng thì rõ ràng là mất đi
sự công bằng. Bời vậy cần phải có sự can thiệp của Nhà nước trong sự phân phối thu
nhập của xã hội, đặc biệt thông qua công cụ thuế.
Vai trò là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội của thuế thể
hiện rõ trong thuế trực thu. Ví dụ như thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào người có thu
nhập cao. Như vậy ngoài việc tạo nguồn thu cho NSNN, thuế còn đóng vai trò quan
trọng trong thực hiện công bằng xã hội. Vai trò này còn thể hiện rõ rệt khi sử dụng
thuế suất luỹ tiến.
Việc điều hoà thu nhập xã hội còn được thể hiện một phần thông qua các sắc thuế

gián thu như: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt… các loại thuế này thường
đánh rất cao vào những mặt hàng, dịch vụ cao cấp nhằm điều tiết bớt thu nhập của các
cá nhân có thu nhập tương đối cao so với mức bình quân xã hội.
1.2. KHÁI NIỆM, NGUYÊN TẮC, VAI TRÒ VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG
TÁC KIỂM TRA THUẾ.
1.2.1 Khái niệm về kiểm tra thuế:
Kiểm tra thuế là xác định tính đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu trong hồ sơ
thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Kiểm tra thuế
được thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế và tại trụ sở của người nộp thuế.

GVHD: Nguyễn Chánh

12

SVTH: Trương Minh Tâm


Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều
Bộ phận kiểm tra thuộc cơ quan Tổng Cục Thuế gồm các: ban, bộ phận kiểm tra
được Tổng Cục Thuế giao nhiệm vụ.
Bộ phận kiểm tra thuộc cơ quan Cục thuế gồm: bộ phận kiểm tra thuộc cơ quan
Cục Thuế (các phòng, tổ làm chức năng kiểm tra doanh nghiệp thuộc cơ quan Cục
Thuế).
Bộ phận kiểm tra thuộc Chi cục Thuế ( các Đội làm chức năng kiểm tra thuộc Chi
cục Thuế ).
1.2.2 Nguyên tắc và mục tiêu của kiểm tra thuế
1.2.2.1 Nguyên tắc của kiểm tra thuế
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Căn cứ Nghị định
số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế; Căn cứ vào Điều 75 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11

ngày 29/11/2006 Nguyên tắc kiểm tra thuế được quy định như sau:
- Đều được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người
nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập
chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
- Không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là người
nộp thuế.
- Tuân thủ quy định của Luật quản lý thuế và cá quy định khác của pháp luật có
liên quan.
1.2.2.2 Mục tiêu của kiểm tra thuế
- Hoạt động kiểm tra thuế nhằm giúp các Đối tượng nộp thuế và cơ quan thuế
thực hiện nghiêm chỉnh các Văn bản pháp luật về công tác quản lý thu Ngân sách đảm
bảo thực hiện thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào ngân sách Nhà nước,
góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của ngành thuế, phát hiện các kẻ hở của
chính sách thuế, chủ động phòng ngừa và đấu tranh có hiệu quả đối với các hành vi vi
phạm pháp luật thuế.

GVHD: Nguyễn Chánh

13

SVTH: Trương Minh Tâm


Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều
- Thông qua công tác kiểm tra thuế nhằm đánh giá việc chấp hành các luật thuế
của các Đối tượng nộp thuế và người thu thuế nhằm phát huy nhân tố tích cực, đấu
tranh ngăn ngừa và xử lý những mặt tiêu cực.
- Căn cứ vào những kiến nghị của kết quả kiểm tra thuế cơ quan thuế các cấp có
thể đề ra các giải pháp cụ thể để thực hiện, đưa Luật thuế vào cuộc sống thực tế, đảm
bảo sự công bằng trong việc thực hiện luật Thuế, đồng thời cải cách được các quy

trình quản lý thu thuế ngày càng hợp lý hơn.
- Thông qua công tác kiểm tra thuế nhằm hướng dẫn, giúp đỡ đối tượng nộp thuế
nắm được nghĩa vụ và quyền lợi của đơn vị khi thực hiện Luật thuế; đồng thời nâng
cao trách nhiệm của công chức ngành thuế khi thi hành công vụ.
- Thông qua công tác kiểm tra nội bộ nhằm kịp thời ngăn chặn, phòng ngừa
những hành vi tiêu cực, tham nhũng phát sinh, để xây dựng cơ quan thuế trong sạch
vững mạnh với đội ngũ cán bộ thuế tốt về phẩm chất đạo đức, giỏi về nghiệp vụ
chuyên môn.
Công tác kiểm tra thuế là công tác cần thiết của cơ quan thuế để tăng cường hiệu
lực quản lý nhà nước, đảm bảo việc thực hiện tốt chính sách pháp luật thuế, pháp lệnh
cán bộ công chức và căn cứ văn bản pháp luật khác nhằm mục đích tích cực ngăn
ngừa, kịp thời phát hiện xử lý các vi phạm, góp phần thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ,
hoàn thiện cơ chế quản lý, xây dựng ngành thuế trong sạch vững mạnh
Căn cứ vào các kế hoạch kiến nghị của kiểm tra thuế cơ quan thuế các cấp có thể
đề ra các giải pháp tích cực trong quản lý đưa luật thuế vào cuộc sống, đảm bảo việc
thực hiện công bằng trong việc thực hiện luật thuế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính.
Công tác kiểm tra thuế phải được thực hiện đúng chức năng, thẩm quyền, trình
tự, thời hạn do pháp luật qui định phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, dân chủ,
kịp thời.
1.2.3 Vai trò kiểm tra thuế
- Kiểm tra thuế đã góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật về thuế

GVHD: Nguyễn Chánh

14

SVTH: Trương Minh Tâm



Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều
Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi sắc
thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những phương pháp quản lý
thu khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban hành đều đã được nghiên cứu kỹ
và chuẩn bị chu đáo nhưng do đặc điểm nền kinh tế nước ta đang ở thời kỳ chuyển đổi
từ hành chính, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nên
không tránh khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy, kiểm tra thuế là nơi cung
cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực, sống động các
hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung các chính
sách cho phù hợp.
- Kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm
nảy sinh trong hoạt động quản lý thuế
Với tư cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, kiểm tra thuế
chính là việc xem xét tại chỗ việc làm của các tổ chức, cơ quan và các cá nhân có đúng
quy định của chính sách, pháp luật về thuế hay không? Qua đó sử dụng các biện pháp
chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính nhằm ngăn ngừa hành vi vi
phạm pháp luật của đối tượng nộp thuế.
Thực tế cho thấy không có hệ thống pháp luật nào có thể đảm bảo là không
khiếm khuyết. Đây chính là nguyên nhân để các đối tượng lợi dụng , cố tình lách luật
để trục lợi cá nhân. Kiểm tra thuế phải phát hiện hành vi tham nhũng, tiêu cực để ngăn
ngừa kịp thời.
- Kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành chính cả về
quy chế và tổ chức thực hiện
Thông qua hoạt động kiểm tra thuế giúp hạn chế mức tối đa các thủ tục, quy chế
không cần thiết gây khó khăn cho các đối tượng nộp thuế trong quá trình cơ quan thuế
kiểm tra tại đơn vị.
1.2.4 Quy trình kiểm tra thuế
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Căn cứ Nghị định
số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
GVHD: Nguyễn Chánh


15

SVTH: Trương Minh Tâm


Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều
điều của Luật Quản lý thuế; các hồ sơ thuế khi gửi đến cơ quan thuế đều được kiểm tra
tính đầy đủ, tính chính xác của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá
sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế.
Việc kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế hoặc kiểm tra thuế tại
trụ sở người nộp thuế.
1.2.4.1 Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan Thuế
1. Thu thập, khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế.
1.1. Bộ phận kiểm tra thuế và cán bộ kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai thuế
của người nộp thuế trong hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành và những dữ liệu thông tin
của người nộp thuế chưa được nhập vào hệ thống dữ liệu của ngành (nếu có) để kiểm
tra tất cả các hồ sơ khai thuế; phân tích, đánh giá lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi
ro về việc kê khai thuế.
1.2. Ngoài các dữ liệu, thông tin trong hồ sơ khai thuế, bộ phận kiểm tra và cán
bộ kiểm tra thuế còn phải tổ chức thu thập thêm thông tin nếu có liên quan đến việc
xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế từ các nguồn thông tin của các cơ quan như
Ngân hàng, Kho bạc, Kiểm toán, Quản lý thị trường, tài nguyên môi trường, kế hoạch
và đầu tư, thanh tra, công an, toà án...
2. Lựa chọn cơ sở kinh doanh để lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế.
Hàng năm các phòng kiểm tra thuộc Cục Thuế; tổ kiểm tra thuộc Chi cục Thuế
phải kiểm tra sơ bộ tất cả các loại hồ sơ khai thuế. Phân tích, đánh giá, lựa chọn các cơ
sở kinh doanh có rủi ro về thuế để lập danh sách phải kiểm tra theo hướng dẫn sau:
2.1. Lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về thuế.
a. Cơ sở kinh doanh có ý thức tuân thủ pháp luật về thuế thấp như:

- Nộp hồ sơ khai thuế thường không đầy đủ các tài liệu kèm theo hoặc nộp không
đúng hạn các loại hồ sơ khai thuế.
- Khai thuế hay sai sót không đúng với số thuế thực tế phải nộp, phải điều chỉnh
nhiều lần; cơ quan Thuế đã nhiều lần nhắc nhở nhưng chậm khắc phục.
- Vi phạm về hồ sơ khai thuế tháng, quý mà cơ quan Thuế phải ra Quyết định
kiểm tra tại trụ sở cơ sở kinh doanh ít nhất 3 lần trong 1 năm.

GVHD: Nguyễn Chánh

16

SVTH: Trương Minh Tâm


Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều
- Không nộp đầy đủ số thuế đã kê khai và nộp chậm kéo dài, thường xuyên có
tình trạng nợ thuế.
b. Có các dấu hiệu không bình thường về khai thuế so với tháng trước hoặc năm
trước:
+ Có số thuế giá trị gia tăng âm (-) liên tục nhưng không xin hoàn hoặc có xin
hoàn nhưng hồ sơ khai thuế không đầy đủ và cơ quan Thuế đã có yêu cầu bổ sung
hoàn thiện nhưng không thực hiện được.
+ Có đột biến về doanh thu hoặc số thuế phải nộp tăng (+), giảm (-) trên 20%.
2.2. Lựa chọn cơ sở kinh doanh có doanh thu năm trước hoặc số thuế phải nộp
lớn. Thủ trưởng cơ quan Thuế quy định mức doanh thu và số tiền thuế phải nộp để xác
định cơ sở kinh doanh có doanh thu hoặc số thuế phải nộp lớn.
2.3. Lựa chọn một số cơ sở kinh doanh theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan
Thuế hoặc theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan Thuế cấp trên.
2.4. Khi lập danh sách số lượng cơ sở kinh doanh phải kiểm tra hồ sơ khai thuế
để trình Thủ trưởng cơ quan Thuế duyệt, Trưởng phòng kiểm tra thuế hoặc Đội trưởng

đội kiểm tra thuế cần phải cân đối với nguồn nhân lực hiện có đảm bảo kiểm tra được
tất cả các loại hồ sơ khai thuế của cơ sở kinh doanh đã được lập theo danh sách.
2.5. Đối với các loại hồ sơ khai thuế: Thuế nhà thầu nước ngoài; nộp tiền thuế sử
dụng đất khi được giao đất; thuế nhà đất; thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế sử dụng
đất nông nghiệp; thuế môn bài; lệ phí trước bạ; phí và các loại lệ phí khác... không
thuộc diện lập danh sách để Thủ trưởng cơ quan Thuế duyệt hàng năm. Bộ phận được
giao kiểm tra các loại hồ sơ khai thuế nêu trên phải bố trí cán bộ kiểm tra tất cả các
loại hồ sơ khai thuế phát sinh trong năm.
3. Duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế.
3.1. Chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hàng năm, từng bộ phận kiểm tra thuế phải
trình Thủ trưởng cơ quan Thuế danh sách người nộp thuế phải kiểm tra hồ sơ khai thuế
theo đánh giá rủi ro (nội dung 2 nêu trên).
3.2. Chậm nhất là ngày 30 tháng 12 hàng năm, Thủ trưởng cơ quan Thuế phải
duyệt xong danh sách người nộp thuế phải kiểm tra hồ sơ khai thuế của từng bộ phận
kiểm tra thuế.

GVHD: Nguyễn Chánh

17

SVTH: Trương Minh Tâm


Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều
3.3. Căn cứ vào danh sách số lượng người nộp thuế phải kiểm tra hồ sơ khai thuế
đã được Thủ trưởng cơ quan Thuế duyệt, trưởng phòng kiểm tra thuế hoặc đội trưởng
kiểm tra thuế giao cụ thể số lượng người nộp thuế phải kiểm tra hồ sơ thuế cho từng
cán bộ kiểm tra thuế.
Cán bộ kiểm tra thuế có trách nhiệm kiểm tra tất cả các loại hồ sơ khai thuế bao
gồm: Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh; các loại hồ sơ khai thuế theo tháng; các

loại hồ sơ khai thuế theo quý; các loại hồ sơ khai thuế theo năm của người nộp thuế
được giao.
4. Nội dung kiểm tra hồ sơ thuế.
4.1. Kiểm tra việc ghi chép phản ánh các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế. Trường
hợp phát hiện người nộp thuế không ghi chép, phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu trong hồ sơ
khai thuế, cán bộ kiểm tra thuế phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan Thuế ra thông báo
yêu cầu người nộp thuế bổ sung các chỉ tiêu chưa phản ánh trong hồ sơ khai thuế.
4.2. Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp; số tiền thuế được
miễn, giảm; số tiền hoàn thuế... theo phương pháp đối chiếu so sánh như sau:
- Đối chiếu với các quy định của các văn bản pháp luật về thuế.
- Đối chiếu các chỉ tiêu trong tờ khai thuế với các tài liệu kèm theo.
- Đối chiếu các chỉ tiêu phản ánh trong tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ khai
thuế với tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ khai thuế tháng trước, quý trước, năm
trước.
- Đối chiếu với các dữ liệu của người nộp thuế có quy mô kinh doanh tương
đương, có cùng ngành nghề, mặt hàng kinh doanh.
- Đối chiếu với các thông tin, tài liệu thu thập được từ các nguồn khác.
5. Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan Thuế.
5.1. Kết thúc kiểm tra mỗi hồ sơ khai thuế, cán bộ kiểm tra thuế phải nhận xét hồ
sơ khai thuế theo mẫu số 01/Ktra kèm theo quy trình này.
5.2. Xử lý sau khi nhận xét hồ sơ khai thuế:
5.2.1. Đối với các hồ sơ khai thuế khai đầy đủ chỉ tiêu; đảm bảo tính hợp lý,
chính xác của các thông tin, tài liệu; không có dấu hiệu vi phạm thì bản nhận xét hồ sơ
khai thuế được lưu lại cùng với hồ sơ khai thuế.

GVHD: Nguyễn Chánh

18

SVTH: Trương Minh Tâm



Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều
5.2.2. Đối với các hồ sơ khai thuế phát hiện thấy căn cứ để xác định số thuế khai
là có nghi vấn thì cán bộ kiểm tra thuế phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan Thuế ra thông
báo yêu cầu người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
5.2.3. Đối với hồ sơ khai thuế, số liệu khai phát hiện thấy chưa chính xác hoặc có
những chỉ tiêu cần làm rõ liên quan đến số thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn,
giảm; số thuế được hoàn... Cán bộ kiểm tra thuế phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan
Thuế ra thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông
tin tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC
ngày 14/08/2007 của Bộ Tài chính.
Thời hạn người nộp thuế phải giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu được ghi
trong thông báo không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày Thủ trưởng cơ quan Thuế ký
thông báo.
5.2.4. Trường hợp người nộp thuế trực tiếp đến cơ quan Thuế giải trình hoặc bổ
sung thông tin tài liệu theo thông báo của cơ quan Thuế, cán bộ kiểm tra thuế phải lập
biên bản làm việc theo mẫu số 02/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TTBTC ngày 14/08/2007 của Bộ Tài chính.
5.2.5. Xử lý sau khi người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu:
- Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu chứng
minh được số thuế khai là đúng thì Bản giải trình, tài liệu bổ sung hoặc Biên bản làm
việc (nếu làm việc trực tiếp) được chấp nhận và lưu lại cùng với hồ sơ khai thuế.
- Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu nhưng
không chứng minh số thuế khai là đúng thì cán bộ kiểm tra thuế báo cáo Thủ trưởng
cơ quan Thuế ra thông báo lần 2 yêu cầu người nộp thuế tiếp tục giải trình hoặc bổ
sung thêm thông tin tài liệu. Thời hạn yêu cầu người nộp thuế tiếp tục giải trình hoặc
bổ sung thêm thông tin tài liệu được ghi trong thông báo không quá 5 ngày làm việc kể
từ ngày Thủ trưởng cơ quan Thuế ký thông báo.
5.2.6. Hết thời hạn theo thông báo lần 2 của cơ quan Thuế mà người nộp thuế
không giải trình, bổ sung thêm thông tin tài liệu hoặc trong thời hạn theo thông báo

của cơ quan Thuế, người nộp thuế giải trình, bổ sung thêm thông tin tài liệu nhưng

GVHD: Nguyễn Chánh

19

SVTH: Trương Minh Tâm


Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều
không chứng minh được số thuế khai là đúng thì cán bộ kiểm tra thuế báo cáo Thủ
trưởng cơ quan Thuế:
- Quyết định ấn định số thuế phải nộp theo mẫu Quyết định số 03/AĐTH ban
hành kèm theo thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/08/2007 của Bộ Tài chính; hoặc
- Quyết định kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế trong trường hợp không đủ
căn cứ để ấn định số thuế phải nộp. Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp
thuế theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày
14/08/2007 của Bộ Tài chính.
5.3. Thủ tục hành chính khi cán bộ kiểm tra thuế trình Thủ trưởng cơ quan Thuế
ra thông báo thuế hoặc Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế như sau:
5.3.1. Thủ tục trình lãnh đạo để thực hiện ra thông báo lần thứ nhất, lần thứ hai:
a. Thông báo lần thứ nhất phải có tờ trình và kèm theo các tài liệu:
- Dự thảo thông báo;
- Bản nhận xét kết quả kiểm tra;
- Hồ sơ khai thuế.
b. Thông báo lần thứ hai phải có tờ trình và kèm theo các tài liệu:
- Dự thảo thông báo lần thứ hai;
- Bản giải trình hoặc các thông tin tài liệu của người nộp thuế bổ sung theo thông
báo lần thứ nhất hoặc biên bản làm việc (đối với trường hợp người nộp thuế trực tiếp
đến cơ quan Thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu).

- Toàn bộ hồ sơ trình theo thông báo lần thứ nhất.
5.3.2. Hồ sơ trình Quyết định ấn định số thuế phải nộp gồm:
- Tờ trình nêu rõ các căn cứ để ấn định số thuế phải nộp.
- Dự thảo thông báo ấn định số thuế phải nộp.
- Các tài liệu kèm theo thông báo lần thứ nhất và thông báo lần thứ hai.
5.3.3. Hồ sơ trình quyết định kiểm tra gồm:
- Tờ trình nêu rõ lý do phải kiểm tra; nội dung kiểm tra được ghi cụ thể kiểm tra
vấn đề gì.
- Dự thảo quyết định kiểm tra thuế. Trong quyết định kiểm tra phải có những nội
dung cơ bản sau đây:

GVHD: Nguyễn Chánh

20

SVTH: Trương Minh Tâm


Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều
+ Căn cứ pháp lý để kiểm tra;
+ Đối tượng kiểm tra (nếu đối tượng kiểm tra có các đơn vị thành viên thì phải
ghi cụ thể danh sách các đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra);
+ Nội dung, phạm vi kiểm tra;
+ Thời gian tiến hành kiểm tra;
+ Thành phần đoàn kiểm tra gồm: Trưởng đoàn và các thành viên;
+ Quyền hạn và trách nhiệm của đoàn kiểm tra và của đối tượng kiểm tra.
- Các tài liệu kèm theo thông báo lần thứ nhất và thông báo lần thứ hai.
1.2.4.2 Kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế
1. Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế
1.1. Quyết định kiểm tra thuế phải được gửi cho người nộp thuế chậm nhất là 3

ngày làm việc, kể từ ngày quyết định kiểm tra được Thủ trưởng cơ quan Thuế ký.
1.2. Trước thời điểm tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, người nộp thuế
có văn bản đề nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm tra thì trong thời hạn 5 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hoãn thời gian kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra
thuế phải xem xét và trình Thủ trưởng cơ quan thuế ra văn bản chấp nhận hay không
chấp nhận việc hoãn thời gian kiểm tra.
1.3. Trước thời điểm tiến hành kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế mà người
nộp thuế chứng minh được số thuế khai là đúng thì trong thời hạn 5 ngày làm việc
Trưởng đoàn kiểm tra thuế trình Thủ trưởng cơ quan Thuế ra quyết định bãi bỏ Quyết
định kiểm tra thuế.
Hồ sơ trình bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế gồm:
- Tờ trình nêu rõ lý do bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế.
- Dự thảo quyết định bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế.
- Các tài liệu của người nộp thuế chứng minh được số thuế khai là đúng.
1.4. Việc kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải được tiến hành chậm
nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định kiểm tra thuế. Trưởng đoàn
kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra thuế và giải thích nội dung
kiểm tra theo quyết định. Khi kết thúc công bố quyết định kiểm tra, Đoàn kiểm tra
thuế và người nộp thuế phải có biên bản xác định thời gian và nội dung công bố quyết

GVHD: Nguyễn Chánh

21

SVTH: Trương Minh Tâm


Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều
định kiểm tra theo mẫu số 05/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC
ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý

thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

.

1.5. Sau một ngày công bố quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải phân
công các thành viên trong đoàn thực hiện kiểm tra từng phần việc theo nội dung ghi
trong quyết định kiểm tra.
1.6. Các thành viên đoàn kiểm tra phải thực hiện phần công việc theo sự phân
công của Trưởng đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm về phần công việc được giao. Kết
thúc phần việc được giao, thành viên đoàn kiểm tra phải lập biên bản xác định số liệu
kiểm tra với người được uỷ quyền của người nộp thuế làm việc với đoàn kiểm tra.
1.7. Trong quá trình thực hiện kiểm tra, Đoàn kiểm tra được quyền kiểm tra tài
sản, vật tư, hàng hoá, xem xét chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, các
tài liệu có liên quan trong phạm vi nội dung của Quyết định kiểm tra thuế.
Trường hợp cần phải tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế,
gian lận thuế thì Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan Thuế có
quyết định áp dụng biện pháp tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế,
gian lận thuế theo quy định.
1.8. Khi tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế,
Trưởng đoàn kiểm tra thuế phải lập biên bản tạm giữ tài liệu, tang vật có xác nhận của
người nộp thuế thực hiện theo mẫu số 11/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số
60/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính
1.9. Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên trong đoàn kiểm tra không được yêu
cầu người nộp thuế cung cấp các thông tin tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm
tra; thông tin tài liệu thuộc bí mật của Nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
1.10. Thời hạn kiểm tra tại trụ sở của Người nộp thuế không quá 5 ngày làm việc,
kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Trong trường hợp
xét thấy cần phải kéo dài thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì chậm

nhất là trước một ngày kết thúc thời hạn kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo

GVHD: Nguyễn Chánh

22

SVTH: Trương Minh Tâm


Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều
Thủ trưởng cơ quan Thuế để có quyết định bổ sung thời hạn kiểm tra. Mỗi cuộc kiểm
tra chỉ được bổ sung thêm thời hạn kiểm tra một lần. Thời gian bổ sung không quá 5
ngày làm việc.
2. Lập biên bản kiểm tra
2.1. Biên bản kiểm tra thuế phải được lập theo mẫu số 04/KTTT ban hành kèm
theo Thông tư số 60/TT-BTC ngày 14/08/2007 của Bộ Tài chính. Căn cứ để lập biên
bản kiểm tra là số liệu và tình hình được phản ánh trong biên bản kiểm tra từng phần
việc mà Trưởng đoàn kiểm tra đã giao cho từng thành viên trong đoàn thực hiện.
2.2. Biên bản kiểm tra gồm các nội dung chính như sau:
- Các căn cứ pháp lý để thiết lập biên bản.
- Mô tả diễn biến của sự việc theo nội dung đã kiểm tra. Nêu kết quả số liệu của
Đoàn kiểm tra so với số liệu kê khai, báo cáo của người nộp thuế; giải thích lý do,
nguyên nhân có sự chênh lệch.
- Kết luận từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, xác định hành vi, mức độ vi phạm
và đề xuất xử lý vi phạm theo thẩm quyền. Kiến nghị biện pháp xử lý không thuộc
thẩm quyền của đoàn kiểm tra.
2.3. Biên bản kiểm tra phải được thống nhất trong Đoàn kiểm tra trước khi công
bố công khai với người nộp thuế. Nếu có thành viên trong Đoàn không thống nhất thì
Trưởng đoàn kiểm tra có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về nội dung Biên bản
kiểm tra. Trong trường hợp này, thành viên trong đoàn kiểm tra có quyền bảo lưu số

liệu theo biên bản từng phần việc được giao.
2.4. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn kiểm tra,
Trưởng đoàn kiểm tra phải công bố công khai Biên bản kiểm tra trước người nộp thuế
và các thành viên trong Đoàn kiểm tra. Nếu người nộp thuế yêu cầu, Trưởng đoàn
kiểm tra thuế phải giải thích các nội dung chưa rõ trong biên bản kiểm tra thuế.
2.5. Biên bản kiểm tra phải được Trưởng đoàn kiểm tra và người nộp thuế (hoặc
đại diện hợp pháp của người nộp thuế) ký vào từng trang và đóng dấu của người nộp
thuế (nếu có) ngay trong ngày công bố công khai. Trường hợp người nộp thuế bảo lưu
ý kiến trong Biên bản kiểm tra thì Trưởng đoàn kiểm tra phải tạo điều kiện để người
nộp thuế thực hiện quyền bảo lưu.

GVHD: Nguyễn Chánh

23

SVTH: Trương Minh Tâm


Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều
2.6. Biên bản kiểm tra phải được lập thành 4 bản, có giá trị pháp lý như nhau.
- 01 bản người nộp thuế giữ.
- 01 bản Đoàn kiểm tra giữ.
- 01 bản gửi cho bộ phận kê khai và kế toán thuế.
- 01 bản lưu tại phòng kiểm tra của cục thuế hoặc đội kiểm tra của Chi cục Thuế.
3. Xử lý kết quả kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế.
3.1. Chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra thuế, Trưởng
đoàn kiểm tra phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan Thuế về kết quả kiểm tra thuế và dự
thảo các quyết định xử lý về thuế hoặc kết luận kiểm tra thuế.
Trường hợp phải xử lý truy thu về thuế; xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan

Thuế phải ký Quyết định xử lý truy thu về thuế; xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Trường hợp không phải xử lý truy thu về thuế; không phải xử phạt vi phạm hành
chính về thuế thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra, Thủ
trưởng cơ quan Thuế phải ký kết luận kiểm tra thuế.
Quyết định xử lý truy thu thuế, xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc kết luận
kiểm tra thuế được gửi cho người nộp thuế và các bộ phận sau:
- 01 bản gửi cho người nộp thuế.
- 01 bản đoàn kiểm tra lưu.
- 01 bản gửi cho bộ phận kê khai và kế toán thuế.
- 01 bản phòng kiểm tra của Cục Thuế hoặc đội kiểm tra của Chi cục Thuế lưu
cùng với quyết định kiểm tra và biên bản kiểm tra thuế.
3.2. Trường hợp người nộp thuế không ký biên bản kiểm tra thuế thì chậm nhất là
5 ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai biên bản kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm
tra phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan Thuế để ra thông báo yêu cầu người nộp thuế ký
biên bản kiểm tra. Nếu người nộp thuế vẫn không ký biên bản kiểm tra thì trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày công bố công khai biên bản kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan
Thuế ra Quyết định xử lý truy thu thuế; xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc kết
luận kiểm tra thuế theo nội dung biên bản kiểm tra.

GVHD: Nguyễn Chánh

24

SVTH: Trương Minh Tâm


Nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Ninh Kiều
3.3. Trường hợp mức xử phạt vi phạm hành chính về thuế vượt quá thẩm quyền
của Thủ trưởng cơ quan Thuế ra Quyết định kiểm tra thuế thì trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra thuế, Thủ trưởng cơ quan Thuế ra Quyết

định kiểm tra thuế có văn bản đề nghị Thủ trưởng cơ quan Thuế cấp trên hoặc cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế và
thông báo cho người nộp thuế biết về việc đề nghị nêu trên.
3.4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xử
phạt vi phạm hành chính của Thủ trưởng cơ quan Thuế cấp dưới, Thủ trưởng cơ quan
Thuế cấp trên phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc
thông báo chuyển lại hồ sơ cho Thủ trưởng cơ quan Thuế cấp dưới nếu không thuộc
thẩm quyền để tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật.
3.5. Qua kiểm tra thuế nếu phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian
lận về thuế thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, Trưởng đoàn kiểm
tra thuế có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan Thuế để bổ sung vào kế hoạch
thanh tra của cơ quan Thuế
1.2.5 Sự cần thiết của công tác kiểm tra thuế
- Kiểm tra thuế là một trong những biện pháp chống thất thu thuế hữu hiệu nhất.
Luật thuế có những quy định thông thoáng nên các đối tượng nộp thuế dễ dàng lợi
dụng sơ hở này để cố tình lách luật, trục lợi cá nhân gây thất thu cho Ngân sách nhà
nước. Chính vì vậy, việc tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với các đối tượng nộp
thuế một cách thường xuyên sẽ hạn chế được tình trạng vi phạm pháp luật về thuế, các
đối tượng nộp thuế cũng không có điều kiện để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật
hoặc họ sợ bị xử lý mà không dám vi phạm pháp luật về thuế.
Ngoài ra, thông qua hoạt động công tác kiểm tra thuế để thực hiện các mục tiêu
sau:
+ Giúp đỡ, hướng dẫn các đối tượng nộp thuế thực hiện đúng chính sách, chế độ
của Nhà nước thực hiện tốt công tác tổ chức quản lý thu thuế theo quan điểm “Thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời vào Ngân sách Nhà nước”.

GVHD: Nguyễn Chánh

25


SVTH: Trương Minh Tâm


×