Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Quy trình tín dụng căn bản của ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.37 KB, 27 trang )

BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP NHÓM 1

GVHD: BÙI THỊ THIÊN ÂN

------

Báo cáo thực hành
Quy trình tín dụng
căn bản của ngân
hàng thương mại

1


BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP NHÓM 1

GVHD: BÙI THỊ THIÊN ÂN

MỤC LỤC
ĐỀ TÀI:QUY TRÌNH TÍN DỤNG CĂN BẢN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
LỜI NÓI ĐẦU
Chương 1:Cơ Sở Lý Luận Về Tín Dụng Ngân Hàng
I/Một số khái niệm
1/Tín dụng là gì?
2/Ngân hàng thương mại là gì?
3/Tín dụng ngân hàng là gì?
4/ Quy trình tín dụng là gì?
II/Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
III/Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế thị trường
IV/Ý nghĩa của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế thị trường


V/ Ý nghĩa của quy trình tín dụng
VI/ Quy trình nghiệp vụ tín dụng căn bản của ngân hàng thương mại
1/ Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
2/ Phân tích tín dụng
3/ Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
4/ Giải ngân
5/ Giám sát tín dụng
6/ Thanh lý hợp đồng
Chương 2: Quy Trình Tín Dụng Căn Bản Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ
Phần OceanBank
I/ Sự ra dời và phát triển của ngân hàng
1/Khái quát chung về ngân hàng OceanBank
của ngân hàng
2/ Sự phát triển của ngân hàng
2


BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP NHÓM 1

GVHD: BÙI THỊ THIÊN ÂN

3/ Quá trình hoạt động
3.1/ Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp:
3.2/ Dịch vụ ngân hàng cá nhân:
3.3/ Dịch vụ ngân hàng điện tử:
4/Hợp tác đa phương của ngân hàng
5/ Mạng lưới ngân hàng
6/ Công nghệ của ngân hàng
II/ Quy Trình Tín Dụng Căn Bản Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
OceanBank

1/ Giai đoạn 1:
1.1/ Giới thiệu hồ sơ tín dụng
1.2/ Phân tích tín dụng
1.3/ Quyết định tín dụng
2/ Giai đoạn 2:
2.1/ Thiết lập hồ sơ tín dụng
2.2/ Giải ngân
3/ Giai đoạn 3:
3.1/Giám sát khoản vay
3.2/ Thu nợ và xử lý nợ
3.3/ Thanh lý tín dụng
Chương 3: Ví Dụ Quy Trình Cho Vay Kinh Doanh Hộ Cá Thể

3


BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP NHÓM 1

GVHD: BÙI THỊ THIÊN ÂN

LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với quá trình phát triển và cải cách kinh tế, cũng như các nền kinh tế
chuyển đổi khác,Việt Nam hình thành các hệ thống doanh nghiệp và ngân hàng
thương mại. Đây là hai trụ cột của nền kinh tế giữa chúng có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Nhưng đối với doanh nghiệp, trong điều kiện tài chính còn chưa phát
triển thì tín dụng ngân hàng vẫn là kênh huy động vốn truyền thống và chủ yếu. Có
thể thấy rằng, sau hơn 20 năm đổi mới, ngân hàng thương mại và doanh nghiệp đã
xây dựng được mối quan hệ và cùng nhau vượt qua những thời kỳ khó khăn để rồi
lớn mạnh và phát triển như ngày hôm nay, tuy nhiên trong xu thế hội nhập kinh tế,
quốc tế yêu cầu của sự phát triển và quan hệ tín dụng không những được thuận lợi,

tốt đẹp, mà còn để tạo cho mối quan hệ này tồn tại và phát triển trong thời gian tới.
Vấn đề đang đề cập đến ở đây chính là "Quy Trình Nghiệp Vụ Tín Dụng Của
NHTM" đối với các doanh nghiệp, làm sao để giải quyết và mang lại hiệu quả để
thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, đồng thời nó cũng giúp cho ngân hàng thương
mại giảm bớt sự rủi ro và tạo thuận lợi an toàn cho ngân hàng thương mại.
Chính vì thế nên trong quá trình thực tế và tìm hiểu về vấn đề nên nhóm
chúng tôi chọn đề tài về “ Quy Trình Nghiệp Vụ Tín Dụng Căn Bản Của Ngân
Hàng ”. Để tìm hiểu rõ nội dung của quy trình tín dụng.
Chương1: Cơ Sở Lý Luận Về Tín Dụng Ngân Hàng
I/ Một số khái niệm

1/ Tín dụng là gì?
Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện
vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng với một thời gian nhất định và
khi đến hạn người sử dụng phải thanh toán cho người sở hữu với một lượng giá trị
lớn hơn gọi là lợi tức.
4


BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP NHÓM 1

GVHD: BÙI THỊ THIÊN ÂN

2/Ngân hàng thương mại là gì?
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ - tín dụng. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cũng hướng
đến mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận thông qua các nghiệp vụ huy động
vốn và cho vay lại.
3/ Tín dụng ngân hàng là gì?
Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng , tín dụng ngân

hàng được hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển dịch tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận , bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả
vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
4/ Quy trình tín dụng là gì?
- Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi

tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải
ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng
II/Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Quyền sở hữu và quyền sử dụng không đồng nhất với nhau
Thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuận giữa người cho vay và người
đi vay
Người sở hữu vốn được nhận một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức
III/ Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế thị trường
Trên cơ sở chức năng vốn có của mình,tín dụng ngân hàng có vai trò rất lớn
đối với nền kinh tế xã hội thể hiện ở nhiều mặt:
- Tín dụng ngân hàng là động lực thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển, là
5


BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP NHÓM 1

GVHD: BÙI THỊ THIÊN ÂN

công cụ thúc đẩy quá trình tái sản xuất va tái sản xuất mở rộng thông qua việc cung
ứng vốn kịp thời đầy đủ và linh hoạt cho mọi tổ chức cá nhân,
- Tín dụng ngân hàng góp phần thay đổi cơ cấu sản xuất cơ,cơ cấu kinh
tế.Thông qua định hướng đầu tư tín dụng với các chính sách nhất định tín dụng
ngân hàng có tác dụng rất to lớn đến điều chỉnh cơ cấu kinh tế cho phù hợp với

chính sách và định hướng phát triển kinh tế xã hội của nhà nứoc trong từng thời kỳ
nhất định.
- Tín dụng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế và tăng cường chế độ
hạch toán kế toán.
- Tín dụng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội, tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác quản lí và điều hòa lưu thông tiền mặt.
-Tín dụng góp phần tăng cường và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
IV/Ý Nghĩa Của Quy Trình Tín Dụng:
- Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc biệt

quan trọng đối với một ngân hàng thương mại.
- Về mặt hiệu quả, của một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng
nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dung
- Về mặt quản lý, quy trình tín dụng có tác dụng:
+ Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong các
hoạt động tín dụng
+ Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn
V/ Quy Trình Tín Dụng Căn Bản Của Ngân Hàng Thương Mại
1/ Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Về mặt kinh tế, trong giai đoạn này quan hệ tín dụng chưa hình thành.Nhưng
đây là giai đoạn quan trọng vì để phân tích. Đánh giá khách hàng vay vốn được
chính xác ngân hàng phải dựa vào nguồn thông tin từ những tài liệu, giấy tờ của
6


BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP NHÓM 1

GVHD: BÙI THỊ THIÊN ÂN

khách hàng cung cấp trong giai đoạn này.Đây là giai đoạn chuẩn bị những điều kiện

cần thiết để quan hệ tín dụng lành mạnh được thiết lập. Việc lập hồ sơ đề nghị cấp
tín dụng đòi hỏi phức tạp hay giản đơn phụ thuộc vào các nhân tố:
(1)Loại khách hàng:Tùy thuộc vào khách hàng thuộc nhóm nào – nhóm đã có
quan hệ tín dụng với ngân hàng lần đầu – mà hồ sơ yêu cầu phải có ít hay nhiều
loại giấy tờ.
(2)Loại và kỹ thuật cấp tín dụng: Với mỗi loại và kỹ thuật và loại hình cho vay
đó.
(3)Quy mô nhu cầu tín dụng:quy mô món vay càng lớn thì nhu cầu thông tin
từ hồ sơ tín dụng càng tăng.Bên cạnh đó, thời hạn vốn vay càng dài thì yêu cầu
thông tin từ hồ sơ càng nhiều
Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng,loại tín dụng yêu cầu và quy
mô tín dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin
yêu cầu khác nhau. Nhìn chung một bộ hồ sơ yêu cầu cấp tín dụng cần thu thập
những thông tin sau:
Ÿ Hồ sơ pháp lý:Năng lực pháplý và năng lực hành vi của khách hàng
- Quyết định thành lập(nếu có)
- Giấy đăng ký kinh doanh
- Giấy phép hành nghề (nếu có)
- Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu (nếu có)
- Điều lệ hoạt động (nếu có)
- Quyết định bổ nhiệm người điều hành kế toán trưởng
- Giấy chứng nhận phần góp vốn của từng thành viên(đối với khách hàng hoạt
động theo luật doanh nghiệp)
- Giấy phép đầu tư và hợp đồng liên doanh(đối với doanh nghiệp cho
vay)hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Biên bản họp hội động quản trị(đối với công ty cổ phần, công ty liên
7


BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP NHÓM 1


GVHD: BÙI THỊ THIÊN ÂN

doanh)hoặc văn bản ủy quyền của các thành viên góp vốn (đối với công ty
TNHH,công ty hợp danh)về việc ủy quyền người đại diện hợp pháp thực hiện các
quan hệ giao dịch với ngân hàng:vay nợ ,cầm cố,thế chấp…(nội dung ủy quyền
phải ghi rõ ràng cụ thể).
- Đăng ký mã số thuế
Các văn bản khác theo quy định của pháp luật (nếu có)
ŸHồ sơ tài chính
ŸHồ sơ về phương án sản xuất kinh doanh
2/ Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng
về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả vả khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và
lãi.Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi
ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những rủi ro đó, dự kiến những
biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra.Mặt khác phân tích
tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà
khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ của khách hàng làm cơ sở để
quyết định cho vay.
3/ Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đối với hồ sơ
vay vốn của khách hàng.Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì
nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt
động tín dụng của ngân hàng.
Nếu chấp nhận cho vay, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp
đồng tín dụng và làm tiếp các bước tiếp theo.Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ có
văn bản trả lời và giải thích lý do cho ngân hàng được rõ.
8



BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP NHÓM 1

GVHD: BÙI THỊ THIÊN ÂN

4/ Giải ngân
Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân theo
hạn mức tín dụng đã được cam kết trong hợp đồng.Như vậy giải ngân là việc ngân
hàng tiến hành chi tiền cho khách hàng theo mức cho vay đã được duyệt trong hợp
đồng tín dụng
Có hai phương thức giải ngân đó là:
- Giải ngân một lần:Tiền vay được phát cho khách hàng một lần vào đầu kỳ
hạn vay tiền
- Giải ngân nhiều lần:Tiền vay theo hạn mức tín dụng được phát cho khách
hàng thành nhiều đợt
5/ Giám sát tín dụng
Giám sát tín dụng là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay
sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn
chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này.
Các phương pháp giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm:
-Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng
-Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ
- Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ
- Viếng thăm và giám sát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư
ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn.
- Kiểm tra các hình thức đảm bảo tiền vay.
- Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác
- Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu nhập khác.
6/ Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là khâu kết thúc quy trình tín dụng.Khâu này có các việc quan trọng cần

xử lí (1)thu nợ, (2)tái xét hợp đồng tín dụng,(3)thanh lý hợp đồng tín dụng
9


BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP NHÓM 1

GVHD: BÙI THỊ THIÊN ÂN

Thu nợ:Tùy theo tính chất của khoản vay và tình hình tài chính của khách
hàng, hai bên có thể thỏa thuận và chọn một trong những hình thức thu nợ sau:
+Thu nợ gốc và lãi một lần khi đến hạn
+Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi định kỳ
+Thu nợ gốc và lãi nhiều kỳ hạn
Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có
thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp
xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
Tái xét hợp đồng tín dụng:Thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều
kiện khoản tín dụng đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát
hiện rủi ro để có hướng xử lý kịp thời.
Thanh lý hợp đồng tín dụng:Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và khách
hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm
thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn
của khách hàng vào kho lưu trữ.

10


BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP NHÓM 1

GVHD: BÙI THỊ THIÊN ÂN


CHƯƠNG 2: Quy Trình Tín Dụng Căn Bản Của Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần OceanBank
I/ Sự ra dời và phát triển của ngân hàng
1/ Sự ra đời của ngân hàng
- Ngân hàng OceanBank được thành lập năm 1993 và được chuyển đổi mô
hình hoạt động từ năm 2007.
- Với những nỗ lực không ngừng của đội ngũ nhân sự và quyết tâm của
những người quản trị ngân hàng. OceanBank đã ngày càng khẳng định đươc vị trí
của mình trên thị trường tài chính ngân hàng cũng như từng bước gây dựng đươc
niềm vững bền trong lòng công chúng.
2/ Sự phát triển của ngân hàng
- Từ một ngân hàng từ khi thành lập với vốn điều lệ 300 triệu đồng, năm
2010, con số vốn điều lệ của ngân hàng đã lên tới 3500 tỷ đồng.
- Với sự hợp tác đắc lực của cổ đông chiến lược đối tác, chiến lược tập đoàn
dầu khí quốc gia việt nam. OceanBank đã có sự chuẩn bị về mọi mặt, sẵn sàng cho
những bước chuyển mới,đến năm 2013 OceanBank sẽ trở thành một ngân hàng đa
năng, hiện đại và có tầm vóc tương xứng với một ngân hàng thương mại cổ phần
lớn trong nước, có những hệ thống chi nhánh, nguồn nhân lực và công nghệ....đủ
mạnh để tạo thành một ngân hàng hàng đầu trong giai đoạn 2013-2020.
3/ Quá trình hoạt động
- Sau khi chuyển đổi mô hình hoạt động và mở rộng mạng lưới kinh doanh ,
OceanBank đã đạt được sự tăng trưởng vượt bậc, tốc độ tăng trưởng ngoạn mục thể
hiện ở các chỉ tiêu về tổng tài sản và lợi nhuận.
-Với tổng tài sản tính đến cuối năm 2007 là đạt 13,680 tỷ đồng, OcenBank đã
đạt được mức lợi nhuận trước thuế cả năm là 135,5 tỷ đồng, tăng gấp hơn 10 lần so
với năm 2006.
- Năm 2008, mặc dù được coi là năm khó khăn đối với hoạt động của ngân
11



BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP NHÓM 1

GVHD: BÙI THỊ THIÊN ÂN

hàng, Oceanbank vẫn đảm bảo kế hoạch về chỉ tiêu về tổng tài sản, tổng nguồn vốn
huy động, dư nợ , thu nhập,... tính riêng tổng tài sản, năm 2008 oceanbank đã đạt
14,091 nghìn tỷ. kết thúc năm 2009, tổng tài sản của oceanbank đã đạt trên 33
nghìn tỷ đồng, đạt 135% kế hoạch; lợi nhuận trên 300 tỷ đồng, đạt 117% kế hoạch.
Năm 2010, tổng tài sản ngân hàng Oceanbank đạt trên 55 nghìn tỷ đồng.
Mới đây trong bài trả lời phỏng vấn báo ĐTCK, ông Hà Văn Thắm, Chủ
tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank) cho biết
ngân hàng này chỉ hoàn thành 80% kế hoạch năm.
Trả lời phỏng vấn báo ĐTCK, ông Hà Văn Thắm, Chủ tịch Hội đồng quản trị
Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank) cho biết lợi nhuận trước thuế năm
2011 của Ngân hàng đạt 640 tỷ đồng, hoàn thành 80% chỉ tiêu kế hoạch năm.
Tổng dư nợ tín dụng đạt 19,2 nghìn tỷ đồng, tăng 10% so với cuối năm 2010.
Tổng tài sản đạt trên 62 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng 12 % so với năm 2010. Hiện tại
vốn điều lệ của OceanBank đạt 4000 tỷ đồng tăng 15% so với cuối năm 2010. Tỷ lệ
nợ xấu ở mức 2%, các chỉ số ROE đạt 14,19%, ROE đạt 1,13 %.
Ông Thắm chia sẻ: “Năm 2011 là một năm rất khó khăn cho ngành ngân hàng,
OceanBank cũng chịu những khó khăn trong cái khó khăn chung của ngành Ngân
hàng, tuy nhiên với chủ trương phát triển kinh kinh doanh cẩn trọng của ban lãnh
đạo Ngân hàng nên dù khó khăn nhưng năm 2011 vẫn là một năm hoạt động an
toàn và hiệu quả của OceanBank.”
Cuối năm 2011 Ngân hàng đã nhận được giải thưởng Sao Đỏ và cũng được
tạp chí Asian Banker Magazine bình chọn là 1 trong 3 Ngân hàng của Việt Nam
nằm trong top 100 ngân hàng có bảng cân đối an toàn nhất Châu Á Thái Bình
Dương.
Năm 2012, đặt mục tiêu có 1 triệu khách hàng bán lẻ

Ban lãnh đạo OceanBank xác định năm 2012 sẽ tiếp tục là năm còn có những
khó khăn nên xác định mục tiêu tăng trưởng so với năm 2011 khoảng 15%.
12


BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP NHÓM 1

GVHD: BÙI THỊ THIÊN ÂN

Oceanbank hiện tại có tỷ trọng hoạt động chủ yếu là ngân hàng bán buôn và
Ngân hàng hiện có những khách hàng lớn như Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam, Tổng
công ty Hàng Hải, Tổng công ty hàng không, Tổng công ty đường sắt. Tuy nhiên,
ban lãnh đạo ngân hàng xác định rõ tiềm năng phát triển của thị trường Ngân hàng
bán lẻ của Việt Nam và đã chuẩn bị sẵn sàng về con người, công nghệ và cơ sở vật
chất cho việc đẩy mạnh hoạt động Ngân hàng điện tử và Ngân hàng bán lẻ. Ngân
hàng này đặt kỳ vọng sẽ có 1 triệu khách hàng lẻ vào cuối năm 2012.
Về kế hoạch tìm kiếm cổ đông chiến lược và niêm yết trên TTCK, ông Thắm
cho biết: “Ngân hàng đang đàm phán với một số đối tác nước ngoài để làm cổ đông
chiến lược, tuy nhiên việc đàm phán chưa hoàn thành. Đại hội đồng cổ đông có ủy
quyền cho Hội đồng quản trị được cân nhắc quyết định việc niêm yết Ngân hàng
lên thị trường chứng khoán, tuy nhiên HĐQT Ngân hàng sẽ dựa vào tình hình thực
tế của thị trường để quyết định và trước mắt chưa có quyết định cụ thể”.
3.1/ Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp: Quan hệ truyền thống của ngân hàng
và doanh nghiệp luông mang tính tương hỗ và đông thuận cao. Oceanbank cam kết
luông song hành, hỗ trợ tối đa cộng đồng doanh nghiệp, mang lại các giải pháp tài
chính phù hợp và hiệu quả nhất, sự thịnh vượng và hài lòng của khách hàng là mục
tiêu kinh doanh của ngân hàng chúng tôi
- Năm 2009, Oceanbank có bước phát triển mới về hoạt động thanh toán, đặc
biệt là mảng thanh toán quốc tế
3.2/ Dịch vụ ngân hàng cá nhân: Oceanbank luôn nghiên cứu và đưa ra

những sản phẩm dịch vụ nhằm tối đa hóa lợi ích của khách hàng. Nhóm sản phẩm
tiết kiệm cá nhân của Oceanbank giúp cho khách hàng có thể yên tâm tích lũy.
Oceanbank đáp ứng nhu cầu vay vốn đa dạng của quý khách, chúng tôi cũng thiết
kế một số sản phẩm tín dụng riêng như: cho vay mua nhà, mua ô tô, cho vay tiêu
dùng,các dịch vụ như thanh toán, chuyển tiền, bảo lãnh, ngoại hối,... đều được cung
cấp với những phương thức linh hoạt và thủ tục đơn giản.
13


BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP NHÓM 1

GVHD: BÙI THỊ THIÊN ÂN

3.3/ Dịch vụ ngân hàng điện tử: Ngân hàng điện tử là một trong những bước
đột phá về ứng dụng công nghệ của Oceanbank. Oceanbank hiện cung cấp miễn phí
dịch vụ thẻ, homebanking, internetbanking, mobilebanking nhằm đem lại cho
khách hàng tiện ích hiện đại và giá trị tăng cao nhất
- Xác định nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng số 1, Oceanbank thu hút nhiều
nhân lực có trình độ quản lý giỏi, chuyên viên tài chính các cấp, các chuyên gia
nước ngoài đặc biệt là những nhân sự biết kết hợp trình độ quản lý chuyên môn
sâu, năng lực xây dưng văn hóa tổ chức hiện đại với hiệu quả tổng thể, những
phương châm của oceanbank là nguyên tắc linh hoạt, tự chủ công việc, thương tôn
trách nhiệm và kỷ luật chặt chẽ. Năm 2010 tổng số cán bộ nhân viên của
OceanBank đã đạt mức 1300 người.
4/ Hợp tác đa phương của ngân hàng
- Các hoạt động hợp tác đa phương được thúc đẩy xứng tầm với sự vươn lên
mạnh mẽ của ngân hàng. OceanBank đã ký kết hợp tác với nhiều đối tác như: ngân
hàng ngoại thương Việt Nam, ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, tổng công
ty cổ phần tài chính dầu khí Việt Nam, công ty cổ phần tài chính đường thủy Việt
Nam, công ty chuyển mạch tài chính quốc gia Việt Nam,...để hỗ trợ kinh nghiệm,

chia sẽ công nghệ cũng như hợp tác toàn diện trong lĩnh vực tài chính doanh
nghiệp.
- Đặc biệt,tháng 01/2009 OceanBank đã ký kết cổ đông chiến lược với tập
đoàn dầu khí việt nam, đánh dấu bước phát triển mới của OceanBank và ghi nhận
sự hấp dẫn của thương hiệu OceanBank với các đối tác kinh tế lớn.OceanBank
cũng đã liên tục có những ký kết quan trọng với nhiều đối tác lớn trong và ngoài
nước. Đến hết năm 2010, OceanBank đã kết nối hệ thống SWIFT, trở thành thành
viên SWIFT với mạng lưới ngân hàng đại lý gồm hơn 150 ngân hàng lớn trên thế
giới.

14


BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP NHÓM 1

GVHD: BÙI THỊ THIÊN ÂN

5/ Mạng lưới ngân hàng
- Phát triển mạng lưới rộng và mạnh,thành lập thêm chi nhánh,phòng giao
dịch đồng nghĩa với việc chiếm lĩnh thị phần và xây dựng năng lực cạnh tranh nên
đây là một trong những ưu tiên hàng đầu trong kế hoạch của OceanBank.
- OceanBank đã phủ sóng đến toàn bộ các địa bàn trọng điểm của cả nước
như: Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Dương, Đà Nẵng, Nghệ An, Quãng Ngãi,Vũng
Tàu,TP HCM , Cà Mau,...hầu hết năm 2010, OceanBank đã nâng số phòng giao
dịch và chi nhánh lên con số 90.
6/ Công nghệ của ngân hàng
- Được xây dưng theo mô hình chuẩn cho ngân hàn hiện đại với đầy đủ phòng
ban chức năng theo tiêu chuẩn quốc tế về quản lý các dịch vụ công nghệ thông tin
iso 2000, hoạt động công nghệ thông tin đã có những đóng góp quan trọng vào
thành công chung của OceanBank

- Oceanbank đã triển khai thành công corebanking tạo nền tảng phát triển một
ngân hàng hiện đại đa, đa năng, dịch vụ ngân hàng điện tử được mở rộng với nhiều
ứng dụng, nâng cấp hạ tầng truyền thông công nghệ thông tin đảm bảo hoạt động
ngân hàng an toàn và ổn định.
- Trong năm 2010 Oceanbank tiếp tục ứng dụng những công nghệ hiện đại để
gia tăng giá trị dịch vụ, đồng thời mở rộng kết nối tới tất cả khách hàng bằng việc
tham gia sâu hơn trong các quy trình, phát triển các dịch vụ, sản phẩm mới và hỗ
trợ kiểm soát rủi ro dựa trên nền tảng hạ tầng công nghệ thông tin vững chắc và tin
cậy. Sản phẩm thẻ visa, thẻ thanh toán xăng dầu op card và dịch vụ ngân hàng trực
tuyến internet banking, mobile banking, home banking đã đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng.
- OceanBank được ngân hàng nhà nước lựa chọn là 1 trong 8 ngân hàng tiên
phong trong dự án kết nối liên thông hệ thống các điểm chấp nhận thẻ (pos) góp
phần giải quyết bài toán phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam là
15


BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP NHÓM 1

GVHD: BÙI THỊ THIÊN ÂN

sự đánh giá và kết quả xứng đáng cho một quá trình nổ lực ứng dụng công nghệ
hiện đại của OceanBank, với sự đầu tư cho hệ thống công nghệ thông tin một cách
chủ động và có định hướng, OceanBank hoàn toàn tự tin trở thành một ngân hàng
hiện đại, tự tin bước vào thị trường ngân hàng điện tử một xu hướng tất yếu trong
tương lai.
II/ Quy Trình Nghiệp Vụ Tín Dụng Căn Bản Tại Ngân Hàng Thương Mại
Cổ Phần OceanBank
1/ Giai đoạn 1: Kỹ năng cần có ở nhân viên tín dụng ở giai đoạn này là phê
duyệt hoặc từ chối khoản vay.

1.1/ Giới thiệu hồ sơ tín dụng:
- Hầu hết các khoản vay dành cho cá nhân được bắt đầu bằng việc cá nhân đến
gặp nhân viên Ngân hàng và ngược lại, cho vay kinh doanh thường được bắt đầu
bằng việc tiếp xúc giữa cán bộ tín dụng và đại diện các hãng kinh doanh qua việc
ghé thăm hãng:
- Các ngân hàng giới thiệu về yêu cầu chính sách tín dụng của mình và thuyết
phục khách hàng mở tài khoản hoặc giúp khách hàng ra quyết định vay vốn.
- Nếu khách hàng chấp nhận, muốn đề nghị vay thì anh ta phải hoàn tất cuộc
phỏng vấn của cán bộ tín dụng về lý do vay, tính cách và độ trung thực, các hiểu
biết khác mà cán bộ tín dụng cần biết. Đồng thời khách hàng phải hoàn tất bộ hồ sơ
yêu cầu cấp tín dụng. Bộ hồ sơ này tạo nên lượng thông tin sơ cấp về khách hàng,
số lượng giấy tờ trong bộ hồ sơ nhiều hay ít phụ thuộc vào:
+ Loại khách hàng: Khách quan hệ lần đầu, khách hàng doanh nghiệp sẽ nhiều
chi tiết hơn so với khách hàng đã thiết lập quan hệ tín dụng hoặc khách hàng cá
nhân.
+ Qui mô và thời hạn tín dụng: yêu cầu về thông tin hồ sơ tín dụng tăng lên
khi qui mô và thời hạn vốn tín dụng được cấp lớp lên.
+ Loại và phương thức cấp tín dụng: thông thường với các loại và phương
16


BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP NHÓM 1

GVHD: BÙI THỊ THIÊN ÂN

thức tiềm ẩn, rủi ro cao Ngân hàng yêu cầu cung cấp thông tin nhiều hơn
Quá trình cạnh tranh đòi hỏi ngân hàng yêu cầu bộ hồ sơ từ phía khách hàng
phải hợp lý: nếu nhiều quá thì vừa ko cần thiết đối với loại khách hàng đó vừa yếu
đi sức cạnh tranh và ngược lại. Nhưng tựu chung, chế độ thông tin sơ cấp của ngân
hàng về khách hàng, qui định bộ hồ sơ gồm 4 nhóm:

ü

Giấy đề nghị cấp tín dụng.

ü

Tài liệu chứng minh năng lực pháp lý của khách hàng

ü

Tài liệu liên quan đến đảm bảo tín dụng hoặc điều kiện cấp tín dụng đặc

ü

Tài liệu chứng minh khả năng hoàn trả vốn tín dụng

thù
1.2/ Phân tích tín dụng: Là xác định khả năng hiện tại và tương lai của khách
hàng trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay.
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ lớn nhất và chủ yếu của các ngân hàng. Thu
nhập từ hoạt động tín dụng cũng thường chiếm tỉ trọng lớn trên tổng thu nhập của
các ngân hàng nhưng kèm theo đó là tính rủi ro. Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra
tổn thất cho tổ chức tín dụng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Về mục tiêu:
Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự
đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi
ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng
Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập từ phía khách hàng
trong việc giới thiệu và thiết lập hồ sơ cho khách hàng từ đó nhận xét thái độ, thiện

chí của khách hàng làm cơ sở cho việc quyết định cho vay
=> Vì vậy mục tiêu cơ bản là định lượng các rủi ro có liên quan đến khoản vay
được cấp để từ đó có kết luận tổng quát: phê chuẩn hoặc từ chối cho vay

17


BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP NHÓM 1

GVHD: BÙI THỊ THIÊN ÂN

1.3/ Quyết định tín dụng:
Kết quả phân tích tín dụng được sắp xếp theo thứ tự trên tờ trình tín dụng, với
các kết quả này Ngân hàng tiến hành đối chiếu với chính sách tín dụng của mình và
các qui định trong hoạt động của ngân hàng TW để ra quyết định tín dụng
Trong thực tế, kết quả phân tích tín dụng cho thấy khách hàng thường không
đủ tiêu chuẩn tín dụng. Do vậy việc ra quyết định tín dụng, dễ có khuynh hướng:
hoặc cho vay khách hàng xấu, hoặc từ chối cho vay khách hàng tốt. Tai hại của cả
hai khuynh hướng này là rất xấu. Cũng vì lẽ đó mà vai trò của hệ thống quản trị ra
quyết định được đề cao: nó khởi điểm từ đề xuất của cán bộ tín dụng đến trưởng bộ
phận tín dụng, đến giám đốc tùy vào qui định quyền phán quyết trong cơ cấu quản
trị ở mỗi ngân hàng.
2/ Giai đoạn 2:
2.1 Thiết lập hồ sơ tín dụng:
Pháp lý hóa quan hệ tín dụng thông qua việc ký kết hợp đồng tín dụng, hợp
đồng thế chấp và cầm cố, hợp đồng bảo lãnh. Người ký hợp đồng là người đại diện
theo pháp luật của ngân hàng. Kết thúc bước này, hồ sơ vay của Ngân hàng được
thiết lập với đầy đủ tính pháp lý của nó, giấy đề nghị vay, phương án kinh doanh,
báo cáo tài chính, hợp đồng kinh tế, hợp đồng đảm bảo tín dụng, hợp đồng bảo
lãnh, hợp đồng tín dụng.

2.2 Giải ngân:
Ngân hàng thực hiện hợp đồng tín dụng thông qua việc giải ngân cho khách
hàng trên cơ sở mức tín dụng và các điều kiện chung, cụ thể được ký trong hợp
đồng tín dụng.
Thời điểm giải ngân phụ thuộc vào cam kết hợp đồng tín dụng, cam kết này
dựa trên nguyên tắc tiền vay được phát một lần hoặc nhiều lần tùy tiến độ thực hiện
ý tưởng kinh doanh của khách hàng – để xây dựng lịch giải ngân.
Giải ngân có thể kèm theo điều kiện hoặc không.
18


BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP NHÓM 1

GVHD: BÙI THỊ THIÊN ÂN

Căn cứ để giải ngân là các chứng từ thể hiện tiến độ thực hiện ý tưởng kinh
doanh, hợp đồng và chứng từ cung cấp hàng hóa, khối lượng xây lắp hoàn thành,
các thương phiếu hoặc các khoản phải thu.
Nhân viên giải ngân thuộc bộ phận kế toán không phải người ra quyết định.
3/ Giai đoạn 3:
3.1/ Giám sát khoản vay:
Mục tiêu: Thực hiện các điểu khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Từ
đó kiểm soát được mức rủi ro tiềm ẩn phát sinh nhằm xác định được thái độ của
Ngân hàng đối với khoản vay.
Phương án giám sát:
- Viếng thăm tại chỗ địa điểm kinh doanh hoặc nơi cư trú của khách hàng
- Giám sát các báo cáo tài chính định kỳ thông qua việc yêu cầu khách gửi các
báo cáo tài chính định kỳ.
- Giám sát hoạt động các tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng
Nội dung giám sát: Ngoài phương pháp viếng thăm tại chỗ, ngân hàng có thể

kiểm soát các yếu tố:
+ Mục đích vay
+ Kiểm soát các điều khoản ràng buộc đã có trong hợp đồng
+ Đảm bảo tiền vay: giám sát các tiêu chuẩn tài sản đảm bảo của vật cầm cố,
thế chấp, bảo lãnh.
Kết quả giám sát được thành lập thành biên bản theo định kỳ hoặc đột xuất, là
căn cứ để xếp hạng hồ sơ vay. Từ các hạng cụ thể này ngân hàng có thái độ cụ thể
của mình: thu nợ, dùng các biện pháp phòng ngừa hoặc xử lý với các hồ sơ có vấn
đề.
3.2/ Thu nợ và xử lý nợ:
Nghĩa vụ trả nợ thuộc khách hàng, thường lịch trả nợ được ấn định trong hợp
đồng tín dụng.
19


BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP NHÓM 1

GVHD: BÙI THỊ THIÊN ÂN

Ngân hàng sẽ thông báo cho khách hàng biết số tiền phải thanh toán trước mỗi
kỳ hạn. Khi trả hết nợ của các kỳ, nghĩa vụ của khách hàng hoàn thành. Ngân hàng
tiến hành giải chấp.
Các khoản nợ không đúng kỳ hạn từng kỳ ngân hàng có thể linh hoạt bằng
biện pháp kinh doanh của mình như:
§

Điều chỉnh kỳ hạn

§


Gia hạn nợ

§

Đảo nợ

§

Chuyển nợ quá hạn

3.3/ Thanh lý tín dụng: với 2 trường hợp được tiến hành
Thanh lý mặc nhiên: khi khách hàng trả nợ đầy đủ và đúng hạn
Thanh lý bắt buộc: khi khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng mà các giải
pháp có tính khai thác không thành công

20


BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP NHÓM 1

GVHD: BÙI THỊ THIÊN ÂN

CHƯƠNG III: VÍ DỤ QUY TRÌNH CHO VAY KINH DOANH
HỘ CÁ THỂ.
A/ Yêu cầu về khách hàng:
a/ Thông Tin Pháp Lý:
- Họ và tên người đi vay

: Trương Hữu Thọ


- CMND số

: 245410279

- Hộ khẩu thường trú

: Bình An, Thăng bình, Quảng nam.

- Chỗ ở hiện tại

: Bình An, Thăng bình, Quảng nam.

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể số 40A3602467
do UBND Huyện Thăng Bình cấp ngày 17/04/ 2010.
b/ Nhu Cầu VayVốn.
Bổ sung vốn lưu động thu mua lúa, nông sản và phân bón.
1/ Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng, hướng dẫn thủ tục hồ sơ vay vốn.
Khách hàng có nhu cầu vay 150 triệu, thời hạn vay là 12 tháng, trả lãi hàng
quý, trả nợ vay cuối kỳ.
Phòng KH tiếp nhận yêu cầu và lập hồ sơ khách hàng:
- Giấy đề nghị xin vay vốn
- CMND, hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản gốc hoặc bản
sao có xác nhận của cơ quan công chứng)
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (tài sản thế chấp)
- Các giấy tờ khác có liên quan...
2/ Thẩm định khách hàng và lập tờ trình cho vay
A/ Thông tin về khách hàng:
Họ và tên người vay

: Trương Hữu Thọ.


CMND số

: 245410279.

Hộ khẩu thường trú

: Bình An, Thăng bình, Quảng nam.

Chỗ ở hiện tại

: Bình An, Thăng bình, Quảng nam.
21


BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP NHÓM 1

GVHD: BÙI THỊ THIÊN ÂN

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể số 40A3602467 do
UBND Huyện Thăng Bình cấp ngày 17/04/ 2010.
B/ Tình hình tài chính của bên vay
a/ Tài sản: 2.000.000.000 đồng
Tài sản hiện có thuộc sở hữu hợp pháp của người đề nghị vay vốn
Nhà ở, đất ở: 1.000.000.000 đồng
Xe tải nhẹ, xe máy, nhà máy xay xát gạo: 800.000.000 đồng
Hàng hóa dự trữ( lúa, gạo, bột mì, phân bón các loại...): 200.000.000 đồng
b/ Các khoản nợ phải trả: 0 đồng
Dư nợ tại các tổ chức tín dụng khác và NH OceanBank: 0 đồng
Nợ khác: 0 đồng.

C/ Nhu cầu vốn cho phương án
a/ Mục đích vay vốn: bổ sung vốn lưu động mua lúa gạo, phân bón
b/Tổng nhu cầu vốn bình quân trong 03 tháng: 550.000.000 đồng
-Vốn tự có và huy động khác: 400.000.000 đồng
-Tổng số tiền vay NH OceanBank: 150.000.000 đồng
D/ Tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng:
Khách hàng hiện đang xay xát, mua bán lúa gạo, làm đại lý phân bón tại
Huyện Thăng Bình,Quảng Nam. Khách hàng là người có kinh nghiệm trên 8 năm
trong lĩnh vực thu mua lúa gạo và làm đại lý phân bón tại địa phương. Có khách
hàng thường xuyên, ổn định, mạng lưới mua bán ổn định, phục vụ nhu cầu của hầu
hết nông dân tại Huyện Thăng Bình về phân bón, xay sát lúa gạo...
Thị trường tiêu thụ lúa gạo, phân bón là các xã, và các huyện lân cận như tam
kỳ, Tiên Phước...Do có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực này nên khách hàng đã
tạo được uy tín về chất lượng và giá cả sản phẩm, đủ khả năng đáp ứng nhu cầu của
khách hàng và cạnh tranh với thị trường.
22


BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP NHÓM 1

GVHD: BÙI THỊ THIÊN ÂN

Lượng tiêu thụ bình quân doanh thu 1 năm khoảng 2.200.000.000 đồng
Lợi nhận bình quân khoảng: 110.000.000 đồng
E/ Bảo đảm tiền vay
Tài sản bảo đảm tiền vay có tổng giá trị là 550.000.000 đồng bao gồm quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
Quyền sử dụng đất ở số 4001546220 do UBND Tỉnh Quảng Nam cấp ngày
12/08/2008.
Tài sản bảo đảm trên thuộc sở hữu hợp pháp của bên vay vốn và không có

tranh chấp. Tài sản đảm bảo có giá trị, dễ chuyển nhượng và nếu có rủi ro xảy ra thì
khả năng thu hồi là 100%.
F/ Đánh giá hiệu quả của phương án
Khách hàng kinh doanh chủ yếu là lúa gạo và phân bón
Lúa gạo:
Số lượng mua và tiêu thụ: 80 tấn
Giá bình quân mua vào: 5.800 đồng/kg
Giá bình quân bán ra: 6100 đồng/kg
Phân bón:
Số lượng mua và tiêu thụ: 100 tấn
U rê: 12 tấn
NPK: 12 tấn
Kaki: 12tấn
Lân: 30 tấn
Vôi, các loại phân vi sinh khác: 44 tấn
a/ Tổng chi phí cho 1 vòng quay vốn (ước tính 3 tháng/vòng): 550.000.000
đồng
- Chi phí mua nguyên vật liệu, hàng hóa: 500.000.000 đồng
23


BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP NHÓM 1

GVHD: BÙI THỊ THIÊN ÂN

- Chi phí mua hàng( vận chuyển, bao bì, lương nhân viên...): 20.000.000 đồng
- Chi phí lãi vay và thuế: 25.000.000 đồng
-Chi phí khác: 5.000.000 đồng
b/ Doanh thu bán hàng ước tính 1 vòng quay: 620.000.000 đồng
c/ Lợi nhuận ước tính 1 vòng quay: 30.000.000 đồng

d/ Tổng lợi nhuận 1 năm: 110.000.000 đồng.
G/ Nguồn trả nợ cho món vay lần này
Từ lợi nhuận và doanh thu bán hàng
H/ Nhận xét và kiến nghị của Cán bộ quan hệ khách hàng
vNhận xét:
Khách hàng có tình hình tài chính ổn định, kinh doanh có hiệu quả.
Hồ sơ vay vốn đầy đủ, hợp lệ.
Phương án kinh doanh khả thi.
Nguồn trả nợ đảm bảo
Tài sản thế chấp đủ đảm bảo nợ vay
vKiến nghị:
Hạn mức cho vay: 150.000.000 đồng
Thời hạn cho vay: 12 tháng
Mục đích cho vay: bổ sung vốn mua lúa gạo và phân bón
Lãi suất trong hạn: theo quy định của NH OceanBank tại mỗi lần nhận nợ
Trả lãi vay: ghi cụ thể trên từng giấy nhận nợ.
3/ Phê duyệt tín dụng
Sau khi thẩm định hồ sơ của khách hàng. NH OceanBank quyết định phê
duyệt : đồng ý cho ông Trương Hữu Thọ vay số tiền 150.000.000 đồng.
Yêu cầu CBKH gửi thông báo phê duyệt lên Chi nhánh và thực hiện các bước
tiếp theo của quy trình
24


BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP NHÓM 1

GVHD: BÙI THỊ THIÊN ÂN

4/ Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp
Hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp được ký kết giữa 1 bên là khách hàng

và 1 bên là đại diện có thẩm quyền của NH OceanBank Chi nhánh đà nẵng
5/Lưu trữ hồ sơ:
Hồ sơ của khách hàng được lưu trữ tại phòng QLN tại chi nhánh.
vHồ sơ khách hàng:
- Chứng minh nhân dân, hộ khẩu
- Giấy đăng ký kinh doanh
- Báo cáo tài chính qua các năm của khách hàng
- Các giấy tờ khác
vHồ sơ tín dụng:
- Văn bản đề nghị vay vốn của khách hàng
- Bản gốc báo cáo thẩm định và đề xuất cấp tín dụng
- Thông báo phê duyệt cấp tín dụng
-Hợp đồng tín dụng
vHồ sơ bảo đảm tiền vay
- Hợp đồng thế chấp, cầm cố
-Các loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu của khách hàng đối với TSTC,CC
(bản sao)
-Biên bản giao nhận hồ sơ TSTC,CC giữa khách hàng và NH OceanBank (bản
gốc)
6/ Giải ngân:
CBQLN mở tài khoản vay cho khách hàng Trương Hữu Thọ, ký vào giấy nhận
nợ và trình TP QLN ký duyệt.
TP QLN kiểm tra lại hồ sơ rút vốn, ký duyệt và chuyển hồ sơ giải ngân để xử
lý:
● 01 Giấy nhận nợ được chuyển lại cho khách hàng
25


×