Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á Hà Nội Chi nhánh Hà Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.75 KB, 68 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NASB

North Asia Commerical Joint Stock Bank

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TMCP

Thương mại cổ phần

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu

Trang

Bảng 2.1

Cơ cấu huy động vốn

24

Bảng 2.2



Kết cấu dư nợ theo thời gian

25

Bảng 2.3

Kết cấu dư nợ theo thành phần kinh tế

27

Bảng 2.4

Hiệu suất sử dụng vốn

29

Bảng 2.5

Doanh số cho vay trung, dài hạn

33

Bảng 2.6

Nợ quá hạn tín dụng trung, dài hạn

36

Biểu đồ 2.1


Dư nợ tín dụng trung, dài hạn
Tỷ trọng doanh số cho vay trung, dài hạn so

33

Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3

với doanh số cho vay ngắn hạn
So sánh tỷ lệ nợ quá hạn trung, dài hạn so với
nợ quá hạn ngắn hạn

34
37


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

LỜI NÓI ĐẦU
Sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có
những chuyển biến to lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển mạnh với
số lượng các loại hình doanh nghiệp trong cả nước tăng lên nhanh chóng. Sự
ra đời và phát triển của các doanh nghiệp với nhiều lĩnh vực, ngành nghề
khác nhau đã và đang kéo theo nhu cầu về vốn, đặc biệt là vốn trung và dài
hạn để đầu tư, đổi mới tài sản cố định, mua máy móc thiết bị, phục vụ mua
sắm xây dựng nhà cửa hoặc đầu tư đổi mới công nghệ… là rất lớn. Trong khi
đó, nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp cịn ở mức khiêm tốn thì có thể nói
rằng các Ngân hàng vẫn là một người bạn đáng tin cậy, một nơi cung ứng chủ
yếu vốn tín dụng trung và dài hạn chính để đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh

nghiệp.
Vẫn biết rằng, toàn cầu hố ln tồn tại hai mặt của nó, những Doanh
nghiệp nào có thể tăng sức đề kháng thì sẽ tồn tại cịn những Doanh nghiệp
nào khơng thể chấp nhận nổi, không thể khắc phục sẽ bị tụt hậu và sẽ khơng
tồn tại. Nắm bắt được xu thế đó, cũng như bất kỳ một Doanh nghiệp nào
khác, Ngân hàng TMCP Bắc Á Hà Nội Chi nhánh Hà Thành cũng ln địi
hỏi phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Và
Nâng cao hiệu quả quản lý tín dụng trung và dài hạn chính là ngịi nổ để tăng
nhanh doanh thu của ngân hàng. Giải quyết tốt vấn đề này, không chỉ giúp
Ngân hàng tăng Lợi nhuận, nâng cao vốn tự có, khả năng cạnh tranh mà cịn
có tác động thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển.
Nhận thức rõ được nhiệm vụ đề ra, cũng như tầm quan trọng của vấn đề trên,
Ngân hàng TMCP Bắc Á Hà Nội Chi nhánh Hà Thành đã luôn tạo điều kiện,
đáp ứng tốt mọi nhu cầu tín dụng …Tuy nhiên, hoạt động tín dụng trung và
dài hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á Hà Nội Chi nhánh Hà Thành trong thời
gian qua cũng đã phát sinh nhiều mặt còn hạn chế làm ảnh hưởng đáng kể tới


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
lợi nhuận thu được. Do đó, làm thế nào để Nâng cao hiệu quả quản lý tín
dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á Hà Nội Chi nhánh Hà
Thành là một yêu cầu tất yếu. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại phịng
tín dụng của Ngân hàng TMCP Bắc Á Hà Nội Chi nhánh Hà Thành Em đã
chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý tín dụng trung và dài hạn tại Ngân
hàng TMCP Bắc Á Hà Nội Chi nhánh Hà Thành “ làm đề tài cho chuyên
đề thực tập tốt nghiệp.
Bố cục chuyên đề được chia làm 3 chương :
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý tín dụng trung, dài hạn trong ngân hàng
thương mại
Chương II: Thực trạng quản lý tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng TMCP

Bắc Á Hà Nội Chi nhánh Hà Thành trong những năm gần đây.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quản lý tín dụng trung,
dài hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á Hà Nội Chi nhánh Hà Thành.


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý tín dụng trung,
dài hạn trong ngân hàng thương mại
1.1. khái niệm chung về tín dụng và các hình thức của tín dụng
a. Khái niệm tín dụng 1
Theo quy định của luật ngân hàng: cấu thành một nghiệp vụ tín dụng
bất cứ một động tác nào qua đó một người đưa hoặc hứa đưa vốn cho một
người khác dùng, hoặc cam kết bằng chứ ký cho người này như bảo đảm, bảo
chứng hay bảo lãnh mà có thu phí.
Như vậy nghiệp vụ tín dụng xuất hiện khi:
- Một người cho người khác sử dụng vốn của mình và được hồn trả sau
đó với khoản tiền lớn hơn.
- Một người bảo đảm cho người khác tiến hành hoạt động nào đó.
b. Hình thức pháp lý của các nghiệp vụ tín dụng 2
Các kỹ thuật pháp lý của nghiệp vụ tín dụng

Cho vay tiền
Mở tín dụng
Chiết khấu
Tín dụng qua chuyển
nhượng khoản cho vay
nghề nghiệp
Mua uỷ nhiệm thu
Tín dụng qua chữ ký


Hợp đồng cho vay
Hứa cấp tín dụng
Ký hậu chuyển nhượng một thương phiếu
Chuyển nhượng trái quyền nghề nghiệp
Thay thế

Bảo lãnh
- Bảo chứng thay thế
- Bảo đảm trả ngay sau khi có yêu cầu đầu tiên
Vượt chi trên tài khoản
Bù trừ
vãng lai

1
2

Nguyễn Đức Thảo, Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, Nxb Mũi Cà Mau, tr (221 – 222)
Lê Văn Tư (2005), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính TPHCM, tr (144)


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.2. Tổng quan về tín dụng trung và dài hạn
1.2.1. Sự cần thiết của tín dụng trung và dài hạn 3
Tín dụng trung, dài hạn là các khoản cho vay có kỳ hạn trên 1 năm - từ 1
đến 3 năm được coi là tín dụng trung hạn và từ 3 năm trở lên được coi là tín
dụng dài hạn. Tín dụng trung, dài hạn nhằm thoả mãn các nhu cầu về mua
sắm máy móc, thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất của một doanh nghiệp và một
phần vốn lưu động tối thiểu của một doanh nghiệp.
Ở Việt Nam hiện nay cùng với xu hướng hội nhập các doanh nghiệp

ngày càng nhiều nhu cầu về vốn xây dựng cơ bản rất lớn. Trong lúc đó các
doanh nghiệp tích luỹ vốn chưa lớn, khả năng huy động vốn của các doanh
nghiệp trực tiếp từ công chúng rất khó khăn. Do vậy, để đầu tư vào xây dựng
cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất chủ yếu dựa vào vốn tự
có của doanh nghiệp và vay của các ngân hàng.
Việc trả nợ trung, dài hạn được ấn định theo một sự phân chia hợp lý và
ổn định, vì vậy các doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm các khoản trả nợ
một cách dễ dàng hơn. Tín dụng trung, dài hạn ngày càng trở nên quan trọng
và u thích hơn bởi nó phù hợp với điều kiện thực tế của các doanh nghiệp
trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhỏ. Các doanh nghiệp cổ phần lớn cũng
thích vay trung, dài hạn để tránh phát hành cổ phiếu trái phiếu – là những
hình thức huy động có thể dẫn đến sự phân chia quyền lợi, sự kiểm sốt
doanh nghiệp.
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn
- Tín dụng, trung dài hạn với thời gian cho vay dài, do đó độ rủi ro cao
hơn so với cho vay ngắn hạn.
- Quy mô cho vay lớn do đặc điểm của tín dụng trung, dài hạn chủ yếu
dùng để xây dựng mới, mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất, đổi mới
3

Lê Văn Tề, Ngô Thưởng, Đỗ Linh Hiệp, Hồ Diệu, Lê Thẩm Dương (2003), Nghiệp vụ ngân hàng thương
mại, Nxb Thống kê, TPHCM, tr (292 – 293)


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
công nghệ. Nguồn trả nợ chính của tín dụng trung, dài hạn chủ yếu là từ khấu
hao và một phần lợi nhuận do dự án đầu tư mang lại.
- Được bảo đảm bằng tài sản thế chấp. Do thời gian vay vốn dài, quy mô
vay lớn nên rủi ro tín dụng là tương đối cao. Vì vậy các khoản vay trung, dài
hạn thường được bảo đảm bằng các tài sản thế chấp. Thơng thường thì khoản

cho vay khơng lớn hơn 80% giá trị máy móc thiết bị mới, 65% giá trị máy
móc thiết bị đã dùng, 75% khoản phải thu và 50% giá trị hàng tồn kho và
ngun vật liệu…
1.2.3. Vai trị của tín dụng trung và dài hạn 4
- Tín dụng trung, dài hạn đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì quá trình sản
xuất kinh doanh liên tục, góp phần đầu tư và phát triển kinh tế. Tín dụng
trung, dài hạn ngân hàng được coi là một mắt xích khơng thể thiếu đối với các
hoạt động của các doanh nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế. Đặc biệt trong
điều kiện Việt Nam hiện nay, cơ cấu kinh tế còn chưa hợp lý, thất nghiệp ở
mức độ cao, việc đầu tư vốn tín dụng sẽ góp phần sắp xếp lại sản xuất nhằm
góp phần hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý. Qua hoạt động tín dụng sẽ
khai thác sử dụng vốn có hiệu quả và góp phần giải quyết tốt các vấn đề của
xã hội.
- Tín dụng ngân hàng có ý nghĩa quyết định đến thời cơ kinh doanh và
chủ động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bản chất của tín
dụng là bổ sung những khoản thiếu hụt tạm thời của các doanh nghiệp, song
việc sử dụng vốn tín dụng phải trả một khoản lãi suất theo quy định và chịu
sự ràng buộc bởi các quy định thuộc cơ chế tín dụng. Do vậy, các doanh
nghiệp chỉ sử dụng việc vay vốn tín dụng vào thời điểm mà mình thiếu vốn
mà khơng cịn nguồn hỗ trợ nào khác để thoả mãn mục đích kinh tế của mình.
- Tín dụng là công cụ tài trợ, đầu tư cho các nghành kinh tế mũi nhọn,
then chốt, hỗ trợ các nghành kinh tế kém phát triển.
4

Lê Văn Tư (2005), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính Hà Nội, tr (213 – 216)


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Góp phần tập trung vốn và tập trung sản xuất. Ngân hàng thông qua vai
trị trung gian tài chính đã thực sự là cầu nối giữa những người có tiền muốn

cho vay và người thiếu vốn cần vay để đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Với chức năng là “người cho vay”, ngân hàng phải có cơ cấu vốn tương
đối lớn và ổn định. Với chức năng là “người đi vay”, đòi hỏi các ngân hàng
phải tính tốn để sử dụng vốn vay có hiệu quả nhằm đảm bảo hoàn trả cả gốc
lẫn lãi cho các chủ sở hữu. Như vậy đòi hỏi các ngân hàng phải tính tốn cân
nhắc cẩn thận trong vấn đề cho vay.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo cơng ăn việc làm cho người
lao động. Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả, là tiền đề quan
trọng thúc đẩy lưu thơng hàng hố. Nền kinh tế phát triển ổn định là điều kiện
nâng cao đời sống xã hội. Tín dụng khơng những phục vụ cho các doanh
nghiệp mà còn phục vụ cho các tầng lớp dân cư trong xã hội. Từ đó tín dụng
góp phần ổn định đời sống nhân dân, tạo cơng ăn việc làm qua đó góp phần
ổn định xã hội.
1.2.4. Các nguồn hình vốn hình thành nên nguồn vốn cho vay trung,
dài hạn 5
Có thể nói rằng nguồn vốn cho vay trung, dài hạn ở các ngân hàng
thương mại Việt Nam hiện nay là rất nhỏ bé. Vì vậy mà khả năng cho vay
trung, dài hạn của các ngân hàng thương mại là không đáng kể( chiếm khoảng
15 – 25 % vốn vay). Nguồn vốn chủ yếu hình thành nên nguồn vốn cho vay
trung, dài hạn hiện nay là vốn tự có của các ngân hàng thương mại do góp
vốn hoặc do tích lũy được trong q trình kinh doanh.
Nguồn thứ hai hình thành nguồn cho vay trung, dài hạn là huy động vốn
của dân cư dưới hình thức phát hành trái phiếu dài hạn, hoặc huy động tiền
5

Lê Văn Tề, Ngô Thưởng, Đỗ Linh Hiệp, Hồ Diệu, Lê Thẩm Dương (2003), Nghiệp vụ ngân hàng thương
mại, Nxb Thống kê, TPHCM, tr (294 – 295)


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

gửi định kỳ dài hạn. Tuy nhiên nguồn này hiện nay đang bị hạn chế do tâm lý
e ngại của dân cư khi gửi tiền dài hạn. Do đó, ngân hàng có thể tính tốn sử
dụng một cách hợp lý nguồn huy động ngắn hạn để cho vay dài hạn. Nguồn
này có hạn chế là khối lượng nhỏ không đáng kể và các ngân hàng rất ngại
đối với rủi ro có thể xảy ra khi dùng vốn ngắn hạn.
Vốn vay từ ngân hàng nhà nước. Nguồn này cũng bị hạn chế bởi chính
sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước. Các ngân hàng thương mại cũng rất khó
vay từ ngân hàng nhà nước do việc cho vay liên quan đế chính sách tiền tệ
của đất nước.
Vay từ các nguồn nước ngoài. Nguồn vốn vay từ nước ngồi cũng rất
hạn chế vì: Để được vay vốn nước ngồi thì thứ nhất phải tạo ra được hàng
hố xuất nhập khẩu để hoàn vốn cho bên vay đúng hạn; Thứ hai là trình độ
quản lý của các ngân hàng thương mại trong nước còn thấp nên hiệu quả sử
dụng vốn không cao và dễ dàng dẫn đến việc khơng hồn trả đúng hạn do đó
rất khó để có được nguồn vốn này để cho vay trung dài hạn.
1.2.5. Các hình thức của tín dụng trung dài hạn 6
- Cho vay mua sắm máy móc thiết bị trả góp
Đây là các khoản cho vay tài trợ nhu cầu mua sắm máy móc thiết bị của
doanh nghiệp có thời hạn trên một năm, tiền vay và lãi được thanh toán cho
ngân hàng theo định kỳ.
- Cho vay kỳ hạn.
Thường dùng cho các mục đích chung của doanh nghiệp, bao gồm tài trợ
mua sắm các bất động sản phục vụ sản xuất kinh doanh, các thiết bị sản xuất,
tài trợ các khoản vay đến hạn của doanh nghiệp…
- Tài trợ theo dự án: Là một hình thức cho vay trung, dài hạn trong đó do
đặc điểm của vốn vay ngân hàng chỉ thu hồi được vốn từ nguồn thu nhập tạo
ra từ dự án và phải chịu rủi ro trong trường hợp dự án không thành công.
6

Lê Văn Tư (2005), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính Hà Nội, tr (210 – 212)



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Forfaiting
Đây là hình thức cung cấp tín dụng ngắn hoặc trung, dài hạn của ngân
hàng cho người bán trong các giao dịch mua bán hàng hố trả chậm và khơng
truy địi đối với người bán mà thu tiền thẳng từ người mua. Forfaiting tài trợ
theo hình thức hối phiếu, lệnh phiếu, thư tín dụng…
- Cho vay hợp vốn
Đây là hình thức cho vay được thực hiện bởi từ hai tổ chức cho vay trở
lên để cho vay một dự án đầu tư với những điều kiện và điều khoản tương
đương, sử dụng hồ sơ chung và được quản lý bởi một đầu mối chung.
- Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung dài hạn thơng qua
việc cho th máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác
trên cơ sở hợp đồng cho thuê với bên thuê. Ở Việt Nam hiện nay thì loại hình
cho thuê tài chính này rất phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ, bởi vì khoản
cho vay được bảo đảm bằng chính tài sản cho th do đó các u cầu về kinh
nghiệm hoạt động trong quá khứ bớt khắt khe hơn. Đối với ngân hàng thì khi
cho th tài chính ngân hàng vẫn giữ quyền sở hữu đối với tài sản như là một
khoản bảo đảm chắc chắn cho việc tài trợ vốn.
1.3. Quản lý tín dụng trung, dài hạn
1.3.1. Khái niệm chung về quản lý 7
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý nhưng nhìn chung có thể
hiểu: Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm
đạt được những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động của mơi trường.
Quản lý có phạm vi hoạt động rất rộng được chia làm ba dạng chính là:
Quản lý giới vơ sinh; Quản lý gới sinh vật; Quản lý xã hội loài người.
Tất cả các dạng quản lý đều mang những đặc điểm chung đó là:
7


Đồn Thị Thu Hà, Nguyễn Ngọc Huyền (2004), Giáo trình khoa học quản lý tập 1, Nxb Khoa học kỹ thuật,
Hà Nội, tr (23 – 24)


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Quản lý gồm có chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Chủ thể quản lý
là tác nhân tạo ra các tác động quản lý nhằm dẫn dắt đối tượng quản lý đi đến
mục tiêu. Chủ thể quản lý có thể là một người, nhiều người hay một thiết bị.
Đối tượng quản lý tiếp nhận các tác động quản lý của chủ thể quản lý.
- Để quản lý phải có một hoặc một tập hợp mục đích thống nhất cho cả
chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Mục đích, chính là căn cứ quan trọng để
chủ thể quản lý tiến hành quản lý.
- Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin nhiều người.
Chủ thể quản lý phải liên tục thu thập và xử lý thông tin để đưa ra các quyết
định quản lý một cách tối ưu nhất. Còn đối tượng quản lý phải tiếp nhận các
tác động của chủ thể quản lý cùng các vật chất khác để thực hiện các chức
năng nhiệm vụ của mình
- Quản lý ln có khả năng thích nghi. Do môi trường quản lý và đối
tượng quản lý luôn luôn thay đổi. Do đó để đáp ứng các thay đổi đó thì chủ
thể quản lý phải thay đổi sao cho thích nghi được với sự biến đổi của mơi
trường và đối tượng quản lý.
Mọi quá trình quản lý đều bao gồm: các các bước
- Lập kế hoạch
- Tổ chức
- Lãnh đạo
- Kiểm tra

1.3.2. Quản lý tín dụng trung, dài hạn 8
Từ khái niệm chung về quản lý ta có thể thấy chủ thể quản lý tín dụng

trung, dài hạn ở đây là các cán bộ phịng tín dụng. Đối tượng quản lý đó là các
hình thức của tín dụng trung, dài hạn. Ngân hàng cấp tín dụng nhằm mục tiêu
8

Phan Thị Thu Hà (2005), Giáo trình ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê, Hà Nội, tr (74 - 83)


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
thu lời, nhưng mục tiêu an tồn và sinh lợi vẫn là mục tiêu chính trong quản
lý tín dụng. Vì vậy để hoạt động tín dụng được an toàn và mang lại hiệu quả
cao cần phải tiến hành quản lý tín dụng.
Quản lý tín dụng trung dài hạn bao gồm các nội dung:
a. Phân tích hồ sơ xin vay của khách hàng
Để được vay vốn, đơn vị vay phải gửi đến ngân hàng đơn xin vay, luận
chứng kinh tế kỹ thuật và dự toán đã được thẩm định, nếu là doanh nghiệp
nhà nước phải được cấp trên phê duyệt. Ngoài ra phải gửi đến ngân hàng bản
tính tốn hiệu quả của dự án, có tính toán đầy đủ các số xin vay, các nguồn trả
nợ vay và lệnh trả nợ.
Đây là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng của tín dụng. Nội
dung chủ yếu là thu thập thông tin liên quan đến khách hàng bao gồm: năng
lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ,
quyền sở hữu tài sản và các điều kiện khác có liên quan đến người vay.
Nội dung của phân tích bao gồm:
- Đánh giá tài sản của khách hàng: Các thông tin về tài sản cho thấy quy
mô, chất lượng tài sản, khả năng quản lý của khách hàng là rất quan trọng đối
với quyết định cho vay của ngân hàng. Việc phân tích tài sản của khách hàng
bao gồm: phân tích bảng cân đối kế tốn, tìm hiểu các khoản ngân quỹ (bao
gồm tiền gửi ngân hàng, tiền mặt, các khoản phải thu), các chứng khốn có
giá, hàng hố trong kho, tài sản cố định.
- Phân tích luồng tiền:

- Đánh giá các khoản nợ: Để đưa ra quyết định cho vay thì ngân hàng sẽ
phải phân tích đánh giá các khoản nợ của đơn vị cho vay. Tìm hiểu các thông
tin liên quan đến các chủ nợ của khách hàng, các khoản nợ ưu đãi và các
khoản nợ khác.
- Sử dụng các tỷ lệ như: Tỷ lệ thanh toán nhanh, tỷ lệ thanh tốn trung
bình, tỷ lệ tài trợ bằng vốn sở hữu…


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Các điều kiện kinh tế: tín dụng trung dài hạn có thời gian cho vay là
tương đối dài. Các điều kiện kinh tế biến động khơng lường và khó dự đốn,
do đó rủi ro đối với tín dụng là rất lớn. Vì vậy, phân tích các điều kiện kinh tế
là một nội dung quan trọng khơng thể thiếu trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng.
b. Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là văn bản viết ghi lại thoả thuận giữa ngân hàng và
khách hàng vay vốn. Hợp đồng tín dụng gồm các nội dung sau:
- Khách hàng: Họ tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân(nếu có)
- Mục đích sử dụng: Khách hàng phải ghi rõ mục đích vay vốn
- Số lượng tín dụng: Là hạn mức tín dụng mà ngân hàng hứa cấp cho
khách hàng
- Lãi suất: Hợp đồng tín dụng phải ghi rõ lãi suất mà khách hàng phải trả
đồng thời phải ghi rõ tính chất của lãi suất và các điều kiện nếu có sự thay
đổi.
- Phí: Đó là tỷ lệ phần trăm trên hạn mức tín dụng mà khách hàng phải
trả cho ngân hàng. Mức phí và các điều kiện nộp phải được ghi rõ trong hợp
đồng tín dụng
- Thời hạn tín dụng: Thời hạn tín dụng do hai bên thoả thuận và được ghi
rõ trong hợp đồng tín dụng.
- Các loại bảo đảm: Hợp đồng tín dụng phải ghi rõ các loại đảm bảo cho

các khoản tín dụng
- Giải ngân: Đối với hoạt động tín dụng trung dài hạn do đặc điểm là thời
gian cho vay dài, số lượng vốn lớn do đó thường ngân hàng sẽ tiến hành giải
ngân theo nhiều kỳ hạn.
- Điều kiện thanh toán: Bao gồm cả lãi và gốc do hai bên thoả thuận và
ghi rõ trong hợp đồng.
- Các điều kiện khác


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
c. Quản lý quá trình cho vay
Sau khi giải ngân thì ngân hàng có quyền kiểm soát khách hàng, để đảm
bảo các khoản vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nếu trong
quá trình này mà các khoản vay được sử dụng khơng đúng mục đích hoặc
khách hàng sử dụng khoản vay khơng có hiệu quả thì ngân hàng có quyền thu
hồi nợ trước thời hạn, ngừng giải ngân hoặc yêu cầu khách hàng bổ sung tài
sản thế chấp…nhằm hạn chế tối đa rủi ro tín dụng
d. Quản lý rủi ro tín dụng trung dài hạn
Rủi ro tín dụng bao gồm các khoản cho vay quá hạn và các khoản cho
vay chưa tới hạn nhưng khách hàng có nguy cơ khơng trả nợ được ngân hàng.
Quản lý rủi ro tín dụng bao gồm:
- Hạn chế các khoản tín dụng có vấn đề, nợ q hạn, nợ khó địi. Để làm
tốt cơng tác này đòi hỏi ngân hàng cẩn thận khi cho vay.
Thứ nhất: ngân hàng phải thực hiện các quy định về an tồn tín dụng
được ghi trong luật các tổ chức tín dụng và trong các nghị định của nhà nước.
Thứ hai: ngân hàng phải tiến hành phân loại các khoản vay của khách
hàng theo từng đối tượng vay, từng loại vay khác nhau.
+ Đối với tín dụng thương mại: rủi ro chủ yếu liên quan đến khả năng
đánh giá tình trạng kinh doanh, tài chính của người vay. Rủi ro cho vay
thương mại chủ yếu lên quan đến những tác động của thị trường đối với người

vay như: giá cả biến động, thiên tai, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn…
+ Cho vay đối với người tiêu dùng: rủi ro đối với loại hình cho vay này
chủ yếu liên qua đến thu nhập của người vay và khả năng thu thập thơng tin
về người vay. Do đó tín dụng trung dài hạn đối với khoản vay này có rủi ro
rất cao vì vậy ngân hàng phải cẩn trọng trong cơng tác thẩm định tài sản thế
chấp và tính tốn lãi suất hợp lý.
+ Cho vay đối với các trung gian tài chính: Phần lớn các khoản cho vay
đối với các trung gian tài chính là khơng có tài sản thế chấp do đó rủi ro tín


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
dụng xảy khi các trung gian tài chính này lâm vào tình trạng phá sản. Rủi ro
này liên quan đến vị thế của các trung gian tài chính.
- Phát hiện sớm các khoản cho vay có vấn đề. Việc phát hiện sớm các
khoản cho vay có vấn đề là rất quan trọng đối với ngân hàng, nó giúp ngân
hàng hạn chế được các rủi ro tín dụng. Để làm tốt cơng tác này địi hỏi cán bộ
tín dụng phải có trình độ, phải làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, thường
xuyên theo dõi hoạt động của người vay …
- Quản lý nợ quá hạn, nợ khó địi, các khoản nợ có vấn đề. Để làm tốt
cơng tác này thì ngân hàng phải: Phân loại nợ q hạn, nợ khó địi hoặc nợ có
vấn đề, phân tích nguyên nhân, thực trạng khả năng giải quyết; Trong trường
hợp người vay có khó khăn tài chính tạm thời song vẫn cịn khả năng và ý chí
trả nợ, thì ngân hàng cần áp dụng chính sách hỗ trợ người vay để giúp đỡ họ
vượt qua khó khăn tạm thời; Trong trường hợp người vay có dấu hiệu lừa đảo,
khơng có khả năng trả nợ thì ngân hàng áp dụng chính sách thanh lý như bán
tài sản thế chấp, phong toả tài sản…


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.4. Hiệu quả quản lý tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng thương mại.

1.4.1. khái quát chung về hiệu quả 9
Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong
những điều kiện nhất định.
Nếu ký hiệu:
K: Là kết quả nhận được theo hướng mục tiêu đo bằng các đơn vị khác
nhau
C: Là chi phí bỏ ra được đo bằng các đơn vị khác nhau
E: Là hiệu quả
Ta có cơng thức hiệu quả chung là:
E = K – C (1) Hiệu quả tuyệt đối
K
E=

(2) Hiệu quả tương đối
C

1.4.2 Hiệu quả tín dụng trung dài hạn
Từ khái niệm chung về hiệu quả có thể hiểu, hiệu quả tín dụng trung, dài
hạn là chỉ tiêu phản ánh kết quả của hoạt động tín dụng trung, dài hạn so với
chi phí bỏ ra.
Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng trung dài hạn:
- Chỉ tiêu dư nợ tín dụng trung, dài hạn
Nếu ta ký hiệu:D: Là dư nợ tín dụng trung, dài hạn
T: Là tổng dư nợ tín dụng
A: Là tỷ lệ dư nợ tín dụng trung, dài hạn
Ta có:

9


A = D/T

Mai Văn Bưu (2002), Giáo trình hiệu quả và quản lý dự án nhà nước, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội
tr (5 - 6)


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nếu A càng lớn điều đó chứng tỏ rằng số vốn cho vay trung, dài hạn
càng lớn và ngược lại nếu tỷ lệ này càng nhỏ chứng tỏ số vốn cho vay trung,
dài hạn là thấp. Chỉ tiêu này là rất quan trọng, nó giúp cho ngân hàng chủ
động trong việc lập kế hoạch điều chỉnh lượng vốn cho vay sao cho hợp lý.
Bởi vì nguồn vốn để cho vay trung, dài hạn là rất hạn chế, do đó tuỳ từng thời
kỳ nhất định mà ngân hàng có chính sách cụ thể phù hợp với nguồn vốn của
mình.
- Chỉ tiêu khả năng sinh lời của tín dụng trung, dài hạn
Nếu ta ký hiệu

L: Là lợi nhuận từ tín dụng trung và dài hạn
T: Là tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn
H: Là khả năng sinh lời của tín dụng trung, dài hạn

Ta có:

H = L/T

Ngân hàng hoạt động với mục đích là lợi nhuận. Nếu H càng cao điều đó
chứng tỏ một đồng vốn bỏ ra cho vay trung, dài hạn có khả năng đem lại lợi
nhuận càng cao điều đó chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng đạt kết
quả tốt. Ngược lại nếu H thấp chứng tỏ hiệu quả tín dụng trung, dài hạn là
thấp.

Thơng qua chỉ tiêu này có thể đánh giá được vay trị của tín dụng trung,
dài hạn đối với lợi nhuận của ngân hàng.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nếu ta ký hiệu N: Nợ quá hạn của tín dụng trung và dài hạn
T: Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn
t:
Ta có:

Tỷ lệ nợ q hạn

t = N/T

Như ta đã biết tín dụng là sự hồn trả, chính vì vậy khi một khoản vay
khơng được hồn trả đúng hạn nó đã vi phạm ngun tắc cơ bản nhất của tín
dụng. Lúc này ngân hàng sẽ chuyển khoản vay sang nợ quá hạn để theo dõi


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
và xử lý với một mức lãi suất cao hơn bình thường. Trên thực tế những khoản
vay quá hạn thường có vấn đề, có khả năng mất vốn, có tính an tồn thấp.
Nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao điều đó chứng tỏ rằng khả năng quản lý các
khoản cho vay là yếu kém và ngược lại nếu tỷ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ
mức độ rủi ro của ngân hàng là thấp và năng lực quản lý cho vay là tốt.
Với hoạt động chính là cho vay thì việc gặp rủi ro là điều khơng thể tránh
khỏi trong q trình hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên nếu khoản nợ quá
hạn vượt quá một mức độ nào đó (thường > 4%) thì nó đã gây ra nguy hiểm
trong hoạt động của ngân hàng. Khi tỷ lệ nợ quá hạn càng lớn thì sẽ làm cho
ngân hàng mất khả năng thanh khoản, nếu nhẹ thì ngân hàng bị giảm thu
nhập, mất uy tín với khách hàng, nếu tình trạng mất khả năng thanh khoản
kéo dài thì ngân hàng sẽ bị phá sản.



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Chương II: Thực trạng quản lý tín dụng trung dài
hạn tại ngân hàng TMCP Bắc Á Hà Nội Chi nhánh
Hà Thành trong những năm gần đây
2.1. Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Bắc Á
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
TMCP Bắc Á
Ngân hàng TMCP Bắc Á tên giao dịch tiếng Anh là: North Asia
Commerical Joint Stock Bank - viết tắt là NASB, được thành lập theo Quyết
định số 183/QĐ-NH5, ngày 1 tháng 9 năm 1994 của Thống đốc ngân hàng
Nhà nước Việt nam. Đây là ngân hàng TMCP đầu tiên của khu vực miền
Trung. Trụ sở chính của ngân hàng được đặt tại Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ
An. Ngân Hàng TMCP Bắc Á có 8 chi nhánh, 5 phịng giao dịch ở Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Thanh Hố. NASB là ngân hàng TMCP
có doanh số hoạt động kinh doanh lớn nhất khu vực miền Trung Việt nam.
Với nguồn vốn điều lệ ban đầu là 155 tỷ nay đã tăng lên 400 tỷ và hướng tới
đạt 1000 tỷ vào năm 2008.
Trên cơ sở đó, ngày 10/08/1995 Chi nhánh Ngân hàng TMCP Bắc Á tại
Hà Nội đã được thành lập theo Giấy phép số 1908-GP ngày 22/05/1995. Theo
đó Chi nhánh ngân hàng TMCP Bắc Á Hà Nội, có trụ sở riêng, có con dấu
riêng, thực hiện theo chế độ hạch tốn phụ thuộc. Tính đến cuối năm 2006 thì
NASB Hà Nội có trụ sở chính 57A Phan Chu Trinh và năm chi nhánh cấp II
đó là: Chi nhánh Hà Thành, Chi nhánh Hàng Đậu, Chi nhánh Phương Mai,
Chi nhánh cát Linh. Trong đó, Chi nhánh cấp II Hà Thành là chi nhánh đầu
tiên của NASB Hà Nội. Tuy nhiên, theo quy định mới của NHNN Việt Nam
thì các NHTM khơng được phép tồn tại chi nhánh cấp II. Do đó, ngày



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
01/01/2007 Chi nhánh Hà Thành trở thành Chi nhánh cấp I của NASB Hà
Nội, có con dấu riêng và hoach toán theo chế độ độc lâp. Sau hơn mười một
năm thành lập Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội đã thực hiện tốt
các chỉ tiêu đề ra, mở rộng hoạt động và nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng
nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng TMCP Bắc Á đã vinh dự được nhận cờ
thi đua của Thủ tướng Chính phủ, bằng khen của Thống đống ngân hàng Nhà
nước về thành tích hoạt động kinh doanh và cờ thi đua của UBND tỉnh Nghệ
An, là một trong mười ngân hàng được chọn tham gia vào hệ thống thanh
toán tự động liên ngân hàng. Là thành viên chính thức của Hiệp hội thanh
tốn viễn thơng liên ngân hàng tồn cầu, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á,
Hiệp hội các ngân hàng Việt nam và phịng Thương mại cơng nghiệp Việt
nam.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng NASB Hà Nội Chi nhánh Hà
Thành hiện nay
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của NASB Hà Nội Chi nhánh Hà Thành

Ban Giám Đốc

Phịng tín dụng

Phịng hành chính
nhân sự

Phịng kế tốn
ngân quỹ

a. Phịng tín dụng
Phịng tín dụng có 4 người trong đó có 1 trưởng phịng và 3 nhân viên.

Phịng tín dụng thực hiện các nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài


CHUN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
chính…Hoạt động của phịng có liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng nên quy trình phân tích tín dụng phải được tiến hành một
cách chặt chẽ có kế hoạch nhằm hạn chế tối đa rủi ro mà vẫn đem lại lợi
nhuận cao cho ngân hàng. Các thành viên trong phịng khơng chỉ có trách
nhiệm phân tích thẩm định tốt các món vay mà cịn phải có trách nhiệm kiểm
sốt và thu hồi nợ các món vay đó sau khi giải ngân và chịu trách nhiệm về
món vay mà mình đã trực tiếp tiến hành phân tích, thẩm định theo quy định
của NASB và luật ngân hàng. Hiện nay, NASB Hà Thành thực hiện đa dạng
hố các loại hình cho vay như: cho vay tiêu dùng, cho vay kinh doanh, cho
vay du học, cho vay trả góp…Ngồi ra, chi nhánh còn thực hiện nghiệp vụ
bảo lãnh cho khách hàng, hoạt động này đang dần đem lại nguồn thu lớn, ổn
định cho ngân hàng.
b. Phịng kế tốn ngân quỹ
Phịng kế tốn ngân quỹ có 8 người với 1 trưởng phịng, 1 phó phịng, 2
thủ quỹ và 4 kế tốn viên. Nhiệm vụ của phòng thực hiện các dịch vụ nhận
tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm bằng nội tệ, ngoại tế. Mở tài khoản và
cấp sổ tiết kiệm cho khách hàng, thực hiện giải ngân đối với các khoản tiền
vay, thu lãi theo định kỳ…
Sau mỗi ngày, mỗi tháng, mỗi quý, mỗi năm phòng phải cân đối vốn của
chi nhánh, hoàn thành các chứng từ, sổ sách và sắp xếp lưu trữ. Phịng khơng
chỉ thực hiện quản lý cân đối vốn theo cơ cấu của NASB đề ra mà còn tham
mưu đề xuất các giải pháp, chính sách phát triển nâng cao hiệu suất sử dụng
nguồn vốn.
c. Phịng hành chính nhân sự
Phịng có chức năng quản lý văn thư hành chính, tài liệu, báo cáo, các cơng
tác liên quan đến nhân sự, đời sống của cán bộ nhân viên.



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.1.3. Chức năng chính của Ngân hàng TMCP Bắc Á
Ngân hàng có chức năng cung ứng tất cả các sản phẩm theo quy định mà
pháp luật không cấm, kinh doanh đa năng trong lĩnh vực tiền tệ, nhằm huy
động, cho vay, thanh toán và các dịch vụ khác cho khách hàng.
a. Chức năng huy động vốn:
- Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi
thanh tốn của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước
và ngoài nước bằng Việt nam đồng hay ngoại tệ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng và thực
hiện các hình thức huy động vốn theo quy định của ngân hàng Nhà nước.
- Tiếp nhận các nguồn tài trợ, vốn uỷ thác của Chính phủ, chính quyền
địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của ngân hàng Nhà nước.
- Được phép vay vốn của các tổ chức tài chính tín dụng trong nước khi
được cấp phép.
b. Chức năng sử dụng vốn (cho vay):
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng Việt nam đồng hay ngoại tệ
đối với các tổ chức kinh tế.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng Việt nam đồng hay ngoại tệ
đối với cá nhân, hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Cho vay sản xuất kinh doanh đối với khách hàng cá nhân và doanh
nghiệp: tài trợ vốn cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất
kinh doanh hàng hoá và dịch vụ.
- Cho vay tiêu dùng: tài trợ vốn cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn sinh hoạt tiêu dùng như mua sắm, sửa chữa nhà cửa, chữa bệnh... Đặc
biệt NASB cho cán bộ nhân viên vay với hình thức tín chấp nhằm phục vụ
sinh hoạt tiêu dùng trên cơ sở nguồn thu từ tiền lương.



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm: tài trợ vốn cho khách hàng có số dư tiết
kiệm, số dư tiền gửi tại ngân hàng nhằm mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng
hợp pháp.
- Cho vay du học: tài trợ vốn cho các tổ chức, cá nhân để được đi du học
trong và ngoài nước.
- Thời hạn cho vay đa dạng phong phú phù hợp với mục đích, khả năng
chi trả của khách hàng.
- Phương thức và lãi suất cho vay rất linh hoạt: vay từng lần, vay theo
hạn mức tín dụng, vay theo dự án đầu tư, vay trả góp, vay hợp vốn, vay ưu đãi
đối với các dự án thuộc tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
c. Kinh doanh ngoại hối:
Huy động vốn, cho vay, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế và các dịch
vụ khác về ngoại tệ theo quy định.
d. Dịch vụ xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế:
- Dịch vụ chuyển tiền
+ Chuyển tiền đến
+ Chuyển tiền đi
- Tín dụng chứng từ
+ Thanh tốn nhập khẩu
+ Thanh toán xuất khẩu
- Nhờ thu
+ Xuất khẩu
+ Nhập khẩu
- Bảo lãnh và thư tín dụng dự phịng
- Dịch vụ nhận chi trả kiều hối
e. Kinh doanh dịch vụ:
Từ khi thành lập đến nay NASB đã không ngừng nâng cao và đa dạng

hố các loại hình dịch vụ của mình, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
của khách hàng. Các loại hình dịch vụ mà NASB kinh doanh bao gồm: Thu,
chi tiền mặt, mua bán vàng bạc đá quý, máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ
thanh tốn, thẻ tín dụng, két sắt, nhận cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ có
giá, nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước, các dịch vụ Ngân hàng khác được ngân hàng Nhà nước
cho phép
Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh gắn với an toàn vốn, Ngân hàng TMCP
Bắc Á đã rất quan tâm đến công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ. Với tinh thần
kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, thiếu sót cũ ngăn chặn phát sinh
những sai sót mới, nâng cao chất lượng cơng tác trong mọi nghiệp vụ ngân
hàng, nhất là cơng tác tín dụng, chỉ tiêu nội bộ, đảm bảo an toàn kho quỹ...
2.2 Kết quả hoạt động của NASB Hà Nội Chi nhánh Hà Thành trong
những năm gần đây.
2.2.1. Về quy mô huy động vốn
Nằm trên địa bàn Hà Nội, là trung tâm kinh tế của cả nước, thu nhập
bình quân đầu người đạt hơn 1000 USD/Năm, gấp 2 lần thu nhập bình quân
của cả nước, tiềm năng về vốn trong dân cư là rất lớn. Song người dân chưa
có thói quen gửi tiết kiệm trung, dài hạn, mặc dù tiền gửi có kỳ hạn chiếm đến
80% vốn huy động. nhưng tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 năm lại chiếm 50% vốn
huy động. Ngun nhân của tình trạng này có thể hiểu là do người dân chưa
thực sự tin tưởng vào sổ tiết kiệm và các loại hình tiền gửi khơng có khả năng
chuyển nhượng trên thị trường thứ cấp, sự chênh lệch về lãi suất giữa tiền gửi
dài hạn và ngắn hạn chưa đủ sức hấp dẫn người gửi, bên cạnh đó những cơn
sốt của thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán trong giai đoạn
hiện nay đã thu hút một lượng lớn vốn nhàn rỗi. Điều đó nó được phản ánh
một phần nào qua cơ cấu huy động vốn của NASB Hà Nội Chi nhánh Hà

Thành trong những năm gần đây.


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
1.Theo đối tượng
Tổ chức kinh tế
Ngoại tệ quy đổi

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

805.662
103.197

926.511
326.780

1.158.138
408.476

Dân cư
2.Theo thời gian
Khơng kỳ hạn
Có kỳ hạn


526.611

684.594

855.742

510.027
925.443

688.537
1.249.348

860.671
1.561.685

(Nguồn: Báo cáo phịng kế tốn NASB Hà Nội Chi nhánh Hà Thành giai
đoạn 2004-2006)
Từ bảng số liệu ta có thể thấy tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh
liên tục tăng. Năm 2005 là 1.937.885 triệu đồng, tăng 35% so với cùng kỳ
năm 2004; năm 2006 là 2.422.356 triệu đồng, tăng 25% so với cùng kỳ năm
2005.
Trong cơ cấu huy động vốn theo đối tượng thì các tổ chức kinh tế ln
chiếm tỷ trọng cao nhất. Năm 2004 tỷ trọng huy động vốn từ các tổ chức kinh
tế là 56%, năm 2005 là 56%, năm 2006 là 48%. Tuy nhiên tỷ lệ này đang có
xu hướng giảm dần trong những năm gần đây.
Trong điều kiện tình hình lãi suất ngoại tệ trên thế giới diễn biến phức
tạp. Tỷ lệ huy động vốn từ ngoại tệ quy đổi có xu hướng tăng. Với kết quả
kinh doanh năm 2005 đạt 326.780 triệu đồng, tăng 2.17% so với năm 2004 đã
khẳng định ngân hàng TMCP Bắc Á Hà Nội Chi nhánh Hà Thành có một

chính sách kinh doanh tiền tệ năng động và đúng đắn.
Huy động từ dân cư là một ưu thế nổi trội của Chi nhánh Hà Thành, phản
ánh chính sách khách hàng đúng đắn đi đơi với hoạt động quảng bá sản phẩm
mang tính tiện ích cao. Tuy nhiên, về dài hạn Chi nhánh Hà Thành sẽ có các


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
chính sách để nâng cao tỷ lệ vốn huy động từ các tổ chức kinh tế với ưu điểm
chi phí thấp nhằm giảm lãi suất huy động bình quân đầu vào, nâng cao lợi
nhuận. Năm 2004 tỷ lệ huy động vốn từ dân cư chiếm 37% tổng huy động
vốn, năm 2005 chiếm 42% và năm 2006 tỷ lệ đó là 35%.
2.2.2 Kết cấu dư nợ theo thời hạn
Sử dụng vốn là khâu cuối cùng quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng. Do đó, đây có thể coi là cơng tác quan trọng có tính chất sống còn của
NHTM trên cơ chế thị trường, trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân
hàng sẽ tiến hành sử dụng vốn đó. Và chỉ có sử dụng vốn có hiệu quả thì mới
thúc đẩy được cơng tác huy động vốn . Nắm bắt được điều này trong những
năm qua NASB Hà Nội Chi nhánh Hà Thành đã rất chú trọng tới công tác sử
dụng vốn một cách hiệu quả, điều đó được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.2: Kết cấu dư nợ theo thời gian
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Cho vay ngắn hạn
921.074
1.178.450
1.472.148
Cho vay trung và dài hạn

184.039
202.941
254.641
Tổng cộng
1.105.113
1.381.391
1.726.789
(Nguồn: Báo cáo phịng tín dụng NASB Hà Nội Chi nhánh Hà Thành giai
đoạn 2004-2006)
Công tác tín dụng năm 2005 và 2006 đã thực sự thay đổi diện mạo với
tốc độ tăng trưởng cao, năm 2005 tăng 276.278 triệu đồng tương ứng 25% so
với năm 2004, năm 2006 tăng 345.398 triệu đồng tương ứng 25% so với năm
2005. Bên cạnh việc thực thi có hiệu quả công tác khách hàng, NASB Hà Nội
Chi nhánh Hà Thành đã áp dụng thành công cơ chế lãi suất linh hoạt theo diễn
biến thị trường và tình hình thế giới.Cụ thể việc áp dụng lãi suất cho vay bằng
ngoại tệ ưu đãi để thu mua và sản xuất hàng xuất khẩu theo chủ trương hỗ trợ
hoạt động xuất khẩu của thành phố đã thực sự hấp dẫn khách hàng. Với định
hướng mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ - một loại hình khách hàng


×