Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.81 KB, 30 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

MỤC LỤC

Mai Thị Thu Phương

Kế hoạch 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp

1

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên sau khi
tốt nghiệp kết thúc phần học lý thuyết tại trường. Thực tập tốt nghiệp giúp
sinh viên vận dụng kiến thức lý luận đã học được ở trường vào thực tế nhằm
phân tích, lý giải và giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra, qua đó củng cố
và nâng cao kiến thức đã được trang bị, làm quen với công tác quản lý kinh
tế.
Đợt thực tập này được chia làm 2 giai đoạn. Giai đoạn đầu là giai đoạn
thực tập tổng hợp và giai đoạn 2 là giai đoạn thực tập chuyên đề. Đối với mỗi
giai đoạn thực tập thì yêu cầu là khác nhau: Giai đoạn thực tập tổng hợp địi
hỏi mỗi sinh viên phải có cái nhìn tổng quan và những nhận xét, đánh giá của
riêng mình về tình hình thực tế của cơ quan nơi mà sinh viên thực tập. Ngồi
ra cịn cần phải có kết quả hoạt động và phương hướng hoạt động của cơ sở
thực tập trong thời gian tới.
Với những yêu cầu trên, trong năm tuần thực tập tại công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Hàng không Airimex, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo ThS
Bùi Đức Tuân và tập thể các cô chú, anh chị trong công ty đã tận tình giúp đỡ
em hồn thành bản báo cáo tổng hợp này. Bản báo cáo gồm có các nội dung


sau:
I. Giới thiệu chung về công ty công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng
không
II. Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất nhâp khẩu của cơng ty
III. Phân tích hoạt động Marketing của công ty
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS Bùi Đức Tn đã tận tình
hướng dẫn em hồn thành tốt giai đoạn đầu của kỳ thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn cô chú trong công ty đã tận tình giúp đỡ và
tạo điều kiện tốt nhất cho em hòan thành giai đoạn đầu cuả kỳ thực tập này.

Mai Thị Thu Phương

Kế hoạch 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp

2

NỘI DUNG

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG AIRIMEX
1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty
Ngày 21 tháng 3 năm 1989, Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Hàng không được thành lập theo quyết định số 197/QĐ/TCHK của tổng cục
trưởng Tổng Cục Hàng Không Dân Dụng Việt Nam với tên gọi ban đầu là
“Công ty xuất nhập khẩu chuyên ngành và dịch vụ Hàng Không”, đội ngũ lao
động chính là Phịng Vật tư kĩ thuật của Tổng cục Hàng không dân dụng Việt
Nam với nhiệm vụ chính là tiến hành nghiệp vụ xuất nhập khẩu uỷ thác cho

các đơn vị thuộc ngành Hàng không Việt Nam. Lúc mới thành lập, cơng ty có
25 cán bộ công nhân viên là sĩ quan, công nhân viên quốc phòng; được tổ
chức thành 3 phòng: Kế hoạch, Nghiệp vụ thương mại và Kế toán tài vụ.
Sau khi luật Hàng Không ra đời năm 1991, công ty xuất nhập khẩu
chuyên ngành và dịch vụ Hàng không được đặt dưới sự quản lí của Cục Hàng
khơng dân dụng Việt Nam.
Ngày 30 tháng 7 năm 1994, Bộ Giao thông vận tải ra Quyết định
số1173/QĐ- TCCB-LĐ thành lập Công ty xuất nhập khẩu hàng khơng được
hình thành với mã ngành kinh tế kĩ thuật là 25.
Ngày 17 tháng 10 năm 2005, công ty tiến hành cổ phần hố, chuyển từ
cơng ty Nhà nước sang công ty cổ phần theo quyết định số 3892/QĐ-BGTVT
do bộ trưởng Bộ Giao thơng vận tải kí xác nhận
Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không được xác định là
đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Hàng không Việt Nam
theo Nghị định số 04/CP của Chính phủ ban hành. Nhiệm vụ chính của công
ty là kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, các máy móc thiết bị phụ tùng cho
ngành Hàng Khơng và các loại vật tư, máy móc thiết bị dân dụng khác… Vốn

Mai Thị Thu Phương

Kế hoạch 46B


3

Báo cáo thực tập tổng hợp

điều lệ của công ty là 25 tỉ đồng, tổng số cán bộ công nhân viên là 140 người,
thu nhập bình quân 4 triệu VND/ người/ tháng, mức chi trả cổ bình quân là
7,2 %/năm.


2. Cơ cấu tổ chức
2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của cơng ty

Tổng cơng ty Hàng
Khơng Việt Nam

Ban Giám Đốc

Phịng
Hành
chính

kế
hoạch

Các
phịng
Nghiệp
vụ

Phịng
Kinh
doanh

Phịng
Tài
chính
kế tốn


Chi
nhánh
phía
nam

Nguồn: Phịng Hành chính cơng ty Airimex
2.2 Các phòng ban và chức năng nhiệm vụ
2.2.1 Phòng kinh doanh
Được thành lập từ năm 1995 để kinh doanh xuất nhập khẩu các loại
hàng hố ngồi ngành, làm đại diện bán vé máy bay cho hãng Hàng khơng
Việt Nam.
2.2.2 Phịng tài chính kế tốn

Mai Thị Thu Phương

Kế hoạch 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp

4

Nhiệm vụ của phòng tài chính kế tốn là thực hiện các cơng việc quản
lí về tài chính chung cho cả cơng ty như tình hình về tài sản, chi phí, doanh
thu, lợi nhuận, thuế, lương…
Ngồi ra phịng tài chính có nhiệm vụ tham gia vào q trình thực hiện,
theo dõi quản lí hoạt động về tài chính trong tồn cơng ty theo các cơng việc
sau: tổng hợp, theo dõi, quản lí trị giá của các hợp đồng, mở L/C và thực hiện
các điều khoản liên quan đến hợp đồng, quản lí các chi phí cho việc kí kết và

thực hiện hợp đồng, chịu trách nhiệm lập các báo cáo quyết tốn tài chính
trong kì.
2.2.3 Phịng hành chính và kế hoạch
Nhiệm vụ của phịng hành chính kế hoạch là căn cứ vào tình trạng của
cơng ty qua các năm, các thời kì để phân tích , đánh giá và nắm bắt nhu cầu
của khách hàng, lên kế hoạch hoạt động kinh doanh của công ty trong thời
gian tiếp theo. Ngồi ra, phịng cịn có những nhiệm vụ sau:
-

Quản lí hành chính chung cho cơng ty bao gồm: quản lí nhân sự,

quản lí tài sản cố định, quản lí cơng văn.
-

Quản lí việc giao nhận hàng, quản lí kho và đội xe.

-

Quản lí chung các hoạt động như: Chuẩn bị kí kết hợp đồng, theo

dõi tiến độ thực hiện hợp đồng.
-

Tổng hợp các báo cáo của các phịng ban trình cho giám đốc.

-

Thực hiện các cơng việc quảng cáo và quản lí thơng tin.
2.2.4 Phịng nghiệp vụ


Cơng ty có hai phịng nghiệp vụ là phịng nghiệp vụ một và phòng
nghiệp vụ hai. Phòng nghiệp vụ một thức hiện các nghiệp vụ liên quan đến
hàng hoá và thiết bị mặt đất như: xe nâng hàng, vận tải, hệ thống hàng tầng
sân bay. Phòng nghiệp vụ hai thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thiết bị
trên không như động cơ, thiết bị máy bay.

Mai Thị Thu Phương

Kế hoạch 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp

5

Phòng nghiệp vụ thực hiện các cơng việc của q trình kí kết và thực
hiện hợp đồng:
-

Quản lí thơng tin để kí kết hợp đồng.

-

Quản lí việc chuẩn bị kí kết hợp đồng và các bước thực hiện hợp

-

Nhận chứng từ thanh toán từ người bán.

-


Làm các thủ tục xuất nhập khẩu.

-

Khiếu nại (nếu có), thanh lí hợp đồng.

-

Thực hiện báo cáo tiến độ hợp đồng.

đồng.

2.2.5 Chi nhánh phía Nam
Đại diện chi nhánh phía nam thực hiện, giải quyết các cơng việc phía
nam. Tại chi nhánh này cũng có các phịng ban như trụ sở chính.

3.

Chức năng nhiệm vụ của cơng ty

Cơng ty Airimex và các thành viên trong Tổng công ty Hàng Không
Việt Nam, chịu sự quản lí trực tiếp của ban lãnh đạo Tổng cơng ty. Các cơng
ty có mối quan hệ trực tiếp với nhau như bạn hàng truyền thống của nhau về
các loại hàng hố, dịch vụ cho ngành Hàng Khơng và các ngành có liên quan.
Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty:
-

Nhập uỷ thác máy bay, động cơ, thiết bị, phụ tùng, linh kiện lẻ


cho ngành hàng không Việt Nam.
-

Kí kết, thực hiện thanh lí hợp đồng, đại tu máy bay, động cơ,

trang thiết bị, phụ tùng máy bay và thiết bị chuyên dùng cho ngành hàng
không.
-

Nhận uỷ thác trang thiết bị may bay, trạm xưởng cho các sân

bay, nhà ga và ngành quản lí khơng lưu.
-

Nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị có tư cách pháp nhân xăng dầu

mỡ phục vụ cho các máy bay, trang thiết bị mặt đất và các phương tiện khác.

Mai Thị Thu Phương

Kế hoạch 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp

-

6

Mở rộng quy mô nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị khơng có


chức năng nhập khẩu theo các quyết định cho phép của nhà nước, tạo điều
kiện cho các đơn vị hoạt động và phát triển.
-

Tổ chức mở rộng các hình thức nhập khẩu các mặt hàng khác

được nhà nước cho phép.
-

Bảo toàn và phát triển vốn được giao.

-

Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ khác với Nhà

nước và với Cục Hàng khơng dân dụng Việt Nam.
-

Thực hiện tốt chính sách cán bộ, chế độ quản lí tài chính, tài sản.

-

Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ, ngoại ngữ cho

cán bộ công nhân viên của công ty.
Mặc dù chịu sự quản lí chung của Tổng cơng ty Hàng Khơng Việt Nam
nhưng đó chỉ là sự quản lí về mặt hành chính chứ khơng phải quản lí về mặt
kinh tế. Các bộ phận kinh doanh tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Các công ty kinh doanh độc lập và được tự do tìm kiếm nguồn hàng và các

hoạt động khác. Tuy nhiên công ty Airimex vẫn phải hoàn thành mục tiêu
chung của ngành.

II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
1. Các sản phẩm xuất nhập khẩu của công ty
Hoạt động kinh doanh chính của cơng ty nhập khẩu các trang thiết bị
phục vụ ngành hàng khơng. Ngồi ra cơng ty cịn kinh doanh xuất nhập khẩu
thêm các hàng hố khác ngồi ngành.
1.1

Trang thiết bị mặt đất.
Trang thiết bị mặt đất là những thiết bị kĩ thật phục vụ cho máy bay

khi tiếp đất như xe hành khách, xe khởi động khí, xe cứư hoả, xe nâng hàng,
xe vệ sinh máy bay…Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của đất

Mai Thị Thu Phương

Kế hoạch 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp

7

nươcs, vận chuyển hàng không là cửa ngõ giao lưu quan trọng với nước
ngoài, do vậy số chuyến bay quá cảnh qua Việt Nam không ngừng tăng lên.
Đây là cơ hội về hàng hoá xuất nhập khẩu trên cả hai mặt số lượng và chất
lượng. Nắm bắt được nhu cầu này, công ty AIRIMEX đã chủ động tìm kiếm

bạn hàng, đối tác để kí kết hợp đồng nhập khẩu trang thiết bị mặt đất.
1.2

Máy bay và khí tài máy bay

Máy bay và khí tài máy bay là hai phương tiện chủ chốt, quan trọng
nhất của ngành hàng không. Hoạt động nhập khẩu mặt hàng này là một mảng
rất lớn trong hoạt động của công ty và chúng có giá trị rất lớn.
Nhu cầu đi lại của hành khách và vận chuyển hàng hoá bằng đường
hàng không ngày càng tăng, tần suất bay và số đường bay trong nước cũng
như quốc tế cũng tăng theo tương ứng. Để đáp ứng tốt nhu cầu này, cần thiết
phải cung ứng máy bay đầy đủ và kịp thời và đảm bảo, nếu không phải dừng
bay gây thiệt hại về kinh tế.
Hiện nay, trong ngành hàng khơng, có rất nhiều máy bay cũ vẫn cịn
đang được sử dụng. Do đó, nhu cầu thay thế số máy bay cũ này và bổ sung
thêm các máy bay mới hiện đại có khả năng chuyên chở nhiều hơn và tốt hơn
là rất lớn. Được sự đầu tư đúng đắn của Đảng và Chính phủ, trong những năm
qua ngành hàng không đã sắm mới nhiều may bay hiện đại. Nhưng do đồng
vốn có hạn, hãng Hàng không Việt Nam vẫn phải thuê một số máy bay nước
ngoài để đảm bảo số cho một số tuyến bay trong nước và quốc tế.
Tương ứng với số may bay tăng cao thì yêu cầu sữa chữa. bảo dưõng
cũng rất lớn. Điều này tạo điều kiện phát triển cho hoạt động nhập khẩu trang
thiết bị, phụ tùng của cơng ty.
Về khí tài máy bay, trong những năm qua, công ty AIRIMEX trong
những năm qua thường tiến hành nhập phụ tùng máy bay và các hợp đồng đại
tu máy bay với giá trị lớn vì độ hình máy bay Việt Nam có nhiều máy bay cũ

Mai Thị Thu Phương

Kế hoạch 46B



Báo cáo thực tập tổng hợp

8

như IAN29, TUIS4, DC130… Sau một thời gian dài sử dụng, yêu cầu đổ mới
thay thế phụ tùng là cần thiết. Máy bay vận tải hàng khơng có u cầu rất cao
về kỹ thuật, độ an toàn. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là động cơ máy bay, lốp
máy báy và các dịch vụ tu sửa, bảo dưỡng máy bay…
Trong những năm tới, ngành hàng không nước ta sẽ không ngừng phát
triển lượng máy bay hiện đại, phụ tùng máy bay, trang thiết bị sửa chữa bảo
dưỡng tại các xưởng máy bay của Việt Nam. Do ngành Hàng khơng có kế
hoạch sửa chữa, nâng cấp các xưởng bay A75 của sân bay Tân Sơn Nhất,
thành phố Hồ Chí Minh và xưởng bay A76 của sân bay Nội Bài, Hà Nội
thành các xưởng đại tu lớn có khả năng tiếp nhận cả những máy bay hiện đại
như BOING và tất cả các máy bay khác. Đây là cơ hội phát triển cho hoạt
động nhập khẩu máy bay và khí tài máy bay của cơng ty trong những năm tới,
đòi hỏi sự chủ động nắm vững nguồn hàng và đáp ứng tốt, đầy đủ cho các đơn
vị thuộc ngành hàng không.
1.3

Nhiên liệu bay và dầu mỡ các loại.

Trước năm 1990, việc nhập khẩu xăng dầu cho ngành Hàng không chủ
yếu thông qua PETROLIMEX. Theo cách này, hiệu quả thấp, giá thành cao,
phân phối chậm, không đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của ngành.
Từ năm 1991, nghiệp vụ này được giao cho AIRIMEX đảm nhận, đã
giải quyết được những hạn chế này. Công ty đã đàm phán và ký kết được
những hợp đồng giá cả thấp, tiết kiệm chi phí nhiên liệu đáng kể cho ngành

Hàng khơng và đồng thời cũng tiết kiêm cho Nhà nước. Kim ngạch nhập khẩu
nhiên liệu bay và dầu mỡ chiếm 44,4% tổng kim ngạch nhập khẩu năm 1994
và 49,8% năm1995.
Cuối năm 1995, xăng dầu Hàng khơng phát triển nhanh, do đó Tổng
công ty Hàng không Việt Nam đã quyết định thành lập công ty xăng dầu
Hàng không VINAPCO. Việc nhập xăng dầu chuyển sang do VINAPCO chịu

Mai Thị Thu Phương

Kế hoạch 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp

9

trách nhiệm đã làm giảm doanh thu lợi nhuận của công ty. Công ty đã chủ
động hơn trong hoạt động kinh doanh xuát nhập khẩu của mình.
1.4

Thiết bị quản lí bay
Đây là những thiết bị vơ cùng quan trọng để đáp ứng u cầu an

tồn cao của mỗi chuyến bay. Thiết bị an toàn bay địi hỏi hiện đại, tính chất
quốc tế cao, đảm bảo an toàn cao cho mỗi chuyến bay, do vậy yêu cầu nâng
cấp, đổi mới là cần thiết. Thiết bị quản lí bay bao gồm: thiết bị sân bay, thiết
bị theo dõi, quản lí khơng lưu, thiết bị thơng báo bay, thơng tin khí tượng.
Nắm rõ tầm quan trọng của các thiết bị này, từ năm 1993, ngành Hàng
không bắt đầu chuyên sâu vào mua sắm các trang thiết bị quản lí bay hiện đại,
do đó kim ngạch nhập khẩu của công ty không ngừng tăng lên.

Trong những năm tới, thực hiện mục tiêu hiện đại hố ngành Hàng
khơng và giành quyền quản lí thơng báo bay (FIR) trong khu vực chắc chắn
sẽ tạo ra cơ hội thuận lợi cho công ty.
1.5

Các trang thiết bị khác

Các trang thiết bị khác là các loại trang thiết bị phụ hoặc các dịch vụ
phục vụ cho mỗi chuyến bay ngoài các trang thiết bị chính. Các trang thiết bị
này rất đa dạng tuỳ thuộc vào mỗi loại máy bay như
Hiện nay cũng như trong tương lai, chất lượng phục vụ phải tốt và luôn
được nâng cao, đòi hỏi đáp ứng ngày càng đầy đủ và tốt hơn nữa, do đó
phịng kinh doanh được thành lập để đáp ứng yêu cầu này.
Ngoài ra, để cạnh tranh với các hãng Hàng không khác, để ngày càng
năng cao chất lượng phục vụ hành khách trên những chuyến bay, cơng ty cịn
tiến hành nhập các loại rượu, bia, đồ ăn…
1.6

Kinh doanh khác

Ngoài kinh doanh các mặt hàng thuộc ngành Hàng khơng kể trên, cơng
ty cịn kinh doanh các loại hàng hố khác ngồi ngành Hàng khơng được Nhà

Mai Thị Thu Phương

Kế hoạch 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp


10

nước cho phép. Các loại mặt hàng này do phịng kinh doanh của cơng ty đảm
nhiệm và thường là từ hoạt động đấu thầu. Tỷ trọng kim ngạch xuất nhập
khẩu các loại hàng hoá này của công ty hàng năm tăng lên đáng kể.
Trước đây, cơng ty xuất khẩu gạo và bao bì sang Nga, nhưng đã dừng
hoạt động này từ năm 2003. Và hiện nay, công ty đang hướng tới xuất khẩu
xe máy CKD, đồ gia dụng, nồi xoong chảo và hàng dệt may sang châu Phi.

2. Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu của công ty
2.1. Công tác nghiên cứu thị trường Xuất Nhập Khẩu của Công ty
2.1.1 Nghiên cứu thị trường trong nước
Thực chất của hoạt động này là 1 khâu trong Marketing để phát hiện
nhu cầu về sản phẩm nhập (đầu ra). Công ty xuất nhập khẩu hàng không
AIRIMEX không phải là cơng ty trực tiếp sản xuất ra hàng hố hữu hình cụ
thể phục vụ khách hàng mà chỉ là công ty xuất nhập khẩu trực tiếp, nhận uỷ
thác trong việc xuất nhập khẩu. Do vậy nghiệp vụ chính của công ty là tiến
hành các nghiệp vụ giao dịch để nhận được hợp đồng uỷ thác.
Để thực hiện tốt công việc này, cơng ty chú trọng đến vai trị xúc tiến
bán, chính sách có tính chất quyết định trong các hoạt động Marketing áp
dụng đối với khách hàng của công ty. Bên cạnh đó cơng ty đã lưu tâm đến các
chính sách phân phối, chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng hiệu
quả kinh doanh và tạo nên sự đồng bộ trong việc áp dụng chiến lược.
2.1.2 Nghiên cứu thị trường nước ngoài
Nghiên cứu thị trường nước ngoài là thu thập, nghiên cứu các dữ liệu,
thông tin với mục đích cuối cùng là lựa chọn nguồn cung ứng tốt nhất đem lại
hiệu quả tối đa cho AIRIMEX và khách hàng trong nước. Để tìm nguồn nhập
khẩu, cơng ty AIRIMEX phải có một hệ thống thơng tin hồn hảo về các nhà
cung ứng có tiềm năng lớn trên thế giới, ưu nhược điểm của các nhà cung
ứng, và các thơng tin quan trọng khác để giúp cơng ty có thể mua hàng hoá


Mai Thị Thu Phương

Kế hoạch 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp

11

với những yêu cầu đúng số lượng, các tiêu chuẩn chất lượng bảo hành phù
hợp yêu cầu, đúng thời cơ, giá cả sức mua cạnh tranh, trong những điều kiện
cung ứng tốt nhất có thể.Khi đã tham gia WTO, nhu cầu về thông tin cho các
doanh nghiệp Việt Nam là rất lớn, và các nguồn tin ngày càng phong phú đa
dạng. Từ đó giúp cho việc tiếp cận thị trường của công ty Arimex được dễ
dang hơn.
Công ty AIRIMEX sẽ căn cứ vào hợp đồng uỷ thác, hợp đồng nội để
đánh giá chi tiết, cụ thể về tình hình chất lượng hàng hố cần nhập khẩu, căn
cứ vào thông tin nghiên cứu thị trường, của các nhà cung ứng để lập ra bản
danh sách các nhà cung cấp phù hợp từ đó sẽ lựa chọn nhà cung ứng tối ưu để
kí kết hợp đồng.
Thị trường chủ yếu hiện nay của công ty là các nước Asean, các nước
EU, Nga và Mỹ. Đặc biệt các thiết bị phụ tùng, kỹ thuật, sân baĩ, thiết bị lắp
ráp máy bay hầu hết Việt Nam đều nhập khẩu từ Châu Âu.
Cơng ty có văn phịng đại diện tại Liên Bang Nga, đây cũng là trụ sở
chính của cơng ty tại châu Âu, phụ trách cơng việc tìm hiểu thị trường quốc
tế, kí kết các hợp đồng. Ngồi ra cơng ty thường tham khảo thông tin về nhà
cung cấp qua các nguồn tài liệu:
+ Quảng cáo trực tiếp của các hãng gửi cho công ty qua các catalogue,
đơn chào hàng của các hãng trên tạp chí chuyên ngành, trên các phương tiện

thông tin.
+ Tài liệu từ các hội chợ thương mại và triển lãm chuyên ngành
+ Các phòng, tổ chức thương mại
+ Các khách hàng cũ, lâu năm
+ Các nguồn thơng tin tin cậy khác
Cơng việc này có tầm quan trọng đặc biệt, công ty đã chú ý tới khâu
này trong quá trình hoạt động song kết quả vẫn chưa cao. Vẫn có trường hợp

Mai Thị Thu Phương

Kế hoạch 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp

12

hàng hoá nhập khẩu với giá cao hơn mức giá cơng ty có thể mua của nhà cung
ứng khác với cùng loại sản phẩm và chất lượng.
2.2 Xác định nguồn hàng xuất nhập khẩu
Khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO, AIRIMEX
cũng như các doanh nghiệp Việt Nam khác tiếp cận với thị trường thế giới dễ
dàng hơn. Hơn nữa thị trường cũng như nhu cầu thế giới về hàng hoá dịch vụ
trên toàn thế giới ngày một tăng, do vậy, nhu cầu về vận chuyển và thị trường
về sản phẩm và dịch vụ trong ngành hàng khơng có nhiều cơ hội phát triển.
Mở ra lĩnh vực kinh doanh mới, mở rộng phạm vi hoạt động công ty sẽ
phải xác định nguồn hàng mới cho phù hợp với điều kiện chuyên chở hiện có,
cơng tác bảo quản, kho vận phải được chứng nhận rõ ràng theo tiêu chuẩn
Quốc Tế, các quy trình phải theo đúng nguyên tắc của các hiệp định thương
mại, theo quy tắc mà WTO đã đề ra và các bản cam kết mà Việt Nam đã kí

với WTO.
Các nguồn hàng nhập khẩu hiện tại của AIRIMEX gồm các nhà sản
xuất máy bay lớn trên thế giới như hãng BOEING của Mĩ với các máy bay
BOEING 737-200, 737-300 và hiện đại nhất là BOEING 747, 767 đang được
sử dụng rộng rãi; hãng AIRBUS (công ty liên doanh giữa Pháp, Đức, Anh,
Tây Ban Nha) với các sản phẩm chính là AIRBUS 310, 330, 340 và hiện đại
nhất A380; các hãng thuộc Liên Xô cũ gồm các máy bay thuộc loại TU, IN
nhưng trong 2 năm gần đây các loại máy bay này khơng cịn được đưa vào sử
dụng kinh doanh; ATR của Pháp.
Ngoài các hãng chuyên sản xuất máy bay lớn trên thế giới, cơng ty cịn
nhập khẩu các phụ tùng, thiết bị của các nhà sản xuất hoạt động trên các lĩnh
vực khác nhau như điện tử thông tin, cơ khí của nhiều nước trên thế giới:
-

Đức: cung cấp các máy cơ khí, máy đo hiệu nghiệm, xe nạp điện

cấp điện xoay chiều, thiết bị soi động cơ, thiết bị trạm xưởng…

Mai Thị Thu Phương

Kế hoạch 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp

-

13

Nhật: cung cấp chủ yếu là xe nâng hàng, xe kéo, xe xúc hàng,


đầu kéo, băng vận chuyển hành lí, trạm vệ sinh mặt đất và các công nghệ vi
điện tử như ra đa, điện thoại, cầu tầu…
-

Hồng Kông: cung cấp xe tra nạp, cân điện từ…

-

Bỉ: cung cấp hệ thống dẫn đường băng và các đèn tín hiệu dẫn

đường…
Ngồi ra là các nguồn hàng phục vụ việc xuất nhập khẩu các sản phẩm
kinh doanh khác ngồi ngành hàng khơng mà cơng ty mới mở rộng khi Việt
Nam gia nhập WTO, rất đa dạng tuỳ thuộc vào các hợp đồng mua bán các
công ty trong nước làm ăn với bạn hàng nước ngoài uỷ thác cho Airimex hoặc
do Arimex tiến hành đấu thầu.
2.3 Giao dịch kí kết hợp đồng xuất nhập khẩu
2.3.1 Giao dịch kí kết hợp đồng bán
Thành phần thương thảo hợp đồng gồm: đại diện lãnh đạo cơng ty,
trưởng phịng nghiệp vụ, kế tốn trưởng và chun viên phịng TC-KT được
kế tốn trưởng uỷ nhiệm, chuyên viên thực thi dự án và các thành phần khác
tuỳ thuộc vào yêu cầu và quyết định của ban lãnh đạo công ty.
Hợp đồng bán trước khi trình ban lãnh đạo hoặc người uỷ quyền kí phải
thơng qua và có chữ kí tắt của trưởng phịng nghiệp vụ và kế toán trưởng hoặc
người được kế toán trưởng uỷ nhiệm.
Hợp đồng bán do nhân viên thực thi dự án lập phải đầy đủ và trung
thành với hồ sơ chào hàng và phương án kinh doanh. Trong trường hợp nội
dung hợp đồng có sự khác biệt hoặc phát sinh so với hồ sơ chào hàng và
phương án kinh doanh thì sự thay đổi hay phái sinh đó khơng được gây

phương hại cho cơng ty và phải có sự hợp lí.
Dịch hợp đồng sang tiếng nước ngồi: chun viên thực thi dự án chịu
trách nhiệm dịch hợp đồng. Bản dịch hợp đồng sau khi có chữ kí tắt của

Mai Thị Thu Phương

Kế hoạch 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp

14

người dịch sẽ được kí xác nhận bởi trưởng phịng nghiệp vụ hoặc lãnh đạo
cơng ty.
2.3.2 Giao dịch và kí kết hợp đồng mua
Cơ sở để xây dựng hợp đồng mua hàng là chào hàng, hồ sơ chào hàng,
hợp đồng bán hàng, phương án kinh doanh và đơn đặt hàng nếu có. Hợp đồng
mua hàng phải được lập và kí trên quy tắc an tồn và thực thi.
Chuyên viên thực thi dự án chịu trách nhiệm lập hợp đồng mua hàng và
trước khi trình ban lãnh đạo hoặc người được uỷ quyền kí phải có chữ kí tắt
của trưởng phịng nghiệp vụ. Những người kí tắt vào hợp đồng chịu trách
nhiệm trước lãnh đạo công ty hoặc người được uỷ quyền về nội dung hợp
đồng.
Dịch hợp đồng sang tiếng Việt: Trong trường hợp hợp đồng được kí
bằng tiếng nước ngồi thì chun viên thực thi dự án chịu trách nhiệm dịch
hợp đồng sang tiếng Việt. Bản dịch hợp đồng sau khi có được chữ kí tắt của
người dịch sẽ được kí xác nhận bởi trưởng phịng nghiệp vụ hoặc lãnh đạo
cơng ty.
2.4 Thực hiện hợp đồng

Ngay khi các hợp đồng liên quan đến dự án được kí kết, chuyên viên
thực thi dự án bàn giao ngay một bộ đầy đủ hồ sơ hợp đồng ngay cho phịng
Tài chính kế tốn để phối hợp thực hiện.
Chun viên thực thi dự án căn cứ vào nội dung các hợp đồng đã kí để
theo dõi và kết hợp với phịng Tài chính kế tốn thực hiện hợp đồng theo
đúng nội dung đã kí và đảm bảo đúng tiến độ của dự án. Trường hợp việc
thực hiện hợp đồng phải có giấy phép của cơ quan Nhà nước hữu quan thì
ngay sau khi hợp đồng được kí kết, chun viên thực hiện dự án phải tiến
hành các thủ tục xin phép.

Mai Thị Thu Phương

Kế hoạch 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp

15

Phịng Tài chính kế tốn chịu trách nhiệm làm thủ tục thanh toán căn
cứ vào đề nghị của phòng nghiệp vụ đảm bảo đúng tiến độ thanh toán quy
định trong hợp đồng mua và làm thủ tục đòi tiền người mua theo đúng quy
định trong hợp đồng bán.
Phịng Tài chính kế tốn chịu trách nhiệm chính trong việc chủ động
cân đối, bố trí sử dụng vốn và / hoặc vay vốn (nếu có) căn cứ vào yêu cầu
thanh toán cho dự án, hoặc mua/ vay ngoại tệ dực trữ cho việc thanh toán dự
án (trong trường hợp xu hướng ngoại tệ thị trường có nhiều bất lơi) và báo
cáo công ty xem xét quyết định.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện giao dịch hợp đồng, cơng ty cũng
gặp một số khó khăn như: hàng hố đến trước, chứng từ đến sau, do vậy phải

lưu kho hàng nhập dẫn đến chi phí lớn, chậm giao hàng. Về thủ tục hải quan,
trong một số trường hợp kê khai không đúng tên hàng, chủng loại, quy cách,
mã số tính thuế. Việc áp mã thuế và tính thuế sai so với hải quan cũng gây
khó khăn trong q trình thực hiện thủ tục hải quan. Đối với việc kiểm tra
hàng hố: hàng hố của cơng ty nhập thường là những thiết bị hiện đại, những
bộ phận của một hệ thống, rất khó trong q trình kiểm tra, một phần do thiếu
chuyên viên kĩ thuật, hoặc chỉ có thể kiểm tra bên ngồi thiết bị đó (khơng
kiểm tra được các ẩn tì). Khi thiết bị được lắp đặt, chạy thử mới phát hiện
hỏng hóc, dẫn đến việc thực hiện hợp đồng bị gián đoạn.
Trong điều kiện ngày nay, khi các thủ tục xuất nhập khẩu ngày càng
được nới lỏng và dễ dàng để tiến hành thương mại quốc tế, thì càng có nhiều
cơ hội để Arimex phát triển. Nhưng khơng vì thế mà xem nhẹ luật pháp và
các quy ước mà phải tuân theo một cách triệt để. Vì vậy để giữ bạn hàng thì
nên thực hiện và đúng như hợp đồng hai bên đã quy định và kí kết. Nếu
khơng thì khơng những phải bồi thường mà sẽ mất bạn hàng và giảm uy tín.
2.5 Đánh giá thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu

Mai Thị Thu Phương

Kế hoạch 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp

16

Ngay sau khi mỗi hợp đồng được thực hiện hồn chỉnh, chun viên tài
chính có trách nhiệm tập hợp đầy đủ số liệu (có sự phối hợp của chuyên viên
thực thi dự án của phòng nghiệp vụ), tiến hành lập bản tổng kết hợp đồng để
đánh giá hiệu quả của hợp đồng và rút kinh nghiệm. Báo cáo tổng kết hợp

đồng phải thông qua kế tốn trưởng, trưởng phịng Kế hoạch hành chính và
trưởng phịng Nghiệp vụ trước khi trình giám đốc.
Hàng quý hoặc 6 tháng một lần, phịng Tài chính kế tốn, phịng
Nghiệp vụ và phịng Kế hoạch hành chính tổ chức cuộc họp liên tịch để xem
xét các bản tổng kết hợp đồng và rut kinh nghiệm, đồng thời xem xét khả
năng báo cáo giám đốc công ty về việc thưởng phạt vật chất đối với các bộ
phận và cá nhân tuỳ thuộc vào hiệu quả của mỗi hợp đồng.
Lập báo cáo thưởng phạt đối với hợp đồng (nếu có), báo cáo này do
phòng nghiệp vụ lập và trước khi gửi lên giám đốc xem xét phải có chữ kí
đồng ý đề nghị của trưởng phịng nghiệp vụ, truởng phịng kế hoạch hành
chính và kế tốn trưởng của cơng ty.

3. Đánh giá hoạt động xuất nhập khẩu của công ty trong thời
gian qua.
3.1 Những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua
Nhìn chung, công ty Arimex là một doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh hiệu quả. Trong q trình kinh doanh, cơng ty đã tỏ ra năng động, sáng
tạo, nắm bắt được các nhu cầu trong và ngồi nước, chủ động tìm kiếm khách
hàng, tìm kiếm thị trường và đã đáp ứng được các nhu cầu, yêu cầu tiêu chuẩn
cao về hàng hoá. Trong quan hệ với nước ngồi, cơng ty đã tìm kiếm và củng
cố được các mối quan hệ với các nhà cung ứng ở nhiều nước khác nhau, tăng
khả năng lựa chọn thị trường nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty.

Mai Thị Thu Phương

Kế hoạch 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp


17

Từ khi trở thành công ty cổ phần đến nay, công ty Airimex đã đạt nhiều
thành tựu đáng kể. Mặc dù gặp nhiều khó khăn khi chuyển đổi từ doanh
nghiệp nhà nước sang doanh nghiệp cổ phần nhưng cơng ty vẫn vừa hồn
thành tốt những nhiệm vụ mà Tổng công ty Hàng không giao cho, đảm bảo
việc cung cấp trang thiết bị máy móc phục vụ cho ngành Hàng không, vừa
đảm bảo việc kinh doanh có lãi và khơng ngừng được mở rộng. Cơng ty
khơng những xây dựng được tồ nhà làm trụ sở chính để giao dịch mà còn
tiến hành cho thuê để kinh doanh tăng thêm lợi nhuận.
Mặc dù phải cạnh tranh với một số công ty được phép xuất nhập khẩu
trực tiếp khác, cơng ty vẫn ln có được các hợp đồng uỷ thác của ngành
Hàng không như Cụm cảng Hàng không, Trung tâm quản lí bay, Trung tâm
khai thác mặt đất…Đó là nhờ cơng ty có kinh nghiệm lâu năm về ngành Hàng
không, các dịch vụ tốt, phương pháp giao nhận hàng thuận tiện nên ngày càng
có uy tín với bạn hàng.
Ngồi ra, cơng ty cịn tham gia đấu thầu và trúng thầu nhập khẩu các
thiết bị ngồi ngành hàng khơng của các cơng ty tập đồn lớn trong nước như
nhập khẩu máy phát điện, tụ điện của Tổng công ty Điện lực Việt Nam; cần
cẩu thuỷ lực, giàn khoan, máy khoan của Tổng cơng ty dầu khí; tụ điện cho
nhà máy nhiệt điện Phả Lại; máy cắt cho nhà máy điện Hồ Bình; cẩu cho
cảng Chân Mây ở Huế… đã chứng tỏ năng lực mở rộng kinh doanh với giá cả
hợp lí của cơng ty.
Bên cạnh đó, cơng ty đã tiến hành tự kinh doanh, xuất nhập khẩu để
bán tạo nên doanh thu đáng kể như tự nhập khẩu máy bơm, máy khoan, mũi
khoan địa chất hay xuất khẩu gạo và bao bì sang Nga.

Mai Thị Thu Phương


Kế hoạch 46B


18

Báo cáo thực tập tổng hợp

Kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu của AIRIMEX năm 2003-2007
Đơn vị: 1000USD
Năm
Kim ngạch xuất khẩu
Kim ngạch nhập khẩu

2003
550
39216

2004
750
40422

2005
600
40693

2006
870
63263

2007

1040
75799

Nguồn: Phịng kinh doanh cơng ty Arimex
Từ kết quả trên, ta thấy kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty ngày
càng tăng. Điều này cho thấy công ty có đường lối kinh doanh xuất nhập
khẩu hợp lí và ngày càng được bạn hàng quốc tế tin cậy, cho thấy hướng đi
đúng đắn của công ty trong giai đoạn hội nhập và phát triển kinh tế. Thông
qua việc nhập khẩu uỷ thác máy móc, thiết bị cho ngành hàng khơng và các
đơn vị ngồi ngành, cơng ty đã thu được nhiều phí uỷ thác qua các hợp đồng
đó. Mặt khác doanh số tự kinh doanh cũng tăng lên, tạo đà thuận lợi để công
ty đẩy mạnh hoạt động kinh doanh.
Trong thời gian qua, công ty đã nhập khẩu máy móc thiết bị của nhiều
nước khác nhau trên thế giới, thị trường của công ty không ngừng được mở
rộng, tạo được mối quan hệ bạn hàng lâu năm với nhiều nước.Thị trường chủ
yếu cung cấp máy móc thiết bị cho công ty là Pháp, Đức, Liên Xô (cũ),
Singapore. Đây là các quốc gia có nền cơng nghiệp Hàng khơng phát triển,
khoa học kĩ thuật cao, có tiềm lực kinh tế. Vì vậy, việc nhập khẩu máy móc
thiết bị chun ngành Hàng không ở các nước này yên tâm về chất lượng
cũng như đảm bảo phù hợp với sự phát triển không ngừng của ngành Hàng
không Việt Nam trong bối cảnh ngành Hàng không thế giới.
Từ lúc thành lập đến nay, công ty đã đạt được những kết quả đáng
mừng từ nhập khẩu máy móc thiết bị. Cơng ty đang cùng ngành Hàng không
thực hiện những bước đi phát triển đưa ngành Hàng không trở thành một

Mai Thị Thu Phương

Kế hoạch 46B



Báo cáo thực tập tổng hợp

19

ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, từng bước hoà nhập vào lĩnh vực Hàng
không thế giới.
3.2 Một số tồn tại và nguyên nhân
a. Những tồn tại
Tuy đã đạt được những thành tựu, công ty không ngừng phát triển và
mở rộng, song bên cạnh đó trong q trình hoạt động, cơng ty vẫn cịn một số
tồn tại, hạn chế và khó khăn.
Mặc dù có uy tín và kinh nghiệm trong ngành Hàng khơng nhưng cơng
ty chưa quan tâm đúng mức đối với hình thức tạm nhập, tái xuất. Hình thức
này lợi dụng được địa lí của Việt Nam để nhập thiết bị cho các nước khác.
Đây là một hình thức nhập khẩu có triển vọng.
Hầu hết các nhu cầu về hàng hoá nhập khẩu chủ yếu là do khách hàng
tìm đến cơng ty chứ không phải xuất phát từ việc công ty chủ động tìm kiếm
khách hàng trong kinh doanh, điều này tuy khẳng định uy tín của cơng ty trên
thương trường nhưng cơng ty nên tạo ra một sự chủ động hơn nữa trong kinh
doanh. Việc sản xuất kinh doanh như vậy mang tính thụ động và dễ bị đối thủ
cạnh tranh giành mất thị trường. Đặc biệt khi tham gia vào WTO, các cơng ty
nước ngồi, có vốn đầu tư nước ngồi ngày càng nhiều với cách thức làm việc
chuyên nghiệp, hiệu quả cho nên công ty càng cần phải chủ động hơn trong
việc tìm kiếm bạn hàng, tạo ra các mặt hàng, những nhu cầu mới để tăng sức
cạnh tranh của công ty.
Trên thị trường hiện nay đã xuất hiện các đối thủ cạnh tranh của công
ty như PETECHIM, MACHINO, TECHNOIMPORT… và thực tế công ty đã
mất nhiều hợp đồng vào tay họ. Trong khi đó các mối quan hệ mà cơng ty có
chủ yếu vẫn là các văn phịng đại diện ở nước ngoài chứ chưa phải là mối
quan hệ trực tiếp. Do đó, nhiều lúc việc đàm phán và kí kết hợp đồng bị kéo

dài, giá cả cao và chịu nhiều chi phí dịch v ụ. Trong q trình thực hiện giao

Mai Thị Thu Phương

Kế hoạch 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp

20

dịch hợp đồng, công ty cũng gặp một số khó khăn như: hàng hố đến trước,
chứng từ đến sau, do vậy phải lưu kho hàng nhập dẫn đến chi phí lớn, chậm
giao hàng. Về thủ tục hải quan, trong một số trường hợp kê khai khơng đúng
tên hàng, chủng loại, quy cách, mã số tính thuế. Việc áp mã thuế và tính thuế
sai so với hải quan cũng gây khó khăn trong q trình thực hiện thủ tục hải
quan. Đối với việc kiểm tra hàng hố: hàng hố của cơng ty nhập thường là
những thiết bị hiện đại, những bộ phận của một hệ thống, rất khó trong q
trình kiểm tra, một phần do thiếu chuyên viên kĩ thuật, hoặc chỉ có thể kiểm
tra bên ngồi thiết bị đó (khơng kiểm tra được các ẩn tì). Khi thiết bị được lắp
đặt, chạy thử mới phát hiện hỏng hóc, dẫn đến việc thực hiện hợp đồng bị
gián đoạn.
Trong giai đoạn hiện nay công ty nên khắc phục những vấn đề nêu trên,
trở nên chuyên nghiệp hơn để có những thuận lợi trên thị trường khi làm ăn
với các bạn hàng trong nước và nước ngoài.
b. Nguyên nhân
Cũng giống như tình trạng chung của các doanh nghiệp Việt Nam khác,
vốn của công ty chủ yếu là vốn tự có, cho nên rất nhỏ hẹp và hạn chế so với
các cơng ty nước ngồi hay các cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi. Trong khi
kinh doanh về máy bay, các thiết bị máy bay và các sản phẩm liên quan đến

ngành Hàng không là những mặt hàng địi hỏi vốn lớn.Chính vì vậy, với địng
vốn hạn hẹp của mình, cơng ty bị hạn chế rất nhiều trong việc mua máy bay,
các trang thiết bị phụ tùng hay việc tham gia gói thầu các dự án lớn cần nhiều
vốn. Thay vào đó là phải đi thuê hoặc mua lại các sản phẩm đã qua sử dụng,
bị bỏ lỡ mất các hợp đồng thầu. Công ty mới chỉ cổ phần hoá hai năm gần
đây, từ năm 2005 cho nên việc huy động vốn từ các cổ đông vẫn chưa diễn ra
mạnh mẽ và hiệu quả. Bài toán phân bổ nguồn vốn hợp lí sao cho từng đồng
vốn bỏ ra phải mang lại hiệu quả tối ưu vẫn gây đau đầu cho các nhà quản lí

Mai Thị Thu Phương

Kế hoạch 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp

21

cơng ty. Bài tốn này sẽ sớm được giải quyết khi quyết định thành lập công ty
thuê mua máy bay ra đời được thực hiện vào tháng 9 năm 2008. Công ty này
là sự liên kết giữa Tổng công ty hàng Không Việt Nam và một số ngân hàng,
nhằm hỗ trợ vốn cho các hoạt động xuất nhập khẩu liên quan đến ngành.
Hoạt động marketing của công ty chưa được tiến hành tốt do chưa có
một bộ phận chuyên trách đặc biệt mà chỉ có hình thức manh mún nhất thời
và phân bố rải rác trong các bộ phận. Điều này làm cho hoạt động của
Airimex chư được khuyếch trương, sự hiểu biết thị trường khơng được chặt
chẽ, khơng có tính hệ thống và làm mất đi cơ hội kinh doanh của công ty.
Đội ngũ nhân viên của cơng ty cịn ít trong khi hợp đồng ngày càng
nhiều dẫn đến việc xử lí khơng kịp và dẫn đến sơ xuất. Hơn nữa công ty chưa
quan tâm đến việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho các nhân viên cơng tác lâu năm,

khi các cơ chế, chính sách, phương thức, luật của ta đã được sửa đổi cho gọn
nhẹ và phù hợp với thông lệ chung quốc tế trong mua bán hàng hoá quốc tế.
3.3 Định hướng phát triển của công ty khi Việt Nam gia nhập WTO
Khi Việt Nam gia nhập WTO, nhu cầu vận chuyển hàng hố cũng như
chun chở hành khách bằng đường khơng nhanh chóng thuận tiện ngày càng
nhiều. Chính vì thế mà nhu cầu nhập khẩu đầu tư nâng cao cơ sở hạ tầng, máy
bay, các thiết bị bay cùng với nhu cầu về vốn tăng lên đáng kể. Công ty đã
xác định hạn mức để thực hiện trong tương lai. Cụ thể cơng ty có bản kế
hoạch sau:

Mai Thị Thu Phương

Kế hoạch 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp

22

Nhu cầu đầu tư máy bay
Đơn vị: 1000000USD
STT
1
2
3
4
5

Loại máy bay
ATR hoặc tương đương

A320 hoặc tương đương
B767 hoặc tương đương
B777 hoặc tương đương
Tổng cộng

Năm 2005
150
640
820
1000
2610

Đến năm 2010
180
870
1040
1200
3290

Nguồn: Phịng kế hoạch hành chính
Nhu cầu vốn đầu tư (mua máy bay và thiết bị mặt đất) của Arimex
Đơn vị: 1000000USD
STT
1
2
3
4
5
6


Loại hàng
Máy bay
Thiết bị mặt đất
Hagar
Liên doanh
Đầu tư khác
Tổng cộng

Năm2005
2610
73,5
50
50
58,8
2842,3

Đến năm 2010
3290
100
80
80
85
3635

Nguồn: Phịng kế hoạch hành chính
Ngồi ra cơng ty sẽ tiến hành mở rộng xuất khẩu kinh doanh sang các
nước Châu Phi các mặt hàng tiêu dùng, xe máy, hàng dệt may và đồ gia dụng.
Bên cạnh đó cơng ty sẽ xây dựng tồ nhà 10 tầng ngay tại trụ sở hiện tại để
cho thuê văn phòng, mở rộng mặt bằng kinh doanh.
Trên cơ sở những thành công trong kinh doanh, công ty khẳng định

quyết tâm giữ vững uy tín của mình trong lĩnh vực nhập khẩu trang thiết bị
phục vụ ngành Hàng không, nổ lực giành lại thị phần đã mất và tăng sức cạnh
tranh trong những năm tới, ngày càng nâng cao uy tín với bạn hàng trong
nước cũng như quốc tế, ngày càng vững mạnh và hoà nhập với thị trường thế

Mai Thị Thu Phương

Kế hoạch 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp

23

giới. Phấn đấu cho đến năm 2020 công ty sẽ chiếm 90% tổng giá trị hợp đồng
trong lĩnh vực này. Đây là việc làm không đơn giản vì đối thủ cạnh tranh ngày
càng có kinh nghiệm hơn. Nhưng dựa vào những tiềm lực và ưu điểm sẵn có,
ban lãnh đạo cơng ty quyết định hồn thiện bộ máy tổ chức và nâng cao trình
độ cơng nhân viên, chú trọng đến việc phát triển marketing của cơng ty, quản
lí vốn có hiệu quả… để đạt được mục tiêu trên. Định hướng phát triển của
công ty hiện nay là cố gắng giải quyết và giảm thiểu tất cả những vấn đề bất
cập, tồn tại của công ty. Chỉ bằng cách đó cơng ty mới có thể ngày càng vững
mạnh và hoà nhập được với thị trường thế giới ngày càng biến động.
III. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CƠNG TY
Hoạt động marketing của cơng ty chưa được tiến hành tốt do cơng ty
chưa có một bộ phận chuyên trách mà nằm rải rác trong các phòng ban. Nhìn
chung cơng ty chưa có bộ phận nghiên cứu, tìm kiếm và mở rộng thị trường.
Hoạt động kinh doanh của cơng ty chủ yếu là các mối quan hệ có sẵn, khép
kín trong ngành Hàng khơng. Các khách hàng, bạn hàng tự tìm đến, việc tìm
kiếm khách hàng vẫn cịn hạn hẹp. Việc kinh doanh như vậy mang tính thụ

động và dễ bị các đối thủ cạnh tranh giành mất thị trường. Công ty cần phải
chủ động hơn nữa trong việc tìm kiếm bạn hàng, khách hàng, tạo ra các mặt
hàng, các nhu cầu mới. Trên thực tế những nhu cầu này cơng ty hồn tồn có
khả năng thực hiện được.
Về thị trường bán, thị trường trong ngành Hàng không thì rất rộng, nhu
cầu chuyên chở hành khách và vận chuyển hàng hố ngày càng tăng. Do đó
nhu cầu về hoạt động nhập khẩu của công ty sẽ tăng lên. Công ty căn cứ dựa
trên sự kết hợp thị trường của ngành Hàng không Việt Nam, các kế hoạch của
ngành Hàng không Việt Nam, của tổng công ty Hàng Không Việt Nam và các
thành viên trong tổng công ty, dựa vào kết quả hoạt động xuất nhập khẩu của

Mai Thị Thu Phương

Kế hoạch 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp

24

công ty qua các năm, các thời kì, phân tích, đánh giám và nắm bắt nhu cầu
khách hàng để dự báo nhu cầu hàng hoá nhập khẩu thuộc ngành Hàng không
của công ty, lên kế hoạch hoạt động kinh doanh cho thời gian tiếp theo.
Thị trường ngoài ngành cho các mặt hàng kinh doanh khác của công ty
cũng rất rộng nhưng theo ban lãnh đạo của cơng ty thì thị trường quan trọng
nhất vẫn là thị trường Hàng không và phải khẳng định được uy tín, thương
hiệu của cơng ty trên lĩnh vực này.
Về nghiên cứu thị trường nước ngoài: Nghiên cứu thị trường nước
ngoài là thu thập các dữ liệu thông tin với mục đích cuối cùng là lựa chọn
nguồn cung ứng tốt nhất đem lại hiệu quả tối đa cho Airimex và khách hàng

trong nước. Cơng việc này có tầm quan trọng đặc biệt, cơng ty cũng đã chú ý
tơí khâu này song kết quả vẫn cịn chưa cao. Để tìm nguồn nhập khẩu, cơng ty
Airimex cần phải có một hệ thống thơng tin hồn hảo về các nhà cung ứng có
tiềm năng trên Thế giới. Airimex thường tham khảo thông tin về nhà cung cấp
qua các nguồn tài liệu:
+ Quảng cáo trực tiếp của các hãng gửi cho công ty qua các
catalogue, đơn chào hàng…
+ Quảng cáo của các hãng trên các tạp chí chun ngành, tiêu thụ,
trên các phương tiện thơng tin đại chúng.
+ Các khách hàng đã tiêu dùng sản phẩm của hãng mà Airimex
đang quan tâm.
+ Văn bản tài liệu của hội chợ thương mại và các triển lãm chuyên
đề.
+ Các phòng thương mại, các tổ chức thương mại, các tổ chức
chuyên ngành quốc tế và khu vực, các ấn phẩm của họ
+ Các nguồn thông tin tin cậy khác.

Mai Thị Thu Phương

Kế hoạch 46B


×