Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

thực tập tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.39 KB, 29 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
Mai Thị Thu Phương Kế hoạch 46B
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên sau khi
tốt nghiệp kết thúc phần học lý thuyết tại trường. Thực tập tốt nghiệp giúp
sinh viên vận dụng kiến thức lý luận đã học được ở trường vào thực tế nhằm
phân tích, lý giải và giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra, qua đó củng cố
và nâng cao kiến thức đã được trang bị, làm quen với công tác quản lý kinh tế.
Đợt thực tập này được chia làm 2 giai đoạn. Giai đoạn đầu là giai đoạn
thực tập tổng hợp và giai đoạn 2 là giai đoạn thực tập chuyên đề. Đối với mỗi
giai đoạn thực tập thì yêu cầu là khác nhau: Giai đoạn thực tập tổng hợp đòi
hỏi mỗi sinh viên phải có cái nhìn tổng quan và những nhận xét, đánh giá của
riêng mình về tình hình thực tế của cơ quan nơi mà sinh viên thực tập. Ngoài
ra còn cần phải có kết quả hoạt động và phương hướng hoạt động của cơ sở
thực tập trong thời gian tới.
Với những yêu cầu trên, trong năm tuần thực tập tại công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Hàng không Airimex, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo ThS
Bùi Đức Tuân và tập thể các cô chú, anh chị trong công ty đã tận tình giúp đỡ
em hoàn thành bản báo cáo tổng hợp này. Bản báo cáo gồm có các nội dung
sau:
I. Giới thiệu chung về công ty công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng
không
II. Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất nhâp khẩu của công ty
III. Phân tích hoạt động Marketing của công ty
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS Bùi Đức Tuân đã tận tình
hướng dẫn em hoàn thành tốt giai đoạn đầu của kỳ thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn cô chú trong công ty đã tận tình giúp đỡ và
tạo điều kiện tốt nhất cho em hòan thành giai đoạn đầu cuả kỳ thực tập này.
Mai Thị Thu Phương Kế hoạch 46B


1
Báo cáo thực tập tổng hợp
NỘI DUNG
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG AIRIMEX
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Ngày 21 tháng 3 năm 1989, Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Hàng không được thành lập theo quyết định số 197/QĐ/TCHK của tổng cục
trưởng Tổng Cục Hàng Không Dân Dụng Việt Nam với tên gọi ban đầu là
“Công ty xuất nhập khẩu chuyên ngành và dịch vụ Hàng Không”, đội ngũ lao
động chính là Phòng Vật tư kĩ thuật của Tổng cục Hàng không dân dụng Việt
Nam với nhiệm vụ chính là tiến hành nghiệp vụ xuất nhập khẩu uỷ thác cho
các đơn vị thuộc ngành Hàng không Việt Nam. Lúc mới thành lập, công ty có
25 cán bộ công nhân viên là sĩ quan, công nhân viên quốc phòng; được tổ
chức thành 3 phòng: Kế hoạch, Nghiệp vụ thương mại và Kế toán tài vụ.
Sau khi luật Hàng Không ra đời năm 1991, công ty xuất nhập khẩu
chuyên ngành và dịch vụ Hàng không được đặt dưới sự quản lí của Cục Hàng
không dân dụng Việt Nam.
Ngày 30 tháng 7 năm 1994, Bộ Giao thông vận tải ra Quyết định
số1173/QĐ- TCCB-LĐ thành lập Công ty xuất nhập khẩu hàng không được
hình thành với mã ngành kinh tế kĩ thuật là 25.
Ngày 17 tháng 10 năm 2005, công ty tiến hành cổ phần hoá, chuyển từ
công ty Nhà nước sang công ty cổ phần theo quyết định số 3892/QĐ-BGTVT
do bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải kí xác nhận
Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không được xác định là
đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Hàng không Việt Nam
theo Nghị định số 04/CP của Chính phủ ban hành. Nhiệm vụ chính của công
ty là kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, các máy móc thiết bị phụ tùng cho
ngành Hàng Không và các loại vật tư, máy móc thiết bị dân dụng khác… Vốn
Mai Thị Thu Phương Kế hoạch 46B

2
Báo cáo thực tập tổng hợp
điều lệ của công ty là 25 tỉ đồng, tổng số cán bộ công nhân viên là 140 người,
thu nhập bình quân 4 triệu VND/ người/ tháng, mức chi trả cổ bình quân là
7,2 %/năm.
2. Cơ cấu tổ chức
2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của công ty
Nguồn: Phòng Hành chính công ty Airimex
2.2 Các phòng ban và chức năng nhiệm vụ
2.2.1 Phòng kinh doanh
Được thành lập từ năm 1995 để kinh doanh xuất nhập khẩu các loại
hàng hoá ngoài ngành, làm đại diện bán vé máy bay cho hãng Hàng không
Việt Nam.
2.2.2 Phòng tài chính kế toán
Mai Thị Thu Phương Kế hoạch 46B
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Tài
chính
kế toán
Chi
nhánh
phía
nam
Các
phòng
Nghiệp

vụ
Phòng
Hành
chính
kế
hoạch
Tổng công ty Hàng
Không Việt Nam
Ban Giám Đốc
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán là thực hiện các công việc quản
lí về tài chính chung cho cả công ty như tình hình về tài sản, chi phí, doanh
thu, lợi nhuận, thuế, lương…
Ngoài ra phòng tài chính có nhiệm vụ tham gia vào quá trình thực hiện,
theo dõi quản lí hoạt động về tài chính trong toàn công ty theo các công việc
sau: tổng hợp, theo dõi, quản lí trị giá của các hợp đồng, mở L/C và thực hiện
các điều khoản liên quan đến hợp đồng, quản lí các chi phí cho việc kí kết và
thực hiện hợp đồng, chịu trách nhiệm lập các báo cáo quyết toán tài chính
trong kì.
2.2.3 Phòng hành chính và kế hoạch
Nhiệm vụ của phòng hành chính kế hoạch là căn cứ vào tình trạng của
công ty qua các năm, các thời kì để phân tích , đánh giá và nắm bắt nhu cầu
của khách hàng, lên kế hoạch hoạt động kinh doanh của công ty trong thời
gian tiếp theo. Ngoài ra, phòng còn có những nhiệm vụ sau:
- Quản lí hành chính chung cho công ty bao gồm: quản lí nhân sự,
quản lí tài sản cố định, quản lí công văn.
- Quản lí việc giao nhận hàng, quản lí kho và đội xe.
- Quản lí chung các hoạt động như: Chuẩn bị kí kết hợp đồng, theo
dõi tiến độ thực hiện hợp đồng.

- Tổng hợp các báo cáo của các phòng ban trình cho giám đốc.
- Thực hiện các công việc quảng cáo và quản lí thông tin.
2.2.4 Phòng nghiệp vụ
Công ty có hai phòng nghiệp vụ là phòng nghiệp vụ một và phòng
nghiệp vụ hai. Phòng nghiệp vụ một thức hiện các nghiệp vụ liên quan đến
hàng hoá và thiết bị mặt đất như: xe nâng hàng, vận tải, hệ thống hàng tầng
sân bay. Phòng nghiệp vụ hai thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thiết bị
trên không như động cơ, thiết bị máy bay.
Mai Thị Thu Phương Kế hoạch 46B
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phòng nghiệp vụ thực hiện các công việc của quá trình kí kết và thực
hiện hợp đồng:
- Quản lí thông tin để kí kết hợp đồng.
- Quản lí việc chuẩn bị kí kết hợp đồng và các bước thực hiện hợp
đồng.
- Nhận chứng từ thanh toán từ người bán.
- Làm các thủ tục xuất nhập khẩu.
- Khiếu nại (nếu có), thanh lí hợp đồng.
- Thực hiện báo cáo tiến độ hợp đồng.
2.2.5 Chi nhánh phía Nam
Đại diện chi nhánh phía nam thực hiện, giải quyết các công việc phía
nam. Tại chi nhánh này cũng có các phòng ban như trụ sở chính.
3. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty Airimex và các thành viên trong Tổng công ty Hàng Không
Việt Nam, chịu sự quản lí trực tiếp của ban lãnh đạo Tổng công ty. Các công
ty có mối quan hệ trực tiếp với nhau như bạn hàng truyền thống của nhau về
các loại hàng hoá, dịch vụ cho ngành Hàng Không và các ngành có liên quan.
Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty:
- Nhập uỷ thác máy bay, động cơ, thiết bị, phụ tùng, linh kiện lẻ

cho ngành hàng không Việt Nam.
- Kí kết, thực hiện thanh lí hợp đồng, đại tu máy bay, động cơ,
trang thiết bị, phụ tùng máy bay và thiết bị chuyên dùng cho ngành hàng
không.
- Nhận uỷ thác trang thiết bị may bay, trạm xưởng cho các sân
bay, nhà ga và ngành quản lí không lưu.
- Nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị có tư cách pháp nhân xăng dầu
mỡ phục vụ cho các máy bay, trang thiết bị mặt đất và các phương tiện khác.
Mai Thị Thu Phương Kế hoạch 46B
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Mở rộng quy mô nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị không có
chức năng nhập khẩu theo các quyết định cho phép của nhà nước, tạo điều
kiện cho các đơn vị hoạt động và phát triển.
- Tổ chức mở rộng các hình thức nhập khẩu các mặt hàng khác
được nhà nước cho phép.
- Bảo toàn và phát triển vốn được giao.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ khác với Nhà
nước và với Cục Hàng không dân dụng Việt Nam.
- Thực hiện tốt chính sách cán bộ, chế độ quản lí tài chính, tài sản.
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ, ngoại ngữ cho
cán bộ công nhân viên của công ty.
Mặc dù chịu sự quản lí chung của Tổng công ty Hàng Không Việt Nam
nhưng đó chỉ là sự quản lí về mặt hành chính chứ không phải quản lí về mặt
kinh tế. Các bộ phận kinh doanh tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Các công ty kinh doanh độc lập và được tự do tìm kiếm nguồn hàng và các
hoạt động khác. Tuy nhiên công ty Airimex vẫn phải hoàn thành mục tiêu
chung của ngành.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY

1. Các sản phẩm xuất nhập khẩu của công ty
Hoạt động kinh doanh chính của công ty nhập khẩu các trang thiết bị
phục vụ ngành hàng không. Ngoài ra công ty còn kinh doanh xuất nhập khẩu
thêm các hàng hoá khác ngoài ngành.
1.1 Trang thiết bị mặt đất.
Trang thiết bị mặt đất là những thiết bị kĩ thật phục vụ cho máy bay
khi tiếp đất như xe hành khách, xe khởi động khí, xe cứư hoả, xe nâng hàng,
xe vệ sinh máy bay…Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của đất
Mai Thị Thu Phương Kế hoạch 46B
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
nươcs, vận chuyển hàng không là cửa ngõ giao lưu quan trọng với nước
ngoài, do vậy số chuyến bay quá cảnh qua Việt Nam không ngừng tăng lên.
Đây là cơ hội về hàng hoá xuất nhập khẩu trên cả hai mặt số lượng và chất
lượng. Nắm bắt được nhu cầu này, công ty AIRIMEX đã chủ động tìm kiếm
bạn hàng, đối tác để kí kết hợp đồng nhập khẩu trang thiết bị mặt đất.
1.2 Máy bay và khí tài máy bay
Máy bay và khí tài máy bay là hai phương tiện chủ chốt, quan trọng
nhất của ngành hàng không. Hoạt động nhập khẩu mặt hàng này là một mảng
rất lớn trong hoạt động của công ty và chúng có giá trị rất lớn.
Nhu cầu đi lại của hành khách và vận chuyển hàng hoá bằng đường
hàng không ngày càng tăng, tần suất bay và số đường bay trong nước cũng
như quốc tế cũng tăng theo tương ứng. Để đáp ứng tốt nhu cầu này, cần thiết
phải cung ứng máy bay đầy đủ và kịp thời và đảm bảo, nếu không phải dừng
bay gây thiệt hại về kinh tế.
Hiện nay, trong ngành hàng không, có rất nhiều máy bay cũ vẫn còn
đang được sử dụng. Do đó, nhu cầu thay thế số máy bay cũ này và bổ sung
thêm các máy bay mới hiện đại có khả năng chuyên chở nhiều hơn và tốt hơn
là rất lớn. Được sự đầu tư đúng đắn của Đảng và Chính phủ, trong những năm
qua ngành hàng không đã sắm mới nhiều may bay hiện đại. Nhưng do đồng

vốn có hạn, hãng Hàng không Việt Nam vẫn phải thuê một số máy bay nước
ngoài để đảm bảo số cho một số tuyến bay trong nước và quốc tế.
Tương ứng với số may bay tăng cao thì yêu cầu sữa chữa. bảo dưõng
cũng rất lớn. Điều này tạo điều kiện phát triển cho hoạt động nhập khẩu trang
thiết bị, phụ tùng của công ty.
Về khí tài máy bay, trong những năm qua, công ty AIRIMEX trong
những năm qua thường tiến hành nhập phụ tùng máy bay và các hợp đồng đại
tu máy bay với giá trị lớn vì độ hình máy bay Việt Nam có nhiều máy bay cũ
Mai Thị Thu Phương Kế hoạch 46B
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
như IAN29, TUIS4, DC130… Sau một thời gian dài sử dụng, yêu cầu đổ mới
thay thế phụ tùng là cần thiết. Máy bay vận tải hàng không có yêu cầu rất cao
về kỹ thuật, độ an toàn. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là động cơ máy bay, lốp
máy báy và các dịch vụ tu sửa, bảo dưỡng máy bay…
Trong những năm tới, ngành hàng không nước ta sẽ không ngừng phát
triển lượng máy bay hiện đại, phụ tùng máy bay, trang thiết bị sửa chữa bảo
dưỡng tại các xưởng máy bay của Việt Nam. Do ngành Hàng không có kế
hoạch sửa chữa, nâng cấp các xưởng bay A75 của sân bay Tân Sơn Nhất,
thành phố Hồ Chí Minh và xưởng bay A76 của sân bay Nội Bài, Hà Nội
thành các xưởng đại tu lớn có khả năng tiếp nhận cả những máy bay hiện đại
như BOING và tất cả các máy bay khác. Đây là cơ hội phát triển cho hoạt
động nhập khẩu máy bay và khí tài máy bay của công ty trong những năm tới,
đòi hỏi sự chủ động nắm vững nguồn hàng và đáp ứng tốt, đầy đủ cho các đơn
vị thuộc ngành hàng không.
1.3 Nhiên liệu bay và dầu mỡ các loại.
Trước năm 1990, việc nhập khẩu xăng dầu cho ngành Hàng không chủ
yếu thông qua PETROLIMEX. Theo cách này, hiệu quả thấp, giá thành cao,
phân phối chậm, không đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của ngành.
Từ năm 1991, nghiệp vụ này được giao cho AIRIMEX đảm nhận, đã

giải quyết được những hạn chế này. Công ty đã đàm phán và ký kết được
những hợp đồng giá cả thấp, tiết kiệm chi phí nhiên liệu đáng kể cho ngành
Hàng không và đồng thời cũng tiết kiêm cho Nhà nước. Kim ngạch nhập khẩu
nhiên liệu bay và dầu mỡ chiếm 44,4% tổng kim ngạch nhập khẩu năm 1994
và 49,8% năm1995.
Cuối năm 1995, xăng dầu Hàng không phát triển nhanh, do đó Tổng
công ty Hàng không Việt Nam đã quyết định thành lập công ty xăng dầu
Hàng không VINAPCO. Việc nhập xăng dầu chuyển sang do VINAPCO chịu
Mai Thị Thu Phương Kế hoạch 46B
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
trách nhiệm đã làm giảm doanh thu lợi nhuận của công ty. Công ty đã chủ
động hơn trong hoạt động kinh doanh xuát nhập khẩu của mình.
1.4 Thiết bị quản lí bay
Đây là những thiết bị vô cùng quan trọng để đáp ứng yêu cầu an
toàn cao của mỗi chuyến bay. Thiết bị an toàn bay đòi hỏi hiện đại, tính chất
quốc tế cao, đảm bảo an toàn cao cho mỗi chuyến bay, do vậy yêu cầu nâng
cấp, đổi mới là cần thiết. Thiết bị quản lí bay bao gồm: thiết bị sân bay, thiết
bị theo dõi, quản lí không lưu, thiết bị thông báo bay, thông tin khí tượng.
Nắm rõ tầm quan trọng của các thiết bị này, từ năm 1993, ngành Hàng
không bắt đầu chuyên sâu vào mua sắm các trang thiết bị quản lí bay hiện đại,
do đó kim ngạch nhập khẩu của công ty không ngừng tăng lên.
Trong những năm tới, thực hiện mục tiêu hiện đại hoá ngành Hàng
không và giành quyền quản lí thông báo bay (FIR) trong khu vực chắc chắn
sẽ tạo ra cơ hội thuận lợi cho công ty.
1.5 Các trang thiết bị khác
Các trang thiết bị khác là các loại trang thiết bị phụ hoặc các dịch vụ
phục vụ cho mỗi chuyến bay ngoài các trang thiết bị chính. Các trang thiết bị
này rất đa dạng tuỳ thuộc vào mỗi loại máy bay như
Hiện nay cũng như trong tương lai, chất lượng phục vụ phải tốt và luôn

được nâng cao, đòi hỏi đáp ứng ngày càng đầy đủ và tốt hơn nữa, do đó
phòng kinh doanh được thành lập để đáp ứng yêu cầu này.
Ngoài ra, để cạnh tranh với các hãng Hàng không khác, để ngày càng
năng cao chất lượng phục vụ hành khách trên những chuyến bay, công ty còn
tiến hành nhập các loại rượu, bia, đồ ăn…
1.6 Kinh doanh khác
Ngoài kinh doanh các mặt hàng thuộc ngành Hàng không kể trên, công
ty còn kinh doanh các loại hàng hoá khác ngoài ngành Hàng không được Nhà
Mai Thị Thu Phương Kế hoạch 46B
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
nước cho phép. Các loại mặt hàng này do phòng kinh doanh của công ty đảm
nhiệm và thường là từ hoạt động đấu thầu. Tỷ trọng kim ngạch xuất nhập
khẩu các loại hàng hoá này của công ty hàng năm tăng lên đáng kể.
Trước đây, công ty xuất khẩu gạo và bao bì sang Nga, nhưng đã dừng
hoạt động này từ năm 2003. Và hiện nay, công ty đang hướng tới xuất khẩu
xe máy CKD, đồ gia dụng, nồi xoong chảo và hàng dệt may sang châu Phi.
2. Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu của công ty
2.1. Công tác nghiên cứu thị trường Xuất Nhập Khẩu của Công ty
2.1.1 Nghiên cứu thị trường trong nước
Thực chất của hoạt động này là 1 khâu trong Marketing để phát hiện
nhu cầu về sản phẩm nhập (đầu ra). Công ty xuất nhập khẩu hàng không
AIRIMEX không phải là công ty trực tiếp sản xuất ra hàng hoá hữu hình cụ
thể phục vụ khách hàng mà chỉ là công ty xuất nhập khẩu trực tiếp, nhận uỷ
thác trong việc xuất nhập khẩu. Do vậy nghiệp vụ chính của công ty là tiến
hành các nghiệp vụ giao dịch để nhận được hợp đồng uỷ thác.
Để thực hiện tốt công việc này, công ty chú trọng đến vai trò xúc tiến
bán, chính sách có tính chất quyết định trong các hoạt động Marketing áp
dụng đối với khách hàng của công ty. Bên cạnh đó công ty đã lưu tâm đến các
chính sách phân phối, chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng hiệu

quả kinh doanh và tạo nên sự đồng bộ trong việc áp dụng chiến lược.
2.1.2 Nghiên cứu thị trường nước ngoài
Nghiên cứu thị trường nước ngoài là thu thập, nghiên cứu các dữ liệu,
thông tin với mục đích cuối cùng là lựa chọn nguồn cung ứng tốt nhất đem lại
hiệu quả tối đa cho AIRIMEX và khách hàng trong nước. Để tìm nguồn nhập
khẩu, công ty AIRIMEX phải có một hệ thống thông tin hoàn hảo về các nhà
cung ứng có tiềm năng lớn trên thế giới, ưu nhược điểm của các nhà cung
ứng, và các thông tin quan trọng khác để giúp công ty có thể mua hàng hoá
Mai Thị Thu Phương Kế hoạch 46B
10

×