Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Bán gấp nhà Pháo Đài Láng 70m2 giá 6.6 tỷ - Tặng toàn bộ nội thất trị giá 500 triệu !

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.78 KB, 18 trang )

Bộ tài chính
Học viện tài chính
------------------------

Báo cáo thực tập

Giáo viên hớng dẫn : Trơng Thị Thuỷ
Sinh viên thực tập

: Nguyễn Thị Hồng

Lớp

: K37-21.18

Hà Nội 3/2004

1


i- Khái quát chung về Công ty Cổ phần Duợc phẩm Hà
Tây
1.1

Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty cổ phần Duợc phẩm Hà Tây đợc thành lập theo quyết
định số

ngày .


Mục tiêu của công ty là :
1.2

Chức năng, nhiệm vụ ngành nghề kinh doanh chủ yếu

của công ty
- Công ty Cổ phần Duợc phẩm Hà Tây là công ty thuộc hình thức
công ty cổ phần, hoạt động theo Luật doanh nghiệp và các quy
định hiện hành khác của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
có t cách pháp nhân theo luật pháp Việt Nam.
Tên công ty: Công ty Cổ phần Duợc phẩm Hà Tây
Trụ sở làm việc:
Tên giao dịch đối ngoại:.
Công ty có con dấu riêng. Đợc mở tài khoản tại các ngân
hàng trong nớc và ngoài nớc theo quy định của pháp luật.
Vốn điều lệ:
Ông

góp :



góp :



góp :
2



- Là đơn vị kinh tế có t cách pháp nhân và hạch toán độc lập, Công
ty Cổ Phần Dợc phẩm Hà Tây có các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu
sau :
+ Sản xuất kinh doanh dợc phẩm, mỹ phẩm,thuốc và trang
thiết bị y tế.
+ Xuất , nhập khẩu dợc, mỹ phẩm , thuốc và trang thiết bị y
tế.
+ Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi đăng ký
kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật.
Sự phát triển của Công ty đựoc thể hiện qua các chỉ tiêu và
kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây.
ĐVT : 1000 đ
Chỉ tiêu
1- Tổng doanh thu
2- CPQLDN
3- Vốn lu động
4- Vốn cố định
5- Lợi nhuận sau
thuế

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003

165.146.91

233.550.674


165.808.192

7.336.812

7.648.068

50.872.393

45.089.784

13.894.678

16.264.471

2.013.732

2.075.315

1.250

1.265

5
5.696.798
54.950.659
7.966.458
1.537.300

6- Thu nhập
bq/CNV


1.100

3


1.3

Bộ máy tổ chức quản lý của công ty:

Bộ máy quản lý và điều hành công ty là nơi điều hành, quản lý
hoạt động của toàn bộ công ty, xây dựng kế hoạch, cân đối tài chính, xây
dựng các cơ chế quản lý tài chính, xây dựng kế hoạch, phát triển lựa chọn
thị trờng từ đó làm cơ sở ra những quyết định, những phơng án kinh
doanh tối u. Với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn nh vậy, bộ máy quản
lý và điều hành công ty đợc phân cấp theo sơ đồ sau :

Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty.
Chủ tịch Hội đồng
quản trị kiêm giám
đốc

Phó giám đốc kỹ thuật

Phó giám đốc kinh
doanh

Phòng kế
hoạch nghiệp
vụ


Phòng xuất
nhập khẩu

4

Xí nghiệp
sản xuất

Phòng kỹ
thuật kiểm
nghiệm


Phòng kế
toán thống


Phòng tổ
chức hành
chính

Kho

Các hiệu
thuốc

Hình thức tổ chức của công ty là công ty cổ phần có Hội đồng
quản trị. Bộ máy quản lý, sản xuất kinh doanh gọn nhẹ, đợc bố trí hợp lý,
khoa học, hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ cụ thể.Công ty có đội ngũ

cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng tốt
nhất trong nền kinh tế thị trờng, góp phần cho hoạt động sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả để công ty tồn tại và phát triển.

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Công ty, do Đại hội đồng
cổ đông công ty bầu ra. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công
ty. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 4 năm. Ngời đứng đầu hội đồng
quản trị là Chủ tịch hội đồng quản trị do hội đồng quản trị bầu ra trong số
thành viên hội đồng quản trị. Chủ tịch hội đồng quản trị có nhiệm vụ lập
chơng trình, kế hoạch hoạt động của HĐQT, theo dõi quá trình tổ chức
thực hiện các quyết định của HĐQT và chủ toạ các cuộc họp của Đại hội
cổ đông.
Giám đốc công ty: Là ngời đại diện theo pháp luật. Giám đốc công
ty là ngời đứng đầu Ban giám đốc công ty, là ngời điều hành hoạt động
5


hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trớc HĐQT về việc thực hiện
các quyền và nhiệm vụ đợc giao. Giám đốc Công ty quyết định về tất cả
các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty, tổ chức thực
hiện các quyết định can HĐQT, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh
và phơng án đầu t của công ty
Phòng xuất nhập khẩu: Xây dựng các phơng án sản xuất kinh
doanh của phòng mình theo kế hoạch chung của công ty để thực hiện các
chỉ tiêu, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả
Phòng kế hoạch nhgiệp vụ: Nghiên cứu, thăm dò thị trờng để từ đó
đa ra các phơng án Marketing cho công ty, tổ chức quảng cáo, bán sản
phẩm
Phóng kế toán thống kê : Giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện

công tác tài chính, kế toán thống kê và có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định của pháp luật.
Phòng tổ chức hành chính: Quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành
chính và con dấu, thực hiện công tác lu trữ các tài liệu. Xây dựng lịch
công tác, hội họp, sinh hoạt định kỳ, bất thờng. Quản lý công tác bảo vệ
nội bộ, bảo vệ công ty và tham gia công tác an ninh quốc phòng với chính
quyền địa phơng. Chịu trách nhiệm về công tác lễ tân, mua sắm vật rẻ,
văn phòng phẩm. Chịu trách nhiệm quản lý tài sản của toàn công ty.
Xí nghiệp sản xuất : với bộ máy đơn giản, gọn nhẹ, hạch toán chi
phí độc lập nhng đảm bảo kế hoạch đặt ra, tiến hành sản xuất với hiệu
quả cao nhất, chi phí thấp nhất, cung cấp các thông tin cần thiết cho các
phòng ban chức năng. Xí nghiệp có hai phân xởng chính là phân xởng
sản xuất thuốc viên và phân xởng sản xuất thuốc ống. Hai phân xởng này
có nhiệm vụ sản xuất, bào chế các loại thuốc viên, thuốc ống theo kế
6


hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngoài ra còn có một phân xởng
phụ ( phân xởng cơ khí ) làm nhiệm vụ sửa chữa, bảo dỡng định kỳ máy
móc thiết bị cho hai phân xởng chính.
Công ty có hệ thống kho : kho hàng hoá, nguyên vật liệubảo
quản hàng hoá, nguyên vật liệu.
Các quầy thuốc bao gồm : Các quầy bán thuốc trung tâm, cửa hàng
thuốc nam thuốc bắc và các quầy thuốc ở huyện, thị xã ( 14 hiệu thuốc )
Về lực lợng lao động, tính đế hết năm 2003 Công ty co 734
CBCNV, trong đó có 40 nhân viên gián tiếp. Số lợng CNV, kết cấu lực lợng lao động thay đổi qua các năm gần đây là không đáng kể. Tỷ lệ ngời
có trình độ đại học, trung học chuyên nghiểptong Công ty khác cao,
khoảng 26 %. Số công nhân từ bậc 5 đến bậc 7 chiếm 80%, số công nhân
còn lại đều có tay nghề từ bậc 3 trở lên. Độ tuổi trung bình trong Công ty
là 40 tuổi. Nhìn chung độ tuổi CNV trong Công ty là tơng đối cao nhng

họ lại có kinh nghiệm trong sản xuất, quản lý và rất gắn bó với Công ty,
tạo điều kiện cho Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định phát
triển.

II- Đặc điểm bộ máy Tổ chức kế toán và công tác kế
toán của công ty
2.1

Đặc điểm bộ máy tổ chức kế toán

2.1.1 Sơ dồ tổ chức
Công ty Cổ phần Duợc phẩm Hà Tây là một doanh nghiệp nhỏ, nên
công ty tổ chức thực hiện công tác kế toán theo hình thức tập trung.
7


PhòngTài chính kế toán có chức năng tổ chức hạch toán kế toán về
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo pháp lệnh kế toán thống
kê. Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích
hoạt động kinh tế để phục vụ cho việc kiểm tra, thực hiện kế hoạch của
công ty. Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời có hệ thống sự diễn biến
của các nguồn vốn. Phòng Tài chính kế toán thu thập và xử lý thông tin
nhằm cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết phục vụ cho công tác quản
lý, qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch về vật t, lao động, tiền
vốn cùng các hoạt động sản xuất khác của công ty, thực hiện tốt chế độ
hạch toán kế toán, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Biểu số 2: Sơ đổ bộ máy tổ chức phòng Tài chính kế toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán theo dõi tiền mặt

Bộ phận
kế toán
công ty

Kế toán ngân hàng
Kế toán VL, CC, DC, TSCĐ,HH
Thủ quỹ

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phần hành kế toán trong
công ty:

8


Kế toán trởng: chỉ đạo chung về việc tổ chức thực hiện công tác kế
toán, tài chính thông kê, thông tin kinh tế của công ty, phân công công
tác cho từng kế toán viên để theo dõi, ghi chép và phản ánh kịp thời,
chính xác và trung thực, đầy đủ tình hình tiền vốn trong quá trình sản
xuất kinh doanh
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tiêu thụ hàng
hoá, thành phẩm, thu nhập hoạt động tài chính và các hoạt động khác.
Kết chuyển giá vốn hàng bán, doanh thu thuần, thu nhập hoạt động tài
chính thuần, thu nhập hoạt động bất thờng thuần, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh trong tháng.
Hàng tháng, quý tập hợp các báo cáo của các kế toán viên, kiểm tra, rà
soát và phát hiện những thiếu sót của các báo cáo kế toán.
Kế toán tiền mặt: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi, mở sổ
quỹ và thờng xuyên đối chiếu với thủ quỹ, kiêm mở sổ theo dõi thanh
toán tạm ứng cá nhân, theo dõi các khoản phài thu của khách hàng, phải
thu khác, phải thu nội bộ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,

chi phí trả trớc và theo dõi chi tiết từng yếu tố chi phí cho từng loại mặt
hàng.
Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi thu, chi tiền gửi ngân
hàng, , theo dõi các khoản vay vốn, kiêm theo dõi các khoản phải trả
khách hàng, phải trả khác,tiền lơng, và các khoản trích theo lơng, tính giá
thành.
Kế toán vật liệu, công cụ, tài sản cố định, hàng hoá: Có nhiệm vụ
theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn từng loại hàng hoá vật liệu, công cụ
dụng cụ, hàng hoá, kiêm theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định,

9


trích khấu hao TSCĐ hàng tháng, theo dõi tình hình tăng giảm nguồn vốn
kinh doanh.
Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu, chi, bảo quản tiền mặt,thờng xuyên
kiểm kê tiền tồn quỹ, phát hiện thừa, thiếu khi kiểm kê phải báo cáo ngay
cho lãnh đạo, kiêm mở sổ theo dõi chi tiết tình hình tiêu thụ hàng hoá,
thành phẩm theo dõi thuế, và các khoản phải nộp ngân sách.
2.2

Tổ chức công tác kế toán tại công ty

2.2.1 Tổ chức chứng từ kế toán
2.2.2

Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán

Tài khoản 111- Tiền mặt
Tiểu khoản 111.1- Tiền Việt Nam

Tiểu khoản 111.2- Ngoại tệ
Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh các tài khoản làm tăng
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm
D nợ: Phản ánh số hiện có
Tài khoản này đợc sử dụng để theo dõi số tiền hiện có và biến động
tăng giảm các loại tiền tại công ty.
Công ty chỉ đợc phép giữ lại một số tiền trong hạn mức quy định
để chi tiêu cho nhu cầu thờng xuyên. Việc thu, chi tiền mặt tại quỹ phải
có lệnh thu và lệnh chi và phải đợc giám đốc và kế toán trởng ký duyệt.
Trên cơ sở lệnh thu chi, kế toán tiền mặt lập phiếu thu, chi sau đó thủ quỹ
10


tiến hành thu, chi tiền, ký, đóng dấu. Sau đó các chứng từ thu, chi sẽ đợc
chuyển lại cho kế toán để ghi sổ.
Tài khoản 112- Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản này theo dõi các loại tiền của công ty đang gửi tại ngân hàng
và các tổ chức tài chính
Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm
D nợ: Phản ánh số hiện có
Tài khoản 133- Thuế VAT đợc khấu trừ
Tài khoản này theo dõi thuế VAT đợc khấu trừ
Kết cấu:
Bên nợ: Tập hợp số thuế đầu vào đợc khấu trừ phát sinh trong kỳ.
Bên có: + Số thuế VAT đầu vào đã đợc khấu trừ trong kỳ
+ Số không đợc khấu trừ, số đã đợc hoàn lại, số thuế caủa hàng
mua trả lại hoặc hàng mua đợc giảm giá.

D nợ: Phản ánh số thuế đầu vào còn đợc khấu trừ hay đợc hoàn lại nhng
cha nhận.
Tài khoản 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
Tài khoản này đợc sử dụng để theo dõi thanh toán các khoản với
nhà nớc
11


Kết cấu:
Bên nợ: Các khoản đã nộp ngân sách nhà nớc
Các khoản trợ cấp trợ giá đợc ngân sách duyệt
Các nghiệp vụ khác làm giảm số phải nộp
Bên có: Các khoản phải nộp ngân sách nhà nớc
Các khoản trợ cấp, trợ giá đã nhận
D nợ: Phản ánh số nộp thừa hoặc các khoản trợ cấp, trợ giá đã đợc duyệt
nhng cha nhận
D có: Phản ánh số còn phải nộp ngân sách nhà nớc
Tài khoản 334- Phải trả công nhân viên
Tài khoản này theo dõi tình hình thanh toán các khoản thu nhập
của công nhân viên
Kết cấu:
Bên nợ: Các khoản đã trả công nhân viên
Các khoản khấu trừ vào lơng của công nhân viên
Bên có: Các khoản phải trả công nhân viên về lơng, thởng, trợ cấp.
D nợ: lơng trả thừa cho công nhân viên
D có: Các khoản phải trả công nhân viên cuối kỳ.
Tài khoản 338- Phải trả phải nộp khác

12



Tài khoản này đợc sử dụng để theo dõi tình hình trích và thanh
toán BHXH, BHYT, KPCĐ
Kết cấu:
Bên nợ: Số đã nộp lên cơ quan quản lý
Số đã chi tại công ty
Bên có: BHXH, BHYT, KPCĐ phải tính trong kỳ
D nợ: Có thể xảy ra trong trờng hợp chi vợt cha đợc cấp bù
D có: Phản ánh số đợc để lại công ty
Ngoài ra còn một số các tài khoản khác nh:
Tài khoản 641- Chi phí bán hàng
Tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung
2.2.3

Tổ chức hệ thống sổ kế toán

Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ

13


Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Sổ quỹ


Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Chứng từ ghi sổ
Sổ cái

Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính

III- Nhận xét chung
- Công ty đã quản lý tốt việc lập kế hoạch điều vận và kiểm tra tình hình thực
tế của nguyên vật liệu, quản lý đa dạng hoá phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất
kinh doanh về quy mô, địa bàn hoạt động của Công ty, xây dựng đợc chế độ vật
chất rõ ràng.
Trong cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc với sự cạnh tranh gay gắt giữa
nhiều thành phần kinh tế, Công ty đã không ngừng đổi mới trang thiết bị kỹ thuật,
nâng cao sản lợng sản phẩm mới có tính năng đa dạng, năng suất hoạt động cao, mức
tiêu hao nhiên liệu thấp.
- Bộ máy quản lý cũng nh bộ máy kế toán của Công ty đợc sắp xếp, bố trí
gọn nhẹ và liên kết trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Bên cạnh đó, cán bộ kế
toán của Công ty là những ngời có năng lực, có trình độ nghiệp vụ, nắm vững chế
14



độ và vận dụng một cách linh hoạt.
- Công ty luôn quan tâm đến việc sử dụng yếu tố con ngời, chú ý bồi dỡng
trình độ lái xe, nhân viên văn phòng, quan tâm đến đời sống CBCNV, có chế độ bồi
dỡng khen thởng hợp lý nhằm khơi dậy tiềm năng sáng tạo của con ngời.
- Tổ chức bố trí các khâu vận chuyển hợp lý, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu
cầu vận chuyển, hạn chế thấp nhất những rủi ro trong quá trình vận chuyển.
Từ thực tế đó, Công ty không những nâng cao NSLĐ, tiết kiệm lợng nhiên
liệu tiêu hao, tận dụng công suất thiết bị mà còn giảm bớt tổn thất không đáng có,
tiết kiệm chi phí và hạ giá thành vận tải.
- Về hạch toán ban đầu:
Các chứng từ kế toán đợc sử dụng đầy đủ, hợp lý, đúng với từng nội dung kế
toán phát sinh. Việc hạch toán ban đầu nhanh chóng, kịp thời giúp cho công tác kế
toán trong giai đoạn kế tiếp đợc tiến hành nhanh gọn.
- Việc tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu đảm bảo tính thống nhất về
mặt phạm vi. Phơng pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán với các bộ phận
có liên quan đảm bảo số liệu đợc phản ánh trung thực, hợp lý và dễ hiểu.
- Công ty xây dựng đợc các định mức chi phí hợp lý, phù hợp với đặc điểm của
Công ty giúp cho việc tính các khoản mục chi phí vận tải đợc chính xác.
- Công tác kế toán nguyên vật liệu đợc tiến hành kịp thời đảm bảo cung cấp
đầy đủ thông tin kinh tế cho bộ phận quản lý.
Đó là một số nhận xét về công tác tổ chức kế toán nói chung ở Công ty cổ
phần Dợc phẩm Hày Tây.

15


đề cơng chi tiết
Trải qua thời gian thực tập tại Công ty, em đẫ đi sâu vào tìm hiểu thực trạng
sản xuất kinh doanh ở đơn vị, nhận thấy sự quan trọng của NVL đối với quá trình
sản xuất, sự cần thiết phải quản lý NVL cung nh tầm quan trọng của công tác kế

toán NVL đối với công ty.
Voí sự chỉ dẫn của các thày cô, các cô chú trong phòng kế toán, đặc biệt với
sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Trơng Thị Thuỷ, em xây dựng dàn ý chi tiết cho đề
tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán NVL ở Công ty Cổ phần Dợc phẩm
Hà Tây

Chơng 1 : Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế
toán nguyên vật liệu trong Công ty Dợc phẩm
1.1.Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong Công ty
Dợc phẩm
1.1.1.Khái niệm nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất.
1.1.2 Vị trí của nguyên vật liệu đối với quá trình SX
1.1.3. Sự cần thiết phải tăng cờng công tác quản lý nguyên vật liệu
1.1.4. Vai trò của kế toán đối với việc quản lý và sử dụng nguyên vật
liệu
1.2.

Nội dung tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong Công ty Dợc
phẩm
1.2.1. Phân loại vật liệu.
1.2.2. Đánh giá vật liệu

1.3.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong Công ty Dợc phẩm
16


1.4.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp Kê khai thờng xuyên
1.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp Kiểm kê định kỳ
1.6.Hệ thống kế toán sử dụng trong kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.


Chơng 2 : Tình hình thực tế về công tác kế toán nguyên vật liệu
ở Công ty Cổ phần dợc phẩm Hà Tây

.

2.1.Đặc điểm, tình hình chung của Công ty Cổ phần dợc phẩm Hà Tây
2.1.1 Quá trình hình thàng và phát triển của Công ty Cổ phần dợc
phẩm Hà Tây
2.1.2 Vị trí và nhiệm vụ của Công ty
2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1.4 Đặc điểm tố chức bộ máy quản lý
2.1.5 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuât, kinh doanh
2.1.6 Những thuận lợi và khó khăn cơ bản của Công ty
2.1.7 Tổ chức Công tác kế toán
2.1.8 Tình hình tài chính của Công ty
2.2

Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu
2.1.1 Đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu ở Công ty
2.1.2 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu ở Công ty
2.1.3 Phân loại vật liệu
2.1.4 Đánh giá vật liệu
2.1.5 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu .
2.1.6 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
2.1.7 Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu
2.1.8 Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu

Chơng 3 : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dợc phẩm Hày Tây.
3.1 Nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty

17


3.2 Những ý kiến đề xuất góp phần hoàn thiện công tác quản lý và kế toán
nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần Dợc phẩm Hà Tây.

18



×