Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương theo sản phẩm tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.46 KB, 72 trang )

Luận văn tốt nghiệp.

Lời Mở Đầu
Tiền lơng và việc áp dụng các hình thức trả lơng là một vấn đề hết sức quan
trọng trong công tác quản trị nhân lực của một doanh nghiệp. Đối với ngời lao
động, tiền lơng là bộ phận chủ yếu trong thu nhập, là nguồn để tái sản xuất sức
lao động, là một phần tạo động lực đối với ngời lao động. Đối với doanh nghiệp,
tiền lơng là một phần cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh. Một chế độ tiền lơng hợp lý là cơ sở, là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Chế độ tiền
lơng đợc vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức
quản lý, tổ chức kinh doanh, sản xuất và phụ thuộc vào tính chất công việc.
Công ty Cổ phần Dợc phẩm Hà Tây là một doanh nghiệp hạch toán kinh
doanh độc lập, làm ăn có lãi trên thị trờng thuốc chữa bệnh nói riêng và trên thị
trờng nói chung. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã và đang áp dụng chế độ trả
lơng theo sản phẩm và đã thu đợc những kết quả tích cực đáng kể trong việc đảm
bảo cuộc sống cho ngời lao động, tạo động lực cho công nhân hăng say sản xuất,
nâng cao năng suất lao động, ngời lao động ngày càng gắn bó với công ty. Tuy
nhiên, công ty vẫn luôn tìm tòi, cố gắng sao cho ngày càng hoàn thiện hơn công
tác trả lơng cho công nhân viên, nhất là công tác trả lơng theo sản phẩm, nhằm
đảm bảo đợc sự hợp lý trong việc trả lơng đúng với chất lợng và số lợng công
việc mà ngời lao động đã hoàn thành, đảm bảo sự công bằng hơn trong trả lơng.
Vừa để nhằm giảm đợc tỷ lệ chi phí về tiền lơng trong giá thành sản phẩm, vừa
kích thích đợc ngời lao động tích cực sản xuất, nâng cao trình độ chuyên môn
kỹthuật, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Sau quá trình thực tập, bằng phơng pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp
những lý luận về tiền lơng đã đợc học tại trờng cùng với việc tham khảo những
số liệu báo cáo, khảo sát thực tế tại công ty, em đã chọn đề tài cho luận văn của
mình là:

Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lơng theo sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Dợc phẩm Hà Tây
Bài viêt gồm các phần:


Chơng I : Một số vấn đề lý luận cơ bản về tiền lơng.

Phạm Thị Thuý Hà

1

KTLĐ 41B


Luận văn tốt nghiệp.
Chơng II : Thực trạng công tác trả lơng theo sản phẩm tại Công ty Cổ phần

Dợc phẩm Hà Tây.
Chơng III: Một số biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác trả lơng

theo sản phẩm tại Công ty Cổ phần Dợc phẩm Hà Tây.

Chơng I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về
tiền lơng
1.1 Tiền lơng và bản chất của tiền lơng.
Theo quan điểm của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp thì tiền
lơng đợc hiểu là một phần thu nhập quốc dân, biểu hiện dới hình thức tiền tệ, đợc
Nhà nớc phân phối có kế hoạch cho công nhân, viên chức phù hợp với số lợng và
chất lợng lao động của mỗi ngời đã cống hiến. Tiền lơng phản ánh việc trả công
cho công nhân viên chức, dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động nhằm tái
sản xuất sức lao động.

Phạm Thị Thuý Hà

2


KTLĐ 41B


Luận văn tốt nghiệp.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, tiền lơng không phải là giá cả sức lao
động, vì dới chủ nghĩa xã hội sức lao động không phải là hàng hoá cả trong khu
vực sản xuất kinh doanh cũng nh khu vực quản lý nhà nớc xã hội. Tiền lơng đợc
phân phối công bằng theo số lợng và chất lợng lao động của công nhân viên chức
đã hao phí và đợc kế hoạch hoá từ cấp trung ơng đến cơ sở, đợc Nhà nớc thống
nhất quản lý. Tiền lơng mang nặng tính bình quân, bao cấp nên không khuyến
khích ngời lao động nâng cao trình độ chuyên môn, tính chủ động.
Những quan điểm sai lầm đó đã dẫn đến hậu quả là biên chế lao động ngày
càng lớn, ngân sách thâm hụt nặng nề do phải bao cấp tiền lơng mà tiền lơng
không đủ tái sản xuất sức lao động sản xuất kinh doanh. Tiền lơng không còn là
mối quan tâm của công nhân viên chức trong các doanh nghiệp Nhà nớc, ngời
lao động không làm việc hết khả năng của mình, hiệu quả sản xuất kinh doanh
giảm sút. Tình trạng này đòi hỏi Nhà nớc phải có sự thay đổi thì nền kinh tế mới
có thể phát triển đợc.
Trong nền kinh tế thị trờng, quan niệm về tiền lơng cũng có sự thay đổi để
phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế. Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền
của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố sức lao động mà ngời sử dụng lao động
phải trả cho ngời cung ứng sức lao động, tuân theo các nguyên tắc cung, cầu, giá
cả của thị trờng và pháp luật hiện hành của Nhà nớc.
Sức lao động lúc này cũng là một loại hàng hoá của thị trờng yếu tố sản
xuất. Tính chất hàng hoá của sức lao động có thể bao gồm không chỉ lực lợng lao
động làm trong khu vực kinh tế t nhân, lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc sở
hữu Nhà nớc, mà đối với cả công chức, viên chức trong lĩnh vực quản lý Nhà nớc
xã hội. Tiền lơng là tiền trả cho sức lao động, tức là giá cả sức lao động mà ngời
sử dụng và ngời cung ứng thoả thuận với nhau theo luật cung cầu giá cả trên thị

trờng lao động. Đối với ngời lao động, tiền lơng là thu nhập từ quá trình lao động
của họ, phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội và có ảnh
hởng trực tiếp đến mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lơng là mục đích
của hết thảy mọi ngời, mục đích này tạo động lực để ngời lao động phát triển
trình độ và khả năng lao động của mình. Đối với chủ doanh nghiệp, tiền lơng là
một phần chi phí sản xuất kinh doanh, vì vậy tiền lơng luôn đợc tính toán và
quản lý chặt chẽ.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nh ở nớc ta hiện
nay, phạm trù tiền lơng đợc thể hiện cụ thể trong từng thành phần kinh tế và khu
vực. Trong thành phần kinh tế nhà nớc và khu vực hành chính sự nghiệp thi tiền
lơng là số tiền mà các doanh nghiệp Nhà nớc, các cơ quan, tổ chức của Nhà nớc
trả cho ngời lao động theo cơ chế và chính sách của Nhà nớc và đợc thể hiện
trong hệ thống thang bảng lơng do Nhà nớc quy định. Trong các thành phần kinh
tế ngoài quốc doanh, tiền lơng chịu ảnh hởng rất lớn của thị trờng và thị trờng

Phạm Thị Thuý Hà

3

KTLĐ 41B


Luận văn tốt nghiệp.
lao động. Tiền lơng trong khu vực này dù vẫn nằm trong khuôn khổ pháp luật và
theo chính sách của Chính phủ, nhng vẫn là giao dịch trực tiếp giữa ngời thuê và
ngời cung ứng sức lao động.

1.2. Các chức năng của tiền lơng.
1.2.1.Chức năng thớc đo giá trị.
Tiền lơng là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động có nghĩa

là thớc đo để xác định mức tiền công của các loại lao động. Giá trị sức lao động
cao đồng nghĩa với số lợng và chất lợng sức lao động mà mỗi ngời đã đóng góp
có hiệu quả. Mối quan hệ giữa giá trị sức lao động và năng suất, chất l ợng, hiệu
quả công việc là mối quan hệ hữu cơ biện chứng với nhau. Đồng thời các doanh
nghiệp nghiên cứu chức năng này để làm căn cứ thuê mớn lao động, là cơ sở để
xác định đơn giá sản phẩm.
1.2.2. Chức năng tái sản xuất sức lao động.
Thu nhập của ngời lao động dới hình thức tiền lơng đợc sử dụng một phần
đáng kể vào tái sản xuất sức lao động giản đơn của chính bản thân họ đã bỏ ra
cho quá trình lao động, nhằm mục đích duy trì năng lực làm việc lâu dài, có hiệu
quả cho các quá trình sau và phần còn lại đảm bảo các nhu cầu thiết yếu của các
thành viên trong gia đình ngời lao động. Sự thay đổi về các điều kiện kinh tế, sự
biến động của hàng hoá, giá cả có ảnh hởng trực tiếp đến đời sống của ngời lao
động. Vì vậy, tiền lơng trả cho ngời lao động phải bù đắp những hao phí lao động
tính cả trớc, trong và sau quá trình lao động, cũng nh những biến động về giá cả
sinh hoạt, những rủi ro hoặc các chi phí khác phục vụ cho việc nâng cao trình độ
lành nghề.
1.2.3. Chức năng kích thích.
Chức năng này đảm bảo khi ngời lao động làm việc có năng suất cao, đem
lại hiệu quả rõ rệt thì chủ sử dụng cần quan tâm tới việc tăng lơng cao hơn so với
giá trị sức lao động để kích thích ngời lao động. Ngoài việc tăng lơng chủ lao
động cần áp dụng biện pháp thởng, số tiền này bổ sung cho tiền lơng, mang tính
chất tạm thời, không ổn định nhng lại có tác động mạnh mẽ tới năng suất, chất lợng và hiệu quả lao động.
1.2.4. Chức năng tích luỹ.
Tiền lơng trả cho ngời lao động phải đảm bảo cho ngời lao động duy trì đợc
cuộc sống hàng ngày trong thời gian làm việc và còn dự phòng cho cuộc sống
lâu dài khi họ hết khả năng lao động hay gặp những rủi ro.
Bộ Luật lao động và sự phát triển của các hệ thống tín dụng đã tạo những
điều kiện rất thuận lợi cho ngời lao động thực hiên chức năng tích luỹ nh đóng


Phạm Thị Thuý Hà

4

KTLĐ 41B


Luận văn tốt nghiệp.
Bảo Hiểm Xã Hội, gửi tiết kiệm...để dự phòng cho sau này khi họ không còn khả
năng lao động hoặc gặp những rủi ro trong cuộc sống thì cuộc sống của họ vẵn
đợc đảm bảo.

1.3. Những nguyên tắc bản của tổ chức tiền lơng.
1.3.1.Yêu cầu của tổ chức tiền lơng.

Đảm bảo tái sản xuất lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho ngời lao động.
Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện đúng chức năng và
vai trò của tiền lơng trong đời sống xã hội. Yêu cầu này cũng đặt ra những đòi
hỏi cần thiết khi xây dựng các chính sách tiền lơng.


Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.

Tiền lơng là một đòn bẩy quan trọng để nâng cao năng suất lao động, tạo cơ
sở quan trọng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do vậy, tổ chức tiền lơng phải đạt
yêu cầu làm tăng năng suất lao động. Mặt khác, đây cũng là yêu cầu đặt ra đối
với việc phát triển, nâng cao trình độ và kỹ năng của ngời lao động.



Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.

Tiền lơng luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi ngời lao động. Một chế
độ tiền lơng đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái
độ làm việc của họ, đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động quản lý, nhất là
quản lý về tiền lơng.
1.3.2. Các yếu tố ảnh hởng đến tiền lơng.
Các yếu tố ảnh hởng đến việc trả lơng rất đa dạng, phong phú và có thể
phân thành các nhóm:
1.3.2.1. Bản thân công việc
Công việc là yếu tố chính quyết định và ảnh hởng đến lơng bổng. Hầu hết
các công ty chú trọng đến giá trị thực sự của từng công việc cụ thể. Có rất nhiều
phơng pháp đánh giá công việc:
a) Phân tích công việc và mô tả công việc.
Để đánh giá đợc công việc một cách khách quan cần phải dựa trên các phơng pháp phân tích khoa học, từ những dữ kiện này sẽ phác hoạ lên bản mô tả
chi tiết công việc quy định các kỹ năng, quy định các hoạt động hàng ngày,

Phạm Thị Thuý Hà

5

KTLĐ 41B


Luận văn tốt nghiệp.

trách nhiệm, sự cố gắng, điều kiện làm việc và các tiêu chuẩn khác.
b) Đánh giá công việc.

Phạm Thị Thuý Hà


6

KTLĐ 41B


Luận văn tốt nghiệp.
Để đánh giá công việc, cần phải lựa chọn những yếu tố căn bản để có thể đo
lờng giá trị và tầm quan trọng của công việc. Việc đánh giá công việc thờng dựa
vào những mục tiêu sau đây:
- Xác định cấu trúc công việc trong tổ chức.
- Mang đến sự bình đẳng trong công việc.
- Triển khai những thứ bậc công việc làm căn cứ trả lơng.
- Đạt đợc sự nhất trí giữa cấp quản trị và nhân viên.
Các yếu tố thuộc về bản thân công việc cần đánh giá:
b1> Kỹ năng
Yêu cầu lao động trí óc.
Mức độ phức tạp của công việc.
Các phẩm chất cá nhân cần thiết.
Khả năng ra quyết định, đánh giá.
Kỹ năng quản trị.
Các kiến thức về giáo dục, đào tạo cần thiết cho công việc.
Các kỹ năng xã hội.
Khả năng hoà đồng với ngời khác.
Khả năng thực hiện những công việc chi tiết.
Khả năng thực hiện.
Sự khéo léo tay chân.
Khả năng sáng tạo.
Khả năng bẩm sinh.
Tính linh hoạt, tháo vát.

Kinh nghiệm trớc đây.
b2> Trách nhiệm về các vấn đề:
Tiền bạc, khen thởng tài chính, sự cam kết trung thành.
Ra quyết định.
Kiểm soát, lãnh đạo ngời khác.
Kết quả tài chính.
Quan hệ với cộng đồng, khách hàng.
Tính chất phụ thuộc, chu đáo - chất lợng công việc.
Vật liệu, dụng cụ, tài sản.
Chính sách của doanh nghiệp.
Đầy đủ thông tin.

Phạm Thị Thuý Hà

7

KTLĐ 41B


Luận văn tốt nghiệp.
b3> Cố gắng:
Yêu cầu về thể lực.
Yêu cầu về trí óc.
Quan tâm đến những điều chi tiết.
áp lực của công việc.
Những yêu cầu cần quan tâm khác.
b4> Điều kiện làm việc:
Điều kiện công việc.
Các rủi ro khó tránh.
1.3.2.2. Căn cứ vào bản thân nhân viên.


- Thực hiện công việc, năng suất.
- Kinh nghiệm.
- Thâm niên.
- Khả năng thăng tiến.
- Sự a thích cá nhân:
Thích thú công việc.
Thích thú vị trí xã hội, điều kiện yêu cầu.
Mức độ an toàn trong trả lơng.
Thời gian làm việc.
Mức độ đều đặn, đơn điệu.
Ưa thích đợc đi làm việc, du lịch ra ngoài thành phố.
- Các yếu tố khác.
1.3.2.3. Căn cứ vào môi trờng công ty.
- Chính sách của công ty.
- Bầu không khí văn hoá công ty.
- Cơ cấu tổ chức của công ty.

1.3.2.4. Thị trờng lao động.
Với t cách là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập thì mọi doanh nghiệp
đều phải quan tâm đến lợi nhuận. Nhng với t cách là một tế bào kinh tế của xã
hội, mọi doanh nghiệp phải quan tâm đến những vấn đề đang xảy ra bên ngoài
doanh nghiệp. Do đó, khi nghiên cứu về định mức tiền lơng, doanh nghiệp còn
phải quan tâm đến các vấn đề lơng bổng trên thị trờng, chi phí sinh hoạt, các tổ
chức công đoàn, xã hội, nền kinh tế và cả đến hệ thống pháp luật...

Phạm Thị Thuý Hà

8


KTLĐ 41B


Luận văn tốt nghiệp.
1.3.3. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng.
Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lơng là cơ sở quan trọng nhất để xây
dựng đợc một cơ chế trả lơng, quản lý tiền lơng và chính sách thu nhập thích hợp
trong một thể chế kinh tế nhất định. ở nớc ta, khi xây dựng các chế độ tiền lơng
và tổ chức trả lơng phải theo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1:Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau.
Trả công ngang nhau cho lao động nh nhau xuất phát từ nguyên tắc phân
phối theo lao động. Nguyên tắc này dùng thớc đo lao động để đánh giá, so sánh
và thực hiện trả lơng. Những ngời lao động khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình
độ...nhng có mức hao phí sức lao động nh nhau thì đợc trả lơng nh nhau.
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo đợc sự công bằng, đảm
bảo sự bình đẳng trong trả lơng. Điều này sẽ có khuyến khích rất lớn đối với ngời lao động.
Tuy nhiên, dù là một nguyên tắc rất quan trọng thì việc áp dụng nguyên tắc
này và phạm vi mở rộng việc áp dụng trong một nền kinh tế phụ thuộc rất nhiều
vào trình độ phát triển về tổ chức và quản lý kinh tế xã hội của từng nớc trong
từng thời kỳ khác nhau.
ở nớc ta hiện nay, chúng ta đang phấn đấu cho một xã hội công bằng, văn
minh và tiến bộ, trong đó có công bằng trong tiền lơng. Trong khu vực hành
chính sự nghiệp, các chế độ tiền lơng đợc thống nhất trong các thang bảng lơng
của từng ngành, từng hoạt động và từng lĩnh vực. Trong các tổ chức hoạt động
kinh doanh, Nhà nớc hớng các doanh nghiệp thực hiện trả lơng theo chính sách
tiền lơng và có những điều tiết cần thiết để tiền lơng phù hợp với lao động thực
tế bỏ ra trong quá trình làm việc thông qua những cơ chế thích hợp.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng
bình quân.
Năng suất lao động không ngừng tăng lên, đó là một quy luật. Tiền lơng của

ngời lao động cũng tăng lên không ngừng do tác động của nhiều nhân tố khách
quan. Tăng tiền lơng và tăng năng suất lao động có liên quan chặt chẽ với nhau.
Xét các yếu tố, các nguyên nhân trực tiếp làm tăng tiền lơng và tiền lơng
bình quân, ta thấy tiền lơng tăng là do trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày
càng hiệu quả hơn. Đối với tăng năng suất lao động, ngoài các yếu tố gắn liền
với việc nâng cao kỹ năng làm việc và trình độ tổ chức quản lý lao động nh trên
thì tăng năng suất lao động còn do các nguyên nhân khác tạo ra nh đổi mới công
nghệ sản xuất, nâng cao trình độ trang thiết bị kỹ thuật trong lao động khai thác
và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên... Rõ ràng là năng suất lao
động có khả năng khách quan tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân.
9
Phạm Thị Thuý Hà
KTLĐ 41B


Luận văn tốt nghiệp.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những
ngời lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động làm
việc trong các nghề khác nhau nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trong trả
lơng cho ngời lao động. Nguyên tắc này là cần thiết và dựa trên những cơ sở sau:
a> Trình độ lành nghề bình quân của ngời lao động ở mỗi ngành.
Do đặc điểm và tính chất phức tạp về kỹ thuật và công nghệ ở các ngành
nghề khác nhau là khác nhau. Điều này làm cho trình độ lành nghề bình quân
của ngời lao động giữa các ngành khác nhau cũng khác nhau. Sự khác nhau này
cần thiết phải đợc phân biệt trong trả lơng. Có nh vậy mới khuyến khích ngời lao
động tích cực học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lành nghề và kỹ năng làm
việc, nhất là trong các ngành nghề đòi hỏi kiến thức và tay nghề cao.
b> Điều kiện lao động.
Điều kiện lao động khác nhau có ảnh hởng đến mức hao phí sức lao động

trong quá trình làm việc. Những ngời làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc
hại, hao tốn nhiều sức lực phải đợc trả lơng cao hơn so với những ngòi làm việc
trong điều kiện bình thờng. Sự phân biệt này làm cho tiền lơng bình quân trả cho
ngời lao động ở những nơi, những ngành có điều kiện lao động khác nhau là rất
khác nhau. Để làm tăng tính linh hoạt trong trả lơng phân biệt theo điều kiện lao
động, ngời ta thờng sử dụng các loại phụ cấp về điều kiện lao động để trả cho
ngời lao động ở những công việc có điều kiện làm việc rất khác nhau.
c> ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Nền kinh tế bao gồm rất nhiều ngành khác nhau. Trong từng thời kỳ, từng
giai đoạn của sự phát triển của mỗi nớc, một số ngành đợc xem là trọng điểm vì
có tác dụng rất lớn đến sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế. Các ngành
này cần phải đợc u tiên phát triển. Trong đó, dùng tiền lơng để thu hút và
khuyến khích ngời lao động trong các ngành có ý nghĩa kinh tế quan trọng, đó là
một biện pháp đòn bẩy về kinh tế và cần phải đợc thực hiện tốt. Thực hiện sự
phân biệt này thờng rất đa dạng, có thể trong tiền lơng (qua các thang bảng lơng) cũng có thể dùng các loại phụ cấp khuyến khích.
d> Sự phân bố theo khu vực sản xuất.
Một ngành có thể đợc phân bố ở những khu vực khác nhau về địa lý, kéo
theo những khác nhau về đời sống vật chất, tinh thần, văn hoá, tập quán. Những
sự khác nhau đó gây ảnh hởng và làm cho mức sống của ngòi lao động hởng lơng khác nhau. Để thu hút, khuyến khích lao động làm việc ở vùng xa xôi hẻo
lánh, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, phải có chính sách tiền lơng
thích hợp với những loại phụ cấp, u đãi thỏa đáng. Có nh vậy thì mới có thể sử

Phạm Thị Thuý Hà

10

KTLĐ 41B


Luận văn tốt nghiệp.

dụng hợp lý lao động xã hội và khai thác có hiệu quả các nguồn lực, tài nguyên
thiên nhiên ở mọi vùng, miền của đất nớc.

1.4. Các hình thức và chế độ trả lơng chủ yếu hiện nay.
Hai chế độ trả lơng chủ yếu hiện nay là chế độ tiền lơng cấp bậc và chế độ
tiền lơng chức vụ.
Chế độ tiền lơng cấp bậc:
a) Khái niệm.
Chế độ tiền lơng cấp bậc là toàn bộ những quy định của nhà nớc và các xí
nghiệp, doanh nghiệp áp dụng, vận dụng để trả lơng cho ngời lao động. Căn cứ
vào chất lợng và điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định.
Chế độ tiền lơng cấp bậc áp dụng cho công nhân, những ngời lao động trực tiếp,
và trả lơng theo kết quả lao động của họ, thể hiện qua số lợng và chất lợng.
b) ý nghĩa của việc áp dụng chế độ tiền lơng cấp bậc.
Thực hiện chế độ tiền lơng cấp bậc có những ý nghĩa sau:
- Chế độ tiền lơng cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lơng giữa các
ngành, các nghề một cách hợp lý, giảm bớt tính chất bình quân trong việc trả lơng.
- Chế độ tiền lơng cấp bậc có tác dụng làm cho việc bố trí và sử dụng công
nhân thích hợp với khả năng về sức khoẻ và trình độ lành nghề của họ, tạo cơ sở
để xây dựng kế hoạch lao động, nhất là kế hoạch tuyển chọn, đào tạo nâng cao
trình độ lành nghề cho ngời lao động.
- Chế độ tiền lơng cấp bậc có tác dụng khuyến khích và thu hút ngời lao
động vào làm việc trong những ngành nghề có điều kiện lao động nặng nhọc,
khó khăn, độc hại. Chế độ tiền lơng cấp bậc không phải là cố định mà trái lại tuỳ
theo điều kiện về kinh tế, chính trị và xã hội trong từng thời kỳ nhất định mà chế
độ tiền lơng này đợc cải tiến hay sửa đổi thích hợp để phát huy tốt vai trò, tác
dụng của nó.
c) Nội dung của chế độ tiền lơng cấp bậc.
Thang lơng: bản xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lơng giữa những công nhân
trong cùng một nghề hoặc một nhóm nghề giống nhau, theo trình độ lành nghề

của họ. Một thang lơng bao gồm một số bậc lơng và hệ số phù hợp với các bậc lơng đó.
Mức tiền lơng: Mức tiền lơng là số tiền dùng để trả công lao động trong
một đơn vị thời gian phù hợp các bậc trong thang lơng.Trong một thang lơng,
mức tuyệt đối của mức lơng đợc quy định cho bậc1 hay mức lơng tối thiểu, các

Phạm Thị Thuý Hà

11

KTLĐ 41B


Luận văn tốt nghiệp.
bậc còn lại thì đợc tính dựa vào suất lơng bậc một và hệ số lơng tơng ứng với
bậc đó, theo công thức:
Si = S 1 ì ki
Trong đó: S i: Suất lơng bậc i.
S 1: Suất lơng bậc 1 hay mức tối thiểu.
k i: hệ số lơng bậc i.
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật: Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy
định về mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của
công nhân ở một bậc nào đó phải có sự hiểu biết nhất định về mặt kiến thức lý
thuyết và phải làm đợc những công việc nhất định trong thực hành. Tiêu chuẩn
cấp bậc kỹ thuật có ý nghĩa rất quan trọng trong tổ chức lao động và trả lơng.
Trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật, mà ngời lao động có thể đợc bố trí làm việc theo
đúng yêu cầu công việc, phù hợp với khả năng lao động. Qua đó mà có thể thực
hiện trả lơng theo đúng chất lợng của ngời lao động khi họ làm việc trong cùng
một nghề hay giữa các nghề khác nhau.
Chế độ tiền lơng chức vụ.
a) Khái niệm:

Chế độ tiền lơng chức vụ là toàn bộ những quy định của Nhà nớc mà các tổ
chức quản lý nhà nớc, các tổ chức kinh tế, xã hội và các doanh nghiệp áp dụng
để trả lơng cho lao động quản lý.
b) Xây dựng chế độ tiền lơng chức vụ.
Xây dựng chức danh của lao động quản lý.
Đánh giá sự phức tạp của lao động trong từng chức danh.
Xác định bội số tiền lơng và số bậc trong một bảng lơng hay ngạch
lơng.
Xác định mức lơng bậc một và các mức lơng khác trong bảng lơng.
Các hình thức trả lơng đợc áp dụng hiện nay là hình thức trả lơng thời gian
và hình thức trả lơng theo sản phẩm.

1.4.1 Hình thức trả lơng theo thời gian.
a) Đối tợng áp dụng.

Phạm Thị Thuý Hà

12

KTLĐ 41B


Luận văn tốt nghiệp.
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những ngời làm công
tác quản lý. Đối với công nhân sản xuất thì hình thức trả lơng này chỉ áp dụng ở
những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc những công việc không
thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất của sản
xuất nếu thực hiện trả công theo sản phẩm sẽ không bảo đảm đợc chất lợng sản
phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.
Nhợc điểm chính của hình thức tiền lơng này là không gắn liền giữa chất lợng và số lợng lao động mà ngời công nhân đã tiêu hao trong quá trình sản xuất

sản phẩm. Chính vì lẽ đó, nên hình thức tiền lơng theo thời gian đã không mang
lại cho ngời công nhân sự quan tâm đầy đủ đối với thành quả lao động của mình,
không tạo điều kiện thuận lợi để uốn nắn kịp thời những thái độ sai lệch và
không khuyến khích họ nghiêm chỉnh thực hiện chế độ tiết kiệm thời gian, vật t
trong công tác.
b) Các chế độ trả lơng theo thời gian.
Chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn: là chế độ trả lơng mà tiền lơng
nhận đợc của mỗi ngời công nhân do mức lơng cấp bậc cao hay thấp và thời gian
làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định. Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng ở
những nơi khó xác định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc chính
xác.
Tiền lơng đợc tính nh sau:
LTT= LCB ì T
Trong đó: LTT : Tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc.
LCB: Tiền lơng cấp bậc tính theo thời gian.
T : Thời gian làm việc thực tế.
Nhợc điểm của chế độ trả lơng này là mang tính chất bình quân, không
khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên liệu, tập trung
công suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất.
Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng: là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng
theo thời gian đơn giản với tiền thởng, khi đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng hoặc
chất lợng đã quy định.
Chế độ trả lơng này chủ yếu áp dụng đối với những công nhân phụ làm
công việc phục vụ nh công nhân sửa chữa...Ngoài ra, còn áp dụng với công nhân
chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá
hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng.
LTT= LCB ì T + TT
Trong đó: LTT: Tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc.
LCB: Tiền lơng cấp bậc tính theo thời gian.


Phạm Thị Thuý Hà

13

KTLĐ 41B


Luận văn tốt nghiệp.
T : Thời gian làm việc thực tế.
TT: Tiền thởng.
Chế độ trả lơng này không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian
làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác của từng ngời thông qua
các chỉ tiêu thởng đã đạt đợc. Vì vậy, nó khuyến khích ngời lao động quan tâm
đến trách nhiệm và kết quả công việc của mình.
1.4.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
a) Khái niệm:
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động dựa trực tiếp
vào số lợng và chất lợng sản phẩm (hay dịch vụ) mà họ đã hoàn thành.
b) ý nghĩa, tác dụng.
- Làm cho mỗi ngời lao động vì lợi ích vật chất mà quan tâm đến việc nâng
cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, bảo đảm hoàn thành toàn diện và
vợt mức kế hoạch. Vì hình thức trả lơng theo sản phẩm căn cứ trực tiếp vào số lợng, chất lợng sản phẩm của mỗi ngời sản xuất ra để tính lơng nên nó có tác
dụng khuyến khích ngời công nhân tích cực sản xuất, tận dụng thời gian làm
việc tăng năng suất lao động. Hơn nữa, chỉ những sản phẩm tốt mới đợc trả lơng
cao nên ngời công nhân nào cũng cố gắng sản xuất bảo đảm chất lợng sản phẩm
tốt. Nh vậy, năng suất lao động tăng, chất lợng sản phẩm bảo đảm thì giá thành
sản phẩm sẽ hạ.
- Có tác dụng trực tiếp khuyến khích ngời lao động quan tâm đến nâng cao
trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, khoa học kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất và
lao động, tích cực sáng tạo và áp dụng các phơng pháp sản xuất tiên tiến.

- Nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động
trong làm việc của ngời lao động. Khi áp dụng chế độ trả lơng theo sản phẩm đòi
hỏi phải có sự chuẩn bị sản xuất nhất định. Phải củng cố kiện toàn tổ chức sản
xuất, kỹ thuật sản xuất, tổ chức lao động đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc cân
đối hợp lý.
c) Điều kiện để hình thức trả lơng theo sản phẩm thực sự phát huy tác
dụng:
- Phải xây dựng đợc các định mức lao động có căn cứ khoa học. Đây là điều
kiện rất quan trọng làm cơ sở để tính toán đơn giá tiền lơng, xây dựng kế hoạch
quỹ lơng và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tiền lơng của doanh nghiệp.
- Đảm bảo chuẩn bị sản xuất, tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc. Tổ chức
phục vụ nơi làm việc nhằm đảm bảo cho ngời lao động có thể hoàn thành vợt
mức năng suất lao động nhờ vào giảm bớt thời gian tổn thất do phục vụ tổ chức
và phục vụ kỹ thuật.

Phạm Thị Thuý Hà

14

KTLĐ 41B


Luận văn tốt nghiệp.
- Làm tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm. Kiểm tra, nghiệm thu
nhằm đảm bảo sản phẩm đợc sản xuất ra theo đúng chất lợng đã quy định, tránh
hiện tợng chạy theo số lợng đơn thuần. Qua đó, tiền lơng đợc tính và trả đúng
với kết quả thực tế.
- Giáo dục tốt ý thức và trách nhiệm của ngời lao động để họ vừa phấn đấu
nâng cao năng suất lao động, đảm bảo chất lợng sản phẩm, đồng thời tiết kiệm
vật t, nguyên liệu và sử dụng hiệu quả nhất máy móc thiết bị và các trang thiết bị

làm việc khác.
d) Các chế độ trả lơng theo sản phẩm.
d.1) Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân đợc áp dụng rộng rãi đối
với ngời trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính
độc lập tơng đối, có thể định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ
thể và riêng biệt.
- Tính đơn giá tiền lơng.
Đơn giá tiền lơng là mức tiền lơng dùng để trả cho ngời lao động khi họ
hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay công việc. Đơn giá tiền lơng đợc tính nh
sau:
ĐG =

L0
Q

Hoặc
ĐG = L0 ì T
Trong đó: ĐG: Đơn giá tiền lơng trả cho một sản phẩm.
L0: Lơng cấp bậc của công nhân trong kỳ
Q: Mức sản lợng của công nhân trong kỳ.
T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
- Xác định tiền lơng thực tế mà công nhân nhận đợc.
L1 = ĐG ì Q1
Trong đó: L1: Tiền lơng thực tế mà công nhân nhận đợc.
Q1: Số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành.
Ưu điểm
- Dễ tính tiền lơng trực tiếp trong kỳ.
- Khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao
động tăng tiền lơng một cách trực tiếp.

Nhợc điểm

Phạm Thị Thuý Hà

15

KTLĐ 41B


Luận văn tốt nghiệp.
Nhợc điểm của chế độ tiền lơng sản phẩm trực tiếp là dễ làm công nhân chỉ
quan tâm đến số lợng mà ít quan tâm đến chất lợng sản phẩm. Nếu không có thái
độ và thái độ làm việc tốt sẽ ít quan tâm đến tiết kiệm vật t, nguyên liệu, hay sử
dụng có hiệu quả máy móc thiết bị.
d.2) Chế độ trả lơng sản phẩm tập thể.
Chế độ này áp dụng để trả lơng cho một nhóm ngời lao động khi họ hoàn
thành một khối lợng sản phẩm nhất định. Chế độ trả lơng sản phẩm tập thể áp
dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều ngời cùng tham gia thực hiện, mà công
việc của mỗi cá nhân có liên quan đến nhau.
- Tính đơn giá tiền lơng.
Đơn giá tiền lơng đợc tính nh sau:
Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ ta có:
n

Lcbi

ĐG = i =1
Q

0


Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ ta có:
ĐG = LCBi

ì

T0

Trong đó: ĐG: Đơn giá tiền lơng trả cho cả tổ.
LCbi: Tiền lơng cấp bậc của công nhân i.
n: Số công nhân trong tổ.
Q0: Mức sản lợng của cả tổ.
T0: Mức thờigian của cả tổ.
- Tính tiền lơng thực tế của cả tổ.
L 1 = ĐG

ì

Q1

Trong đó: L1: Tiền lơng thựctế tổ nhận đợc.
Q1: Sản lợng thực tế tổ đã hoàn thành.
- Sau đó chia lơng cho từng công nhân trong tổ theo phơng pháp hệ số điều
chỉnh hoặc phơng pháp giờ - hệ số. Hai phơng pháp chia lơng nh trên đảm bảo
tính chính xác trong việc trả lơng cho ngời lao động. Tuy nhiên việc tính toán tơng đối phức tạp. Do vậy trong thực tế, ngoài hai phơng pháp trên nhiều cơ sở
sản xuất, các tổ áp dụng phơng pháp chia lơng đơn giản hơn, chẳng hạn chia lơng theo phân loại, bình bầu A, B, C đối với ngời lao động.
Ưu điểm

Phạm Thị Thuý Hà


16

KTLĐ 41B


Luận văn tốt nghiệp.
Nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả
giữa các công nhân làm việc trong tổ. Khuyến khích các tổ lao động làm việc
theo mô hình tổ chức lao động theo tổ tự quản.
Nhợc điểm
Hạn chế khuyến khích tăng năng suất lao động cá nhân.
d.3) Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
Chế độ trả lơng sản phẩm gián tiếp đợc áp dụng để trả lơng cho những lao
động làm các công việc phục vụ hay hỗ trợ, phục vụ cho hoạt động của công
nhân chính.
- Tính đơn giá tiền lơng.
L
ĐG =
Mì Q
Trong đó: ĐG: Đơn giá tiền lơng của công nhân phụ.
L: Lơng cấp bậc của công nhân phụ.
M: Mức phục vụ cuả công nhân phụ.
Q0: Mức sản lợng của một công nhân chính.
- Tính tiền lơng thực tế.
L= ĐG ì Q1
Trong đó: L: Tiền lơng thực tế của công nhân phụ.
ĐG: Đơn giá tiền lơng phục vụ.
Q1: Mức hoàn thành thực tế của công nhân chính.
Tiền lơng thực tế của công nhân phụ- phục vụ còn có thể đợc tính dựa vào
mức năng suất lao động thực tế của công nhân chính.

Ưu điểm
Khuyến khích công nhân phụ- phụ trợ phục vụ tốt hơn cho hoạt động của
công nhân chính, góp phần nâng cao năng suất lao động của công nhân chính.
Nhợc điểm
Có thể hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân phụ.

Phạm Thị Thuý Hà

17

KTLĐ 41B


Luận văn tốt nghiệp.
d.4) Chế độ trả lơng sản phẩm khoán
Chế độ trả lơng sản phẩm khoán áp dụng cho những công việc đợc giao
khoán cho công nhân. Chế độ này đợc thực hiện khá phổ biến trong ngành nông
nghiệp, xây dựng cơ bản, hoặc trong một số ngành khác khi công nhân làm các
công việc mang tính đột xuất, công việc không thể xác định một định mức lao
động ổn định trong thời gian dài đợc.
Tiền lơng đợc tính nh sau:
L= ĐGK ì Q1
Trong đó: L : Tiền lơng thực tế công nhân nhận đợc.
ĐGK: Đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc.
Q1: Số lợng sản phẩm hoàn thành.
Ưu điểm
Làm cho ngời lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để
tối u hoá quá trình làm việc, giảm bớt thời gian lao động, hoàn thành nhanh công
việc giao khoán.
Nhợc điểm

Việc xác định đơn giá tiền lơng khoán phức tạp, nhiều khi khó chính xác.
Việc trả lơng khoán có thể làm cho công nhân bi quan hay không chú ý đầy đủ
đến một số việc quan trọng trong quá trình hoàn thành công việc khoán.
d.5) Chế độ trả lơng sản phẩm có thởng.
Chế độ trả lơng sản phẩm có thởng là sự kết hợp trả lơng theo sản phẩm và
tiền thởng. Nó gồm 2 phần:
- Phần trả lơng theo đơn giá cố định và số lợng sản phẩm thực tế đã hoàn
thành.
- Phần tiền thởng đợc tính dựa vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vợt
mức các chỉ tiêu thởng cả về số lợng và chất lợng sản phẩm.
Tiền lơng theo sản phẩm có thởng tính theo công thức:
Lth = L +

L

( m ì h)
100

Trong đó: Lth :Tiền lơng sản phẩm có thởng,
L :Tiền lơng trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.

Phạm Thị Thuý Hà

18

KTLĐ 41B


Luận văn tốt nghiệp.
m :Tỷ lệ phần trăm tiền thởng (tính theo tiền lơng theo sản phẩm

với đơn giá cố định).
h :Tỷ lệ phần trăm hoàn thành vợt mức sản lợng đợc tính thởng.
Ưu điểm
Khuyến khích công nhân tích cực làm việc hoàn thành vợt mức sản lợng.
Nhợc điểm
Việc tính toán xác định các chỉ tiêu thởng thờng không chính xác có thể
làm tăng chi phí tiền lơng, bội chi quỹ tiền thởng.
d.6) Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến thờng đợc áp dụng ở những khâu
yếu trong sản xuất. Đó là khâu có ảnh hởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản
xuất.
Trong chế độ trả lơng này dùng hai loại đơn giá:
- Đơn giá cố định: dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành.
- Đơn giá luỹ tiến: dùng để tính lơng cho những sản phẩm vợt mức khởi
điểm. Đơn giá luỹ tiến là đơn giá cố định nhân với tỷ lệ tăng đơn giá. Tiền lơng
theo sản phẩm luỹ tiến đợc tính theo công thức sau:
Lt = ĐGQ1+ ĐG ì k(Q1- Q0)
Trong đó: Lt: Tổng tiền lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến.
ĐG: Đơn giá cố định tính theo sản phẩm.
Q: Sản lợng sản phẩm thực tế hoàn thành.
Q0: Sản lợng đạt mức khởi điểm.
k: Tỷ lệ tăng thêm để có đợc đơn giá luỹ tiến.
Ưu điểm
Việc tăng đơn giá cho những sản phẩm vợt mức khởi điểm làm cho công
nhân tích cực làm việc tăng năng suất lao động.
Nhợc điểm
Dễ làm cho tốc độ tăng của tiền lơng lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao
động của những khâu áp dụng trả lơng sản phẩm luỹ tiến.
1.4.3. Các cơ sở để thực hiện công tác trả lơng.


Phạm Thị Thuý Hà

19

KTLĐ 41B


Luận văn tốt nghiệp.
Doanh nghiệp muốn thực hiện tốt công tác trả lơng cần phải làm tốt những
công việc sau:
Phân tích công việc.
Phân tích công việc là định rõ tính chất và đặc điểm công việc đó qua quan
sát- theo dõi nghiên cứu. Phân tích công việc, xác định những nhiệm vụ và chức
năng, năng lực và trách nhiệm đòi hỏi để thực hiện công việc.
Bảng phân tích công việc đợc dùng nh là một sự chỉ dẫn trong tuyển mộ,
lựa chọn, sắp xếp, bố trí và hớng dẫn cho ngời lao động. Hơn thế nữa, nó còn
dùng nh một cơ sở quan trọng để đánh giá hay phân loại công việc, từ đó để ngời
công nhân có thể đợc trả lơng một cách công bằng trên cơ sở những kỹ năng đợc
yêu cầu và mức độ phức tạp của những nhiệm vụ và trách nhiệm có liên quan.
Đánh giá thực hiện công việc.
Đánh giá thực hiện công việc là cách đánh giá có hệ thống và chính thức
tình hình thực hiện công việc của ngời lao động trong quan hệ so sánh với các
tiêu chuẩn đã đợc xác định từ trớc đồng thời có sự thảo luận sự đánh giá đó với
từng ngời lao động.
Đối với công nhân sản xuất làm việc theo định mức lao động, việc đánh giá
rất đơn giản, có thể căn cứ vào phần trăm thực hiện mức lao động, chất lợng sản
phẩm. đối với lao động quản lý, việc đánh giá rất phức tạp và khó chính xác. Cần
phải đánh giá kỹ hơn có thể thông qua các chỉ tiêu nh giao tiếp xã hội, sáng kiến,
khả năng về trí tuệ .....
Nếu đánh giá công việc công bằng và chính xác thì qua đó có thể biết rõ

khả năng, thành tích triển vọng của từng ngời, từ đó có thể đa ra các quyết định
đúng đắn về ngời đó. Ngoài ra nó còn có vai trò quan trọng trong việc trả lơng
cho ngời lao động theo đúng chất lợng và khối lợng công việc mà công nhân đó
đã thực hiện, theo đúng chức năng, nhiệm vụ và trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của họ. Làm tốt công tác này sẽ khuyến khích ngời lao động làm việc ngày càng
tốt hơn.
Công tác định mức.
Cần xây dựng đợc các định mức lao động có căn cứ khoa học và sát với
thực tế sản xuất của công ty. Trên cơ sở đó, công ty có thể xác định chính xác
đơn giá tiền lơng, xây dựng kế hoạch quỹ lơng, sử dụng hợp lý và hiệu quả tiền lơng của doanh nghiệp.
Tổ chức phục vụ nơi làm việc.

Phạm Thị Thuý Hà

20

KTLĐ 41B


Luận văn tốt nghiệp.
Tổ chức và phục vụ nơi làm việc nhằm tạo ra những điều kiện vật chất kỹ
thuật cần thiết để tiến hành các nhiệm vụ sản xuất với năng suất cao, đảm bảo
cho quá trình sản xuất đợc liên tục và nhịp nhàng.
Nơi làm việc có một vai trò rất quan trọng, là nơi tập trung đầy đủ các yếu
tố của quá trình sản xuất nh: sức lao động, đối tợng lao động, t liệu lao động. Tại
đây diễn ra quá trình lao động của công nhân. Vì vậy, tổ chức và phục vụ nơi làm
việc tốt sẽ tiết kiệm đợc thời gian hao phí không đáng có, nâng cao năng suất lao
động, sản xuất đạt hiệu quả cao hơn. Cũng vì thế, trả lơng cho ngời lao động sẽ
sát với chất lợng lao động của công nhân, thành phẩm của công nhân nhiều hơn,
và tiền lơng của công nhân sẽ phản ánh đúng thực chất trình độ của công nhân,

tạo cho ngời công nhân sự hứng khởi trong lao động.

1.5. Sự cần thiết phải hoàn thiện các chế độ trả lơng nói chung
và chế độ lơng sản phẩm nói riêng ở công ty.
Đối với ngời lao động thì tiền lơng là thu nhập chủ yếu nhằm đảm bảo cuộc
sống của họ và gia đình họ. Do vậy, phấn đấu nâng cao tiền lơng là mục đích
hàng đầu của ngời lao động. Mục đích này tạo động lực cho ngời lao động phát
triển trình độ và khả năng lao động của mình.
Đối với doanh nghiệp thì tiền lơng lại là một trong các khoản chi phí sản
xuất. Vì vậy, các chủ doanh nghiệp luôn cố gắng giảm các khoản chi phí nhằm
giảm giá thành sản phẩm và nâng cao lợi nhuận. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp
phải áp dụng các chế độ trả lơng nh thế nào để vừa thúc đẩy đợc ngời lao động
làm việc, vừa hạn chế chi phí về tiền lơng trong toàn bộ chi phí sản xuất.
So với hình thức trả lơng thời gian thì hình thức trả lơng theo sản phẩm có
nhiều u điểm hơn. Tiền lơng theo sản phẩm phụ thuộc vào số lợng và chất lợng
sản phẩm mà ngời lao động làm ra, nó phản ánh đợc sự công bằng hợp lý trong
trả lơng, tránh đợc tính bình quân trong trả lơng, quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động, khuyến khích ngời lao động tích cực học tập nâng cao trình độ,
tích luỹ kinh nghiệm nhằm làm việc có năng suất và hiệu quả cao hơn.
Công ty cổ phần Dợc phẩm Hà Tây đã áp dụng chế độ trả lơng theo sản
phẩm từ những ngày đầu thành lập, tuy đã phát huy đợc những u điểm nhất định
nhng bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế do một số nguyên nhân nh:
- Hình thức trả lơng theo sản phẩm dễ làm công nhân chạy theo khối lợng
sản phẩm mà ít chú ýđến tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng hợp lý máy móc
thiết bị.
- Do đặc điểm sản xuất của ngành là sản xuất nhiều sản phẩm cùng một lúc
nên việc xác định định mức lao động và đơn giá tiền lơng rất phức tạp và dễ
thiếu chính xác.

Phạm Thị Thuý Hà


21

KTLĐ 41B


Luận văn tốt nghiệp.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng theo sản
phẩm ở Công ty Cổ phần Dợc phẩm Hà Tây là cần thiết, nhằm khuyến khích ngời lao động làm việc tích cực, tăng năng suất lao động và chất lợng sản phẩm,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần đa công ty có chỗ đứng cao
hơn trên thị trờng.

Chơng II. Thực trạng

của công tác trả lơng theo sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Dợc phẩm Hà Tây.
2.1. Một số đặc điểm chủ yếu của công ty có ảnh hởng đến
công tác trả lơng.
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển của công ty.
Công ty Dợc phẩm Hà Tây đợc hình thành từ những năm 1956-1959 có
chức năng phân phối, lu thông thuốc chữa bệnh. Năm 1965 xí nghiệp dợc phẩm
Hà Tây đợc thành lập. Đến tháng 7 năm 1985, xí nghiệp Liên hợp Dợc Hà Sơn
Bình ra đời trên cơ sở hợp nhất các đơn vị Dợc kinh tế trong tỉnh, đó là:
- Công ty Dợc phẩm Hà Sơn Bình.
- Xí nghiệp Dợc phẩm 1 Hà Sơn Bình.
- Công ty Dợc liệu Hà Sơn Bình.
Đến tháng 10/1991, sau khi tách tỉnh Hà Sơn Bình thành 2 tỉnh: Hà Tây và
Hoà Bình, ngành dợc Hà Tây có tên là: xí nghiệp Liên hợp Dợc Hà Tây, đến
tháng 3/1993 đổi tên thành: Công ty Dợc phẩm Hà Tây, trụ sở chính tại 80
Quang Trung - Thị Xã Hà Đông- Tỉnh Hà Tây, ngoài ra công ty còn có một chi

nhánh tại Hà Nội, 14 cửa hàng Dợc phẩm tại các huyện thị trong tỉnh và 3 phân
xởng sản xuất đặt tại xã Văn Khê- Hà Đông- Hà Tây.
Ngày 21/12/2000, Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây có quyết định số 1911/QĐUB chuyển doanh nghiệp nhà nớc Công ty Dợc phẩm Hà Tây thành Công ty cổ
phần Dợc phẩm Hà Tây, với chức năng chính là: sản xuất, kinh doanh, xuất nhập
khẩu thuốc chữa bệnh, hoá chất dợc, dợc liệu và trang thiết bị dụng cụ y tế. Cơ
cấu vốn của công ty là: vốn của Nhà nớc là 1.261 triệu chiếm tỷ lệ 15%, vốn của
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp là 5.634 triệu chiếm tỷ lệ 67%, vốn
của cổ đông ngoài doanh nghiệp là 1.515 triệu chiếm tỷ lệ 18%. Về mặt chính

Phạm Thị Thuý Hà

22

KTLĐ 41B


Luận văn tốt nghiệp.
quyền công ty chịu sự lãnh đạo của UBND tỉnh Hà Tây, về mặt chuyên môn
công ty trực thuộc sở y tế.
Từ năm 1993 đến nay mỗi năm công ty đợc Bộ y tế cấp giấy phép sản xuất
từ 10 đến 15 mặt hàng mới. Đến cuối năm 2002 tổng số mặt hàng công ty đợc
Bộ y tế cấp giấy phép lu hành trên toàn quốc là 200 sản phẩm. Đây là yếu tố
quan trọng để sử dụng hết công suất máy móc đã mua về cho sản xuất và giải
quyết việc làm ổn định cho ngời lao động. Song song với việc nghiên cứu phát
triển mặt hàng, công ty luôn coi trọng chất lợng sản phẩm. Công ty đã tham gia
hội mã vạch Việt Nam cho tất cả các loại thuốc do công ty sản xuất, tham gia
bảo hộ đợc 36 mặt hàng mới của công ty. Cuối năm 1999 công ty đã tiến hành
xây dựng xởng sản xuất thuốc viên theo tiêu chuẩn GMP của khối ASEAN. Năm
2001 công ty đợc Cục Quản Lý Dợc -Bộ y tế xét duyệt công nhận đạt tiêu chuẩn
GMP (tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc) và đợc Bộ Khoa hoc công nghệ Môi trờng tặng Giải thởng chất lợngViệt Nam. Cũng năm 2001 công ty tiến

hành xây dựng lại kho dợc thuốc theo tiêu chuẩn GSP (tiêu chuẩn thực hành bảo
quản thuốc tốt), đến nay kho đã hoàn thành và đa vào sử dụng. Trong hai năm
gần đây công ty đã có những nỗ lực vợt bậc về đầu t xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho sản xuất và bảo quản thuốc. Công ty đã đầu t đồng bộ về nhà xởngcon ngời - thiết bị- kỹ thuật và môi trờng. Tính đến nay, công ty đã đầu t gần 30
tỷ đồng để xây dựng 3.000m2 nhà xởng, kho nguyên phụ liệu, hệ thống xử lý nớc
thải, mua sắm thêm nhiều thiết bị máy móc mới.

2.1.2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức và lao động.
Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của công ty gồm các bộ phận sau:
* Ban Giám đốc
* Sáu phòng chức năng giúp việc Giám đốc, đó là:
1. Phòng tổ chức hành chính.
2. Phòng Kế hoạch- Nghiệp vụ.
3. Phòng Kế toán-Thống kê.
4. Phòng Kỹ thuật
5. Kiểm Nghiệm.
6. Phòng Xuất nhập khẩu.
* Các đơn vị trực thuộc ban Giám đốc quản lý gồm có:
1. Phân xởng sản xuất thuốc viên.
2. Phân xởng sản xuất thuốc ống.
3. Kho trung tâm.
4. Quầy bán buôn Trung tâm.
5. Chi nhánh công ty tại Hà Nội
6. Cửa hàng thuốc Nam- Bắc.

Phạm Thị Thuý Hà

23


KTLĐ 41B


Luận văn tốt nghiệp.
7. 14 Cửa hàng Dợc phẩm tại các huyện thị trong toàn
tỉnh.
Qua sơ đồ (trang 31) ta thấy bộ máy tổ chức quản lý của công ty đợc tổ
chức theo cơ cấu trực tuyến. Cơ cấu này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực
hiện chế độ thủ trởng và thống nhất quản lý từ trên xuống.
Chức năng của Ban Giám đốc và các phòng ban trong công ty:
* Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của công ty, quản lý, điều khiển
công ty theo chế độ thủ trởng, chịu trách nhiệm trớc cấp trên và tập thể lao động
về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
* Phó Giám đốc kinh doanh phụ trách việc kinh doanh của toàn công ty,
giúp việc cho giám đốc. Phó Giám đốc sản xuất kỹ thuật thực hiện việc giám sát
sản xuất kỹ thuật, các công tác nghiên cứu, an toàn lao động...
* Phòng Tổ chức Hành chính gồm 26 cán bộ công nhân viên trong đó có 17
bảo vệ và 9 cán bộ phụ trách các công việc nh tổ chức lao động tiền lơng, bảo
hiểm xã hội, y tế, phục vụ, lái xe....Để thực hiện các chức năng trên, phòng Tổ
chức Hành chính có nhiệm vụ tham mu giúp giám đốc trong việc bổ nhiệm các
chức danh quản lý, tuyển dụng, điều động, nâng lơng, khen thởng kỷ luật. Thực
hiện tốt các chế độ của BHXH nh hu trí, ốm đau, tử tuất...Quản lý hồ sơ cán bộ
công nhân viên. Xây dựng các phơng án trả lơng, thởng và định mức lao động,
định mức tiền lơng trên cơ sở các chính sách hiện hành. Bảo vệ tài sản và trị an
trong Công ty.
* Phòng Kế hoạch Nghiệp vụ gồm 15 cán bộ công nhân viên. Phòng có
chức năng tham mu giúp Giám đốc xây dựng và thực hiện kế hoạch ngày tháng
quý của công ty. Thực hiện công tác điều độ sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ
chức tiêu thụ sản phẩm, quản lý các đại lý giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm. Đảm
bảo việc trả hàng cho khách hàng theo đúng số lợng, chất lợng và tiến độ đã quy

định trong các hợp đồng kinh tế và hoá đơn bán hàng tới các điểm bán buôn.
* Phòng Kỹ thuật gồm 6 cán bộ công nhân viên. Phòng có chức năng tổ
chức thực hiện công tác quản lý kỹ thuật, quản lý chất lợng sản phẩm, nhãn
thuốc, bao bì vật t phụ liệu. Xây dựng hệ thống định mức vật t kỹ thuật và an
toàn lao động phù hợp với quy định của ngành, của Nhà nớc và điều kiện thực tế
của Công ty. Xây dựng các chế độ vận hành bảo dỡng, bảo quản, thay thế máy
móc thiết bị. Sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ kiểm tra chất lợng sản phẩm 100% lô
sản xuất.
* Phòng Kiểm nghiệm gồm 8 cán bộ công nhân viên. Phòng có chức năng
nghiên cứu sản phẩm mới, tham gia liên doanh liên kết để có nhiều mặt hàng
mới.
* Phòng Kế toán Thống kê gồm 7 cán bộ công nhân viên. Phòng có chức
năng tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán và hạch toán kinh tế. Tổ chức

Phạm Thị Thuý Hà

24

KTLĐ 41B


Luận văn tốt nghiệp.
thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ tổ chức kế toán nhà nớc trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Chịu trách nhiệm báo cáo Giám đốc
về thu chi quỹ hàng ngày và tài khoản tiền gửi vay Ngân hàng hàng tháng. Tính
toán và trích nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản nộp ngân sách các khoản nộp cấp
trên, các quỹ để lại công ty, phân phối lợi nhuận và thanh toán kịp thời các khoản
tiền vay, các khoản công nợ phải trả, phải thu.
* Phòng Xuất nhập khẩu gồm 14 cán bộ công nhân viên. Phòng có chức
năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh xuất, nhập khẩu thuôc chữa bệnh, hoá chất

dợc, dợc liệu và trang thiết bị y tế. Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch xuất
nhập khẩu trực tiếp đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Tuân thủ
các chính sách, chế độ quản lý kinh tế xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại. Sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh, cân đối giữa xuất nhập khẩu,
làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nớc, phấn đấu thực hiện chỉ tiêu xuất khẩu
ngày càng cao. Thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thơng và
các hợp động có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, nghiên cứu thực hiện
các biện pháp để nâng cao chất lợng gia tăng khối lợng hàng xuất nhập khẩu,
mở rộng thị trờng quốc tế. Đào tạo bồi dỡng tay nghề để không ngừng nâng cao
trình độ chuyên môn, khả năng tiếp thị và kinh doanh ngoại thơng.
* Ban cơ điện gồm 10 thợ lành nghề, có nhiệm vụ phụ trách, sửa chữa máy
móc kịp thời, phục vụ sản xuất. Kiểm tra và phát hiện, đề phòng những sự cố
máy móc xảy ra.
* Kho dợc phẩm gồm 15 cán bộ công nhân viên, có nhiệm vụ quản lý số lợng, chất lợng cũng nh cấp phát theo định mức vật t, định mức nguyên liệu, hoá
chất, vật liệu, thành phẩm.
* Phân xởng thuốc viên gồm 166 cán bộ công nhân. Phân xởng là nơi sản
xuất thuốc chính của công ty, có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm thuốc viên nh các
Vitamin, Ampicilin....cung cấp cho thị trờng.
* Phân xởng thuốc ống gồm 66 cán bộ công nhân, làm nhiệm vụ sản xuất
những mặt hàng thuốc ống, sản phẩm chính của phân xởng là thuốc nhỏ mắt, nớc cất, long não....
Ngoài ra ở các của hàng dợc phẩm của công ty còn có các Cửa hàng trởng
trực tiếp quản lý. Các Cửa hàng trởng có trách nhiệm tổ chức cho cán bộ công
nhân viên thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty. Đồng thời tham gia với sở
y tế , quản lý thị trờng và trung tâm y tế thực hiện việc quản lý thị trờng thuốc
chữa bệnh trong toàn huyện thị xã. Tổ chức giới thiệu các loại thuốc công ty sản
xuất đến các xã, các trung tâm bán buôn trong toàn huyện, thị xã. Thực hiện tốt
chính sách giá cả, quản lý vốn, quản lý cán bộ công nhân viên và quản lý các
điểm bán hàng. Sàng lọc và tuyển những nhân viên tốt, có phẩm chất năng lực để
đa vào biên chế của công ty. Có trách nhiệm quản lý đất đai, tài sản của cửa hàng


Phạm Thị Thuý Hà

25

KTLĐ 41B


×