Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Thực trạng công tác khuyến khích vật chất và tinh thần cho người lao động tại Nhà máy Thuốc lá Thăng Long - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (926.01 KB, 87 trang )

Lê Đức Cờng - Q7N2

Chuyên đề tốt nghiệp

Lời mở đầu
Đã hơn 10 năm kinh tế Việt Nam chuyển đổi sang cơ chế thị trờng.
Từ một nền kinh tế vận hành trong vỏ bọc bao cấp khép kín, tự cung tự cấp
bớc vào thời mở cửa cạnh tranh khốc liệt, đầy những biến động và không ít
rủi ro, các doanh nghiệp Việt Nam đã thật sự đặt mình vào một cuộc chiến
mang tính sinh tồn. Cha bao giờ vấn đề "miếng cơm manh áo", vận mệnh
của doanh nghiệp lại bấp bênh, "ngàn cân treo sợi tóc" nh bây giờ. Bởi vậy,
các doanh nghiệp, một mặt vừa phải cải tiến hoàn thiện bộ máy tổ chức, đầu
t công nghệ sản xuất tiên tiến hiện đại, sáng tạo mẫu mã, nâng cao năng
suất lao động và chất lợng sản phẩm, hạ giá thành để có thể cạnh tranh,
chiếm đợc một chỗ đứng vững chắc trên thị trờng. Mặt khác, phải duy trì để
đứng vững, từ đó phát triển không chỉ ở thị trờng trong nớc mà còn hớng ra
thị trờng quốc tế, hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu. Đó là một thách
thức không nhỏ đòi hỏi các tổ chức, doanh nghiệp phải có những chính
sách, những cách nhìn mang tính chiến lợc, đúng đắn và hiệu quả.
Cần phải công nhận rằng, chúng ta đang sống trong thời đại của công
nghệ thông tin, của khoa học kỹ thuật đã phát triển đến đỉnh cao, đã đạt tới
sự tinh tế, hoàn hảo. Nhng không thể không khẳng định rằng, dù cho khoa
học kỹ thuật có phát triển đến đâu, máy móc thiết bị có tinh vi hiện đại đến
mấy chăng nữa thì con ngời vẫn là yếu tố then chốt, chủ đạo và quan trọng
nhất của mọi quá trình, mọi hoạt động. Vấn đề là ở chỗ quản lý và sử dụng
nh thế nào để tạo và gia tăng động lực làm việc cho ngời lao động, từ đó
phát huy tối đa năng suất, sự nhiệt tình cũng nh chất lợng lao động. Đó là
một bài toán không dễ giải đáp, huấn giải đợc nó, chỉ có cách hớng sự quan
tâm về phía ngời lao động. Các cấp quản trị phải xây dựng và thực hiện một
cách tốt nhất các chơng trình khuyến khích vật chất và tinh thần, giúp ngời
lao động ổn định cuộc sống, yên tâm công tác, gắn bó và phấn đấu hết mình



Đại học Công Đoàn


Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Đức Cờng - Q7N2

vì tổ chức, doanh nghiệp. Khi đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mới có thể "thuận buồm xuôi dòng".
Tôi quyết định chọn đề tài trên để qua quá trình thực tập tại Nhà máy
Thuốc lá Thăng Long Hà Nội, nghiên cứu thực tế sản xuất cũng nh tài liệu
thống kê, thấy rõ thực trạng của công tác khuyến khích vật chất và
tinh thần cho ngời lao động tại nhà máy, những điểm mạnh cần biểu dơng và những điểm yếu cần khắc phục. Từ đó, đề suất một số giải pháp giúp
củng cố và hoàn thiện công tác trên nhằm đem lại hiệu quả tích cực hơn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Chuyên đề tập trung đi sâu phân tích thực trạng công tác khuyến
khích vật chất và tinh thần cho ngời lao động tại Nhà máy Thuốc lá Thăng
Long Hà Nội - một đơn vị sản xuất và kinh doanh có hiệu quả trong cả nớc,
kết hợp với việc đa ra những giải pháp đề xuất để hoàn thiện công tác này.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần:
Phần I:

Lý luận về công tác khuyến khích vật chất và tinh thần cho ngời lao động.

Phần II:

Thực trạng công tác khuyến khích vật chất và tinh thần cho
ngời lao động tại Nhà máy Thuốc lá Thăng Long - Hà Nội.


Phần III:

Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác khuyến
khích vật chất và tinh thần cho ngời lao động tại Nhà máy
Thuốc lá Thăng Long - Hà Nội.

Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc Nhà
Máy Thuốc lá Thăng Long; ông Đặng Ngọc Phi - Chủ tịch công đoàn nhà
máy; ông Nguyễn Văn Hán - Trởng phòng tổ chức bảo vệ, cùng các cán bộ,
chuyên viên phòng tổ chức bảo vệ, các phòng ban đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi đợc thực tập, nghiên cứu cũng nh đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo
trong quá trình tôi thực tập tại Nhà máy.

Đại học Công Đoàn


Lê Đức Cờng - Q7N2

Chuyên đề tốt nghiệp

Đồng thời, em cũng gửi tới cô giáo, tiến sĩ Phạm Thị Liên lời biết ơn
sâu sắc về những hớng dẫn chỉ bảo tận tình của cô trong quá trình em thực
tập và làm chuyên đề tốt nghiệp cũng nh trong suốt thời gian học tập.
Em cũng gửi lời cám ơn tới ban lãnh đạo nhà trờng, các thầy cô giáo,
những ngời đã tận tình dạy bảo, quan tâm và giúp đỡ em trong suốt bốn
năm ngồi ở giảng đờng trờng Đại học Công đoàn.
Chuyên đề tốt nghiệp chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót. Rất mong nhận đợc sự chỉ bảo góp ý của cô giáo cũng nh quý
Nhà máy.
Hà Nội, tháng 4 năm 2003

Sinh viên
Lê Đức Cờng

Đại học Công Đoàn


Lê Đức Cờng - Q7N2

Chuyên đề tốt nghiệp
Phần I

Lý luận về công tác khuyến khích vật chất và
tinh thần cho ngời lao động.
I. Lý luận cơ bản về công tác khuyến khích vật chất và
tinh thần cho ngời lao động.

1.1 Những nhu câu đối với ngời lao động.
Khái niện nhu cầu.
Nhu cầu là trạng thái đòi hỏi bên trong của chủ thể đối với một sự vật
hiện tợng khách quan nhằm có những điều kiện nhất định để tồn tại và phát
triển.
Hay hiểu đơn giản, nhu cầu là trạng thái tâm lý mà con ngời cảm
thấy thiếu thốn, không thoả mãn về một cái gì đó. Nhu cầu cha thoả mãn
tạo ra một tâm lý căng thẳng đối với một con ngời khiến họ tìm cách thoả
mãn nhu cầu đó.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau lý giả nhu cầu. Theo Abraham
Maslow(1950), nhu cầu gồm có năm hệ cấp bậc, phát triển từ thấp đến cao:
nhu cầu sinh lý, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu tôn trọng và nhu
cầu tự thể hiện. Nhu cầu phát triển theo một hệ thống từ nhu cầu sinh học
đảm bảo sự tồn tại tự nhiên của con ngời đến nhu cầu về an ninh tình cảm,

nhu cầu hiểu biết và nhu cầu thẩm mỹ đến bậc cao nhất là nhu cầu đợc sáng
tạo, đợc nổi tiếng, đợc kính trọng.
Theo thuyết E.R.G, giáo s Clayton Alderfer ở đại học Yale cho rằng:
Hành động của con ngời bắt đầu từ nhu cầu- cũng giống nh các nhà nghiên
cứu khác- song ông cho rằng con ngời cùng một lúc theo đuổi ba nhu cầu:
nhu cầu tồn tại nhu cầu quan hệ và nhu cầu phát triển.

Đại học Công Đoàn


Lê Đức Cờng - Q7N2

Chuyên đề tốt nghiệp

Theo thuyết của David Mc Clelland thì ông cho rằng con ngời có ba
nhu cầu cơ bản: nhu cầu thành tựu, nhu cầu liên minh và nhu cầu quyền
lực
- Nhng có lẽ học thuyết đợc coi là có ý nghĩa rộng lớn và đầy đủ hơn
cả là học thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow.
Maslow cho rằng hành vi của con ngời bắt đầu từ nhu cầu và
những nhu cầu của con ngời đợc xắp xếp theo một thứ tự u tiên từ thấp tới
cao. Theo tầm quan trọng này, cấp bậc nhu cầu đợc sắp xếp thành năm bậc
sau:
Biểu 1: sự phân cấp nhu cầu của Maslow

Nhu cầu tự
thân vận
động
Nhu cầu về sự tôn trọng
Nhu cầu về liên kết và

chấp nhận
Nhu cầu về an ninh, an toàn
Nhu cầu về sinh lý

Maslow chia các nhu cầu thành hai cấp: Cấp cao và cấp thấp. Nhu
cầu cấp thấp là nhu cầu về sinh lý, về an ninh an toàn. Nhu cầu cấp cao bao
gồm các nhu cầu về xã hội, tôn trọng và sự thể hiện. Sự khác nhau giữa hai
loại này là các nhu cấp thấp đợc thoả mãn chủ yếu từ bên ngoài trong khi
đó nhu cầu cấp cao lại đợc thoa mã từ nội tại của con ngời. Đầu tiên các
nhu cầu ở cấp thấp nhất hoạt động, nó đòi hỏi đợc thoả mãn và nh vậy nó
là động lực thúc đẩy con ngời, nó là nhân tố động cơ. Khi nhu cầu này đợc

Đại học Công Đoàn


Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Đức Cờng - Q7N2

thoả mãn thì nó không còn là yếu tố động cơ nữa, lúc đó các nhu cầu ở cấp
độ cao hơn sẽ xuất hiện.
Thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow có một ý nghĩa vô cùng quan trọng
đối với các nhà quản trị. Muốn lãnh đạo nhân viên thì điều quan trọng là
bạn phải hiểu nhân viên của bạn đang ở cấp độ nhu cầu nào. Từ sự hiểu biết
đó cho phép bạn đa ra các giải pháp phù hợp cho việc thoả mãn nhu cầu của
ngời lao động đồng thời bảo đảm đạt đến các mục tiêu của tổ chức.
1.1.1 Nhu cầu về vật chất.
Con ngời ngay từ khi mới sinh ra đã có nhu cầu, nhu cầu gắn liền với
sự phát triển của mỗi cá nhân con ngời, của sự phát triển sản xuất xã hội.
Nhu cầu thờng đợc chia ra làm hai loại: Nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh

thần.
ở đây ta không thể khảng định nhu cầu nào quan trong hơn nhu cầu
nào. mà còn phải tuỳ thuộc vào điều kiện ,hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Con ngời muốn tồn tại trớc hết phải có thức ăn , thức uống, nhà cửa ,quần áo và
nhiều thứ khác. Sau khi đã đợc thoả mãn các nhu cầu vật chất, con ngời bắt
đầu tìm hiểu và thoả mãn nhu cầu tinh thần.
Trong lịch sử nhân loại, cuộc đấu tranh giữa con ngòi với thiên nhiên,
đấu tranh giữa con ngời với con ngời mục đích chính vẫn là thoả mãn nhu
cầu vật chất. Cùng với sự phát triển của nhân loại các nhu cầu vật chất ngày
càng đợc nâng cao cả về chất lợng và số lợng. Trình độ phát triển của xã hội
ngày càng cao, khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại thì nhu cầu ngày càng
nhiều hơn, càng phức tạp hơn, từ nhu cầu về lợng nay chuyển sang nhu cầu
về chất.
Trong Đắc nhân tâm, tác giả Dale Carnegic viết: muốn đẫn dụ ai
làm theo ý ta thì có cách làm cho ngời ấy phấn khởi có ýmuốn làm việc
đó. ở nớc ta trong những năm bao cấp chỉ coi trọng nhu cầu tập thể, coi
nhẹ nhu cầu cá nhân ngời lao động. Nhu cầu ấy đã bị che khuất sau nhu cầu

Đại học Công Đoàn


Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Đức Cờng - Q7N2

tập thể. Vì vậy trong các trong các tổ chức từ nhỏ tới lớn đã hạn chế động
lực phát triển. Nói cách khác, các động lực thúc đẩy con ngời đã không đợc
chú ý và kích thích. Ngày nay nhu cầu cá nhân đợc quan tâm hơn. trên thực
tế các doang nghiệp công nghiệp dịch vụ và cả nông nghiệp đã có những
chính sách tác động trực tiếp đến quyền lợi của ngời lao động: lơng thởng
và các hình thức khác thông qua kết quả đạt đợc của họ. Không có nhiều

những tình trạng trì trệ, ỷ lại, đi sớm về muộn..
Ngày nay các nhà quản lý phải luôn quan tâm, tìm hiểu nhu cầu của ngời lao động trên cơ sở đó đề ra các chính sách, biện pháp hợp lý nhằm thoả
mãn nhu cầu cao nhất cho phép tối đa nhu cầu của họ để tạo động lực cho
họ làm việc. Tất nhiên phải dựa vào khả năng thực tế của tổ chức và phơng
hớng nhiệm vụ đề ra.
1.1.2. Nhu cầu về tinh thần.
Nhu cầu tinh thần của con ngời rất phong phú và đa dạng trên mọi lĩnh
vực. Nó ra đời và phát triển theo cùng sự phát triển của xã hội. Nhu cầu về
tinh thần có thể phân loại thành:
Thứ nhất: nhu cầu đợc lao động. Đây là nhu cầu làm việc
bổ ích cho bản thần, cho xã hội bởi vì lao động là hoạt động quan trọng
nhất của con ngòi, là nơi phát sinh ra mọi sáng kiến khoa học. Bằng lao
động không những con ngời đã đảm bảo đợc cuộc sống của chính mình,
khẳng định đợc mình mà còn phát triển và ngày càng hoàn thiện hơn, hớng
tới làm chủ thiên nhiên chinh phục vũ trụ.
Thứ hai, nhu cầu học tập để nâng coa trình độ và nhận
thức. Trong quá trình lao động khai thác trinh phục thiên nhiên con ngòi
gặp không ít khó khăn. ở mỗi lĩnh vực họ luôn mong muốn tăng cờng kiến
thức, hoàn thiện mình hơn để vợt qua khó khăn để lao động thức sự đem lại
hiệu quả và ngày càng tiến bộ.

Đại học Công Đoàn


Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Đức Cờng - Q7N2

Thứ ba, nhu cầu thẩm mỹ giao tiếp xã hội. Đây là nhu cầu
đặc biệt và cần thiết của con ngời. Trong quá trình lao động con ngòi thờng

hớng sự cảm thụ tới cái đẹp cái thiện của xã hội. Con ngòi cảm thấy gắn bó
với nhau hơn, cần phải hỗ trợ nhau nhiều hơn trong cuộc sống lao động và
cuộc đời đầy ý nghĩa.
Mối quan hệ giao tiếp giúp cho con ngời có những thông tin về cuộc
sống lao động. Qua giao tiếp trao đổi với nhau những kinh nghiêm trong lao
động sản xuất, chia xẻ với nhau những khó khăn đời thờng, từ đó họ gắn bó
với nhau hơn với tổ chức hơn.
Thứ t, nhu cầu công bằng trong lao động, trong xã hội cũng
nh trong cuộc sống hàng ngày nhu cầu đợc đối sử công bằng bình đằng là
nhu cầu tất yếu của mỗi ngời lao động. đó là biểu hiện của sự phát triển cao
độ của ý thức nhận thức của con ngời trong lao động, trong quan hệ xã hội.
Nhu cầu này vừa có tính cấp bách vừa có tính lâu dài nó là điều không thể
thiếu trong mỗi tổ chức. Hãy tởng tợng sẽ nh thế nào nếu trong tổ chức có
những ngời lao động giỏi , tích cực tham gia mọi hoạt động lại chỉ đợc đánh
giá ngang hàng với nhân viên bình thờng. Chắc chắn sẽ dẫn đến sự ra đi của
những ngời tài giỏi và tính sụp đổ của tổ chức là điều đơng nhiên.
Qua những đặc điểm trên ta thấy nhu cầu của con ngời là vô tận. Xã hội
phát triển dẫn đến sự gia tăng cả về chất lợng lẫn số lợng. Nhu cầu này đợc
đáp ứng thì nhu cầu khác lại nẩy sinh. Khi tìm hiểu nhu cầu của ngời lao
động, ngời lãnh đạo phải lắm đợc quy luật tác động của chúng, phải biết tập
hợp nhu cầu, phân tích nhu cầu. Từ đó đánh giá xem nhu cầu nào bức xúc
nhất, cần thiết nhất thì cần phải giả quyết trớcvà theo thứ tự để giải quyết
sao cho thật hợp lý, thật khoa học nhằm làm cho ngời lao đông hăng say,
tích cực lao động, để giúp tổ chức phát triển ngày càng hiệu quả và bền
vững.
1.1.3. mối quan hệ giữa nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần.

Đại học Công Đoàn



Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Đức Cờng - Q7N2

Con ngời là một sinh thể xã hội. Do đó để tồn tạ và phát triển con ngời cần phải cần đến những nhu cầu vật chất và cả những nhu cầu tinh thần.
Do sự thống nhất giữa hai mặt sinh học và xã hội nơi bản thân con ngời mà
có thể nói răng nhu cầu vật chất có ý nghĩa quan trọng hơn trong việc đảm
bảo sự tồn tại con ngời, còn nhu cầu về mặt tình thần lại có ý nghĩa quan
trong hơn trong việc phát triển nhân tính và văn hoá của con ngờivà xã hội
loài ngời (Nguyễn linh Khiêu- Lợi ích và động lực học phát triển xã hội).
để một tổ chức phát triển thì nhà lãnh đạo phải biết động viên khuyến
khích ngời lao động cả về vật chất lẫn tinh thần, không đợc sao nhãng hay
coi nhẹ bất kỳ hình thức nào giúp cho nhân viên yên tâm công tác, tạo tâm
lý thoải mái đoàn kết trong tổ chức.
Trong hoàn cảnh nớc ta hiện nay mặc dù công cuộc đổi mới đã làm
tăng mức sống cả hầu hết các gia đình nhng thực trạng chỉ có khoảng 10
15% số hộ gia đình khá giả, rõ ràng đại đai số nhân dân ta mới ở mức sống
tạm đủ ăn. Một bộ phận dân c đời sống còn nghèo( khoảng 7-10%). Vì thế
các lợi ích vật chất đang là mối quan tâm trớc hết và đóng vai trò quan
trọng nhất.
Nhà nớc cũng đang nghiên cứu đề ra các chính sách, biện pháp để ôas
đói giảm ngheò, từng bớc đi lên chủ nghĩa xã hội nhằm mục tiêu dan giầu
nớc mạnh xã hôi công bằng văn minh. Chúng ta tin tởng vào con đờng mà
Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn.
1.2. Quan hệ giữa nhu cầu , lợi ích và vấn đề tạo động lực.
1.2.1 Lợi ích
Lợi ích là một sự vật hay một hiện tợng khách quan biểu hiện những
mối quan hệ tất yếu của con ngời và để thoả mãn nhu cầu cấp bách của họ
trong một hoàn cảnh sống nhất định. Nhng xét cho cùng lới ích chính là
phơng thức phơng tiện tối u mà chủ thể lựa chon nhằm đạt đợc những nhu

cầu của mình.

Đại học Công Đoàn


Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Đức Cờng - Q7N2

Hay nói cách khác lợi ích là phơng tiện thoả mãn nhu cầu. Lợi ích
không trùng với nhu cầu, nhng cũng không hoàn toàn tách biệt với nhu cầu.
Trong quá trình hoạt động, chủ thể cha chắc đã đạt đợc lợi ích của mình,
mà có thể phải trải qua một vài bớc trùng nào đó rồi mới đạt đợc nhu cầu
thực sự của mình. Quá trình hoạt động để đạt tới lới ích chính lầ động lực.
1.2.2 Động lực
Động lực chính là khâu cuối cùng của xâu chuỗi : Nhu câu Lợi ích
- động cơ, là biểu hiện của nhu cầu thiết thực, cấp thiết của thực thể.
1.2.3 Mối quan hệ giữa nhu cầu lợi ích và động lực.
Con ngời là một cơ thể sống, nó tồn tại trong mối quan hệ hữu cơ với
thế giới xung quanh, mà thế giới xung quanh luôn biến đổi. Chính vì vậy
con ngời luôn luôn ở trong tâm trạng vừa cân bằng, vừa mất cân bằng, nó
biểu hiện là sự thiếu hụt và có khi biểu hiện rạ sự d thừa một cái gì đó nơi
bản thân con ngời trong quan hệ với thế giới bên ngoài. Chính trạng thái
mất cân bằng này, con ngời và hoàn cảnh nẩy sinh khách quan đã làm nẩy
sinh những nhu cầu của họ.
Và phơng tiện để thoả mãn nhu cầu chính là lợi ích. Lợi ích là phơng
thuốc, phơng tiện tối u mà chủ thể lựa chọn nhằm đạt đợc các nhu cầu của
mình. Nhng đạt đợc mục đích cuối cùng với ý nghĩa là đối tợng thoả mãn
nhu cầu, chủ thể phải đạt tới cái đích trung gia cụ thể, đó là lợi ích thiết
thực đối với anh ta. Từ đó tạo ra đợc động lực mạnh mẽ nhất. Con ngời luôn

luôn bị thúc ép bởi các nhu cầu cha thoả mãn , mặt khác họ lại nhận thức đợc rằng để đạt đợc sự thoả mãn các nhu cầu ấy thì phải làm gì, và đạt đựôc
những lợi ích cụ thể nào. nghĩa là cùng với nhu cầu lợi ích trở thành động
lực trực tiếp thúc đẩy chủ thể hoạt động.
Một cộng đồng thì đợc tạo bởi các cá nhân và mối quan hệ qua lại giữa
họ, bản thân mỗi cá nhân bao giờ cũng là thành viên của một cộng đồng
nhất định, không có cá nhân riêng lẻ thì không có cộng đồng nào hết. Sự

Đại học Công Đoàn


Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Đức Cờng - Q7N2

tồn tài và phát triển của mỗi cá nhân bị quy định bở sự tồn tại và phát triển
của công đồng và ngợc lại. Do đó mỗi cá nhân để tồn tại và phát triển một
cách tốt nhất không còn cách nào khác là chính anh ta phải tích cựctham
gia vào sự phát triển chung của cộng đồng nơi anh ta sinh sống.
Trên đây là mối quan hệ hay là tiến trình của nhu cầu lợi ích - động
cơ. Và ta thấy đợc mối quan hệ cũng nh sự phát triển của cá nhân gắn liền
với tổ chức với tổ chức nh thế nào. Quản trị nhân sự muốn làm tốt phải cố
găng nắm bắt đợc nhu cầu của ngời lao động từ đó mà đề ra những chính
sách phù hợp tạo động lức cho ngời lao động là việc hăng say, phát huy hết
khả năng của mình trớc hết là vì quyền lợi thiết thực của bản thân và sau là
tổ chức và cộng đồng xã hội.
Nh vậy ta có thể thấy rằng, muốn xã hội phát triên thì phỉ phát triển
kinh tế các ngành nghề, đó là các công ty xí nghiệp. Vì vậy muốn phát triển
các công ty xí nghiệp thì phải quan tâm đến ngời lao động và dùng mọi
biện pháp, chính sách phù hợp với điều kiện của công ty mình để kích thích
ngời lao động làm việc.

1.3.Khái quát nội dung của công tác khuyến khích vật chất và tinh
thần cho ngời lao động.
Hay phúc lợi và các khoả trợ cấp - đãi ngộ kích thích về
mặt tài chính và phi tài chính.
Lơng bổng và đãi ngộ không phải là một việc đơn giả nh chúng ta thờng nghĩ. Nó không phải là khoản tiền lơng tiền thởng một cách trực tiếp
mà còn là khoản đãi ngộ một cách gián tiếp thông qua phúc lợi. Phúc lợi là
khoản lơng bổng đãi ngộ về mặt tài chính. Phúc lợi bao gồm hai phần
chính. Phúc lợi theo luật pháp quy định,và phúc lợi do các công ty tự
nguyện áp dụng.
Phúc lợi do pháp luật quy định bao gồm các khoản bảo
hiễm xã hội và tiền lơng trong thời gian không làm việc. Bảo hiểm xã hội
Đại học Công Đoàn


Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Đức Cờng - Q7N2

bao gồm các khoản trợ cấp ốm đau bệnh tật, trợ cấp tai lạn lao động trợ cấp
thai sản bảo hiểm, trợ cấp tử tuất, trợ cấp thôi việc và trợ cấp hu trí. Tiền lơng trong thời gian không làm việc đó là tiền lơng vẫn đợc lãnh trong các
ngày nghỉ lễ, các ngày nghỉ hè hoặc nghỉ phép thờng viên.
Phúc lợi tự nguyện đó là các khoản phúc lợi không do luật
pháp quy định nhằm khuyến khích nhân viên làm việc, an tâm công tác và
gắn bó với cơ quan nhiều hơn. đó là cấc chơng trình bảo hiểm y tế, chơng
trình bảo vệ sức khoẻ, các loại dịch vụ, các chơng trình trả tiền trợ cấp độc
hại và trợ cấp nguy hiểm và các loại trợ cấp khác. Các hình thức trả lơng
cũng rất quan trọng trong việc động viên khuyến khích lao động. Cơ cấu lơng bổng bao gồm trả lơng cho khối gián tiếp và khối công nhân trực tiếp
sản xuất. Khối gián tiếp bao gồm các nhân viên hành chính sự vụ và các cấp
quản trị. Khối gián tiếp thờng đợc lãnh lơng tháng và các khoản tiền thởng.
Khối trực tiếp đợc lãnh lơng theo thời gian hoặc sản phẩm. Nhà quản trị cần

phải cân nhắc kỹ xem lên áp dụng hình thức trả lơng nào. Có nhiều phơng
pháp trả lơng kích thích lao động theo sản phẩm nh sau: Trả lơng theo từng
sản phẩm: trả lơng thởng 100%; trả lơng theo giờ tiêu chuẩn; trả lơng theo
tỷ lệ tiền thởng hay kế hoạch tiền thởng Halsey; trả lơng cơ bản cộng với
tiền thởng; trả lơng thởng theo hiệu năng Emerson; trả lơng thởng theo
nhóm; trả lơng thởng cổ phần với giá hạ; chơng trình cho công nhân sở hữu
cổ phần; và kế hoách Scanlon.
Tuy nhiên không phải chỉ có tiền bạc mới động viên đãi ngộ nhân
viên mà còn có những đãi ngộ kích thích phi tài chính . Đối với nhân viên
các nớc phát triển chính những kích thích đãi ngộ phi tài chính nhiều khi
còn quan trọng hơn đãi ngộ tài chính. Để thoả mãn những nhu cầu cao của
họ theo quan điểm của Maslow. Những đãi ngộ này gồm có chính bản thân
công việc và khung cảnh công việc. Bản thân công việc phải có những
nhiệm vụ hứng thú công việc đòi hỏi sự phấn đấu. Công việc phải kèm theo
trách nhiệm, công nhân khi làm việc phải có cơ hội đợc cấp trên nhận biết
Đại học Công Đoàn


Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Đức Cờng - Q7N2

thành tích trong quá khứ có cảm giác hoàn thành công việc và có cơ hôi
thăng tiến. Đối với khung cảnh công việc nhân viên muốn làm việc trong
một môi trờng có các chính sách hợp lý, đồng nghiệp hợp tính tình, các
biểu tợng địa vị phù hợp, điều kiện làm việc thoả mái, giờ giấc làm việc
uyển chuyển, tuần lễ làm việc dồn lại. Ngoài ra nhiều nhân viên muốn đợc
chia sẻ công viêc, đợc lựa chọn loại phúc lợi và thậm trí là việc ở nhà truyền
qua computer
Đó chính là những nội dung khái quát của công tác khuyến khích vật

chất và tinh thần cho ngời lao động.
II. Khuyến khích vật chất phúc lợi và đãi ngộ tài
chính.

2.1. Lơng bổng đãi ngộ kích thích sản xuất.
2.1.1 Trả lơng cho khối gián tiếp.
a. Nhân viên hành chính sự vụ và cấp quản trị.
Khối gián tiếp là khối làm việc có tính cách hành chính
sự vụ và quản trị các cập. Mỗi công việc, mỗi chức vụ đòi hỏi một số điều
kiện khác nhau chẳng hạn nh nhân viên đánh máy đòi hỏi phải có một sô
điều kiện nh kinh nghiệp, trình độ văn hoá , óc nhạy bén, óc thẩm mỹ, trình
độ ngoại ngữ, trách nhiêm Nhân viên bán hàng lại phải có những tiêu
chuẩn khác nh hình dáng bề ngoài, dọng nói, cử chỉ, dáng điệu, óc phán
đoán, cách c sử, cá tính trách nhiêm Cao hơn chút nữa là chức đại diện
thơng mại, chức vụ này đòi hỏi phải có những điều kiện nh giọng nói, khoa
ăn nói, cách sử dụng chữ, dáng đi, cách bắt tay, nụ cời, cách ăn mặc, vệ
sinh, trình độ giáo dục
Tóm lai, mỗi chức vụ, mỗi công việc đều đòi hỏi một số điểu kiện khác
nhau. Vì vậy, vấn đề lơng bổng đối với loại công việc này không phải là
đơn giả. Tuy nhiên, các công ty đều áp dụng các phơng pháp khoa học
giống nhau theo tiến trình. Phân tích công việc, đánh giá công việc theo tiêu
Đại học Công Đoàn


Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Đức Cờng - Q7N2

chuẩn cụ thể, sau đó làm bảng mô tả chi tiết tiêu chẩn nh đã trình bầy. Sau
đó các nhà phân tích sẽ làm tổng kết để lầm bảng phân loại chức vụ, công

việc kèm theo số điểm từ cao xuống thấp từ thấp lên cao theo mỗi công ty.
Bảng phân bổ công việc hay chức vụ này rất quan trọng bởi vì chính nó là
bảng phân loại lơng theo thứ hạng. Công ty sẽ dựa vào bảng phân loại đó để
trả lơng cho mỗi loại công việc. Tất nhiên, đây là chung còn đối với mỗi
một doanh nghiệp tổ chức riêng lẻ thì lại có cách riêng cho phù hợp với
điều kiện và đờng nối của mình.
Nói chung để khuyến khích khối gián tiếp làm việc có hiệu quả, công
ty thờng chia lời hoặc cấp phần thởng cuối năm. Các kỹ s, cán bộ có sáng
kiến mới làm lợi cho công ty, sáng tạo mẫu mã đẹp, phát minh hoặc áp
dụng khoa học kỹ thuật mới trong nhà máy sẽ đợc thởng ngay tuỳ theo gía
trị của các phát minh sáng kiến. Riêng các mhà quản trị cao cấp nh phó
tổng giám đốc, tổng giám đốc, phó giám đốc công ty, giám đốc công ty,
Giám đốc nhà máy, phó giám đốc nhà máy, giám đóc, phó giám đốc các bộ
phần đợc hởng quy chế khen thởng cao hơn, để khuyến khích các cấp quản
trị đa công ty đến trình độ phát triển cao hơn, những vị này nếu có thành
tích sẽ đợc khen thởng, đợc chia lợi hoặc đợc tiền thởng cuối năm, đợc mua
cổ phần với giá hạ, hoặc đợc tặng không cổ phần.
b. Mậu dịch viên
Mâu dịch viên không phải là thuần tuý là ngời bán hàng, mà có thểcòn
là ngời chào hàng, ngời phụ trách quảng cáo đa số ng ời phụ trách bán
thích hình thức tiền hoa hồng. đay là hình thức trả lơng lâu đời nhất và phổ
biến nhất, khuyến khích cao nhất. Tuy nhiên, hình thức này cũng có nhiều
vấn đề mà nhà quản trị cần phải quan tâm. đó là vấn đề bố trí địa điểm kinh
doanhvà vị trí bán hàng trong cửa tiệm một cách công bằng. Chẳng hạn nh
nhân viên bán hàng bán ở vị trí không thuận tiện nắm so với địa điểm khác
của công ty, hoặc ngay trong một cửa hàng ngời phụ trách ngời có nhiều
khách khách mua cũng thu nhập khác với quầy có ít ngời mua.
Đại học Công Đoàn



Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Đức Cờng - Q7N2

Đa số nhân viên bán hàng đều lãnh lơng theo dạng tự điều hành lấy, ít
phải kiển tra tốc độ. Họ chỉ cần lãnh lơng kích thích bằng tiền hoa hồng,
nhng khoản tiền hoa hồng cũng tơng quan ngợc lại với chu kỳ kinh doanh.
Trong thời kỳ kinh doanh thất bát , ngời bán hàng làm việc cực nhọccỉ
nhận đợc khoản tiền tối thiểu với sự cố gắng của họ, trong khi trong thời kỳ
thuận lợi, họ đợc hởng lời tơng đối khá. Đó là vấn đề mà nhà quản trị cần
quan tâm. Cách tốt nhất là trả lơng tháng công thêm phần hoa hồng.
Đối với nhân viên mại vụ khác nh nhân viên chào hàng , quảng cáo,
giao dịch.. thì cách tốt nhất trả lơng là trả lơng theo thángnhw các nhân viên
hành chính khác cộng với phần công trạnghoặc tiền thởng đựa trên khối lợng công việc có kết quả, việc ấn định tiền thởng tơng đối đơn giản, đựa
trên kết quả các năm trớc, các tháng trớc hoặc dựa trên kết quả của các mại
vụ viên khác, đồng thời cũng tính đến kinh nghiệm của ngời đó vầ điều kiện
thị trờng.
c. Đốc công hoặc kiểm soát viên.
Đốc công hoặc kiểm soát viên cũng đựơc lĩnh lơng theo bảng lơng
tháng nh những nhân viên hành chính và các nhà quản trị đã nêu trên đây.
Bởi vì họlà những ngời kiểm tra đôn đốc công nhân làm viếcao cho sản
phẩm có chất lợng cao và năng suất cao, cho nên khi công nhân lam việc
thêm giờ phụ trội họ cũng phải hiện diện. đo họ cũng đợc thêm một khoản
tiền thờng là ấn định trớc một số tiền cố đinh (trong khi đó công nhân hoặc
lơng theo giờ phu trội hoặc sản phẩm). Đốc công cũng đợc hởng chia tỷ lệ
tiền thởng của công nhân đã tiết kiệm đợc thời gian trong chơng trình trả lơng chia tỷ lệ tiền thởng: Chơng trình trả lơng cơ bản + Tiền thởng,
Chơng trình trả lơng theo nhóm
Nói chung đốc công cũng đợc hởng những món tiền thởng khi đạt đợc
những tiêu chuẩn trách nhiêm sau đây:


Đại học Công Đoàn


Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Đức Cờng - Q7N2

(1) Nói một cáchtổng quát, khi đơn vị của ông ta hoạt động tốt hơn, giúp
cho cơ quan đạt đợc những mục tiêu đề ra.
(2) Nói rõ hơn đó là khi ông ta kiểm tra đợc một số yếu tố liên quan
đến chi phí và hiệu năng
(3) Nói một cách chi tiết khi các yếu tố đoa có thể đo lờng một cách
khách quan ( Đó là những yếu tố chi phí lao động cung ứng chất lỡngản phẩm, tiết kiệm, an toàn lao độngvà tuân theo đúng thời biểu)
2.1.2 Trả lơng cho khối công nhân trực tiếp sản xuất.
ít khi nào các công ty tại các nớc phát triển áp dụng theo bản lơng tháng
chocong nhân sản xuất trực tiếp, chỉ có rất ít các công ty xí nnghệp, vì mới
phát triển kinh doanh, cha có chuyên viên kinh nghiêm trong công tác đánh
giá cong việc, đành phải áp dụng nối trả lơng tháng guống nh khối gián
tiếp. Nhng về nâu dài nếu công ty đó còn tiếp tụctheo nối trả lơng nàycông
ty đó chắc chắn se bị phá sảnvì không khuyến khích công nhân sản xuất,
năng suất lao động thấp, giá thành đơn vị cao, cha kể chất lợng không đảm
bảo..
Ngợc lại hầu hết các công ty tại các nớc phát triển trên thế giới đều áp
dụng hai hình thức trả lơng sau đây: trả lơng teo giờ và trả lơng theo kích
thích sản xuất dựa trến sản phẩm.
a. Trả lơng theo giờ hay theo thời gian.
Đây là phơng pháp trả lơng đơn giả nhất và thông thờng nhất. Trả lơng
theo giờ là cách trả tiền công lao động theo tỷ lệ tiền công lao động trên
mõi giờ. Tiền công lao động trên mỗi giờ không đồng đều cho mỗi công
nhân, nhng tính theo bản thang điểm cho mỗi loại công việc. Tiền thù lao

trên một giờ sẽ tơng ứng với trình độ mỗi công nhân, đợc đánh giá theo
mức thang điểm.
Trả lơng theo giờ đợc áp dụng tại các công ty khi công việc sản xuất
cha đợc đo lờng cụ thể hoặc cha thể đo lờng đợc. Muốn đo lờng công việc

Đại học Công Đoàn


Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Đức Cờng - Q7N2

mộtcách cụ thể, công ty phải có các chuyên viên nghiên cứu các động tác
và nghiên cứu thời gia của mỗi động tác để hoàn tất công việc. Trớc đây cá
công việc này cần phải có các loại máy đó thờ gian , máy đo và chụp các cử
động, ngày nay công việc trở nên đơn giả hơn nhừ có hệ thống máy tính
điện tử, máy quay video. đo lờng công việc đòi hỏi phải có thời gian nghiên
cứu tỉ mỷ và quy mô, cho nên công ty vẫn phải áp đung trả tiền lơng theo
giờ.
Trả lơng theo thừi gianchỉ có kết quả trong các trờng hợp sau đây:
-khi tốc độ công việc đợc thực hiên bằng máy móc theo đay chuyên
hoặc thiết bị sử dụngvật t.
- Khi công ty coi chất lợng và độ chính xác của sản phẩm là yếu tố quan
trọng, mà có thể trả lơng theo sản phẩm thì sẽ mất hai tính chất này
- Khi việc sản xuất rất đa dạng ( nh khi sản xuất theo đơn đặt hàng số lợng nhỏ, hoặc khi hoạt đông sản xuất này có tính chất tạm thời)
- Khi trong quá trình sản xuất, đôi khi thờng bị gián đoạn và trì hoãn,
khiến cho công ty không áp đụng trả lơng theo sản phẩm để khuyến khích
sản xuất đợc, vì phơng pháp này kếm hiệu quả và không thực tế.
Trả lơng theo thời gian hiện đợc áp dụng rất phổ biến trên thế giới đợc
áp dụng vì yếu tố chất lợng và độ chính xácngày càng đợc chú trọng, và tốc

đọ sản xuấ thờng đợc tự động hoá và đay chuyền hoá. Trả lơng theo thời
gian rất rễ tính toánvà đảm bảo cho công nhânmột khoản thu nhập nhất
định trong thời gian đi làm việc.
Tuy nhiên, trả lơngtheo cáchnày chỉ thuần tuý đo lờng đợc sự hiện diện
của công nhân đối với công việc sản xuất. Chứ cha đo lờng đợc sự cố gắng
hoặc hiệu quả của sản xuất. Ngoại trừ trờng hợp sản xuất theo dây truyền cơ
giới hoá khối lợng công việc phần lớn dựa vào sự tự giác cố gắng làm
việccủa công nhân và hiệu năng công việc giám sát, kiểm tra đôn đốc. Một
công nhân lời hoặc hiệu năng thấp đợc trả cùng một mức lơng giờ nh công
Đại học Công Đoàn


Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Đức Cờng - Q7N2

nhân có hiệu năng. Hậu quả là công nhân có hiệu năng thờng hạ bớt hoặc
giảm bớt xuất lợng cho bằng đồng nghiệp bởi vì sự cố gắng của họ thòng
không đợc thể hiệnngay qua mức lơng của họ. Nừu không có mức khuyến
khích tăng lơng hoặc tăng thởng công nhân đôi khi dữ nguyên (cố định)
xuất lợng của họ ở mức vừa đủ để họ đủ tieu chuẩn tiếp tục làm việc. Do đó
để giả quyết vấn đề cần phải có kiểm tra đôn đốc thờng xuyên.
b. Trả lơng kích thích lao động theo sản phẩm.
Nói chung công ty nào cũng muốn trả lơng công nhân theo phơng pháp
khuyến khích lao động. Nhng mốn áp dụng phơng pháp này thành cộng,
điều kiện tiên quyết là công ty phải tiêu chuẩn hoá công việc( Chẳng hạn
muốn sản xuất ra một mặt hàng cần phải trả qua mấy khâu, mỗi khâu gồm
các thao tác gì, mỗi tháo tác mất bao nhiêu thời gian, đối với ngời thợ trung
bình, khá, giỏi là bao nhiêu). để thực hiện các động tác đó càn phải có
điều kiện gíau đó ta mới đo lờng đợc trong một giờ làm đợc bao nhiêu sản

phẩm hay công đoạn. Trả lơng kích thích lao động đối với công nhân trực
tiếp sản xuất dựa trên cơ sở xuất lơng trên một đơn vị thời gian, trả lơng cho
ngời bán hàng trên cơ sở doanh thu, trả lơng cho đóc công trên cơ sở tiết
kiệm vật t lao dộng (Nh đã trình bầy ở trên).
Trớc khi áp dụng phơng pháp trả lơng kích thích lao động các công ty
đều đã thực hiện chơng trình đơn giản hoá công việc. Nghĩa là khi thực hiện
chơng trình nghiên cứu cử động và nghiên cứu thời gian công ty xẽ cải tiến
động tác sản xuất sao cho không có động tác d thừa, không phí sức bớt thời
gian di chuyểnvà do đó cũng tiết kiệm thời gian hơn do đó tiêu chuẩn cũng
rõ ràng hơn.
Phơng pháp này có lợi cho cả hai phía công nhân và công ty, bằng cách
gia tăng xuất lợng công nhân cũng tăng thu nhập của mình, trong khi đó
công ty lại có nhiều sản phẩm có chất lợng với chi phí trên từng đơn vị sản
phẩm thấp hơn và chi phí (cố định ) trên từng đơn vị sản phẩm thấp hơn.

Đại học Công Đoàn


Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Đức Cờng - Q7N2

Tất cả kế hoạch trả lơng kích thích lao động đều dựa trên cơ sở trả lơng
phụ trội đố với xuất lợng vợt trội quá mức bình thờng. Nghĩa là mức độ mà
một công nhân bình thờngcó thể thực hiện đợc. điều quan trong là nhà quản
trị xác định thế nào là xuất lợng trung bình từ đó mới xác định mức lơng vợt
mức. Mức lơng đối với xuất lợng bình thờng là mức lơng mà công nhân ở
hạng ngạch ( mức thang điểm) đó đủ để sống và chi phí cho hoạt động sống
mà mình th đắc. Tất cả cá hình thức trảlơng kích thích laođộng, ngoại trừ
hình thức trả lơng theo từng sản phẩm, đều dựa trên cơ sỏ thời gian và xuất

lợng. Các kế hoạch trả lợng này khác nhau tuỳ theo phơng pháp xác định và
tính toán mức tiền thởng làm vợt mức công việc. Mặc dù các hình thức trả lơng này có phù hợp với công việc mang tính chất sản xuất, nhng nhiều hình
thức có những khía cạnh giống nhau và có thể áp dụng cho lao động gián
tiếp cũng nh trực tiếp.
Cần phải lựa chọncác kế hoạch trả lơng kích thích lao động phù hợp
nhấtvà nếu cần thiết phải đòi hỏi hoặc đa ra các kế hoạch đặc biệt nhằm đáp
ứng với các điều kiện riêng biệt của mỗi côngty xí nghiệp Để làm đ ợc
việc đó cần phải cân nhắc xắp xếp các nhân tố cấu thành kế hoạch trả lơng
kích sau đây.
- Mức độ tiêu chuẩn của công việc.
-Mức thù lao cơ bản đảm bảo cho cuộc sống của công nhân
- Mức suất phát tiền thởng vợt mức công việc.
-Tỷ lệ phần trăm xuất lợng phụ trội ( hoặc thời gian tiét kiện đợc) vợt
mức tiêu chuẩn.
- Khoán tiền hoặc vựot mức tiền thởng.
Cần lu ý rằng không có hình thức trả lơng nào là tối u cả.
Nó chỉ tối u khi nó thích hợp với bầu không khí văn hoá của từng công ty,
nghĩa là phải đợc hầu hết công nhân tán thởng, và thích hợp với khung cảnh

Đại học Công Đoàn


Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Đức Cờng - Q7N2

làm việc của công ty. Có nhiều loại hình trả lơng kích thích lao động. Cụ
thể nh sau: (DớiàNay chỉ nêu ra một số loại phổ biến)
b.1. Trả lơng theo từng sản phẩm.
Đây là phơng pháp trả lơng trên cơ sở số lợng đơn vị sản phẩm công

đoạnnhân với tỷ giá cố định của từng đơn vị. Theo cách nay, muốn đợc
khảon thu nhập cao, chắc chắn công nhân phải chăm chỉ, không giám
phung phí sức khoẻ vào những trò vô bổ .. Công nhân kiếm đợc nhiều tiện
hay ít đều cân sứng với tỷ lệ trực tiếp của sản phẩm (Đúng chất lợng) nhiều
hay ít. Phờn pháp trả lợngnày khuyến khích lao động rất mạnh mẽ nó là
một kế hoạch kích thích lao động có hiệu quaônr định khi đơn giá sản phẩm
ấn định một cách chính xácqua các cuộc nghiên cứu thời gian của mỗi động
tác sản xuất và đợc bảo đảm không duyệt xét lại hoặc cắt bớt bao lâu mà
công việc cơ bản không thay đổi và khi tơng đối ít có các giai đoạn về sản
xuất.
b.2. Trả thởng 100%
Đây là kế hoạch ấn định tiêu chuẩn công việc bằn cách tính theo thời
gianvà đơn giá đợc tính theơthì gianhơn là tính băng tiền ( thí dụ nh 6 phút
trên một sản phẩm hay một công đoạn cụ thể ). Một tỷ lệ giờ nhất định
dành để trả cho giời làm việc. Kế hoạch này cũng giồng nh kế koạhc trả lơng theo từng đơn vị sản phẩm, nhngkhác nhau ở chỗ sử dụng thời gian làm
đơn vỉtả tiền thay giá tiền mỗi đơn vị sản phẩm.
Về cơ bản kế hoạch trả lơng này cũng tính toán toàn bộ sản phẩm, nhng
khác nhau ở một chỗ đằng tính tính theo đơn giá sản phẩm, một đằng lại
tính theo đơn giá thời gian. Nhng kế hoạch này có u điể hơn kế hoạch trả lơng theo từng đơn vị sản phẩm là nó rễ dàng nâng hay hạ đơn gía giờ làm
việc ( trong khi thời gian cho một đơn vị sản phẩm không hề thay đổi).
Trong khi đó việc thay đổi đơn giá sản phẩm của kế hoạch trả lơng theo

Đại học Công Đoàn


Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Đức Cờng - Q7N2

từng đơn vị sản phẩm thì rắc rối, và điều chỉnh xuống bị công nhân coi nh

là cắt bớt đơn giá , khiến họ bất mãn.
b.3 Trả lơng theo giờ tiêu chuẩn
Phơng pháp này cũng tơng tự nh phơng pháp trả lơng thởng 100%,
nhng cách tính khác nhau ở khở điểm xuất phát thởng. Trong khi xuất phat
thởng của kế hoạch thởng 100% là công nhân phải đạt hiêu năng 100% và
trên mức thực tế mới đợc thởng thì kế hoạch trả lơng theo giờ tiêu chuẩn thởng cho ai hoàn thành 100% hiệu năng hay hoàn thành giờ tiêu chuẩn.
Nghĩa là mức khởi điểm của thởng ở dới mức 100% hiệu năng. Mức khởi
điểm này tuỳ công ty ấn định có thể là 80 hay 90% giờ tiêu chẩn (hay 100%
hiệu năng).
Đây là một cách đánh vào tâm lý công nhân thúc đẩy công nhân làm
việc đạt đợc mức giờ tiêu chuẩn, nếu ai đạt đợc kế hoạch, ngời đó sx đợc thởng. Nừu không đạt, thậm chí chr đạt 80% kế hoạch, công nhân vẫn đợc
tính tiền nh đã hoàn thành kế hoạch.
b.4. Trả lơng chia tỷ lệ thởng hay kế hoạch tiền thởng Halsey.
Phơng pháp này dựa trên cơ sở mức sản xuất trung bình trớc đâ, coi
nh mửctả thù lao đảm bảo cho cuộc sống, cộng với tiền thởng dã tiết kiệm
đợc thời gian sản xuất theo tỷ lệ phần trăm cụ thể của đơn giá giờ công. Tỷ
lệ phần trăm số giờ tiết kiệm đợc tuỳ thuộc vào mức ấn định của mỗi công
ty. Thờng các công ty áp dụng tỷ lệ chia tiền thởng từ 30 đến 50%.
Kế hoạch này thích hợp cho các công ty cha định mức lao động đựôc,
cha ấn đaịnh định mức thời gian một cách chính xác cụ thể. Việt nam là
một thí đụ tiêubiểu, kế hoạch này rất rễ thực hiện trong trờng hợp mức tiêu
chuẩn thời gian không chính xác cũng không gây hậu quả trầm trọngcho
công ty do mức tiền thởng ở mức khiêm tốn. Mặt khác kế hoạc này khuyến
khích công nhân sản xuất nhiều hơn trong quá kh.

Đại học Công Đoàn


Chuyên đề tốt nghiệp


Lê Đức Cờng - Q7N2

Bất lợi của kế hoạch này là tiêu chuẩn lao động không chính xác cho
nên tiêu chuẩn công việc hoặclà rễ hoặc là khó. Nhng nếu công ty linh động
trong công tác phân tích công việc và nghiên cứu thời gian cùng với việc ấn
định tỷ lệ thởng cao hơn thì vợt qua bất lợi này cũng không khó.
b.5 Trả lơng cơ bản cộng với tiền thởng.
Đây là kế hoạch trả lơng khuyến khích cao độ, do nhà quản trị Gantt
ngời mỹ đề xớng. Chơng trình đợc áp dụng sau khi đã cải tiến và tiêu chuẩn
hoá công việc, và tiêu chuẩn công việc cũng nh thời gian đợc ấn định ở mức
cao, đòi hỏi công nhân phải cố gắng và có tay nghề và vì thế đơn giá giờ
công lao động tơng đối cao hơn các chơng trình khác. Công nhân hoàn
thành công việc theo giờ tiêu chuẩn số đợc hởng tiền lơng cơ bản cao cộng
với tiền thởng theo tỷ lệ phần trăm cố định ( từ 20 đến 50% tuỳ theo tính
chất công việc cần kích thích của mỗi công ty) của số giờ tiêu chuẩn tính
theo đơn giá giờ công lao động. Biện pháp này không những thỏng cho
công nhân nào hoành thành công việc mà cần thởng toàn bộ thời gian tiết
kiệm đợc do vợt mức kế hoạch, theo một tỷ lệ phần tăm của tổng số giờ quy
định cộng với thời gain tiết kiệm đợc. Kế hoạch trả lơng này thích hợp với
công ty sản xuất mà chi phí cố định cao và dễ gặp những trì trê không tránh
khỏi đợc. Kế hoạch này tận dụng triệt để những ngời giỏi loại bỏ đợc những
công nhân lời yếu kém.
Biện pháp trả lơng này cúng thởng cho các đốc công một mức tiền thởng dựa trên số lơng công nhânđạt tới mức tiêu chuẩn, mà số tiền thởng này
thúc đẩy các đốc công cải tiến cách làm việc của cá công nhân cha đạt tới
mức tiêu chuẩn, đồng thời thúc đẩy việc sử dụng các cơ sở vật chất có hiệu
quả hơn.
Ngoài ra còn một số phơng pháp trả lơngkích thích lao độngtrả lơng
theo sản phẩm nh;
- Trả lông thởng theo hiệunăng Emerson


Đại học Công Đoàn


Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Đức Cờng - Q7N2

- Trả lơng thởng theo nhóm.
- Trả lơng thởng cổ phần với giá hạ.
- Chơng trình cho công nhân sở hữu cổ phần.
- Kế hoạch Scanlon.
2.2. Một số hình thức tiền thởng khác đợcáp dụng trong
các doanh nghiệp.

Nh trên ta đã thấy tiền thởng thực chất là khoản bổ xung cho tiền lơngnhằm khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần cho ngời lao động. Tiền
thởng khuyến khích ngời laodộng quan tâm tiết kiệm lao dộng sống, lao
động vật hoá đản bảo chất lợng sản phẩm, về thời gian hoàn thành công
việc. Tiền thỏng nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phânphối theo lao động và
gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Các hình thức thởng
2.2.1 Thởng tỷ lệ hàng hỏng.
Từ hình thức này làm cho ngời lao đông quan tâm đến chất lợng sản
phẩm, đêm lại hiệu quả cho doanh nghiệp, gây uy tín , lòng tin cho khách
hàng.
2.2.3 Thởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
Là hình thức trích một phần số tiền làm lợi đợc từ các sáng
kiến để thởng cho ngời lao động.
Nếu thởng xứng đáng thì đó thực sự là động lực kích thích ngời lao
động phát huy khả năng sáng tạo của mình và đó là công cụ để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập cho ngời lao động, hoàn

thiện tổ chức.
2.2.4 Thởng tiết kiệm vận tải, nguyên vật liệu.
Thởng khi hoàn thành vợt mức chỉ tiêu tiết kiệm vận tải và vật t.

Đại học Công Đoàn


Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Đức Cờng - Q7N2

Nguồn tiền thởng đợc trích từ nguồn nguyên vật liệu tiết kiệm đợc.
Hình thức nay thúc đẩy ngời lao động tiết kiệm vận tải, làm việc một
cách có ý thức hơn, không lãng phí, từ đó họ có thêm thu nhập.
Tóm lại tiền thởng đợc coi là một công cụ của ngời quản lý dùng để
kích thích ngời lao động. Tuy nó chỉ là một phần nhỏ trong tổng thu nhập
nhng lại có tác dụng to lớn trong việc khuyến khích ngời lao động tăng
năng suất, tích cực đẩy mạnh mọi phong trào của công ty và gắn bó với
công ty hơn vì họ cảm nhận đợc sự quan tâm của cấp trên và tự bản thân họ
khi đợc đối đãi nh vậy, họ phải luôn nghĩ rằng mình cần phải cố gắng hơn
nữa để đáp ứng yêu cầu của công việc, để xứng đáng với sự quan tâm của
công ty.
2.3 Phúc lợi

Phúc lợi hay còn gọi là lơng bổng đãi ngộ gián tiếp về mặt
tài chính. Phuc lợi bao gồm hai phần chính: Phúc lợi theo luật pháp quy
định và phúc lợi do các công ty tự nguyện; áp dụng một phần nhằm kích
thích động viên nhân viên làm việc, một phần nhằm duy trì và lôi cuốn ngời
có tài về với công ty.
a. Phúc lợi theo quy định của luật pháp.

Mỗi nớc đều có những quy định vè phúc lợi khác nhau, nhng đều có một điểm chung là bảo đảm quyền lợi của ngời lao động, giúp họ
đợc yên tâm công tác. Bộ luật lao động của nớc ta có hiệu lực từ ngày
01/01/1995 cũng có những quy định tuy cha cụ thể nhng cũng khá rõ ràng.
Phạm vi cuốn chuyên đề này không đề cập đợc hết các điều khoản một cách
cụ thể. Chỉ biết rằng những quy định về bảo hiểm xã hội từ điều khoản 140
đến 152 và quy định về việc trả lơng khi nghỉ phép từ điều khoản 68 đến 81.
b.Phúc lợi tự nguyện
Ngoài các khoản phúc lợi do luật pháp quy định, các công
ty tại các nớc phát triển cũng nh một số công ty liên doanh hoặc công ty
Đại học Công Đoàn


Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Đức Cờng - Q7N2

100% vốn nớc ngoài tại Việt Nam còn áp dụng một số hình thức phúc lợi tự
nguyện nhằm khuyến khích nhân viên làm việc, an tâm công tác và gắn bó
với cơ quan nhiều hơn. Đó là các chơng trình bảo hiểm y tế, chơng trình
bảo vễ sức khoẻ, các loại dịch vụ, các chơng trình trả tiền trợ cấp độc hại và
trợ cấp nguy hiểm
b.1 Bảo hiểm y tế.
Ngoài các loại trợ cấp ốm đau và tai nạn theo luật lao động
quy đinh, các công ty còn áp dụng các kế hoạch bảo hiểm tự nguyện nh bảo
hiểm về răng, bảo hiểm khi giả phẫu.
b.2 Chơng trình bảo vệ sức khoẻ.
Một sốcông týap dụng chơng trình bảo vệ sức khoẻ nhằm ngăn chằn
bệnh tật nh các chơng trinh dành cho ngời ngiệnhut thuốc,chơng trình thể
dụcthể thao tránh căng thẳng. Nhờ các chơng trình này mà các công ty tiết
kiệm đợc nhiều chi phí nh chi phí chữa bệnh, htuốc men

b.3 Bảo hiểm nhân thọ theo nhóm ngời.
Đây là mộtloại phúc lợi nhằm bảo vệ sức khoẻ cho gia đình công
nhântrong trờng hợp nhân viên đó qua đời. Chi đóng bảo hiểm loại này rất
thấpnhân viên chỉ phải đóng phí bảohiểm theo mức lơng của mình . tất
nhiêu có công ty yêu cầu công nhân đoáng một phần công ty đóng một
phần. Khi nhân viên đó chết đi gia đình họ đợc lãnh mốtố tiền nhất địnhđựa
trên mức thu nhậphàng năm của nhân viên đó. Chẳng hạn nh mộtnhân viên
có mức thu nhập hàng năm là 20000 $thi gia đình họ đợc lĩnh một số tiền là
40000 $
b.4 Các loại dịch vụ
Có rất nhiều loại mà công ty áp dụng nhằm tạo cho nhân viên có cuộc
sốngcủa nhân viên khả quan hơnnhw chơng trình thể dục thể thao, bán khấu

Đại học Công Đoàn


×