Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Thực trạng công tác tổ chức kế toán tại công ty thi công cơ giới xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.37 KB, 29 trang )

Luận văn tốt nghiệp

ĐHQL & KD Hà Nội

Phần I : Những vấn đề chung về công tác kế toán tscđ
trong doanh nghiệp.....................................................................................2
I. Lý luận chung về tscđ.......................................................................................2
1.1. Khái nịêm tscđ..........................................................................................2
1.2. Đặc điểm của TSCĐ..................................................................................2
1.3. Vai trò TSCĐ.............................................................................................3
1.4. Yêu cầu công tác quản lý TSCĐ...............................................................3
1.5. Vai trò của kế toán TSCĐ.........................................................................3
II. Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.........3
2.1. Phân loại và đánh giá TSCĐ.....................................................................3
2.1.1. Phân loại theo quyền sở hữu TSCĐ...................................................3
2.1.2. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện và đặc trng kỹ thuật........4
2.1.3. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:..........................................5
2.2. Đánh giá TSCĐ.........................................................................................5
2.2.1 Nguyên giá TSCĐ...............................................................................5
2.2.2. Giá trị còn lại của TSCĐ....................................................................6
2.3. Kế toán chi tiết TSCĐ...............................................................................7
2.3.1.Kế toán chi tiết TSCĐ ở địa điểm sử dụng bảo quản.........................7
2.3.2.Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán...........................................7
2.4. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ..........................................................8
2.4.1.Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ..............................................................8
2.4.2. Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ............................................................9
2.5. Kế toán khấu hao TSCĐ............................................................................9
2.5.1.Khái niệm và phơng pháp tính............................................................9
2.5.2.Phơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ................................................10
2.6.Kế toán sửa chữa TSCĐ............................................................................11
2.6.1.Kế toán sửa chữa theo phơng thức tự làm........................................11


Phần ii: thực trạng công tác tổ chức kế toán tại công ty
thi công cơ giới xây lắp..........................................................................13
I.Giới thiệu chung về công ty thi công cơ giới xây lắp.....................................13
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty thi công cơ giới xây lắp
.........................................................................................................................13
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty thi công cơ giới xây lắp...............14
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty...................................................14
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty thi công cơ giới XL.....16
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty thi công cơ giới XL...............16
1.4.2. Tổ chức hệ thống kế toán.................................................................17
II. Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại công ty thi công cơ giới xây lắp....18
2.1. Đặc điểm TSCĐ và công tác quản lý TSCĐ...........................................18
2.2. Tình hình quản lý TSCĐ.........................................................................19
2.3. Phân loại TSCĐ ở công ty thi công cơ giới xây lắp...............................19
2.3.1. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành..........................................19
2.3.2. Phân loại TSCĐ theo đặc trng kỹ thuật...........................................19
2.4. Đánh giá TSCĐ.......................................................................................20
2.4.1. Đánh giá theo nguyên giá...............................................................20
2.4.2. Đánh giá theo giá trị còn lại...........................................................20
2.5. Kế toán chi tiết TSCĐ tại công ty thi công cơ giới xây lắp...................21
2.6. Kế toán tổng hợp TSCĐ..........................................................................21
2.6.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng........................................................21
2. 6.2. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ..........................................................21
2.7. Kế toán khấu hao TSCĐ.........................................................................23
2.8. Kế toán sửa chữa TSCĐ..........................................................................24
2.8.1. Sửa chữa nhỏ thờng xuyên...............................................................24
2.8.2. Sửa chữa lớn TSCĐ..........................................................................24
Phần III:một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán TSCĐ tại công ty thi công cơ giới xây lắp.......................26
I.Những đánh giá chung.....................................................................................26

1

Đặng Thị Hoa 6A09 TC03


Luận văn tốt nghiệp

ĐHQL & KD Hà Nội

II.Những u điểm và tồn tại.................................................................................26
2.1. Ưu điểm...................................................................................................26
2.2. Những tồn tại...........................................................................................27
2.2.1. Về chứng từ kế toán.........................................................................27
2.2.2. Về cách sử dụng...............................................................................27
2.2.3. Về cách phân loại.............................................................................27
2.2.4. Đánh số TSCĐ..................................................................................27
2.2.5. Về kế toán chi phí sử dụng máy thi công.......................................27
III.Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty thi
công cơ giới xây lắp...........................................................................................28
3.1. Về chứng từ kế toán................................................................................28
3.2. Về cách phân loại....................................................................................28
3.3. Về cách sử dụng......................................................................................28
3.4. Quản lý TSCĐ theo danh điểm...............................................................28
3.5. Quản lý chi phí sử dụng máy thi công..................................................29

Phần I : Những vấn đề chung về công tác kế
toán tscđ trong doanh nghiệp
I. Lý luận chung về tscđ
1.1. Khái nịêm tscđ
Theo chẩn mực kế toán quốc tế 16 thì tscđ là những tài sản đợc sử dụng

trong quá trình sản xuất , cung cấp dịch vụ và cho các mục đích hành chính và
có thời gian sử dụng nhiều hơn một kỳ kế toán .
Bốn tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ:
+Phải chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài
sản đó
+Nguyên giá tài sản phải đợc xác định đáng tin cậy
+Thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm
+Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành ( nay là 10 triệu đồng
trở nên)
1.2. Đặc điểm của TSCĐ
-TSCĐ tham gia vào những chu kỳ sản xuất khác nhau không thay đổi
hình thái hiện vật lúc ban đầu cho đến khi h hỏng hoàn toàn .
-Trong quá trình tham gia sản xuất , giá trị TSCĐ bị hao mòn dần và đợc
chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
-Vốn đầu t ban đầu vào TSCĐ thờng lớn , thời gian thu hồi vốn dài.

2

Đặng Thị Hoa 6A09 TC03


Luận văn tốt nghiệp

ĐHQL & KD Hà Nội

1.3. Vai trò TSCĐ
TSCĐ có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tăng trởng và phát triển
của doanh nghiệp thể hiện:
- TSCĐ là điều kiện không thể thiếu đợc góp phần cải thiện sức lao động
để tăng năng suất , nâng cao mức thu nhập bình quân trong doanh nghiệp nói

riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung.
- TSCĐ trong doanh nghiệp đánh giá đợc năng lực và trình độ trang bị cơ
sở vật chất quy mô của mỗi doanh nghiệp.
1.4. Yêu cầu công tác quản lý TSCĐ
Xuất phát từ những đặc điểm nêu trên của TSCĐ ta thấy yêu cầu đặt ra cho
công tác quản lý TSCĐ là phải quản lý chặt chẽ về cả hiện vật và giá trị:
- Về mặt hiện vật : phải nắm đợc số lợng chủng loại ,tình trạng , tính năng
kỹ thuật và giao cho bộ phận nào sử dụng , quản lý từ việc đầu t, mua sẵm xây
dựng đã hoàn thành quá trình sử dụng cho đến hết hạn sử dụng.
- Về mặt giá trị : phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn , việc thu hồi
vốn đầu t bắt đầu để tái sản xuất TSCĐ ở doanh nghiệp , đồng thời phải tính toán
đợc giá trị hao mòn của TSCĐ để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ
cho công tác tính giá thành sản phẩm.
1.5. Vai trò của kế toán TSCĐ
-Phải ghi chép phản ánh chính xác các số lợng TSCĐ hiện có, tình hình
tăng, giảm TSCĐ, bộ phận sử dụng TSCĐ và chi phí khấu hao nảy sinh ở từng bộ
phận và toàn doanh nghiệp.
-Thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, lập báo cáo về TSCĐ,
tham gia kiểm kê đánh giá TSCĐ.
-Lập kế hoạch, dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát việc sửa chữa và
phản ánh kết quả việc sửa chữa TSCĐ.
II. Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
2.1. Phân loại và đánh giá TSCĐ
Phân loại TSCĐ là việc phân chia TSCĐ trong doanh nghiệp theo những tiêu
thữ nhất định. Tùy theo tiêu thức phân loại mà TSCĐ trong doanh nghiệp đợc
chia thành các loại khác nhau.
Để phân loại TSCĐ một cách khoa học, hợp lý là cơ sở để tiến hành công tác
thống kê TSCĐ một cách chính xác, TSCĐ đợc phân loại nh sau:
2.1.1. Phân loại theo quyền sở hữu TSCĐ


Căn cứ vào quyền sở hữu đối với TSCĐ thì TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia
thành: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.

3

Đặng Thị Hoa 6A09 TC03


Luận văn tốt nghiệp

ĐHQL & KD Hà Nội

- TSCĐ tự có là những TSCĐ đợc xây dựng, mua sắm, hình thành từ nguồn
vốn ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, bằng nguồn vốn vay, nguùon vốn liên
doanh, các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ đợc quyên tặng, viện trợ không
hoàn lại.
- TSCĐ thuê ngoài là những TSCĐ của doanh nghiệp hình thành do việc
doanh nghiệp đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thuê
TSCĐ.
TSCĐ thuê ngoài lại chia thành:
+ TSCĐ thuê tài chính: Là những TSCĐ doanh nghiệp thuê sử dụng trong thời
gian dài và có quyền kiểm soát. Sử dụng chúng theo các điều khoản trong hợp
đồng cho thuê TSCĐ dài hạn.
+ TSCĐ thuê hoạt động: Là những TSCĐ thuê mà không thảo mãn bất kỳ
điều khoản nào trong hợp đồng thuê tài chính.
ý nghĩa: Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu có tác dụng trong việc quản lý và
tổ chức kế toán phù hợp với từng loại TSCĐ theo nguồn hình thành để có giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong quá trình SXKD không chỉ với
những TSCĐ đi thuê mà còn của những TSCĐ tự có của doanh nghiệp.
2.1.2. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện và đặc trng kỹ thuật.


Căn cứ vào hình thái biểu hiện TSCĐ đợc chia thành 2 loại: TSCĐ hữu hình
và TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm
giữ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ hữu hình.
Theo đặc trng kỹ thuật TSCĐ hữu hình gồm:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc.
+ Máy móc thiết bị dùng vào sản xuất kinh doanh.
+ Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn.
+ Thiết bị dụng cụ quản lý.
+ Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
+ TSCĐ hữu hình khác.
TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất nhng xác định
đợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ vô hình.
TSCĐ vô hình bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất
+ Nhãn hiệu hàng hoá
+ Quyền phát hành
4

Đặng Thị Hoa 6A09 TC03


Luận văn tốt nghiệp

ĐHQL & KD Hà Nội


+ Phần mềm máy vi tính
+ Giấy phép và giấy phép nhợng quyền
+ Bản quyền, bằng sáng chế
+ TSCĐ vô hình đang triển khai
ý nghĩa: Theo cách phân loại này giúp cho việc quản lý đợc cụ thể đối với
từng nhóm TSCĐ và có tác dụng trong việc quyết định đầu t thích hợp cũng
nh công tác kế toán quản trị TSCĐ
2.1.3. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:

- TSCĐ đầu t bằng nguồn vốn kinh doanh.
- TSCĐ dầu t bằng nguồn vốn ngân sách cấp
- TSCĐ dầu t bằng nguồn vốn vay.
- TSCĐ dầu t bằng nguồn vốn liên doanh liên kết.
- TSCĐ đàu t bằng nguồn vốn tự bổ sung
Cách phân loại này giúp ta thấy đợc kết cấu các nguồn vốn hình thành
TSCĐ để khai thác nguồn vốn tự có, tăng quyền tự chủ, đồng thời phải tính
toán hiệu quả các nguồn vốn, đảm bảo nguồn trả nợ cho vốn vay.
2.2. Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị TSCĐ theo các phơng pháp khác
nhau. Trong các doanh nghiệp TSCĐ đợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn
lại.
2.2.1 Nguyên giá TSCĐ

Là toàn bộ các chi phí bình thờng và hợp lý mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có
tài sản đó và đa TSCĐ đó vào địa điểm sẵn sàng sử dụng, nguyên giá TSCĐ
trong từng trờng hợp đợc xác định nh sau:
Trờng hợp mua sắm TSCĐ : Nguyên giá TSCĐ do mua sắm là toàn bộ chi phí
mua, thuế nhập khẩu, chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử và các chi phí hợp lý,
cần thiết khác trớc khi đa TSCĐ vào sử dụng:
Trờng hợp tự xây dựng chế tạo: Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí liên

quan đến sản xuất, xây dựng, chế tạo cộng với chi phí lắp đặt, chạy thử TSCĐ
đó. Tiền lãi về khoản vay dùng vào đầu t xây dựng TSCĐ có thể hạch toán vào
nguồn vốn TSCĐ.
Nguyên giá của TSCĐ hình thành dới hình thức trao đổi: Nếu mua dới hình
thức trao đổi với TSCĐ không tơng tự hoặc tài sản khác đợc xác định theo giá trị
hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tơng đơng tiền trả thêm hoặc thu về.

5

Đặng Thị Hoa 6A09 TC03


Luận văn tốt nghiệp

ĐHQL & KD Hà Nội

- Trờng hợp mua dới hình thức trao đổi lấy một TSCĐ tơng tự thì nguyên giá
của TSCĐ đợc tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
- Đối với TSCĐ vô hình nếu đợc hình thành từ việc trao đổi thanh toán bằng
chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị thì nguyên giá TSCĐ vô
hình là giá trị hợp đồng của các chứng từ đợc phát hành liên quan đến quyền sở
hữu vốn. Trờng hợp sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại thì nguyên giá
của TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của tài sản vào ngày mua.
Trờng hợp nhận TSCĐ của đơn vị khác góp vốn liên doanh: Trong trờng hợp
nguyên giá của TSCĐ là giá thoả thuận do hợp đồng liên doanh định, cộng thêm
các chi phí phát sinh trớc khi sử dụng nếu có.
Đối với TSCĐ đợc cấp: Nguyên giá TSCĐ đợc cấp là giá ghi trong Biên bản
bàn giao TSCĐ của đơn vị cấp cộng với chi phí lắp đặt, chạy thử nếu có.
Đối với TSCĐ đợc quyên tặng, biếu, viện trợ không hoàn lại thì nguyên giá

đợc tính trên cơ sở giá thị trờng của những TSCĐ tơng đơng.
Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá có tác dụng trong việc đánh giá năng lực,
trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô vốn đầu t ban đầu của doanh
nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính khấu hao, theo dõi tình hình thu hồi
vốn đầu t.
Nguyên giá TSCĐ không thay đổi trong suốt quá trình sử dụng và thời gian
tồn tại của chúng, trừ các trờng hợp sau:
- Đánh giá lại TSCĐ
- Xây dựng, trang bị thêm.
- Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực hoạt động và kéo dài tuổi thọ của
TSCĐ
- Tháo dỡ bớt các bộ phận.
2.2.2. Giá trị còn lại của TSCĐ

Giá trị còn lại của TSCĐ là chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu
hao luỹ kế . Giá trị còn lại của TSCĐ đợc xác định nếu nguyên giá của TSCĐ
đợc đánh giá lại và tính nh sau:
Giá trị đánh giá
Giá trị còn lại của
Giá trị còn lại
lại của TSCĐ
Nguyên giá của
TSCĐ sau khi đánh =
của TSCĐ đánh x
TSCĐ
giá lại
giá lại
Tuy nhiên theo chuẩn mực kế toán Quốc tế thì giá trị còn lại trong trờng
hợp đánh giá lại còn đợc tính nh sau:


6

Đặng Thị Hoa 6A09 TC03


Luận văn tốt nghiệp

ĐHQL & KD Hà Nội

Giá trị còn lại = Giá trị đánh giá lại Số khấu hao luỹ kế
2.3. Kế toán chi tiết TSCĐ
2.3.1.Kế toán chi tiết TSCĐ ở địa điểm sử dụng bảo quản

Để quản lý, theo dõi TSCĐ theo địa điểm sử dụng ngời ta mở sổ TSCĐ
theo đơn vị sử dụng cho từng đơn vị, bộ phận. Sổ này dùng để theo dõi tình
hình tăng, giảm TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng tại đơn vị trên cơ sở các
chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ.

Tài sản theo đơn vị sử dụng

Năm 200..
Tên đơn vị (phòng, ban, phân xởng)
Ghi tăng tài sản và công cụ dụng cụ
Chứng từ
Số
Ngày
hiệu tháng

Tên, Đơn
nhãn

vị
hiệu tính
quy
cách
TSCĐ

CCD
C

Số lợng

Ghi giảm tài sản và công cụ dụng Ghi
cụ
chú
Đơn Số
Chứng từ
giá tiền
Số
Ngày Lý Số l- Số
hiệu tháng do ợng tiền
năm

Ngời ghi sổ
(Ký và ghi rõ họ tên)

Kế toán trởng
(Ký và ghi rõ họ tên)

2.3.2.Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán.


ở phòng kế toán ( bộ phận kế toán TSCĐ ) sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi
chi tiết cho từng TSCĐ của doanh nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và
giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán
TSCĐ lập cho từng đối tợng ghi TSCĐ.
Thẻ TSCĐ đợc lu ở phòng( ban) kế toán trong suốt quá trình sử dụng. Để
tổng hợp TSCĐ theo từng loại, nhóm TSCĐ kế toán còn sử dụng sổ TSCĐ .
Mỗi loại TSCĐ( nhà cửa, máy móc, thiết bị.) đợc mở riêng một sổ hoặc một
số trang trong sổ TSCĐ

7

Đặng Thị Hoa 6A09 TC03


Luận văn tốt nghiệp

TT

ĐHQL & KD Hà Nội

Sổ tài sản cố định
Loại tài sản..

Chứng từ
Số
hiệu

Ngày
tháng


Ghi tăng tài sản cố định
Tên
Nớc Tháng
Số
đặc
sản
năm
hiệu
điểm
xuất
đa
TSCĐ

vào
hiệu
sử
TSCĐ
dụng

Ngyên
giá
TSCĐ

Khấu hao TSC Đ
Khấu hao
Khấu
hao
Tỷ
Mức
đã

lệ(%) khấu
tính
khấu hao
đến
hao
khi
ghi
giảm
TSCĐ

Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Lý do
giảm
Số
Ngày TSCĐ
hiệu thán
g
năm

Cộng
Ngời ghi sổ
(Ký và ghi rõ họ tên)

Kế toán trởng
(Ký và ghi rõ họ tên)

2.4. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ
2.4.1.Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ


Tài khoản kế toán sử dụng:
+ Tài khoản 211- TSCĐ hữu hình: phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động của TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp theo nguyên giá
tài khoản 211 có 6 tài khoản cấp 2:
TK 2112 Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2113 Máy móc, thiết bị
TK 2114 Phơng tiện vận tải, truyền dẫn
TK 2115 Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2116 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
TK 2118 TSCĐ hữu hình khác
+Tài khoản 212 TSCĐ thuê tài chính : phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động của TSCĐ thuê tài chính trong toàn doanh nghiệp theo nguyên
giá
+Tài khoản 213 TSCĐ vô hình : phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động của TSCĐ vô hình trong toàn doanh nghiệp theo nguyên giá
TK 213 có 7 TK cấp 2:
TK 2131 Quyền sử dụng đất
TK 2132 Quyền phát hành
TK 2133 Bản quyền, bằng sáng chế
8

Đặng Thị Hoa 6A09 TC03


Luận văn tốt nghiệp

ĐHQL & KD Hà Nội

TK 2134 Nhãn hiệu hàng hoá
TK 2135 Phần mềm máy vi tính

TK 2136 Giấy phép và giấy phép nhợng quyền
TK 2138 TSCĐ vô hình khác
+ Tài khoản 411- nguồn vốn kinh doanh: phản ánh số hiện có và tình hình
biến động của nguồn vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
các tài khoản liên quan: TK111, TK112, TK331, TK 441, TK641, TK642
Phơng pháp hạch toán ( phụ lục 1)
2.4.2. Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ

Trong quá trình hoạt động, TSCĐ của doanh nghiệp giảm do các nguyên
nhân khác nhau nh : thanh lý, nhợng bán, phát hiện thiếu khi kiểm kê, góp vốn
liên doanh Mọi trờng hợp giảm TSCĐ đều phải làm đầy đủ thủ tục, xác định đợc khoản chi phí, thu nhập và thiệt hại.
Kế toán sử dụng TK 111, TK 112 , TK152, TK 721, TK 811
Để phản ánh tình hình giảm TSCĐ, kế toán hạch toán( phụ lục 2)
2.5. Kế toán khấu hao TSCĐ
2.5.1.Khái niệm và phơng pháp tính

a.Khái niệm: Trong quá trình đầu t sử dụng, dới tác động của môi trờng tự
nhiên và điều kiện làm việc cũng nh tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn dần và
sự hao mòn này đợc thể hiện dới hai dạng: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình.
- Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn vật chất trong quá trình sử dụng bị hao
mòn, h hỏng từng bộ phận và mất dần giá trị sử dụng ban đầu.
- Hao mòn vô hình: Là sự giảm giá TSCĐ do sự tiến bộ của KHKT đã ra đời
những tài sản thay thế có tính năng công dụng tốt hơn và giá rẻ hơn những TSCĐ
mà doanh nghiệp đang sử dụng.
Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ, ngời ta tiến hành trích khấu hao
bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị của sản phẩm làm
ra.
Nh vậy hao mòn là một hiện tợng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử
dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm

thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ.
Về phơng diện kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đợc giá trị
thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. Về phơng
diện tài chính, khấu hao là một phơng tiện tài trợ giúp cho doanh nghiệp thu đợc
bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ. Về phơng diện thuế khoá, khấu hao là một
9

Đặng Thị Hoa 6A09 TC03


Luận văn tốt nghiệp

ĐHQL & KD Hà Nội

cách chi phí đợc trừ vào lợi tức chịu thuế, tức là đợc tính vào chi phí kinh doanh
hợp lệ. Về phơng diện kế toán, khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của TSCĐ
b.Phơng pháp tính
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phơng pháp khác nhau,
hiện nay một số phơng pháp khấu hao thờng đợc áp dụng
Phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng
Mức KH phải
trích bình
quân năm

Nguyên giá
của TSCĐ

=

Số năm sử dụng


Mức khấu
Mức KH bình
hao phải trích
quân năm
=
bình quân
12 tháng
Phơng pháp nàytháng
cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc
đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lợng sản phẩm làm ra
để hạ giá thành, tăng lợi nhuận.
Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần
Giá trị còn lại
của TSCĐ theo
=
x
thời gian sử
dụng
Phơng pháp khấu hao theo số lợng sản phẩm
Mức khấu hao
TSCĐ bình quân
năm

Mức khấu hao
TSCĐ phải trích
trong tháng
Trong đó :

=


Số lợng hoàn
thành trong
tháng

Mức trích khấu hao
bình quân tính cho 1
đơn vị sản phẩm
Mức trích khấu hao
năm của TSCĐ

=

Tỷ lệ khấu
hao không đổi

Mức khấu hao
bình quân trên 1
đơn vị sản phẩm

x

Nguyên giá TSCĐ
=

Số lợng theo công
suất thiết kế

Số lợng sản
phẩm sản xuất

trong năm

x

Mức khấu hao bình
quân trên 1 đơn vị
sản phẩm

2.5.2.Phơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ

Để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng và các
khoản tăng, giảm giá trị hao mòn khác, khấu hao tài sản sử dụng TK214 ( hao
mòn TSCĐ )
Tài khoản 214 có 3 tài khoản cấp 2: TK 2141 : hao mòn TSCĐ hữu hình
Tk 2142 : hao mòn TSCĐ thuê tài chính
TK 2143 : hao mòn TSCĐ vô hình
10

Đặng Thị Hoa 6A09 TC03


Luận văn tốt nghiệp

ĐHQL & KD Hà Nội

Việc hình thành tăng, giảm và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản của
doanh nghiệp đợc phản ánh trên tài khoản 009 nguồn vốn khấu hao cơ
bản.
Ngoài ra kế toán sử dụng một số TK khác nh TK 627, TK 641, TK642 (phụ
lục 3)

2.6.Kế toán sửa chữa TSCĐ
TSCĐ là những t liệu lao động chủ yếu có thời gian sử dụng lâu dài.
Chúng chịu ảnh hởng trực tiếp của những tác động cơ, lý, hoá học làm cho
TSCĐ bị hao mòn h hỏng dần. Để đảm bảo cho TSCĐ hoạt động đợc bình thờng trong suốt thời gian sử dụng doanh nghiệp phải tiến hành sửa chữa và khả
năng thực hiện mà các doanh nghiệp có thể tiến hành sửa chữa theo phơng
thức tự làm hoặc thuê ngoài.
2.6.1.Kế toán sửa chữa theo phơng thức tự làm

Đối với sửa chữa thờng xuyên:
Theo phơng thức này, các chi phí sửa chữa thờng xuyên ít nên chi phí
sửa chữa đợc phản ánh trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong bất kỳ
của bộ phận có TSCĐ sửa chữa. kế toán ghi:
Nợ TK : 627, 641, 642
Có TK: 152, 153, 111, 112, 338,334
Đối với sửa chữa lớn TSCĐ
Công việc sửa chữa lớn thờng có chi phí sửa chữa nhiều, đợc tiến hành
theo kế hoạch, dự toán theo từng công trình sửa chữa. Vì vậy để giám sát chặt
chẽ chi phí và giá thành công trình sửa chữa lớn các chi phí này trớc hết phải
đợc tập hợp vào TK 241 ( 2413) chi tiết cho từng công trình sửa chữa lớn
Phơng pháp hạch toán : (phụ lục 4)
Đối với phơng pháp sửa chữa TSCĐ theo hình thức thuê ngoài
Trong trờng hợp này doanh nghiệp phải ký hợp đồng sửa chữa quy định
về nội dung, thời gian, số tiền phải trả và phơng thức thanh toán .
Căn cứ hợp đồng sửa chữa và biên bản bàn giao công việc sửa chữa hoàn
thành kế toán ghi:
Nợ TK 241 ( 2413) Xây dựng cơ bản dở dang
Có Tk 331
Phải trả ngời bán
Sau đó kết chuyển chi phí sửa chữa TSCĐ vào các tài khoản phản ánh
chi phí của các đối tợng sử dụng TSCĐ, tuỳ thuộc vào trờng hợp doanh

nghiệp có trích trớc chi phí sửa chữa lớn hay không mà hạch toán theo các
định khoản nh đối với trờng hợp sửa chữa TSCĐ theo phơng thức tự làm.
11

Đặng Thị Hoa 6A09 TC03


LuËn v¨n tèt nghiÖp

§HQL & KD Hµ Néi

12

§Æng ThÞ Hoa 6A09 –TC03


Luận văn tốt nghiệp

ĐHQL & KD Hà Nội

Phần ii: thực trạng công tác tổ chức kế toán
tại công ty thi công cơ giới xây lắp
I.Giới thiệu chung về công ty thi công cơ giới xây lắp
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty thi công cơ giới xây lắp
Công ty thi công cơ giới xây lắp là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc
tổng công ty xây dựng Hà nội-Bộ xây dựng đợc thành lập theo quyết định số
147A/BXD-TCLĐ ký ngày 26-5-1993 của Bộ trởng Bộ xây dựng, là đơn vị có t
cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán độc lập.
Công ty thi công cơ giới xây lắp với tên giao dịch quốc tế là:
MECHANIZED CONSTRUCTION COMPANY( MCC)

Trụ sở chính : 2A Ngõ 85- phố Hạ Đình quận Thanh Xuân Hà nội
Theo nghị định 338 của hội đồng Chính phủ xếp hạng các doanh nghiệp,
nên theo quyết định số 158-BXD TCLĐ ngày 8-6-1994 công ty đợc xếp là
doanh nghiệp hạng III.
Trong 3 năm trở lại đây, Công ty đã cố gắng không ngừng vơn lên để đạt
đợc những thành quả đáng khích lệ trong cơ chế thị trờng thông qua một số chỉ
tiêu sau:

STT
1
2
3
4

Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Lợi nhuận
Thu nhập bình quân ngời LĐ
Nộp ngân sách

ĐVT: triệu đồng
2002
2003
2004
35 317 46 589 50 180
241
454
654
0.87
0.9

1.0
1 854
2 539
2 701

Đến nay, công ty thi công cơ giới xây lắp có một đội ngũ cán bộ công
nhân viên là 712 ngời. Trong đó:
-01 ngời có trình độ PTS
-41 ngời có trình độ đại học
-19 ngời có trình độ trung cấp và cao đẳng
-651 công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề từ bậc 4 trở lên
Với xu hớng ngày càng phát triển nên công ty thi công cơ giới xây lắp từ
một doanh nghiệp hạng III, đợc nâng lên thành doanh nghiệp hạng II theo quyết
định số 974 - BXD TCLĐ ngày 09- 01 1996.
Công ty thi công cơ giới xây lắp đã nhanh chóng tạo đợc uy tín trên thị trờng qua việc tham gia thi công các công trình lớn nh:
+Cung văn hoá hữu nghị Việt Xô
+Bảo tàng Hồ Chí Minh
13

Đặng Thị Hoa 6A09 TC03


Luận văn tốt nghiệp

ĐHQL & KD Hà Nội

+Rạp xiếc
+Đại xứ quán Nhật Bản
+Nâng cấp sửa chữa Nhà Hát lớn
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty thi công cơ giới xây lắp.

Công ty thi công cơ giới xây lắp có nhiệm vụ kinh doanh xây dựng theo
quy hoạch phát triển ngành xây dựng của Nhà nớc gồm:
-Thi công nền móng và cơ sở hạ tầng
-Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp
-Kinh doanh vật t, thiết bị, kinh doanh phát triển nhà
-Gia công lắp đặt cấu kiện xây dựng, trang trí nội thất.
-Liên doanh với các ngành nghề khác theo quy định của nhà nớc
Công ty thi công cơ giới xây lắp là một tổ chức thi công và xây lắp nhằm
mục đích phục vụ cho sự phát triển của ngành xây dựng. Công ty có vốn, tài sản
và các nguồn lực do tổng công ty giao với số vốn là: 3.650.829.575VNĐ.
Công ty Thi công cơ giới xây lắp có t cách pháp nhân, có các quyền và
nghĩa vụ theo luật định kể từ ngày đợc cấp đăng ký kinh doanh.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty.
Là một công ty xây dựng nên hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là
thi công và xây lắp các công trình mới nâng cao và cải tạo các công trình dân
dụng. Do đặc điểm của xây dựng cơ bản, sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc,
kết cấu khác nhau, thời gian thi công dài nên việc tổ chức sản xuất, tổ chức bộ
máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng: từ
công ty đến các phòng ban, các đội, tổ sản xuất
Giám đốc
Sơ đồ: bộ máy quản lý công ty thi công cơ giới xây lắp

Phó giám đốc
kỹ thuật

Phòng kỹ thuật

Đội xây
lắp số 1


Phó giám đốc
kinh doanh

Phòng kế hoạch

Đội xây
lắp số 2

Xí 14
nghiệp
cơ giới

Kế toán trởng

Văn phòng

Phòng tài
chính- kế toán

ĐộiHoa
nền 6A09 TC03
Đội cơ
Đặng Thị
móng
khí điện
nớc


Luận văn tốt nghiệp


ĐHQL & KD Hà Nội

- Đứng đầu công ty là giám đốc giữ vai trò lãnh đạo, là đại diện pháp
nhân của công ty trớc pháp luật, là đại diện cho quyền lợi, cho toàn bộ công
nhân viên. Đồng thời là ngời phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty..
-Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật thi công xây lắp: Có nhiệm vụ giám sát
thi công ở các công trình của toàn công ty, tham mu cho giám đốc về quy hoạch,
quy phạm kỹ thuật, thiết kế tính toán, lập khối lợng thi công, bàn giao công trình
cho bên A
- Phó giám đốc kinh doanh: có nhiệm vụ tiếp thị, lập giá, ký kết các hợp
đồng và thanh lý các hợp đồng kinh tế, bàn giao công trình, lập kế hoạch sản
xuất và chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch sản xuất.
Bộ máy quản lý của công ty còn có các phòng ban chuyên môn, cụ thể là:
* Phòng kế toán: Làm công tác kế toán, tổ chức thực hiện và hoàn thành
công tác kế toán của công ty, tiến hành hạch toán đến từng đội sản xuất. Phòng
kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, có quan hệ với các phòng ban
nghiệp vụ khác để nắm bắt mọi hoạt động tài chính của công ty.
* Phòng kế hoạch: Có chức năng ngoại giao, ký kết các hợp đồng kinh tế,
lập dự án về khối lợng, giá cả và thời gian cho các công trình, hạng mục công
trình, thống kê kế hoạch hàng năm để theo dõi xản suất và chỉ đạo kế hoạch sản
xuất.
* Văn phòng: Giúp giám đốc tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp với
điều lệ doanh nghiệp, quản lý lao động, thảo giấy tờ hành chính, thanh tra pháp
chế, tổ chức đào tạo, bồi dỡng trình độ nghiệp vụ, chuyên môn cho cán bộ quản
lý và công nhân kỹ thuật
* Phòng Kỹ thuật: Có chức năng thiết kế kỹ thuật phục vụ cho các dự án
đấu thầu, quản lý về chất lợng kỹ thuật, theo dõi giám sát việc thực hiện các định
mức kinh tế kỹ thuật, chuẩn bị sản xuất cho các đơn vị tiến hành thi công, tổ
chức sản xuất và nghiệm thu công trình, hạng mục công trình

Ngoài ra, để công ty có thể theo dõi chính xác và đầy đủ chi phí bỏ ra cho
công trình thì mỗi đội xây dựng phải có đội trởng chịu trách nhiệm thi công công
trình trớc ban giám đốc công ty. Dới đội trởng còn có các nhân viên.
15

Đặng Thị Hoa 6A09 TC03


Luận văn tốt nghiệp

ĐHQL & KD Hà Nội
Đội trởng

CB kỹ thuật

NV KT đội

Thủ kho

Bảo vệ

1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty thi công cơ giới XL.
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty thi công cơ giới XL

a. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty thi công cơ giới có chức năng theo dõi,
kiểm tra, giám sát, đánh giá về tình hình tài chính của xí nghiệp, tổng hợp
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nộp các báo cáo tài chính đầy đủ,
chính xác, kịp thời cho các cơ quan quản lý.
Xuất phát từ tình hình thực tế, bộ máy kế toán của công ty đợc tổ

chức thức theo hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ
công tác kế toán đợc tiến hành tập trung tại phòng tài chính kế toán của
công ty. Tại các tổ đội không tiến hành tổ chức kế toán riêng. Hơn nữa, bộ
máy kế toán cùng các bộ phận chức năng khác soạn thảo và hoạch định kế
hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch tài chính cho hoạt động của công
ty.
Thông qua các tài liệu ghi chép, kế toán tiến hành phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch, tình hình sử dụng vốn, bảo toàn vốn. Tính toán
giá thành, hiệu quả sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc,
với cấp trên và công tác thanh toán khác.
b. Cơ cấu bộ máy kế toán.
Kế toán trởng

Kế toán tổng
hợp

Kế toán vật t
và TSCĐ

Kế toán
thanh toán

Kế toán
thuế

Thủ quỹ

- Kế toán trởng: Giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ
công tác kế toán, phân tích số liệu, kiểm tra số liệu, đồng thời làm nhiệm vụ
kiểm soát việc thực hiện chế độ tài chính của Nhà nớc tại doanh nghiệp.

- Kế toán tổng hợp: Nhận chứng từ gốc của kế toán chi tiết, kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ, vào sổ kế toán nhật ký chung, sổ cái tài khoản, sổ
16

Đặng Thị Hoa 6A09 TC03


Luận văn tốt nghiệp

ĐHQL & KD Hà Nội

chi tiết tài khoản theo các đối tợng, theo yêu cầu quản lý và lên các hệ thống báo
cáo tài chính.
- Kế toán Thanh toán: Có nhiệm vụ lập phiếu thu, phiếu chi theo lệnh,
quản lý quỹ tiền mặt cân đối, có nhiệm vụ tính toán, phân bổ chính xác chi phí
nhân công, trích BHYT, BHXH, KPCĐ cho các đối tợng sử dụng liên
quan.Thanh toán lơng cho cán bộ công nhân viên đầy đủ, kịp thời đồng thời theo
dõi tình hình công nợ, thanh toán của công ty với các đơn vị khác.
- Kế toán vật t và TSCĐ: Tập hợp các chứng từ thu mua vật t, sử dụng vật
t và TSCĐ của các đội thi công và các bộ phận khác trong công ty. Theo dõi tình
hình sử dụng vật t, kịp thời phát hiện các tình trạng lãng phí, mất mát vật t, tổ
chức tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cho các đối tợng sử dụng có liên quan.
- Kế toán thuế: Phụ trách theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc, các khoản phải nộp, các khoản đợc hoàn
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi quản lý quỹ tiền mặt, kịp thời báo cáo
tình hình thu chi và còn tồn quỹ tiền mặt.
1.4.2. Tổ chức hệ thống kế toán.

a. Đặc điểm chế độ kế toán áp dụng tại công ty:
- Niên độ kế toán áp dụng tại công ty bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12.
Kỳ kế toán thực hiện là hàng tháng.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam (nếu các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh có liên quan đến ngoại tệ sẽ đợc quy đổi theo đúng nguyên tắc và phơng
pháp quy đổi mà Nhà nớc quy định).
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Phơng pháp hạch toán giá thành nguyên vật liệu xuất kho: Phơng pháp
bình quân gia quyền.
- Phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phơng pháp khấu trừ, phơng pháp
tính khấu hao TSCĐ: Phơng pháp đờng thẳng đợc áp dụng theo quyết định số
166/1999/QĐBTC của Bộ trởng Bộ tài chính ngày 31/12/1999.
- Hệ thống báo cáo đợc tổ chức theo mẫu của Nhà nớc gồm: Bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và một số báo cáo khác theo yêu cầu quản
trị
Căn cứ pháp lý của công tác kế toán trong công ty là các văn bản quyết
định của Bộ tài chính, cụ thể là hệ thống kế toán doanh nghiệp trong các công ty
xây lắp ban hành theo quyết định 1864 ngày 116/12/1998 và các văn bản quyết
định hạch toán chung toàn Tổng công ty do Tổng công ty hớng dẫn cụ thể.
b.Hình thức kế toán áp dụng
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.
17

Đặng Thị Hoa 6A09 TC03


Luận văn tốt nghiệp

ĐHQL & KD Hà Nội

Xuất phát từ tình hình thực tế, công ty tổ chức kế toán theo mô hình kế
toán tập trung, khối lợng công việc nhiều, trình độ các nhân viên kế toán tơng
đối đồng đều (đều tốt nghiệp đại học, chuyên ngành kế toán) nên công ty áp

dụng tổ chức kế toán trên máy vi tính. Cùng các đơn vị thành viên khác trong
tổng công ty Xây Dựng Hà Nội, công ty Thi công cơ giới xây lắp cũng đợc trang
bị đầy đủ máy vi tính và cài đặt phần mềm kế toán SAS (Songda, Accounting
System) do trung tâm phát triển công nghệ thông tin UNESSCO và Tổng công ty
xây dựng Hà Nội phối hợp thực hiện.
Kế toán công ty sử dụng các sổ sau cho việc áp dụng hình thức sổ Nhật ký
chung: sổ Nhật ký chung, sổ cái tài khoản, bảng cân đối số phát sinh. Hàng ngày
căn cứ vào các chứng từ gốc đã đợc kiểm tra, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc
kế toán nhập vào máy để vào các sổ chi liên quan, sau đó máy sẽ tự động vào các
sổ cái tài khoản kế toán phù hợp. Sau đó số liệu sẽ đợc tự động cập nhật vào sổ
cái, bảng cân đối số phát sinh và định kỳ phân bổ, kết chuyển chi phí và lập các
báo cáo tài chính.
Chu trình xử lý chứng từ nh sau:

Nghiệp vụ
phát sinh

Xử lý nghiệp
vụ

Nhập chứng
từ

Ghi sổ Nhật
ký chung,
Sổ cái, Sổ
chi tiết,
Bảng cân
đối số phát
sinh


Khoá sổ
của kỳ sau

II. Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại công ty thi công cơ giới xây lắp
2.1. Đặc điểm TSCĐ và công tác quản lý TSCĐ.
Công ty thi công cơ giới xây lắp là một DNNN. Qui mô hoạt động của nó
tơng đối lớn với nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong đó hoạt động SXKD chủ
yếu của công ty là thi công xây lắp các công trình, nâng cấp và cải tạo mới
các công trình dân dụng, các công trình văn hoá công cộng, các công trình
công nghiệp. Theo tính chất của ngành xây dựng cũng nh nhiều hoạt động
kinh doanh khác của công ty, TSCĐ của công ty không những lớn về mặt giá
trị hiện vật, phần lớn TSCĐ của công ty là nhiều máy móc, thiết bị, phơng
tiện vận tải nh máy ủi, cần trục, máy khoan.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trờng và có thể cạnh tranh với
các công ty khác, công ty cơ giới thi công xây lắp luôn chú ý trong đầu t đổi
mới máy móc, thiết bị hiện đại. Hàng năm, công ty đầu t mua sắm mới với
giá trị tơng đối lớn. Những năm gần đây, do nguồn vốn ngân sách rất ít cho
nên TSCĐ tăng thêm chủ yếu từ nguồn vốn đi vay và tự bổ sung.
18

Đặng Thị Hoa 6A09 TC03


Luận văn tốt nghiệp

ĐHQL & KD Hà Nội

2.2. Tình hình quản lý TSCĐ
Vấn đề trở ngại lớn nhất của ngành xây dựng cơ bản cũng nh của công ty

thi công cơ giới xây lắp là vốn đầu t vào TSCĐ là rất lớn, đồng thời khối lợng
công việc phụ thuộc vào khả năng trúng thầu.Vì vậy, việc thu hồi vốn gặp
nhiều khó khăn. Do đó, để bảo quản và sử dụng TSCĐ để mang lại hiệu quả
kinh tế cao nhất là công việc rất cần thiết đối với công ty. Công ty cần có biện
pháp quản lý chặt chẽ TSCĐ cả về mặt giá trị và hiện vật.
Về mặt giá trị: Công ty quản lý chặt chẽ việc phân phối phí khấu hao
TSCĐ, tình hình hao mòn tính toán, ghi chép việc trích khấu hao và thu hồi
vốn đầu t để tái đầu t TSCĐ.
Về mặt hiện vật: Công ty quản lý chặt chẽ TSCĐ từ việc mua sắm, xây
dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, lắp đặt chạy thử, đa vào sử dụng cho đến
khi thanh lý, nhợng bán.
2.3. Phân loại TSCĐ ở công ty thi công cơ giới xây lắp
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản có nhiều loại hình thành TSCĐ,
cùng tham gia vào quá sản xuất kinh doanh của công ty, mỗi loại đòi hỏi phải
đợc quản lý chặt chẽ, riêng biệt nên để thuận tiện cho công tác quản lý và
hạch toán ,TSCĐ phân loại nh sau:
2.3.1. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành

Theo cách phân loại này TSCĐ của công ty đợc chia nh sau: (Tổng giá trị :
30.274.435.635VNĐ)
+ TSCĐ đầu t bằng nguồn vốn đi vay
: 22.278.375.910 VNĐ
+ TSCĐ đầu t bằng nguồn vốn tự bổ sung
:5.885.050.915 VNĐ
+ TSCĐ đầu t bằng nguồn vốn ngân sách cấp :2.111.008.810 VNĐ
Nh vậy, TSCĐ hiện có của công ty đợc hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau trong đó phần lớn là nguồn vốn đi vay ( chiếm 73,58 %), TSCĐ đầu t
bằng nguồn vốn tự bổ sung chiếm 19,44 %, TSCĐ đầu t bằng nguồn vốn ngân
sách cấp rất ít chỉ chiếm 6,97 %.


2.3.2. Phân loại TSCĐ theo đặc trng kỹ thuật

Tổng tài sản
: 30.671.769.500 đ trong đó:
Máy móc thiết bị
: 26.555.622.875 đ
Phơng tiện vận tải
: 2.465.591.543đ
Thiết bị dụng cụ quản lý
: 260.122.655 đ
Nhà cửa vật kiến trúc
: 1.390.442.527 đ
Qua số liệu và cách phân loại trên ta thấy TSCĐ của công ty chiếm tỷ
trọng lớn trong đó đa số là máy móc thiết bị ( chiếm 86,6 %). Đó là do đặc
19

Đặng Thị Hoa 6A09 TC03


Luận văn tốt nghiệp

ĐHQL & KD Hà Nội

thù của ngành xây dựng cơ bản nhng TSCĐ ở công ty đợc phân loại rõ ràng ,
cụ thể thuận lợi cho việc quản lý và sử dụng.
2.4. Đánh giá TSCĐ
2.4.1. Đánh giá theo nguyên giá.

Nguyên giá TSCĐ = Giá mua thực tế của TSCĐ + CP vận chuyển lắp đặt
(Không bao gồm VAT)

chạy thử (nếu có)
Ví dụ: Căn cứ hợp đồng mua bán máy móc thiết bị (máy trộn Bentonit) với
công ty TNHH Tam Hoàng Linh
Ngày 15/9/04 căn cứ biên bản ký hợp đồng mua bán ngày 5/9/04 và các
chứng từ hoá đơn liên quan kế toán xác định nguyên giá tài sản cố định đợc
mua sắm mới là 01 máy trộn Bentonit nh sau:
-Giá hoá đơn ghi trong hoá đơn kiêm phiếu xuất kho bên bán:14700 000VNĐ
-VAT 5%
: 745 000VNĐ
-Chi phí bốc dỡ và chi phí lắp đặt chạy thử
: 300 000VNĐ
Vậy nguyên giá của máy trộn Bentonit là:
14 700 000 + 300 000 = 15 000 000 VNĐ
2.4.2. Đánh giá theo giá trị còn lại
Giá trị còn lại trên
sổ kế toán của TSCĐ

nguyên giá TSCĐ

=

-

số hao mòn luỹ
kế của TSCĐ

Ví dụ: Ngày 12/11/2001 công ty mua 01 máy nén khí XAS 186:
-Nguyên giá của máy nén khí là:
353 643 638VNĐ
-Thời gian sử dụng:

4 năm
Kế toán xác định số khấu hao trung bình hàng năm và giá trị còn lại của
máy nén khí (tính đến 12/11/2004 ) nh sau:
Mức khấu hao hàng năm là:

353.643.638
4

Số khấu hao luỹ kế là

:

=

88.410.909 ì 3 =

88.410.909đ
265.232.728đ

Vậy giá trị còn lại của máy nén khí là:
353.643.638 265.232.728 = 88.410.910 đ
Nh vậy, tất cả TSCĐ hiện có của công ty đều đợc theo dõi đầy đủ và chặt
chẽ theo 3 chỉ tiêu: nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.Vì vậy, công
tác hạch toán TSCĐ ở công ty phải luôn đảm bảo tính nhất quán chính xác
giữa các số liệu thực tế với số liệu trên sổ sách.

20

Đặng Thị Hoa 6A09 TC03



Luận văn tốt nghiệp

ĐHQL & KD Hà Nội

2.5. Kế toán chi tiết TSCĐ tại công ty thi công cơ giới xây lắp.
ở công ty có rất nhiều loại tài sản cố định, do đó yêu cầu tài sản cố định
trong công ty đòi hỏi phải kế toán chi tiết TSCĐ. Thông qua đó kế toán sẽ
thông báo chi tiết những chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu TSCĐ, tình hình huy
động cũng nh tình hình bảo quản TSCĐ ở công ty, sổ chi tiết TSCĐ các biên
bản hoá đơn giá trị gia tăng.
2.6. Kế toán tổng hợp TSCĐ
2.6.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng

Việc hạch toán tổng hợp TSCĐ luôn dựa trên chứng từ gốc chứng minh tính
hợp lý của nghiệp vụ kinh tế phát sinh bao gồm:
-Biên bản giao nhận TSCĐ, và bản thanh lý TSCĐ (phụ lục 5)
-Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (phụ lục 6)
-Phiếu thu , phiếu chi tiền mặt (phụ lục 7)
Kế toán tổng hợp TSCĐ sử dụng TK 211-TSCĐHH để phản ánh tình hình
hiện có và tình hình tăng giảm TSCĐ theo nguyên giá. Ngoài ra, kế toán còn sử
dụng tài khoản 411 để theo dõi tình hình tăng giảm nghiệp vụ kinh doanh của
đơn vị, ở công ty không phát sinh nghiệp vụ về TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài
chính. Các tài khoản chủ yếu khác : TK214 ,TK811,TK111, TK112, TK 311.
2. 6.2. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ

Trờng hợp tăng do mua sắm mới.
Do đặc điểm sản phẩm có khối lợng lớn, thi công phức tạp đòi hỏi công ty
cần có dây chuyền công nghệ mới phù hợp với thiết kế nên chủ yếu tài sản của
công ty phải mua mới, trong hồ sơ tài sản cần có chứng từ sau:

-Hoá đơn giá trị gia tăng
-Quyết định tăng TSCĐ của giám đốc công ty
-Phiếu nhập kho
-Thẻ TSCĐ
Ví dụ: ngày 10/11/04 phòng thiết bị đã đăng ký hợp đồng kinh tế sốYA
05/02 với công ty điện tử HANEL mua 01máy điều hoà nhiệt độ nguyên giá 5
500 000(bao gồm thuế VAT 10%), mọi chi tiết vận chuyển lắp đặt do bên bán
chịu. Căn cứ vào các chứng từ : Hoá đơn giá trị gia tăng (phụ lục 8), quyết
định tăng TSCĐ của giám đốc công ty (phụ lục 9), phiếu nhập kho (phụ lục
10). Từ đó kế toán ghi tăng TSCĐ nh sau:
Nợ TK2115
: 5.000.000VNĐ
Nợ TK1332
:
5 00 000VNĐ
Có TK311 : 5 500 000VNĐ
21

Đặng Thị Hoa 6A09 TC03


Luận văn tốt nghiệp

ĐHQL & KD Hà Nội

Nhân viên mua điều hoà đợc xác định thuộc vốn đầu t phát triển của công
ty, kế toán hạch toán thanh toán trừ nộp với cơ quan cấp trên về nguồn vốn:
Nợ TK336
: 5 000 000VNĐ
CóTK411

: 5 000 000VNĐ
Trờng hợp mua bằng vốn vay ngân hàng.
Ví dụ : Ngày 21/12/04 công ty mua một xe cần trục bánh lốp KC 357729K 7269 (bao gồm thuế gia tăng 5%). Đã thanh toán bằng nguồn vay dài
hạn
Nợ TK211
: 430 440 000VNĐ
Nợ TK1332
: 21 522 000VNĐ
Có TK341
: 451 692 000VNĐ
Đồng thời kết chuyển nghiệp vụ kinh doanh:
Nợ TK414
:430 440 000VNĐ
Có TK411 :430 440 000VNĐ
Trờng hợp tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành
Ví dụ: Ngày 02/04/2004 công ty tiến hành tự xây dựng một nhà kho có
tổng giá trị quyết toán công trình là 950 triệu đồng đã đợc phê duyệt, công
trình này đã đợc đa vào sử dụng.
Nợ TK 211 : 950 000 000 VNĐ
Có TK 241(2) : 950 000 000 VNĐ
6.3 Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ
TSCĐ của công ty giảm chủ yếu do thanh lý, nhợng bán khi không cần
dùng hoặc sử dụng không có hiệu quả, có tài sản cần thanh lý, nhợng bán
phải lập hội đồng thanh lý nhợng bán.
Ví dụ: Giảm TSCĐ do nhợng bán :
Ngày 15/10/2004 công ty nhợng bán 01 xe TOYOTA COROLLA biển
đăng ký xe 29K-6588. Nguyên giá 292 092 000VNĐ giá trị hao mòn luỹ kế
146 046 000VNĐ, giá trị còn lại 146 046 000VNĐ. Xe này đợc bán với giá
189 000 000VNĐ (với thuế VAT 5%) và đợc ngời mua chấp thuận. Chi phí
sửa chữa tài sản trớc khi nhợng bán trả bằng tiền mặt (cảVAT5%) là 4 200

000VNĐ.
Căn cứ vào chứng từ nhợng bán TSCĐ nh: Hợp đồng mua bán xe ô tô
(phụ lục 11),biên bản họp xét tài sản không cần dùng(phụ lục 12),và quyết
định của Giám đốc công ty thi công cơ giới xây lắp (phụ lục 13), kế toán
hạch toán nh sau:
Xoá sổ TSCĐ nhợng bán.
Nợ TK 214
: 146 046 000VNĐ
22

Đặng Thị Hoa 6A09 TC03


Luận văn tốt nghiệp

ĐHQL & KD Hà Nội

Nợ TK 811
: 146 046 000VNĐ
CóTK 211 : 292 092 000VNĐ
Phản ánh số tiền thu đợc nhợng bán, tài sản trên thu bằng tiền mặt.
Nợ TK 111
: 189 000 000VNĐ
Có TK711 : 180 000 000VNĐ
Có TK 331 : 9 000 000VNĐ
Chi phí nhợng bán công ty chi bằng tiền mặt
NợTK 811
: 4 000 000VNĐ
Nợ TK1331
: 200 000VNĐ

Có TK111
: 4 200 000VNĐ
2.7. Kế toán khấu hao TSCĐ.
Công tác hạch toán khấu hao TSCĐ tại công ty đợc theo dõi trên sổ chi
tiết theo dõi khấu hao TSCĐ tính theo quyết định 166/199 QĐ-BTC ngày
30/12/1999 của bộ tài chính phơng pháp khấu hao TSCĐ mà công ty áp dụng
là phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng (tuyến tính).
Trớc đây, kế toán sử dụng việc trích khấu hao theo nguyên tắc tròn tháng,
nhng bắt đầu từ năm 2004 đến nay không áp dụng theo phơng pháp này nữa
mà theo QĐ 2006/2003/ QĐ - BTC : việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ
đợc thực hiện bắt đầu từ ngày ( theo số của ngày tháng ghi trong hợp đồng)
mà TSCĐ đó tăng hoặc giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh.
NGt,g ì (12-tt,g)+1
NGt,g
=
Công thức tính:
12
Ví dụ: Trong tháng 11/2004 công ty mua 01 máy xúc lật KAWASAKI
70 ZIII. Với nguyên giá 491103060 thời gian khấu hao của tài sản này là 5
năm. Từ đó kế toán tính khấu hao nh sau:
491.103.060
Mứchghfkjgjhghgjj
khấu hao năm
=
=
98.220.612VNĐ
5
Mức khấu hao quý


=

98.220.612

=

24.555.153VNĐ

4
Hàng năm công ty trích 9 822 0612VNĐ khấu hao cho tài sản này.Việc
tính khấu hao đợc phản ánh trên sổ khấu hao TSCĐ (phụ lục 14)

23

Đặng Thị Hoa 6A09 TC03


Luận văn tốt nghiệp

ĐHQL & KD Hà Nội

2.8. Kế toán sửa chữa TSCĐ.
TSCĐ là t liệu lao động có giá trị lớn, công ty sử dụng dài. Để TSCĐ có
đủ khả năng hoạt động bình thờng, đảm bảo đúng thông số kỹ thuật, tăng
năng suất ngoài việc bảo quản duy trì tốt công ty cần tiến hành công tác sửa
chữa thờng xuyên và sửa chữa lớn TSCĐ
2.8.1. Sửa chữa nhỏ thờng xuyên.

Việc sửa chữa thờng xuyên diễn ra điều đặn, chi phí phát sinh nhỏ nên kế
toán chuyển thẳng vào chi phí phát sinh trong kỳ.

Ví dụ: Ngày8/10/2004 công ty tiến hành sửa chữa 01 máy khoan cọc nhồi
phục vụ thi công công trình Trung Tâm Hội Nghị Quốc Gia, với tổng chi phí
là 4 954 000VN đã trả bằng tiền mặt. Căn cứ vào phiếu chi( phụ lục15),biên
bản giao nhận TSCĐ sửa chữa hoàn thành( phụ lục 16) kế toán ghi định
khoản sau:
Nợ TK 627
: 4 954 000VNĐ
Có TK 111 : 4 954 000VNĐ
Bút toán này đợc phản ánh vào chứng từ ghi sổ ( phụ lục17)

2.8.2. Sửa chữa lớn TSCĐ.

TSCĐ hao mòn và h hỏng trong quá trình dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, do vậy để đảm bảo năng lực hoạt động bình thờng của
chúng cần phải tiến hành sửa chữa, bảo dỡng.
Công việc sửa chữa lớn TSCĐ do tính phức tạp của công việc nên công ty tiến
hành theo 2 phơng pháp: Nếu sửa chữa nhỏ thì công ty tự làm còn sửa chữa lớn
thì thuê ngoài
Ví dụ: Ngày 10/12/2004 công ty tiến hành sửa chữa 01 máy khoan lắc xoay
BV1500. Với chi phí sửa chữa 11 000 000VNĐ(cha có VAT). Căn cứ hợp đồng
và biên bản giao nhận sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành (phụ lục 18), kế toán hạch
toán trích trớc chi phí sửa chữa lớn.
Nợ TK 627
: 11 000 000VNĐ
Có TK 335 : 11 000 000VNĐ
Chi phí thực tế phát sinh:
Nợ TK 2413
: 11.000.000VNĐ
Nợ TK 133
: 1.100.000VNĐ

Có TK 331 : 12.100.000VNĐ
Nợ TK 311
: 12.100.000VNĐ
Có TK 111 : 12.100.000VNĐ
Sau khi việc sửa chữa hoàn thành căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ và sửa
chữa hoàn thành kế toán hạch toán:
24

Đặng Thị Hoa 6A09 TC03


Luận văn tốt nghiệp

ĐHQL & KD Hà Nội

Nợ TK 335
: 12.100.000VNĐ
Có TK 2413 : 12.100.000VNĐ
Sau đó kế toán lập chứng từ ghi sổ (phụ lục 20), cuối tháng kế toán căn cứ
vào chứng từ ghi sổ để vào sổ cái TK211.

25

Đặng Thị Hoa 6A09 TC03


×