Tải bản đầy đủ (.ppt) (22 trang)

Tổng Quan Về Luật Sư Và Nghề Luật Sư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.91 KB, 22 trang )

TỔNG QUAN
Về luật sư
và nghề luật sư


NỘI DUNG
1. Sơ lược quá trình ra đời và phát triển của
luật sư và nghề luật sư
2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của luật sư và
nghề luật sư
3. Thực trạng và triển vọng phát triển của luật
sư và nghề luật sư ở Việt Nam hiện nay


1. Sơ lược quá trình ra đời và phát triển
của luật sư và nghề luật sư
Luật sư
và nghề luật sư
Ra đời khi nào ?
Phát triển ra
sao ?

Những yếu tố
nào
tác động
tới
quá trình lịch
sử đó


1.1. Trên phạm vi thế giới


i) Trước Công nguyên vài thế kỷ, tại các quốc gia
cổ đại ở châu Âu, xuất hiện những người
chuyên biện hộ giúp những người bị kết tội hoặc
bị áp bức, bất công;
ii) Cho đến những thế kỷ đầu sau Công nguyên, tại
một số quốc gia phong kiến châu Âu, chính thức
xuất hiện người BIỆN HỘ, được quyền biện hộ,
bào chữa cho những người khác tại Tòa án;


iii) Tuy nhiên, từ khoảng cuối thế kỷ thứ VII trở đi,
khi các quốc gia phong kiến trở lên phản động
và thủ tiêu các quyền tự do, dân chủ của người
dân, sự biện hộ hoặc bào chữa tại các Tòa án
không có hoặc bị hạn chế nên LS và nghề LS
không phát triển.
iv) Chỉ khi xuất hiện các nhà nước tư sản tại châu
Âu và Bắc Mỹ vào cuối thế kỷ thứ XVI trở đi, với
việc ghi nhận và thực thi các giá trị dân chủ,
trong đó có quyền bào chữa của công dân, LS
và nghề LS mới thực sự phát triển


v) Theo sự phát triển của chính trị - kinh tế - văn
hóa - xã hội và xu hướng toàn cầu hóa trên thế
giới, LS và nghề LS ngày càng phát triển, có vai
trò vô cùng quan trọng, không thể thiếu được
trong tiến trình phát triển của nhân loại.
vi) Ngày nay, nghề LS ở mọi nơi trên thế giới được
coi là một nghề dịch vụ pháp lý, với phạm vi

hành nghề hết sức rộng rãi.


1.2. Ở Việt Nam
i) Trong thời kỳ Bắc thuộc, giống như ở Trung quốc
và nhiều nước châu Á khác, người dân không có
những quyền tự do, dân chủ nên không xuất
hiện những người chuyên biện hộ hoặc bào
chữa;
ii) Trong thời kỳ phong kiến độc lập và tự chủ, đặc
biệt là từ triều đại Hậu Lê trở đi, người dân đã ít
nhiều có quyền khiếu nại, quyền đi kiện, quyền
bào chữa … nên đã xuất hiện những người giúp
dân thực hiện các quyền này, gọi là THẦY KIỆN,
THẦY CUNG, THẦY CÃI ….


iii) Cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, thực dân
Pháp độc quyền về LS và nghề LS ở Đông
Dương;
iv) Năm 1930, Tổng thống Pháp ký Sắc lệnh thành
lập các Luật sư đoàn bên cạnh các Tòa án ở
Đông Dương, chính thức xác lập các tổ chức
luật sư ở Việt Nam; việc đào tạo các luật sư của
Việt Nam bắt đầu được thực hiện.


v) Sự ra đời của nước VNDCCH ra đời ( 1945 ), với
bản chất tự do, dân chủ được tuyên bố và ghi
nhận trong Tuyên ngôn độc lập, Hiến pháp 1946

và các đạo luật, LS và nghề LS đã có cơ hội phát
triển;
vi) Tuy nhiên, do hoàn cảnh lịch sử, ở miền Bắc
cho đến năm 1975 và ở trên cả nước những
năm sau 1975, LS và nghề LS không phát triển;
vii) Chỉ sau khi có công cuộc đổi mới, LS và nghề
LS mới được quan tâm phát triển, đánh dấu
bằng sự ra đời của Pháp lệnh tổ chức LS năm
1987


vii) Sau Pháp lệnh tổ chức luật sư 1987, các
Đoàn luật sư được thành lập; đội ngũ luật sư phát
triển nhanh chóng về số lượng;
viii) Năm 2001, Pháp lệnh luật sư được ban hành
thay thế cho Pháp lệnh tổ chức luật sư
năm 1987; đội ngũ luật sư phát triển nhanh chóng
cả về số lượng và chất lượng;
ix) Năm 2006, Luật Luật sư được ban hành;
Năm 2009, Liên đoàn Luật sư Việt Nam được
thành lập.


LS và nghề LS ra đời xuất phát từ nhu cầu
bênh vực và bảo vệ cho những người bị
áp bức, bất công; gắn chặt với định chế
DÂN CHỦ.
Ở đâu mà nhà nước thực thi các quyền tự do,
dân chủ cho người dân, ở đó LS và nghề LS
mới có khả năng phát triển.

Thiên chức của người LS
là đấu tranh và bảo vệ cho
CÔNG LÝ và các giá trị DÂN CHỦ


2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò
của LS và nghề LS


2.1. Khái niệm luật sư
Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn
và điều kiện, được cơ quan có
thẩm quyền công nhận, hành nghề
dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của
cá nhân, cơ quan và tổ chức theo
quy định của pháp luật.


2.2. Chức năng xã hội của luật sư
Thông qua hoạt động nghề nghiệp, góp
phần :
i) Bảo vệ công lý;
ii) Phát triển kinh tế;
iii) Xây dựng xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh


2.3. Khái niệm nghề luật sư
Nghề LS là một nghề luật do luật sư tiến
hành, bằng tri thức pháp luật và kỹ

năng nghề nghiệp thực hiện các dịch
vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân,
cơ quan và tổ chức.


2.4. Đặc điểm nghề luật sư
i) Là một nghề luật;
ii) Do luật sư thực hiện;
iii) Có tính chất dịch vụ;
iv) Có tính nhân bản sâu sắc.


2.5. PHẠM VI HÀNH NGHỀ

Tham gia
tố tụng

Đại diện
ngoài
tố tụng

Tư vấn
pháp luật

Dịch vụ
khác


2.6. Nguyên tắc hành nghề
1) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật;

2) Tuân theo quy tắc đạo đức và ứng xử nghề
nghiệp luật sư;
3) Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách
quan;
4) Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt
nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng;
5) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động
nghề nghiệp luật sư.


3. Thực trạng và triển vọng phát triển của
LS và nghề LS ở Việt Nam hiện nay


3.1. Thực trạng
Chất lượng
i) Phân bố không đều;
ii) Yếu về chất lượng;
iii) Còn nhiều cản trở đến việc thực hiện các hoạt
động nghề nghiệp của luật sư


3.1. Thực trạng
Số lượng
i) Cả nước hiện nay có trên 6000 luật sư ( và có
khoảng 3000 người đang tập sự ); trên 2600 tổ
chức hành nghề luật sư;
ii) Có 63/63 tỉnh, thành phố có Đoàn Luật sư;
iii) Tỉ lệ trên số dân :
- Sinhgapo : 1/1000; Thailan : 1/1200;

Nhật bản : 1/4500; Mỹ : 1/250; châu Âu : 1000
- Việt Nam : 1/14.500


3.2. Triển vọng phát triển
Có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển
i) Nhu cầu của xã hội về dịch vụ pháp lý ngày càng
tăng;
ii) Xã hội ngày càng coi trọng;
iii) Đảng và Nhà nước ngày càng quan tâm ( chính
sách, pháp luật, thể chế, đào tạo ….);
iv) Môi trường quốc tế và trong nước ngày càng
thuận lợi;
v) Được đào tạo và có nhiều điều kiện thuận lợi để
hành nghề



×