Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện đông anh – thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN THỊ PHƯƠNG MAI

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI
CỤC THUẾ HUYỆN ĐÔNG ANH – THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ

: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ VĂN LIÊN

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng mội sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Trần thị Phương Mai



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của Tiến sỹ Lê Văn Liên cùng với những ý
kiến đóng góp quý báu của các Thầy, cô trong bộ môn Kế toán tài chính, khoa sau
đại học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc nhất tới những sự giúp đỡ quý báu đó.
Để hoàn thành Luận văn này tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo Cục thuế
TP Hà Nội, Sở kế hoạch đầu tư, Sở tài chính TP Hà Nội, UBND huyện Đông Anh,
Chi cục thuế, các ban ngành cùng với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện đã giúp
tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn./.
Đông Anh, ngày

tháng

năm 2014

Tác giả luận văn

Trần thị Phương Mai

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ..........................................................................viii
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................ ix
1.

MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1

1.1.

Sự cần thiết của đề tài ................................................................................... 1

1.2.

Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 2
1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

2.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ KHU
VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH ................................................. 4


2.1.

Cơ sở lý luận về quản lý thuế khu vực kinh tế ngoài quốc doanh .................. 4

2.1.1. Một số khái niệm cơ bản............................................................................... 4
2.1.2. Vai trò của thuế đối với phát triển kinh tế xã hội .......................................... 6
2.1.3 Đặc điểm của quản lý thuế ngoài quốc doanh ............................................... 9
2.1.4. Nội dung cơ bản của một số sắc thuế chủ yếu đối với Kinh tế ngoài
quốc doanh ................................................................................................. 14
2.1.5. Nội dung quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ............ 16
2.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối vơi Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ............................................................................ 21
2.2.

Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế đối với Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.......................................................................................................... 25

2.2.1 Kinh nghiệm của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh .................................. 25
2.2.2 Kinh nghiệm của Chi cục thuế quận Cầu Giấy ........................................... 27

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


2.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra trong công tác quản lý thuế đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ........................................................... 29
3.


ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . ............. 31

3.1

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Đông Anh ............................ 31

3.1.1 Đặc điểm tự nhiên ...................................................................................... 31
3.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ............................................................................... 31
3.1.3. Một số thuận lợi, khó khăn đối với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của huyện Đông Anh .................................................................................. 33
3.2.

Khái quát mô hình hoạt động của Chi cục thuế huyện Đông Anh ............... 35

3.2.1. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ:...................................................... 35
3.2.2. Tình hình chất lượng nguồn nhân lực. ........................................................ 38
3.2.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị ....................................................................... 39
3.3.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 41

3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu, thông tin ...................................................... 41
3.3.2. Phương pháp phân tích tài liệu.................................................................... 43
3.3.3 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ................................................................... 44
4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 48

4.1.


Thực trạng công tác quản lý thuế đôi với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Chi cục thuế Huyện Đông Anh. ................................................... 48

4.1.1 Khái quát tình hình phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tại Đông Anh .............................................................................................. 48
4.1.2 Kết quả quản lý thu thuế và thực hiện dự toán thu thuế doanh nghiêp
ngoài quốc doanh........................................................................................ 53
4.2.

Thực trạng hoạt động quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn huyện Đông Anh. ................................................. 56

4.2.1 Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ........................................... 567
4.2.2 Công tác kê khai và kế toán thuế ................................................................ 61
4.2.3 Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.................................................. 67
4.2.4 Công tác thanh tra, kiểm tra ........................................................................ 75

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


4.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn ..................................................................................... 87

4.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về chính sách thuế .......................................... 87
4.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về tổ chức, quản lý công tác thuế ................... 90
4.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về người nộp thuế .......................................... 93

4.4.

Phương hướng và giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.................................................................. 95

4.4.1. Những định hướng cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế
ngoài quốc doanh........................................................................................ 95
4.4.2. Giải pháp nhằm tăng cuờng công tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đông Anh, TP Hà Nội .......... 98
5.

KẾT LUẬN ........................................................................................... 1177

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 119
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 1222

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1: Cơ cấu cán bộ thuộc Chi cục thuế huyện Đông Anh ........................... 39
Bảng 3.2. Tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ quản lý thuế............... 40

Bảng 4.1 : Số lượng các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh phân theo địa bàn
hoạt động. ........................................................................................... 49
Bảng 4.2

Kết quả thực hiện dự toán thu thuế doanh nghiệp ngoài quốc
doanh từ năm 2011-2013 tại CCT Huyện Đông Anh .......................... 54

Bảng 4.3

Số thu từ sắc thuế GTGT, TNDN của các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh. ........................................................................................ 56

Bảng 4.4: Kết quả hoạt động tuyên truyền đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn huyện Đông Anh .......................................... 58
Bảng 4.5: Kết quả hoạt động hỗ trợ các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
năm 2011-2013 ................................................................................... 59
Bảng 4.6: Cách giải quyết vướng mắc của người nộp thuế .................................. 60
Bảng 4.7. Tình hình nộp hồ sơ khai thuế ............................................................. 64
Bảng 4.8. Tình hình hồ sơ khai thuế nộp quá hạn................................................ 65
Bảng 4.9. Kết quả kê khai thuế các năm ............................................................. 66
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện thu nợ so với Dự toán năm 2011-2013.................... 68
Bảng 4.11. Tình hình nợ thuế thời điểm 31/12 hàng năm ...................................... 70
Bảng 4.12: Số người nộp thuế nợ thuế .................................................................. 73
Bảng 4.13: Các biện pháp đôn đốc thu nợ đã áp dụng ........................................... 74
Bảng 4.14 Kết quả thực hiện hoạt động kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế, trụ
sở người nộp thuế so với kế hoạch năm 2011-2013 ............................. 77

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi



Bảng 4.15: Kết quả kiểm tra các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại trụ sở cơ
quan thuế ............................................................................................ 78
Bảng 4.16: Số cuộc thanh tra, kiểm tra có thuế truy thu ........................................ 80
Bảng. 4.17.Kết quả nộp thuế của các DN điều tra .................................................. 83
Bảng 4.18. Số thuế truy thu bình quân đối với doanh nghiệp ................................ 84
Bảng 4.19. Tỷ lệ truy thu bình quân đối với doanh nghiệp. ................................... 85
Bảng 4.20. Kết quả kiểm tra thuế các DN ............................................................. 85
Bảng 4.21. Tỷ lệ hồ sơ khai thuế phải điều chỉnh .................................................. 86
Bảng 4.22. Ý kiến của các doanh nghiệp điều tra .................................................. 89
Bảng 4.23. Nhận xét của các doanh nghiệp trong việc chấp hành chính sách
thuế............................................................................................................. 94
Bảng 4.24: Tiêu chuẩn để phân biệt phẩm chất và năng lực của một cán bộ
thuế thông qua tinh thần phục vụ ...................................................... 116

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1:

Tổ chức bộ máy quản lý Chi cục thuế Huyện Đông Anh ............... 38

Biểu đồ: 4.1.

Kết quả thực hiện dự toán thu NSNN các năm............................... 53


Biểu đồ 4.2:

Tăng trưởng số thu từ khu vực doanh nghiệp ngoài quốc
doanh qua các năm ........................................................................ 54

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC VIẾT TẮT

ĐTNT

: Đối tượng nộp thuế

GTGT

: Giá trị gia tăng

HTKK

: Hỗ trợ kê khai thuế

NNT

: Người nộp thuế

NSNN


: Ngân sách Nhà nước

QLT - TKN

: Quản lý thuế doanh nghệp câp Cục thuế

TNCT

: Thu nhập chịu thuế

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TTĐB

: Tiêu thụ đặc biệt

UBND

: Uỷ ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản


XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

XNK

: Xuất nhập khẩu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


1. MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết của đề tài
Thực hiện công cuộc đổi mới theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng VI
(năm 1986), trong những năm qua hệ thống chính sách thuế của nước ta đã được cải
cách một cách căn bản. Bắt đầu từ năm 1990, cải cách thuế giai đoạn I được thực
hiện với nội dung cơ bản là ban hành một hệ thống chính sách thuế áp dụng thống
nhất về cả nước và chung cho mọi thành phần kinh tế. Từ năm 1997, cải cách thuế
giai đoạn II được đánh dấu bằng việc ban hành Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp và các luật thuế liên quan khác nhằm làm cho hệ thống
chính sách thuế phù hợp với kinh tế thị trường đã và đang hình thành ở nước ta.
Việc cải cách hệ thống chính sách thuế ở nước ta đã mang lại kết quả bước
đầu khả quan. Tuy nhiên, thời gian qua nước ta mới tập trung nhiều vào cải cách hệ
thống chính sách thuế, khâu tổ chức thực hiện tuy có được tiến hành đồng thời
nhưng chưa tương xứng nên kết quả của quản lý Nhà nước về thuế còn bị hạn chế.
Các sắc thuế trực thu còn bao hàm nhiều chính sách kinh tế xã hội khác nên quản lý
thuế trực thu luôn phức tạp hơn nhiều so với quản lý thuế gián thu.
Mặt khác, công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện công tác quản lý thu thuế

đã được quan tâm, tuy nhiên vẫn chưa được toàn diện và vẫn theo phương pháp,
cách thức cũ do đó kết quả còn rất hạn chế.
Luật quản lý thuế ra đời có hiệu lực từ 1/7/2007, đã làm thay đổi căn bản cơ
chế quản lý thuế trước đây, trao quyền chủ động hơn cho người nộp thuế về việc
thực hiện nghĩa vụ, đồng thời với việc đòi hỏi vai trò của Nhà nước cũng phải được
đổi mới và nâng cao hơn.
Với xu thế hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới, doanh nghiệp ngoài quốc
doanh hiện nay giữ một vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế đất nước, đóng
góp khoảng 43% GDP, tạo việc làm cho trên 3 triệu lao động, đóng góp 14,8% tổng
số thu NS và sẽ ngày càng chiếm tỷ trọng cao.
Đông Anh là một huyện ngoại thành Hà Nội, số thu về thuế không nhiều, chưa
đủ đáp ứng nhu cầu chi tiêu của địa phương, nhưng trong đó kinh tế ngoài quốc doanh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


đã đóng góp một phần không nhỏ vào số thu hàng năm của ngân sách địa phương.
Nhiều năm qua chi cục Thuế Đông Anh nói chung, lĩnh vực thuế ngoài quốc doanh nói
riêng đã hoàn thành vượt mức kế hoạch pháp lệnh của Nhà nước giao. Với tính chất đa
dạng và phức tạp của khu vực kinh tế này, công tác quản lý thu thuế ở Đông Anh cần
được khắc phục những mặt hạn chế và tồn tại, đảm bảo nuôi dưỡng nguồn thu, thu
đúng, thu đủ theo quy định của pháp luật. Góp phần làm cho chính sách thuế được thực
hiện đúng hơn, đầy đủ hơn, đạt được kết quả cao hơn. Việc tổ chức thực hiện được cải
cách theo hướng rõ ràng, minh bạch, tạo điều kiện tối đa cho người nộp thuế, nhưng
đồng thời cũng có biện pháp chế tài và trao quyền cho cơ quan thuế để giám sát, kiểm
tra, xử lý nghiêm minh những đối tượng cố tình vi phạm pháp luật, tạo môi trường lành
mạnh, công bằng, góp phần ổn định hơn cả về số thu cho ngân sách Nhà nước, cũng
như tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đề tài "Giải pháp tăng cường công tác


quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện
Đông Anh – Thành phố Hà Nội” được lựa chọn để nghiên cứu.

1. 2. Mục đích nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Đông Anh, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn huyện.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế đối với
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
+ Đánh giá thực trạng về công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đông Anh.
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đông Anh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề có liên quan đến quản lý thu thuế
đối với doanh nghiệp bao gồm doanh nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp như:
doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần .
- Phạm vi nghiên cứu của Luận văn:
+ Về không gian giới hạn trong lĩnh vực quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh huyện Đông Anh.

+ Về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2013, do
đó số liệu, thông tin phản ánh trong thời gian 3 năm (từ 2011 đến 2013). Thời gian
thực hiện đề tài từ năm 2013 đến nay

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ KHU VỰC
KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH
2.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản

a. Thuế và quan niệm về thuế
Thuế là hình thức huy động tài chính cho Nhà nước. Khi Nhà nước ra
đời, thuế là công cụ để Nhà nước có nguồn thu nhằm trang trải các chi tiêu của
Nhà nước. Nhà nước dùng quyền lực của mình ban hành các luật thuế để bắt
buộc dân cư và các đối tượng khác trong nền kinh tế đóng góp cho Nhà nước.
Thuế là khoản đóng góp theo luật định của người nộp thuế cho Nhà nước
nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Thuế là hình thức động viên mang tính chất bắt buộc trên nguyên tắc luật
định. Đặc điểm này được thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia. Nhà nước
dùng quyền lực và sức mạnh để ấn định các thứ thuế, bắt buộc các tổ chức kinh tế
và công dân thực hiện các nghĩa vụ thuế để Nhà nước có nguồn thu ổn định, thường
xuyên đảm bảo trang trải các khoản chi trong hoạt động thường xuyên của Nhà
nước mà vẫn ổn định được Ngân sách Nhà nước. Tổ chức hoặc cá nhân nào không
thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế của mình tức là họ đã vi phạm pháp luật của quốc
gia đó.
Đặc điểm này phân biệt sự khác nhau giữa các khoản thuế với các khoản

đóng góp mang tính tự nguyện cho Ngân sách Nhà nước và thuế đối với các khoản
vay mượn của Chính Phủ.
Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp. Thuế vận động
một chiều, trên cơ sở các số thuể thu được Nhà nước sẽ sử dụng cho những chi tiêu
công cộng, phục vụ cho nhu cầu của Nhà nước và mọi cá nhân trong xã hội. Số thuế
mà các đối tượng phải nộp cho Nhà nước được tính toán không dựa trên khối lượng
lợi ích công cộng họ nhận được mà dựa trên những hoạt động cụ thể và thu nhập
của họ. Đặc điểm này cũng phân bịêt giữa thuế với phí và lệ phí.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


b. Khái niệm về quản lý thuế
Quản lý thuế là quá trình hoạch định kế hoạch thuế cũng như chương trình
mục tiêu, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện so với
mục tiêu đề ra, phát hiện những sai sót và gian lận để uốn nắn, chỉnh sửa trong công
tác quản lý ở những kỳ tiếp theo.
Quy trình quản lý thuế luôn gắn với quá trình nhà quản lý thuế (chủ thể quản
lý) sử dụng các chức năng quản lý tác động tới khách thể quản lý (đối tượng nộp
thuế) nhằm đạt được các mục tiêu quản lý. Các chức năng quản lý thuế bao gồm
bốn nhóm cơ bản gắn với quy trình quản lý thuế bao gồm: Nhóm chức năng hoạch
định như lập kế hoạch thuế, chuẩn bị điều kiện thực hiện; Nhóm chức năng tổ chức
như tổ chức bộ máy, tổ chức nhân sự, ra quyết định, tổ chức hoạt động; nhóm chức
năng chỉ đạo như hướng dẫn, phối hợp, điều chỉnh quá trình thực hiện kế hoạch
thuế; nhóm chức năng kiểm tra bao gồm đo lường, so sánh, đánh giá, cưỡng chế thi
hành, đúc rút kinh nghiệm, khen thưởng, chuẩn bị cho chu kỳ quản lý tiếp theo.
Quản lý thuế là hoạt động của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện để
nhằm huy động tiền thuế vào ngân sách Nhà nước theo những quy định của pháp

luật về thuế.
Quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy Nhà nước, thuộc
lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các chức năng
nhiệm vụ quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan
có thẩm quyền thông qua. Nói cách khác, quản lý thuế là khâu tổ chức thực hiện
chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp, là việc định ra một hệ thống các tổ chức,
phân công trách nhiệm cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các
bộ phận một cách hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế nhằm đạt các
mục tiêu đã đề ra, trong điều kiện môi trường quản lý luôn biến động.

c. Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là doanh nghiệp do người dân thành lập,
điều hành sản xuất - kinh doanh và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các qui
định khác.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, theo quy định của Luật doanh nghiệp
năm 2005 bao gồm các loại hình: Công ty hợp danh, công ty TNHH (1 thành viên
hoặc từ 2 thành viên trở lên), công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân. Các doanh
nghiệp này có sự đa dạng về chủ sở hữu, hoặc là sở hữu tư nhân bởi một cá nhân, tổ
chức hoặc là đồng chủ sở hữu, và trong đó có thể có phần sở hữu một phần của Nhà
nước (tuỳ vào tỉ lệ sở hữu phần vốn góp trong doanh nghiệp mà Nhà nước có quyền
chi phối hay không)
2.1.2.Vai trò của thuế đối với phát triển kinh tế xã hội
Thứ nhất: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước
Nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa vào chủ yếu nguồn thu nội bộ từ

nền kinh tế quốc dân. Một ngân sách lành mạnh trước hết phải dựa vào nguồn thu
trong nước, mà trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu (từ 80 đến 90%). Nguồn thu của
thuế lấy từ thu nhập quốc dân sản xuất, khả năng động viên của thuế phụ thuộc cơ
bản vào sự phát triển và hiệu quả sản xuất, trình độ và ý thức tiết kiệm trong sản
xuất và tiêu dùng của doanh nghiệp và người dân. Vì vậy, chính sách động viên về
thuế phải được đặt trong mối quan hệ chung theo hướng xoá bỏ các khoản chi bao
cấp, không tận thu để đảm bảo chi, phải thu đúng thu đủ nhằm bồi dưỡng phát triển
nguồn thu lâu dài trên nguyên tắc phân phối hợp lý thu nhập quốc dân giữa Nhà
nước và xã hội.
Muốn vậy hệ thống thuế và chính sách thuế mới phải được áp dụng thống
nhất giữa các thành phần kinh tế, phải bao quát được hết hết các hoạt động sản xuất
kinh doanh, các nguồn thu nhập của doanh nghiệp và xã hội để đảm bảo yêu cầu
vốn, thực hiện mục tiêu tăng trưởng cao hơn.
Thứ hai: Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của nền kinh tế
Thuế không chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu Ngân sách Nhà nước hàng
năm mà còn là công cụ của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Để
phát huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của chính sách thuế, nhìn chung ở nước ta cũng
như các nước khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường xuyên thay
đổi cho phù hợp với diễn biến tình hình kinh tế xã hội và phù hợp với tình hình kinh
tế, tài chính. Các sắc thuế đang áp dụng chủ yếu hiện đang được áp dụng gồm có:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
nhập khẩu, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế môn bài....
Trên thực tế các sắc thuế trên được hiểu và phân làm 2 loại: thuế gián thu (thuế
tiêu dùng, thuế Giá trị gia tăng (GTGT), thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế xuất nhập
khẩu..) và thuế trực thu (thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân)

Thứ ba: Thuế góp phần tạo môi trường kinh doanh công bằng, bình
đẳng khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế
Việc áp dụng chính sách thuế thống nhất đối với mọi thành phần kinh tế
trong phạm vi cả nước đã góp phần tạo nên sân chơi bình đẳng, thúc đẩy cạnh
tranh và khuyến khích phát triển mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước
góp phần tạo ra sân chơi bình đẳng thúc đẩy cạnh trạnh và khuyến khích phát
triển mọi thành phần kinh tế. Trong quá trình triển khai thực hiện, chính sách
thuế luôn được điều chỉnh linh hoạt, kịp thời, phù hợp với yêu cầu thực tiễn và
hội nhập kinh tế quốc tế. Điều này thể hiện rõ nét qua một số sắc thuế sau:
- Luật thuế GTGT được ban hành thay thế luật thuế doanh thu đã góp phần
giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, tránh đánh thuế trung lắp,
góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh
nghiệp lớn.
- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được ban hành thay thế luật thuế lợi tức
với một mức thuế suất thống nhất đã khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế tăng cường đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Chính sách
thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hiện nay của Việt Nam đã khá tương đồng
với chuẩn mực quốc tế.
- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao cũng đựợc điều chỉnh 7 lần
thông qua việc giảm mức thuế suất luỹ tiến cao nhất và tăng khoảng giãn cách giữa
các bậc thuế, góp phần thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao ngoài nước. Việt
Nam cũng đã đàm phán và ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần với 46 nước trên thế
giới, tạo cơ sở pháp lý khuyến khích các nhà đầu tư và cá nhân người nước ngoài
làm việc tại Việt Nam.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7



Thứ tư: Thuế góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thuế phục vụ định hướng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế phụ thuộc rất lớn vào mối quan hệ cung cầu của thị
trường. Có nhu cầu tất yếu đòi hỏi phải phát triển sản xuất, dịch vụ để cung ứng đủ
nhu cầu và ngược lại. Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là làm tăng tổng
cung gắn với kích cầu để quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đạt kết quả tốt. Tổng
cầu tăng hay giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố liên quan, chủ yếu là thu nhập của
các tầng lớp dân cư, giá cả từng sản phẩm, cơ cấu hàng hoá trên thị trường.
Ảnh hưởng của chính sách thuế thông qua các mức thuế, các chế độ miễn
giảm, các chế độ quản lý thu thuế khác nhau có vai trò quan trọng đến việc tạo nên
tổng cầu theo hai hướng, khuyến khích phát triển hay hạn chế. Thuế cũng có ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới cung của thị trường. Đó là việc đánh thuế cao hay
thấp và các yếu tố sản xuất, tiêu dùng, thu nhập. Bên cạnh sự can thiệp của thuế vào
cả hai lĩnh vực cung và cầu, chính sách thuế cũng có tác động đến lạm phát trong
nền kinh tế, cũng có nghĩa là can thiệp vào môi trường chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Phục vụ yêu cầu tài trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Vai trò tích cực của thuế
đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn có thể xem xét ở góc độ tài trợ.
Đối với các nước đang phát triển, vấn đề tài trợ của thuế được coi là cú hích ban
đầu hết sức quan trọng của Nhà nước để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, tiến bộ.
Tài trợ từ thuế được thực hiện bằng phương pháp: trực tiếp hay gián tiếp.
+ Một là, thực hiện các thuế suất đặc biệt, cho miễn giảm thuế nhằm tạo điều
kiện cho các chủ kinh tế có thêm thu nhập để giải quyết yêu cầu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng có lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội.
+ Hai là, qua nguồn thu tăng nhiều từ thuế, Nhà nước có thêm vốn ban
đầu cho các địa phương, vùng lãnh thổ có khó khăn trong việc thực hiện các
chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hoặc tài trợ cho các trường dạy nghề để
người lao động có trình độ thấp đáp ứng được yêu cầu phục vụ các ngành cần
trình độ kỹ thuật cao được hình thành trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thuế góp phần phân bổ lại nguồn lực nhằm thực hiện tốt chương trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Việc thiết kế và xây dựng hệ thống chính sách thuế có phân biệt

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


theo ngành vùng khác nhau, Nhà nước có thể thúc đẩy phát triển nhiều nghành kinh tế
mũi nhọn then chốt và các vùng kinh tế trọng điểm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo bước công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2.1.3 Đặc điểm của quản lý thuế ngoài quốc doanh

a. Một số vấn đề chung về kinh tế ngoài quốc doanh
- Kinh tế thị trường và sự tồn tại tất yếu của khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh:
Trong điều kiện nước ta hiện nay, việc nghiên cứu kinh tế ngoài quốc doanh
nói chung và thuế đối với kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng không thể tách rời
việc nghiên cứu những đặc điểm của môi trường mà kinh tế ngoài quốc doanh tồn
tại và phát triển. Đó chính là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường, có
sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN). Ở Việt Nam,
kinh tế thị trường định hướng XHCN được tiếp tục khẳng định ở Đại hội Đảng lần
thứ X. Nền kinh tế đó phát triển dựa trên hình thức sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể, sở
hữu tư nhân và sở hữu hỗn hợp giữa Nhà nước với tư nhân trong và ngoài nước,...trong
đó sở hữu Nhà nước và sở hữu tập thể là nền tảng của nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN hiện nay ở nước ta.
Nền kinh tế thị trường ở Việt Nam vừa chịu sự điều tiết theo cơ chế "Bàn tay
vô hình" của thị trường, theo quy luật cung cầu, quy luật giá trị, vừa chịu sự điều tiết
theo cơ chế "Bàn tay hữu hình" của Nhà nước thông qua hệ thống pháp luật, chủ
trương chính sách đồng bộ. Thị trường và Nhà nước đóng vai trò là người phân bổ
các nguồn lực cho sự phát triển các thành phần kinh tế. Đề cao quá mức vai trò của
thị trường mà coi nhẹ hay phủ nhận vai trò của Nhà nước hoặc ngược lại đều không
đạt được sự phát triển và tăng trưởng nền kinh tế một cách hiệu quả và bền vững.

- Đặc điểm kinh tế ngoài quốc doanh
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh: là khu vực kinh tế bao gồm các tổ chức,
cá nhân hoạt động kinh doanh bằng vốn của các tổ chức, của một số cá nhân góp
lại; hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường vì mục tiêu lợi nhuận. Kinh tế
ngoài quốc doanh có nhiều đặc điểm riêng biệt, nhưng có thể khái quát một số đặc điểm
cơ bản sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


+ Sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, do tư nhân quản lý và phân phối lợi
nhuận;
+ Có tính tư hữu cao, trình độ phổ biến thấp, cho nên hiểu biết về luật cũng
như ý thức chấp hành pháp luật chưa cao;
+ Vốn ít, số lượng cơ sở nhiều, nằm rải rác, phân tán ở tất cả các địa phương
trong cả nước;
+ Số thu hàng năm chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số thu ngân sách;
+ Thường xuyên biến động về số lượng cơ sở, tùy thuộc vào chính sách, chế
độ của Nhà nước trong từng thời điểm;
Mục tiêu của chủ doanh nghiệp trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
chính là lợi nhuận, do vậy không ít cơ sở luôn tìm mọi cách, mọi sơ hở của cơ quan
thuế, cán bộ thuế, chính sách, chế độ, để luồn lách, trốn thuế.
Các hình thức tồn tại phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh rất đa
dạng với số lượng lớn, ý thức trong việc thực hiện luật pháp với mức độ khác nhau,
tùy theo trình độ phát triển ở mỗi quốc gia. Song rõ ràng đây là một lĩnh vực phức
tạp trong quản lý thu thuế.
Trên địa bàn huyện Đông Anh trong những năm gần đây số lượng cơ sở ngoài
quốc doanh tăng nhanh, cụ thể: khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh: năm 2011 có
1.804 DN, năm 2012 có 2168 DN, năm 2013 có 2463 DN.

Sự phát triển ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta những năm qua
đã tạo thêm nhiều của cải vật chất cho xã hội, giải quyết việc làm cho người lao
động, góp phần không nhỏ vào sự ổn định xã hội và tăng trưởng kinh tế.
- Ưu, nhược điểm của kinh tế ngoài quốc doanh
Kinh tế ngoài quốc doanh có tiềm năng lớn về trí tuệ, kiến thức, tiền vốn,
lao động, sản phẩm, hợp tác, liên doanh, liên kết...
+ Tiềm năng quan trọng nhất của kinh tế ngoài quốc doanh là khả năng vô
tận về trí tuệ, sáng kiến cá nhân trong đội ngũ những người lao động, trong nhân dân.
+ Tiềm năng về kiến thức, kinh nghiệm quản lý, nâng cao tay nghề, đặc biệt
là phát huy kiến thức, bí quyết truyền thống được tích lũy qua nhiều đời là nguồn
tiềm năng vô cùng to lớn cho sự tăng trưởng kinh tế nếu được khởi động với những
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


chính sách, chủ trương thích hợp. Hiện nay nguồn "chất xám" của kinh tế ngoài
quốc doanh cũng rất đa dạng, có loại được Nhà nước đào tạo trong các trường chính
quy từ công nhân, kỹ sư, nhà kinh tế đến các thạc sĩ, tiến sĩ, phó giáo sư, giáo sư....
Có loại cá nhân tự bỏ tiền ra để học lấy một nghề nhất định ở trong hoặc ngoài
nước. Có loại do các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sau khi tuyển dụng lao động
bỏ tiền đào tạo hoặc đào tạo lại.
+ Nguồn vốn trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nối tiếp từ thế hệ này
sang thế hệ khác đã và đang được tích lũy ngày càng lớn. ở hầu hết các nước, nguồn
vốn đầu tư từ phía Nhà nước không đáng kể (chiếm từ 13% - 30% tổng vốn đầu tư).
Các nước đều có chính sách thỏa đáng để huy động nguồn lực to lớn từ nguồn vốn
của kinh tế ngoài quốc doanh. Nếu Chính phủ có chính sách đúng đắn, tạo môi
trường thuận lợi, tạo lòng tin trong nhân dân, nhất định họ sẽ sẵn sàng bỏ vốn đầu
tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển và tăng
trưởng mạnh mẽ.

+ Kinh tế ngoài quốc doanh có tiềm năng lao động to lớn và góp phần đáng
kể vào việc giải quyết việc làm cho xã hội. ở nước ta hàng năm bình quân có
khoảng 1,243 triệu người đến tuổi lao động , bao gồm: lực lượng thanh niên đến tuổi
lao động, số học sinh tốt nghiệp dạy nghề, trung học, cao đẳng, đại học hoặc những
người lao động thất nghiệp do sắp xếp lại biên chế trong các cơ quan, đơn vị hành
chính sự nghiệp hoặc do sắp xếp lại sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân,
những người bán thất nghiệp ở nông thôn, thành thị.
+ Kinh tế ngoài quốc doanh còn là môi trường thuận lợi để hợp tác kinh tế với
nước ngoài. Trong nền kinh tế mở hiện nay, sự giao lưu với các nước phát triển
mạnh về mọi mặt đó là một tất yếu khách quan.
+ Sự đa dạng của kinh tế ngoài quốc doanh tạo ra nguồn sản phẩm đa dạng,
phong phú đáp ứng mọi nhu cầu tiêu dùng của xã hội ở mọi nơi, mọi thời điểm.
Đường lối phát triển kinh tế - xã hội dựa vào kinh tế ngoài quốc doanh về cơ bản là
một chiến lược hướng vào thị trường. Kinh tế ngoài quốc doanh có thể quyết định
và điều chỉnh nhanh chóng sản xuất cái gì, đầu tư vào đâu để có lợi nhuận nhiều
nhất. ở các nước đang phát triển, kinh tế ngoài quốc doanh trở thành động lực kích
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


thích kinh tế phát triển tốt hơn so với sự can thiệp quá sâu của Nhà nước vào quá
trình kinh tế và dựa vào kinh tế Nhà nước là chủ yếu.
Việc khuyến khích kinh tế ngoài quốc doanh để phát triển kinh tế - xã hội
không đồng nghĩa với việc buông lỏng quản lý, để mặc cho các thành phần kinh tế
tự do phát triển. Ngược lại, đòi hỏi Nhà nước phải quản lý, định hướng, phải có hệ
thống pháp luật được thể chế hóa đầy đủ rõ ràng cả ở tầm vĩ mô lẫn vi mô, để có thể
phát huy đến mức tối đa mặt tích cực và hạn chế đến mức thấp nhất mặt tiêu cực
của kinh tế ngoài quốc doanh trong cơ chế thị trường.
b. Đặc điểm quản lý thuế ngoài quốc doanh

- Mục tiêu, yêu cầu của hệ thống thuế
Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến lần thứ X, Đảng ta luôn khẳng
định chủ trương chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Công cuộc chuyển đổi
này là phù hợp với quy luật khách quan của một nền kinh tế nhiều thành phần, mở
cửa buôn bán, hợp tác kinh tế rộng rãi với nước ngoài. Do vậy, hệ thống thuế hiện
hành đã cải cách bước hai, phải đảm bảo những mục tiêu, yêu cầu cơ bản là:
• Mục tiêu của hệ thống thuế:
+ Về mục tiêu tài chính:
Có thể khẳng định mục tiêu này của cải cách thuế đợt I là rất thành công.
Từ ngày thành lập đến nay ngành thuế đã không ngừng phấn đấu vươn lên, khắc
phục mọi khó khăn để liên tục hoàn thành vượt mức nhiệm vụ kế hoạch thu thuế
được giao. Số thu năm sau tăng nhiều hơn năm trước, số thuế thu trong năm 1999
bằng khoảng 9,7 lần số thuế thu năm 1990. Trước đây thuế chỉ đảm bảo 50% - 60%
tổng số thu NSNN, đến nay đã chiếm trên 90%, nhờ vậy đã đáp ứng được nhu cầu
chi thường xuyên ngày càng tăng của NSNN, không phải phát hành cho chi tiêu
hành chính nữa, đồng thời giảm bội chi NSNN và dành được một phần tích lũy
đáng kể cho phát triển kinh tế, góp phần đẩy lùi lạm phát từ 3 con số trong những
năm cuối thập kỷ 80, xuống còn 4% trong năm 1999, tạo cơ sở ổn định và từng
bước cải thiện đời sống nhân dân, nhất là những người hưởng lương hành chính - sự
nghiệp, hưu trí, hưởng phụ cấp xã hội,....
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


Tình hình đóng góp giữa khu vực kinh tế Nhà nước và kinh tế ngoài quốc
doanh cũng cần được điều chỉnh. Tổng thu NSNN trong giai đoạn 2006-2010, gấp
đôi giai đoạn 2001-2005, bình quân mỗi năm tăng khoảng 12%;Tỷ trọng thuế và phí
trong tổng thu đạt 94-95%. Thu từ dầu thô giảm còn khoảng 20% trong tổng thu. Tỷ

trọng thu từ xuất nhập khẩu (XNK) đến năm 2010 còn khoảng 16-17% tổng số thu.
Thu nội địa trừ dầu dự kiến tăng lên 63-65% vào năm 2010. Tuy còn thất thu
nhưng khu vực kinh tế Nhà nước chiếm khoảng 38% GDP, đã đóng góp khoảng
28% tổng số thu NSNN (loại trừ thuế xuất nhập khẩu, thu khấu hao, thu về dầu thô,
xổ số). Trong khi đó kinh tế ngoài quốc doanh chiếm khoảng 62% GDP, chỉ mới
đóng góp 14% tổng số thu NSNN. Như vậy kinh tế ngoài quốc doanh làm ra tổng
sản phẩm quốc nội gấp 1,63 lần khu vực kinh tế Nhà nước nhưng lại đóng góp cho
NSNN chỉ bằng 60% mức đóng góp của khu vực kinh tế Nhà nước (Nguồn: cổng
thông tin Bộ tài chính).
+ Về mục tiêu kinh tế:
Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp còn phụ thuộc rất nhiều vào các
yếu tố chủ quan (trang bị kỹ thuật, tiền vốn, trình độ quản lý,...) và khách quan
(cung cầu, giá cả, chính sách thuế,...) nhưng nhìn chung hệ thống thuế mới đã từng
bước góp phần thực hiện yêu cầu phục vụ có hiệu quả chủ trương giải phóng mọi
khả năng tiềm tàng, bảo đảm sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế,
góp phần thúc đẩy sắp xếp lại tổ chức sản xuất, kinh doanh, tăng cường hạch toán
kinh tế, tăng năng suất, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả kinh tế, khắc phục tình
trạng lãi giả, lỗ thật trong khu vực kinh tế Nhà nước. Phát huy tác dụng hướng dẫn
phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông có lợi cho quốc kế dân sinh, góp phần
khuyến khích đầu tư vốn, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, phục vụ xuất khẩu và các
chương trình lớn, khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong nước và tranh
thủ hợp tác với nước ngoài, vừa coi trọng bảo vệ sản xuất nội địa,...
+ Về mục tiêu xã hội:
Chính sách thuế mới được áp dụng thống nhất đối với mọi thành phần kinh tế
đã cơ bản bảo đảm được sự động viên đóng góp bình đẳng và thực hiện công bằng xã
hội. Người có thu nhập cao, nộp thuế TNDN và thuế thu nhập đối với những người có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13



thu nhập cao nhiều hơn những người có thu nhập thấp nhưng vẫn đảm bảo được hưởng
số thu nhập còn lại cao hơn, thậm chí cao hơn nhiều so với người làm ăn lười biếng.
Thông qua kết quả thu thuế, Nhà nước có thêm điều kiện giải quyết nhiều việc mang
tính xã hội: xóa đói giảm nghèo; giúp đỡ khắc phục thiên tai.
• Yêu cầu chủ yếu của hệ thống thuế:
Từ những mục tiêu cơ bản, yêu cầu đặt ra đối với hệ thống chính sách thuế
và từng sắc thuế là:
+ Phải bao quát hết nguồn thu để kiểm kê, kiểm soát và thu đúng, thu đủ
cho NSNN;
+ Góp phần khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển theo định hướng của
Nhà nước trong từng thời kỳ;
+ Đảm bảo tính bình đẳng và công bằng xã hội;
+ Phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu, dễ làm, dễ kiểm tra;
+ Chi phí hành thu thấp.
2.1.4. Nội dung cơ bản của một số sắc thuế chủ yếu đối với kinh tế ngoài quốc
doanh
Nhằm bao quát mọi đối tượng phải thu thuế, đảm bảo tính công bằng trong
động viên điều tiết tiền thuế và đáp ứng yêu cầu thu của ngân sách, hệ thống thuế
hiện nay ở nước ta bao gồm các sắc thuế sau:
Thuế GTGT; Thuế TTĐB; Thuế XNK; Thuế tài nguyên; Thuế TNDN;
Thuế thu nhập cá nhân; Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Thuế nhà đất; Thuế chuyển
quyền sử dụng đất; Thuế môn bài.
Ngoài ra, còn một số khoản thu mang tính chất lệ phí, nhằm động viên sự
đóng góp cho NSNN vừa mang tính chất phục vụ cho người nộp lệ phí thực hiện
một số thủ tục hành chính.
Một số sắc thuế chủ yếu trong quá trình quản lý thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh:
Thuế Giá trị gia tăng: là một loại thuế tiêu dùng, tính trên phần giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu

thông đến tiêu dùng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế tiêu dùng, đánh vào một số hàng hoá dịch
vụ đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước qui định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: là một loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập
chịu thuế của các DN.
Thuế tài nguyên: là loại thuế đánh vào tài nguyên thiên nhiên khai thác được.
Thuế môn bài: là thuế đăng ký kinh doanh được tính theo năm. Mức thuế
được áp dụng theo số tuyệt đối và được phân biệt theo 2 nhóm: tổ chức kinh tế và
hộ kinh doanh cá thể. Đối với DN (tổ chức) thì mức môn bài được qui định từ
1.000.000đ đến 3.000.000đ tuỳ theo vốn đăng ký.
Ngoài ra còn một số khoản thu khác đối với doanh nghiệp như thuế nhà đất,
tiền thuê đất. Những khoản thu này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu từ doanh
nghiệp.
Mỗi sắc thuế nêu trên có phương pháp quản lý cụ thể khác nhau, tuy
nhiên trong phạm vi luận văn không đi sâu vào quản lý của từng sắc thuế cụ thể
mà chỉ đề cập những vấn đề quản lý mang tính chất chung nhất của tất cả các
sắc thuế thu vào DN. Ngoài ra, còn một số khoản thu mang tính chất lệ phí,
nhằm động viên sự đóng góp cho NSNN vừa mang tính chất phục vụ cho người
nộp lệ phí thực hiện một số thủ tục hành chính.
-Ý nghĩa của quản lý thuế ngoài quốc doanh
Trong công tác quản lý thu thuế và phí hiện nay, thuế công thương nghiệp
ngoài quốc doanh tuy không chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN chỉ ở mức
14%, nhưng lại là lĩnh vực khó khăn phức tạp hơn cả. Công tác quản lý thu thuế
ngoài quốc doanh không chỉ đơn thuần phục vụ cho mục tiêu thu ngân sách mà
chính là thực hiện vai trò quản lý của Nhà nước đối với khu vực kinh tế ngoài quốc

doanh; thông qua công cụ thuế thực hiện yêu cầu quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc
dân nói chung. Trên cơ sở quan niệm và tiếp cận kinh tế ngoài quốc doanh từ góc
độ thuế, quản lý thu thuế ngoài quốc doanh có một số ý nghĩa chủ yếu sau:
+ Thông qua công tác thuế đã góp phần tích cực trong việc tạo môi trường
kinh tế, pháp lý và tạo sự bình đẳng giữa các chủ thể kinh doanh; thực hiện chức
năng kiểm soát, định hướng phát triển của Nhà nước đối với khu vực kinh tế ngoài
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×