Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.66 MB, 118 trang )

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC



GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH VĨNH PHÚC




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ







Thái Nguyên - 2013
S


ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC


GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hồng Liên



Thái Nguyên - 2013


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
"Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc " là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các , số liệu sử dụng trong luận văn do Tổng cục Thuế, Cục
Thuế Vĩnh phúc cung cấp và do cá nhân tôi thu thập từ các báo cáo của
Ngành thuế, Các văn bản luật, sách, báo, tạp chí Thuế
.
Ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Bích Ngọc




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: "Giải pháp tăng cường công tác quản
lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc", tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày
tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, Phòng Quản lý
Đào tạo Sau Đại học, các khoa, phòng của Trƣờ ế và
Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn:
TS. Nguyễn Hồng Liên.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trƣờ ế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh
đạo Cục Thuế Vĩnh phúc; Các phòng Văn phòng Cục, các Chi cục thuế, các
Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc. Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp
đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Vĩnh Phúc, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Bích Ngọc


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
5. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC 5
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế Thu nhập cá nhân 5
1.1.1 Khái quát về thuế thu nhập cá nhân 5
1.1.2. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân 7
1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc thiết lập thuế TNCN 10
1.2. Một số vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế TNCN 12
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý thuế TNCN 12
1.2.2. Nội dung công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân 16
20
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế TNCN 25
1.3.
27
1.3.1. Kin 27

iv
31
1.3.3. Vận dụng các bài học kinh nghiệm vào thực tế công tác quản lý
thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc 32
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN 35
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 35
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu 35
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu 35
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin 36
2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin 37
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích số liệu 37
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá kết quả công tác quản lý

thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 37
2.3.1. Chỉ tiêu về số thu từ thuế thu nhập cá nhân 37
2.3.2. Chỉ tiêu về từng loại thuế TNCN theo nguồn hình thành thu nhập 38
2.3.3. Chỉ tiêu đăng ký mã số thuế 38
2.3.4. Chỉ tiêu về tình hình chấp hành kê khai thuế TNCN 38
2.3.5. Chỉ tiêu thanh tra, kiểm tra về thuế TNCN 38
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC 39
3.1. Tổng quan kinh tế, xã hội ảnh hƣởng đến nguồn thu từ thuế
TNCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 39
3.1.1. Về mặt vị trí địa lý, diện tích tự nhiên 39
3.1.2. Về điều kiện kinh tế-xã hội 39
3.2. Một vài nét khái quát về Cục thuế Tỉnh Vĩnh phúc 40
3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc 40
3.2.2. Kết quả thu thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 42

v
3.3. Thực trạng công tác quản lý thuế thuế thu nhập cá nhân trên địa
bàn tỉnh Vĩnh phúc 45
3.3.1. Về Tổ chức bộ máy quản lý 45
3.3.2. Công tác quản lý đối tƣợng nộp thuế 47
3.3.3. Công tác quản lý kê khai, thu nộp thuế thu nhập cá nhân 49
3.3.4. Quản lý quá trình quyết toán thuế và hoàn thuế 53
3.3.5. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân 56
3.3.6. Công tác tuyên truyền hỗ trợ về thuế thu nhập cá nhân 58
3.3.7. Hệ thống công nghệ thông tin ngành thuế 61
3.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại
Cục thuế Tỉnh Vĩnh phúc 63
3.4.1. Những thành tựu đạt đƣợc 63
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 66

3.4.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế TNCN trên
địa bàn tỉnh Vĩnh phúc 78
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC 81
4.1. Quan điểm và mục tiêu để tăng cƣờng công tác quản lý thu thuế
TNCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 81
4.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà Nƣớc về vấn đề quản lý thuế TNCN 81
4.1.2. Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân 82
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 84
4.2.1. Giải pháp về công tác quản lý MST và đăng ký cấp MST 84
4.2.2. Công tác quản lý kê khai, nộp và quyết toán thuế 85
4.2.3. Giải pháp tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý
nghiêm các trƣờng hợp vi phạm Luật thuế thu nhập cá nhân 88

vi
4.2.4. Giải pháp tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ thuế 90
4.2.5. Giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức
thuế TNCN đến các ĐTNT 91
4.3. Điều kiện thực hiện tốt các giải pháp đề xuất 92
4.3.1. Đối với Nhà nƣớc và các cơ quan chức năng 92
4.3.2. Đối với ngành thuế 96
KẾT LUẬN 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
PHỤ LỤC 107






vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

TT
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng việt
1
TNCN
Thu nhập cá nhân
2
CQCT
Cơ quan chi trả thu nhập
3
NNT
Ngƣời nộp thuế
4
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
5
MST
Mã số thuế
6
CNTT
Công nghệ thông tin
7
TTHT
Tuyên truyền hỗ trợ



viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Tổng số thuế nội địa Cục thuế Vĩnh Phúc đã thu và số thuế thu
nhập cá nhân đã thu đƣợc qua các năm 42
Bảng 3.2: Số thuế TNCN đã thu chi tiết theo các khoản thu nhập đã thu
qua các năm 44
Bảng 3.3: Mức độ hài lòng của NNT đối với mô hình Tổ chức bộ máy tại
Văn phòng Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc 46
Bảng 3.4: Tổng MST đã cấp và số MST TNCN đã cấp qua các năm
2009, 2010, 2011, 2012 48
Bảng 3.5: Mức độ hài lòng của NNT đối với công tác đăng ký thuế tại
Văn phòng Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc 49
Bảng 3.6: Thống kê tình trạng chấp hành kê khai thuế TNCN đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2012 50
Bảng 3.7: Thống kê lỗi trong kê khai thuế tại Cục thuế Vĩnh Phúc 51
Bảng 3.8: Mức độ hài lòng của NNT đối với công tác hƣớng dẫn kê khai
và thu nộp NSNN tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc 52
Bảng 3.9: Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra về thuế TNCN trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2012 56
Bảng 3.10: Mức độ hài lòng của NNT đối với công tác thanh kiểm tra tại
Văn phòng Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc 57
Bảng 3.11: Mức độ hài lòng của NNT đối với công tác tuyên truyền hỗ
trợ NNT tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc 61
Bảng 3.12: Kết quả triển khai áp dụng kê khai thuế bằng mã vạch hai
chiều và kê khai thuế qua mạng tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc
năm 2012 62
Bảng 3.13: Mức độ hài lòng của NNT đối với Hạ tầng Công nghệ Thông
tin của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc 63


ix

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức văn phòng Cục thuế Vĩnh Phúc 41
Biểu đồ 3.1: Kết quả thu thuế TNCN tại Vĩnh Phúc từ năm 2009 đến năm 2012 43















1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nƣớc, nó vừa đảm bảo nguồn
thu cho ngân sách Nhà nƣớc, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để sử
dụng hiệu quả công cụ thuế, về cơ bản hệ thống chính sách Thuế gồm có thuế
gián thu và thuế trực thu. Thuế gián thu nhƣ thuế GTGT, Thuế Tiêu thụ đặc
biệt, thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu. Thuế trực thu nhƣ thuế Thu nhập cá
nhân (TNCN), Thuế Thu nhập doanh nghiệp.
Theo thông lệ của các quốc gia, Thuế trực thu sẽ chiếm tỷ trọng lớn,

ngƣợc lại, giảm dần Thuế gián thu. Việt Nam đang bƣớc vào hội nhập sâu,
rộng với kinh tế quốc tế và tiến trình chuyển đổi dần cơ cấu tỷ trọng tăng dần
của các sắc Thuế trực thu đang là xu hƣớng tất yếu.
Thuế Thu nhập cá nhân cũng đóng một vai trò đáng kể trong nguồn thu
ngân sách và là nghĩa vụ của tất cả những ngƣời lao động trên lãnh thổ Việt
Nam. Thuế Thu nhập cá nhân điều tiết thu nhập cá nhân, thể hiện rõ nghĩa vụ
của công dân đối với đất nƣớc và đƣợc căn cứ trên các nguyên tắc: lợi ích,
công bằng và khả năng nộp thuế.
Trong thời gian qua cùng với sự phát triển mạnh của nền kinh tế, thu
nhập của các tầng lớp dân cƣ cũng tăng lên đáng kể, thu nhập giữa nhóm
ngƣời có thu nhập cao và nhóm ngƣời có thu nhập thấp cũng có xu hƣớng
ngày càng tăng. Đối tƣợng nộp Thuế TNCN và hình thức thu nhập của các bộ
phận dân cƣ và ngƣời lao động cũng đa dạng. Trong những năm tới, thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010, các thị trƣờng tài
chính, tiền tệ, vốn, lao động sẽ có sự phát triển mạnh mẽ hơn. Nền kinh tế sẽ
tiếp tục tăng trƣởng nhanh tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có cơ hội
đầu tƣ, sản xuất kinh doanh, có thêm nguồn thu nhập khác nhau. Bên cạnh đó,
cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, một số ngƣời nƣớc ngoài làm ăn
sinh sống tại Việt Nam và số ngƣời Việt Nam có thu nhập từ nƣớc ngoài cũng
tăng lên.

2
Sự đa dạng và gia tăng thu nhập của các cá nhân trong xã hội sẽ làm
cho khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ ngày càng
lớn. Với tình hình đó, ta có thể thấy Thuế Thu nhập cá nhân ngày càng có vai
trò quan trọng trong nền kinh tế.
Mặc dù, Thuế TNCN đã đƣợc đƣa vào áp dụng ở Việt Nam từ năm
1991 với tên gọi: “Thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao”, song từ khi
Luật thuế TNCN đƣợc ban hành và đi vào thực tiễn, Luật thuế này vẫn chƣa
thu hút sự đồng thuận của đại đa số ngƣời dân, ngay cả trong thành viên Quốc

hội, có đến 115 đại biểu (chiếm 35,09%) không tán thành với mức khởi điểm
phải chịu thuế này và mức giảm trừ cho mỗi ngƣời phụ thuộc. Ngoài ra, khi
triển khai Luật thuế TNCN vào thực tiễn đã bƣớc đầu gặp những vƣớng mắc
nhất định nhƣ các văn bản hƣớng dẫn quyết toán còn chồng chéo, chƣa bao
quát hết đối tƣợng nộp thuế dẫn đến bỏ sót doanh thu, tình trạng trốn thuế
diễn ra khá phổ biến, phức tạp và khó kiểm soát do nhiều nguyên nhân khác
nhau, cả chủ quan lẫn khách quan.
Xuất phát từ những thực tế trên, thì việc triển khai nghiên cứu đề tài
"Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc " là cần thiết, mang ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu đề tài "Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý thuế thu
nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc" nhằm nghiên cứu những vấn
đề lý luận chung về thuế TNCN và quản lý thuế TNCN. Mục đích nghiên cứu
đề tài là trên cơ sở hệ thống hoá một số cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế Thu
nhập cá nhân để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nguồn thu từ thuế
TNCN ở tỉnh Vĩnh Phúc. Từ đó có một số đề xuất nhằm tìm ra những tồn tại
và nguyên nhân trong công tác quản lý đồng thời đƣa ra một số giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.

3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là công tác quản lý thuế TNCN.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nghiên cứu về không gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản
lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ khi Luật thuế TNCN có hiệu lực
ngày 01/01/2009 đến 2012
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Luận văn đã khái quát, củng cố đƣợc những vấn đề

lý luận về thuế TNCN và quản lý thuế TNCN mà các nhà khoa học đã đúc kết
đƣợc, góp phần nâng cao nhận thức về vấn đề này.
Ý nghĩa thực tiễn: Các vấn đề nghiên cứu của đề tài nhằm chỉ ra những
mặt còn hạn chế trong công tác quản lý thuế TNCN ở Vĩnh phúc, trên cơ sở
đó đƣa ra hệ thống các giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý thuế TNCN
mang tính cải cách phù hợp.
Luận văn vận dụng những cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra
nguyên nhân khách quan và chủ quan gây ra những tồn tại, hạn chế trong công tác
quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay. Từ đó đề xuất một
số giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc trong thời gian tới.
* Những đóng góp khoa học của đề tài:
Luận văn có những đóng góp sau: Hệ thống hoá một số vấn đề cơ sở lý luận
về Thuế Thu nhập cá nhân; Phân tích và đánh giá đúng thực trạng về công tác
quản lý các nguồn thu từ thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ khi luật
thuế TNCN có hiệu lực, chỉ ra đƣợc những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và
nguyên nhân; Đồng thời, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

4
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phần danh mục các tài liệu tham khảo,
Luận văn gồm bốn chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế TNCN
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc
Chương 4: Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc



5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH VĨNH PHÚC
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế Thu nhập cá nhân
1.1.1 Khái quát về thuế thu nhập cá nhân
1.1.1.1 Khái niệm về thuế Thu nhập cá nhân
Thuế vừa là phạm trù kinh tế, vừa là phạm trù lịch sử. Lịch sử xã hội
loài ngƣời đã chứng minh rằng thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn với
sự hình thành và phát triển của nhà nƣớc. Để duy trì sự tồn tại đồng thời với
việc thực hiện các chức năng của mình, Nhà nƣớc cần có nguồn vật chất để
thực hiện những chỉ tiêu có tính chất xã hội. Bằng quyền lực chính trị, Nhà
nƣớc thu một bộ phận của cải xã hội để có đƣợc nguồn vật chất đó. Quan hệ
thu, nộp những nguồn vật chất này chính là thuế.
Từ sự phân tích khái quát đó có thể cho thấy, thuế là một khoản thu của
ngân sách Nhà nƣớc mang tính bắt buộc, không mang tính hoàn trả trực tiếp
và đƣợc pháp luật quy định đối với các tổ chức kinh tế xã hội cũng nhƣ mọi
thành viên trong xã hội.
- Căn cứ theo đối tƣợng đánh thuế, nghĩa là thuế đánh trên cái gì, thuế
đƣợc chia thành:
+ Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp …
+ Thuế tài sản nhƣ thuế sử dụng tài sản nhà nƣớc (thuế sử dụng đất
nông nghiệp, thuế tài nguyên …), thuế chuyển nhƣợng tài sản (thuế chuyển
giao quyền sử dụng đất, thuê mua, bán các tài sản nhƣ nhà, xe cộ …).
+ Thuế tiêu dùng đánh vào hàng hóa, dịch vụ lƣu thông trên thị trƣờng
trong nƣớc và xuất nhập khẩu nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt…
- Căn cứ theo tính chất chuyển giao của thuế thì thuế đƣợc chia thành

hai loại là thuế trực thu và thuế gián thu:

6
+ Thuế gián thu là các thứ thuế mà ngƣời nộp thế gián tiếp nộp thuế
cho ngƣời tiêu dùng, họ không phải là ngƣời chịu thuế. Đặc điểm cơ bản của
thuế gián thu là đƣợc cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ để bán ra. Ở
đây có sự chuyển giao gánh nặng thuế từ ngƣời nộp thuế theo luật định sang
ngƣời tiêu dùng qua cơ chế giá cả. Ở nƣớc ta, đó là các thứ thuế giá trị gia
tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu …
+ Thuế trực thu là các thứ thuế trực tiếp huy động một phần thu nhập
của các đối tƣợng có nghĩa vụ nộp thuế. Đặc điểm cơ bản của thuế trực thu là
đối tƣợng nộp thuế và đối tƣợng chịu thuế là một. Nó đánh trực tiếp vào
ngƣời nộp thuế, tức là ngƣời có thu nhập chịu thuế làm giảm phần thu nhập
của họ. Ở đây không có hiện tƣợng chuyển giao gánh nặng thuế cho ngƣời
khác chịu. ở nƣớc ta, đó là các thứ thuế nhƣ thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Trong các loại thuế trực thu, thuế thu nhập cá nhân ngày càng đóng vai
trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu đối với ngân sách nhà nƣớc.
Khái niệm thuế thu nhập cá nhân:
Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trƣờng
đều coi thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong
việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội.
Vậy ta có khái niệm về thuế thu nhập cá nhân nhƣ sau: “Thuế thu nhập
cá nhân là thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của các cá nhân trong
một kỳ tính thuế nhất định thƣờng một năm, từng tháng hoặc từng lần, không
phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập”.
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế Thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân có những đặc điểm sau:
Một là, Thuế thu nhập cá nhân là một hình thức động viên mang tính
bắt buộc trên nguyên tắc theo luật định. Phân phối khoản thu nhập qua thuế

thu nhập cá nhân gắn với quyền lực, sức mạnh của Nhà nƣớc.

7
Hai là, Thuế thu nhập cá nhân là khoản đóng góp không hoàn trả trực
tiếp cho ngƣời nộp. Nó vận động một chiều, không phải là khoản thù lao mà
ngƣời nộp thuế phải trả cho Nhà nƣớc do đƣợc hƣởng các dịch vụ Nhà nƣớc
cung cấp.
Ba là, Thuế thu nhập cá nhân luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi
quốc gia. Hầu hết các quốc gia đều gắn chính sách thuế thu nhập cá nhân với
một số chính sách xã hội khác (nhƣ phúc lợi công cộng, chăm sóc sức khỏe…).
Bốn là, Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu. Do vậy, ngƣời nộp thuế
cũng là ngƣời chịu thuế.
Năm là, Thuế thu nhập cá nhân có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá
nhân có thu nhập bao gồm: công dân nƣớc sở tại và ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú
thƣờng xuyên hay không thƣờng xuyên tại nƣớc đó và hầu nhƣ tất cả số thu
nhập có đƣợc của các cá nhân đều phải tính thuế không kể nguồn thu nhập
phát sinh trong nƣớc hay ngoài nƣớc. Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn thu
cho ngân sách của thuế thu nhập cá nhân rất cao.
Sáu là, Việc đánh thuế thu nhập cá nhân thƣờng áp dụng theo nguyên
tắc thuế suất lũy tiến. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế thu
nhập cá nhân là điều tiết mạnh ngƣời có thu nhập cao, góp phần thực hiện
công bằng xã hội. Do vậy, việc sử dụng thuế suất lũy tiến sẽ đáp ứng đƣợc
nhu cầu đó vì phần thu nhập tăng thêm càng cao thì sẽ phải tính thuế suất
càng cao.
Bảy là, Xét về góc độ kinh tế, thuế thu nhập cá nhân có tính trung lập
cao hơn so với các loại thuế khác vì việc tăng hay giảm thuế thu nhập cá nhân
hầu nhƣ không kéo theo những biến đổi về cơ cấu kinh tế.
1.1.2. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
Là một bộ phận của hệ thống thuế, thuế thu nhập cá nhân vừa mang các
vai trò chủ yếu của thuế nói chung, vừa có các vai trò riêng mà các loại thuế

khác không có đƣợc.

8
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế - xã hội
* Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nƣớc, trong đó thuế thu
nhập cá nhân là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành thuế nói
chung nên cũng góp một phần quan trọng để tạo nguồn tài chính cho nhà
nƣớc. Thuế thu nhập cá nhân đƣợc tính với diện rộng, khả năng tạo nguồn thu
cho ngân sách rất lớn. Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân tác động trực tiếp
vào thu nhập của dân cƣ mà ngƣời dân của bất kỳ quốc gia nào cũng đều
mong muốn và cố gắng có thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời sống vật
chất tinh thần. Thuế thu nhập cá nhân luôn có sự gia tăng nhanh chóng cùng
với sự tăng lên của thu nhập bình quân đầu ngƣời.
*Góp phần thực hiện công bằng xã hội
Thực hiện công bằng xã hội là một trong những vai trò quan trọng của
thuế nói chung, ngoài ra với thuế thu nhập cá nhân cùng với việc thực hiện
biểu thuế luỹ tiến từng phần, thuế thu nhập cá nhân đã thực hiện đƣợc việc
điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng trong xã hội.
* Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm
Thuế thu nhập cá nhân cũng có tác dụng điều tiết vĩ mô đối với nền
kinh tế. Loại thuế này điều tiết trực tiếp thu nhập cá nhân nên một mặt tác
động trực tiếp đến tiết kiệm, mặt khác làm cho khả năng thanh toán của các cá
nhân bị giảm.Từ đó cầu hàng hoá, dịch vụ giảm sẽ tác động đến sản xuất.
* Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp
Thực tế đã chứng minh nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân nhận
đƣợc từ việc thực hiện các hành vi bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng
những kẽ hở của pháp luật mà nhà nƣớc không kiểm soát đƣợc nhƣ tham ô,
hối lộ, buôn bán hàng quốc cấm, trốn tránh thuế, lừa đảo chiếm đoạt tài sản
của nhà nƣớc và công dân Những hành vi này ảnh hƣởng rất xấu đến đời

sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Phải kết hợp hữu hiệu nhiều biện pháp

9
để ngăn chặn và chống lại những hành vi trên, một trong số các biện pháp
ngăn chặn đó thì phải kể đến vai trò của thuế thu nhập cá nhân.
1.1.2.2. Đối với hệ thống thuế
* Góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác
Một số thuế gián thu nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều
có nhƣợc điểm là có tính luỹ thoái và ảnh hƣởng đến ngƣời nghèo nhiều hơn
ngƣời giàu vì khi tiêu thụ cùng một lƣợng hàng hoá mọi ngƣời không phân
biệt giàu nghèo và đều phải chịu thuế nhƣ nhau. Nếu tính thuế thu nhập cá
nhân theo phƣơng pháp luỹ tiến sẽ góp phần khắc phục đƣợc nhƣợc điểm này
* Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp thƣờng tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và
thuế thu nhập cá nhân. Giữa hai loại thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ
gắn bó với nhau. Thuế thu nhập cá nhân còn góp phần khắc phục sự thất thu
thuế thu nhập doanh nghiệp khi có sự thông đồng giữa các doanh nghiệp hay
giữa doanh nghiệp với cá nhân. Trong trƣờng hợp doanh nghiệp kê khai cao
hơn thực tế những chi phí phải trả cho các cá nhân để làm giảm thu nhập tính
thuế của doanh nghiệp nhằm trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thì các cá nhân
nhận đƣợc những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm thuế thu nhập cá nhân
đối với phần thu nhập nhận đƣợc kê khai tăng thêm đó. Thu nhập của doanh
nghiệp tăng thƣờng kéo theo sự tăng lên của thuế thu nhập cá nhân và thuế
thu nhập doanh nghiệp.
* Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế
Xây dựng và phát triển, hoàn thiện chính sách thuế TNCN là góp phần
hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội
nhập với kinh tế thế giới. Việc ban hành Luật thuế TNCN là bƣớc thể chế hoá
đƣờng lối chính sách của Đảng về lĩnh vực tài chính tiền tệ đồng thời là bƣớc đi
phù hợp lộ trình cải cách thuế theo mục tiêu chiến lƣợc Chính phủ đã hoạch định.


10
Nhận thức đúng vai trò vị trí hiện tại cũng nhƣ hƣớng phát triển hoàn
chỉnh của chính sách thuế TNCN, quán triệt đầy đủ nội dung yêu cầu của Luật
thuế thu nhập cá nhân mới ban hành để tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế,
vận động toàn dân hiểu biết, chấp hành là nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ
chức, cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, công dân theo quy định của Luật
Quản lý thuế, ban hành ngày 29/11/2006.
Tóm lại, Thuế TNCN đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển
của mỗi quốc gia, ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà
nƣớc. Dù không phải là mục tiêu chủ yếu, song thực hiện phát triển chính sách
thuế trực thu nói chung, thuế TNCN nói riêng chính là là việc tạo lập và phát
triển nguồn thu vững chắc cho ngân sách nhà nƣớc. Cùng với xu hƣớng tăng
trƣởng kinh tế ngày càng cao, hội nhập và phát triển, thu nhập quốc dân đầu
ngƣời ngày càng lớn thì khả năng huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc
thông qua thuế thu nhập cá nhân sẽ ngày càng tăng và sẽ ngày một dồi dào.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thiết lập thuế TNCN
Có ba nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến việc xây dựng các chính sách thuế
TNCN, đó là: thu nhập và các loại thu nhập; quan điểm và chính sách của nhà
nƣớc; và năng lực quản lý đối với thuế TNCN. Mỗi nhân tố đều có thể ảnh
hƣởng tích cực hay tiêu cực tới công tác này tuỳ theo tính chất và trạng thái của
nhân tố đó. Nhiệm vụ của các cơ quan chức năng trong bộ máy nhà nƣớc là phải
tìm cách hạn chế những ảnh hƣởng tiêu cực cũng nhƣ phát huy những ảnh
hƣởng tích cực để việc thiết lập thuế TNCN đạt đƣợc hiệu quả cao.
1.1.3.1. Thu nhập và các loại thu nhập
Thuế TNCN là loại thuế đánh vào thu nhập của cá nhân, không thu trên
các giao dịch hay hàng hoá, dịch vụ. Do đó, khi thiết lập thuế TNCN, các nhà
hoạch định cũng rất quan tâm đến khái niệm thu nhập chịu thuế. Thông
thƣờng, để xác định đƣợc thu nhập chịu thuế cần phải hiểu rõ thu nhập thuộc
diện điều chỉnh của thuế TNCN và các khoản đƣợc trừ. Nói cách khác khi

xem xét thu nhập chịu thuế cần xác định đƣợc ba nhân tố cơ bản là các phần

11
của tổng thu nhập; các khoản thu nhập đƣợc miễn thuế và các khoản đƣợc
miễn trừ.
Tuỳ từng giai đoạn, các loại thu nhập đƣợc xác định khi tính thuế
TNCN ở mỗi quốc gia sẽ khác nhau. Để xây dựng nên một chính sách thuế
TNCN phù hợp với từng điều kiện, hoàn cảnh của đất nƣớc, các loại thu nhập
chịu thuế TNCN thƣờng các nhà hoạch định chính sách xem xét trƣớc tiên
nhằm đảm bảo yêu cầu công bằng và khuyến khích một số hoạt động.
1.1.3.2. Quan điểm và chính sách của Nhà nước đối với vấn đề TNCN
Quan điểm của Nhà nƣớc có ảnh hƣởng trƣớc hết tới các chính sách
thuế TNCN, sau đó là tới quá trình thực hiện và các công việc khác thuộc
phạm vi quản lý sắc thuế này. Pháp luật thể hiện quan điểm của giai cấp thống
trị. Luật thuế nói chung và thuế thu nhập nói riêng cũng không ngoại lệ. Một
ví dụ cho điều này là sự đánh đổi giữa công bằng và hiệu quả kinh tế. Nhìn
chung, trong quá trình thực hiện công bằng, xã hội phải chịu sự giảm sút của
những hoạt động đang đạt hiệu quả kinh tế. trong khi cố gắng chuyển một
phần thu nhập của cá nhân X có thu nhập cao sang cho cá nhân Y có thu nhập
thấp hơn, hiệu quả kinh tế sẽ giảm sút do những lý do sau:
- Cá nhân X đang tiến hành những hoạt động mang lại hiệu quả kinh tế
còn cá nhân Y thì không. Khi cá nhân X phải nộp thuế thu nhập với thuế suất
luỹ tiến, anh ta sẽ lựa chọn giữa đi làm và nghỉ ngơi để tối đa hoá lợi ích của
mình. Thuế suất luỹ tiến đối với thuế thu nhập đã làm cho lợi ích do một giờ
đi làm mang lại (có thể đo bằng tiền lƣơng đƣợc trả cho giờ làm đó trừ đi thuế
nhu nhập phải nộp) ngày càng nhỏ đi còn loại ích của một giờ nghỉ ngơi vẫn
không đổi. Vô hình chung, anh ta sẽ đƣợc giảm giờ làm, tăng nghỉ ngơi để tối
đa hoá lợi ích của mình.
- Bên cạnh đó, với thu nhập nhận đƣợc tăng thêm từ cá nhân X, cá nhân
Y sẽ không thực hiện đƣợc những hoạt động kinh tế mang lại hiệu quả cao

nhƣ vậy.

12
Một nhà nƣớc chú trọng công bằng hơn hiệu quả kinh tế sẽ có chính
sách điều tiết mạnh vào ngƣời có thu nhập cao, mức thuế suất sẽ tăng rất
nhanh theo lƣợng thu nhập tăng thêm. Điều này thông thƣờng sẽ làm giảm nỗ
lực làm việc của cá nhân có thu nhập cao. Nhìn chung, hiệu quả kinh tế sẽ
giảm. Ngƣợc lại, nhà nƣớc chú trong hiệu quả kinh tế hơn thì thuế thu nhập sẽ
điều tiết ít vào những ngƣời có thu nhập cao, tạo điều kiện cho họ hăng hái
làm việc, tạo thêm thu nhập cho xã hội. Mặt khác, mức độ quan tâm của tầng
lớp lãnh đạo tới công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân cũng có ảnh hƣởng
nhiều tới công tác này.
1.1.3.3. Năng lực quản lý
Trong bất kỳ lĩnh vực nào thì nhân tố con ngƣời luôn đóng vai trò quyết
định. Điều này càng quan trọng hơn nữa trong quá trình xây dựng và thiết lập
các sắc thuế của một quốc gia, đặc biệt là thuế TNCN. Trình độ, năng lực
quản lý của đội ngũ cán bộ thuế sẽ tác động vào tất cả các nội dung của thuế
TNCN, từ việc ban hành chính sách, tổ chức thực hiện chính sách tới thanh
tra thuế, tổ chức bộ máy quản lý thuế.
Để có thể ban hành những chính sách thuế đúng đắn, đáp ứng đƣợc yêu
cầu của những thay đổi kinh tế xã hội và đảm bảo đƣợc những mục tiêu của
công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân thì đội ngũ cán bộ thuế cấp cao - ở
tầm hoạch định chính sách - cần phải có trình độ về vấn đề thực tế cũng nhƣ
các vấn đề cơ bản liên quan đến thuế. Đồng thời, năng lực quản lý cũng cần ở
tầm bao quát, nắm bắt nhanh nhạy các vấn đề về kinh tế, xã hội có thể ảnh hƣởng
đến công tác quản lý thuế TNCN.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế TNCN
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý thuế TNCN
1.2.1.1. Khái niệm quản lý thuế TNCN
Quản lý là hoạt động cần thiết của tổ chức nhằm khai thác một cách có

hiệu quả các nguồn lực và nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã đặt ra. Quản lý thuế
là một hoạt động quản lý công và vì vậy, nó không nằm ngoài phạm trù khái

13
niệm cũng nhƣ cách tiếp cận về quản lý nói chung. Các học giả hàng đầu trên
thế giới đã tiếp cận quản lý theo nhiều cách khác nhau, và do đó họ cũng đã
có những định nghĩa khác nhau về quản lý.
Theo các học giả thuộc khối Xô Viết cũ, “Quản lý là sự tác động có
chủ đích một cách thường xuyên, liên tục của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra”. Theo cách tiếp cận này thì các
nhà quản lý chủ yếu điều hành đơn vị của mình thông qua quyền lực, mệnh
lệnh. Theo đó, sẽ có sự đối lập nhất định giữa đối tƣợng quản lý và đối tƣợng
bị quản lý, và thƣờng không có sự phối hợp chặt chẽ giữa hai đối tƣợng này.
Trong hoạt động thu thuế, các cơ quan thuế chủ yếu dùng quyền lực của mình
để bắt buộc đối tƣợng nộp thuế phải đóng thuế. Nhƣ vậy, bản chất của quản lý
hoạt động thu thuế trong trƣờng hợp này cũng chính là thực hiện sự tác động
một chiều từ phía cơ quan quản lý đối với ngƣời nộp thuế.
Một quan điểm khác về quản lý theo giáo trình Quản trị học của nhà
xuất bản Houghton Mifflin, “Quản lý là quá trình làm việc mới và làm việc
thông qua người khác nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức trong một môi
trường luôn luôn thay đổi”. Cách tiếp cận này dựa trên yếu tố tâm lý nhằm
khai thác tối đa nỗ lực của các thành viên trong tổ chức. Theo đó, ngƣời quản
lý không chỉ phải có cái nhìn bao quát công việc, mà còn phải biết phân
quyền, uỷ quyền một cách hợp lý cho cấp dƣới, cho những ngƣời thực thi. Xã
hội ngày càng phát triển thì quản lý dựa trên cơ sở yếu tố tâm lý càng phát
huy tác dụng. Không nằm ngoài môi trƣờng quản lý chung, quản lý thuế cũng
sẽ phát huy tác dụng cao độ nếu biết khai thác tốt yếu tố tâm lý của đối tƣợng
quản lý và đối tƣợng bị quản lý, từ đó nêu cao đƣợc tinh thần trách nhiệm và
giảm thiểu đƣợc các tiêu cực có thể nảy sinh. Trên thực tế với phƣơng thức
quản lý thuế theo hình thức đối tƣợng nộp thuế, tự kê khai, tự tính thuế nộp

thuế mà Việt Nam đang áp dụng là dựa vào quan điểm này.
Cho dù cách tiếp cạnh quản lý thuế theo quan điểm nào đi nữa thì việc
quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng đều là quá trình lập

14
kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch là quá trình kiểm tra giám sát, phân tích,
đánh giá rút kinh nghiệm nhằm làm cho công tác quản lý thu thuế ngày càng
tốt hơn.
Tuy nhiên, ở một số nƣớc, đặc điểm ở các nƣớc đang phát triển, quá
trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát đánh giá và điều chỉnh chƣa
đƣợc triển khai một cách đồng bộ; sự phối kết hợp giữa các bộ phận, tinh thần
tráh nhiệm của các cán bộ thuế vẫn còn nhiều bất cập.
Ta thấy, mỗi một cách tiếp cận đều có những ƣu điểm và nhƣợc điểm
nhất định. Tuy nhiên, tuỳ vào từng hoàn cảnh cụ thể mà các nhà quản lý sẽ
lựa chọn cho mình một cách tiếp cận phù hợp nhất. Dựa trên các cách tiếp cận
trên, có thể đƣa ra khái niệm về quản lý thuế nhƣ sua: “Quản lý thuế là tổ
chức, điều khiển hoạt động thu thuế của một quốc gia để thực hiện các chính
sách thuế nhằm đạt được các mục tiêu đã định”. Quản lý thuế trong điều kiện
dân chủ hoá đời sống xã hội có thể coi là sự kết hợp giữa yếu tố tâm lý và yếu
tố tổ chức, điều khiển hoạt động thu thuế để triển khai thực hiện các chính
sách thuế nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã định. Với thuế TNCN, khái niệm
quản lý thuế cũng không nằm ngoài khái niệm chung về quản lý thuế. Tuy
nhiên, mục tiêu quản lý thuế TNCN chỉ là một bộ phận và có phần hẹp hơn so
với mục tiêu chung của công tác quản lý thuế nhƣng cũng nằm trong những
mục tiêu chung mà công tác quản lý thuế phải thực hiện.
1.2.1.2. Đặc điểm của công tác quản lý thuế TNCN
Xuất phát từ các đặc điểm của thuế TNCN, việc quản lý thuế TNCN
cũng có những đặc điểm riêng nhƣ sau:
Thứ nhất, quản lý thuế TNCN là hoạt động rất nhạy cảm và dễ bị phản
ứng từ phía các đối tƣợng nộp thuế. Khác với các loại thuế tiêu dùng - việc trả

thuế đƣợc thông qua giá cả hàng hoá, dịch vụ, bản chất trực thu của thuế
TNCN làm cho gánh nặng của thuế TNCN đƣợc ngƣời nộp thuế cảm nhận
một cách rõ ràng. Chính bản chất này đã làm cho công tác quản lý thuế

×