ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TÔ HUY HOÀNG
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM TMV.LIS
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH
PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
TẠI XÃ VÂN HỘI,HUYỆN TAM DƯƠNG,
TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TÔ HUY HOÀNG
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM TMV.LIS
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH
PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
TẠI XÃ VÂN HỘI,HUYỆN TAM DƯƠNG,
TỈNH VĨNH PHÚC
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số : 60 85 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Văn Minh
Thái Nguyên, năm 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 5 tháng 4 năm 2015
Tác giả luận văn
Tô Huy Hoàng
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đặng Văn Minh-Phó
Giám đốc Đại học Thái Nguyên người đã hướng dẫn, giúp đỡ rất tận tình
trong thời gian tôi học tập tại trường và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên, khoa Quản lý Tài nguyên, khoa sau Đại Học, đã giảng dạy, đóng
góp ý kiến, tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Tam Dương, phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Tam Dương, UBND xã Vân Hội đã giúp đỡ tôi
trong quá trình thu thập số liệu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Vĩnh Phúc nơi tôi công tác đã tạo mọi điều kiện cho tôi học tập nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn người thân trong gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã làm chỗ dựa tinh thần vững chắc cho tôi học tập và công tác.
Thái Nguyên, ngày 5 tháng 4 năm 2015
Tác giả luận văn
Tô Huy Hoàng
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. 1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................ 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ............................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.............................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ .................... 4
1.1. Khái quát hệ thống hồ sơ địa chính...................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về hồ sơ địa chính ........................................................ 4
1.1.2. Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính...................................................... 4
1.1.3. Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính ..................... 4
1.1.4. Vai trò của hệ thống hồ sơ địa chính đối với công tác quản lý đất
đai ........................................................................................................... 5
1.1.5. Hệ thống quản lý đất đai và hồ sơ địa chính trên thế giới............... 8
1.1.6. Hệ thống quản lý đất đai và hồ sơ địa chính ở Việt Nam ............. 10
1.2. Khái quát về cơ sở dữ liệu địa chính.................................................. 14
1.2.1. Các khái niệm về cơ sở dữ liệu địa chính [4] ............................... 14
1.2.2. Nguyên tắc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính .............................. 15
1.2.3. Các quy định kỹ thuật về xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ......... 15
1.2.4. Một số phần mềm xây dựng, quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu địa
chính ở nước ta hiện nay ....................................................................... 17
1.3. Khái quát về hệ thống phần mềm TMV.LIS ...................................... 18
1.3.1. Lý do chọn phần mềm TMV.LIS................................................. 19
1.3.2. Yêu cầu sử dụng phần mềm......................................................... 21
iv
1.3.1. Nhóm phân hệ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai ............................. 22
1.3.2. Nhóm phân hệ phục vụ quản lý, cập nhật và khai thác cơ sở dữ liệu
đất đai: .................................................................................................. 22
1.4. Thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Vĩnh Phúc 23
Chương 2: ĐỐi TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 27
2.1. Đối tượng, địa điểm nghiên cứu......................................................... 27
2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 27
2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .............................. 27
2.2.2. Thực trạng quản lý hồ sơ địa chính tại địa phương. ..................... 27
2.2.3. Ứng dụng phần mềm TMV.LIS xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
.............................................................................................................. 27
2.2.4. Nhận xét và đánh giá tính hiệu quả khi áp dụng cơ sở dữ liệu địa
chính dạng số ........................................................................................ 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 27
2.3.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu liên quan.................................. 27
2.3.2. Phương pháp phân tích, thống kê, xử lý số liệu .......................... 28
2.3.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu......................................... 28
2.3.4. Phương pháp xây dựng dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính
bằng phần mềm TMV.LIS..................................................................... 28
2.3.5. Phương pháp kiểm nghiệm thực tế .............................................. 32
2.3.6. Phương pháp so sánh................................................................... 32
2.3.7. Phương pháp chuyên gia.............................................................. 32
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 33
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Vân Hội ........... 33
v
3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ................................................ 33
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội.............................................................. 34
3.2. Thực trạng quản lý đất đai trên địa bàn huyện Tam Dương nói chung
và xã Vân Hội nói riêng............................................................................ 35
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Tam Dương............................ 35
3.2.2. Thực trạng hồ sơ địa chính xã Vân Hội. ...................................... 38
3.2.4. Công tác kê khai đăng ký, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính........ 42
3.3. Ứng dụng phần mềm TMV.LIS xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã
Vân Hội, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc........................................... 42
3.3.1. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu không gian địa chính bằng phần
mềm TMV.LIS...................................................................................... 43
3.3.3. Khai thác, sử dụng cập nhật cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý
đất đai tại địa phương............................................................................ 51
3.4. Nhận xét, đánh giá tính hiệu quả khi áp dụng cơ sở dữ liệu địa chính
dạng số ..................................................................................................... 56
3.4.1 Nhận xét và đánh giá .................................................................... 56
3.4.2 Những kết quả đạt được ............................................................... 57
3.4.3 Những khó khăn, tồn tại ............................................................... 57
3.4.4 Đề xuất giải pháp thực hiện .......................................................... 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 60
1. Kết luận................................................................................................ 60
2. Kiến nghị.............................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 63
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐĐC
: Bản đồ địa chính
CSDL
: Cơ sở dữ liệu
CAD
: Định dạng file của hệ thống AutoCad
CNQSDĐ
: Chứng nhận quyền sử dụng đất
DGN
: Định dạng file của hệ thống Microstation
ĐVHC
: Đơn vị hành chính
FAMIS
: Phần mềm thành lập bản đồ địa chính
GIS
: Hệ thống thông tin địa lý
GPS
: Hệ thống định vị toàn cầu
GCN
: Giấy chứng nhận
LIS
: Hệ thống thông tin đất đai
MĐSD
: Mục đích sử dụng
QSD
: Quyền sử dụng
TN&MT
: Tài nguyên & môi trường
TMV
: Viết tắt tên Tổng công ty Tài nguyên & Môi trường Việt Nam
UBND
: Uỷ ban nhân dân.
vii
DANH MỤC CAC BẢNG
Bảng 1.1 Diện tích cấp GCN theo đơn vị hành chính ................................... 24
Bảng 1.2 Kết quả cấp GCN tỉnh Vĩnh Phúc.................................................. 25
Bảng 3.1: Hiện trạng đất đai của huyện chia theo loại đất ............................ 36
Bảng 3.2: Hiện trạng đất đai huyện phân theo địa giới hành chính năm 2013 .. 37
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp hệ thống bản đồ trên địa bàn huyện Tam Dương........ 39
Bảng 3.4. Tình hình lập sổ sách hồ sơ địa chính huyện Tam Dương............. 41
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Vai trò hệ thống hồ sơ địa chính trong công tác quản lý đất đai ........8
Hình 1.2: Mô hình xây dựng cơ sở dữ liệu ....................................................21
Hình 1.3. Sơ đồ hệ thống TMV. LIS .............................................................23
Hình 2.1 Quy trình tổng quát xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.....................29
Hình 2.2 Quy trình xây dựng CSDL không gian địa chính ............................30
Hình 2.3. Quy trình công nghệ xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính ...........31
Hình 3.1: Vị trí địa lý xã Vân Hội .................................................................33
Hình 3.2: Bản đồ 299 xã Vân Hội dạng giấy .................................................38
Hình 3.3: BĐĐC chính quy xã Vân Hội đo vẽ năm 2010 theo hệ tọa độ
VN-2000........................................................................................40
Hình 3.4: Kiểm tra thông số hệ tọa độ của bản đồ trên MGE.........................43
Hình 3.5: Kiểm tra phân lớp đối tượng nội dung bản đồ địa chính bằng
TMV.Map......................................................................................44
Hình 3.6: Thông tin bản đồ địa chính và thông tin hồ sơ. ..............................45
Hình 3.7: Tiến hành đóng vùng và tạo topology cho thửa đất........................45
Hình 3.8: Gán dữ liệu vào bản đồ bằng TMV.map ........................................46
Hình 3.9: Xuất dữ liệu ra shape file. ..............................................................47
Hinh 3.10 Chọn danh mục đơn vị hành chính................................................48
Hình 3.11 Nhập dữ liệu từ file TXT ..............................................................49
Hình 3.12 Nhập dữ liệu từ file excel..............................................................49
Hình 3.13: cơ sở dữ liệu địa chính xã Vân Hội ..............................................50
Hình 3.14 : Kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình cá
nhân...............................................................................................51
Hình 3.15 Biến động gộp thửa.....................................................................52
Hình 3.16. Thửa trước biến động tách thửa ..................................................52
ix
Hình 3.17. Thửa sau biến động tách thửa ......................................................53
Hình 3.18 Thống kê diện tích, loại đất, chủ sử dụng đất ................................53
Hình 3.19 Thống kê diện tích tự nhiên ..........................................................54
Hình 3.20 Biểu kiểm kê.................................................................................54
Hình 3.21 Biểu kiểm kê diện tích tự nhiên ....................................................55
1
MỞ ĐẦU
1. 1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần tất yếu không thể thiếu để hình thành nên quốc
gia, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc
phòng .v.v. Bởi vậy đối với các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng, thì việc quản lý đất đai luôn được đặt lên hàng đầu. Sự phát triển của
ngành công nghệ khoa học - kỹ thuật đặc biệt là ngành công nghệ thông tin
diễn ra rất mạnh mẽ, được ứng dụng trong rất nhiều ngành, lĩnh vực và đi sâu
vào mọi khía cạnh cuộc sống. Nhờ những ưu điểm vượt trội, trong những năm
qua việc áp dụng các công nghệ tiên tiến của thê giới đã được áp dụng có hiệu
qủa ở nước ta vào lĩnh vực quản lý đất đai như: công nghệ viễn thám, công
nghệ GIS, công nghệ GPS,...vv.
Ở nước ta, nhu cầu hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính ngày càng trở
nên cấp thiết, giải pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề này là thiết lập cơ sở
dữ liệu địa chính và vận hành hệ thống thống tin đất đai. CSDL địa chính
được thiết lập, cập nhật trong các quá trình điều tra, bằng các phương pháp
khác nhau như đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai,... CSDL phải
chứa đựng đầy đủ những thống tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp
lý đến từng thửa đất. CSDL vừa là cống cụ để quản lý đất đai, vừa cung cấp
thống tin đa ngành trong cống cuộc cống nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Để đáp ứng các yêu cầu thực tế về quản lý đất đai nói chung và hoàn thiện hồ
sơ địa chính nói riêng thì trong thời gian qua nhiều đơn vị, địa phương đã đầu
tư xây dựng nhiều hệ thống phần mềm khác nhau phục vụ công tác xây dựng,
quản lý và cập nhật dữ liệu địa chính, tin học hoá các quy trình nghiệp vụ về
quản lý đất đai như phần ViLIS 1.0, ViLIS 2.0, ELIS, TMV.LIS,...
2
Hệ thống phần mềm TMV.LIS của Tổng công ty Tài nguyên và Môi
trường là một trong 3 phần mềm được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép
trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính. Phần mềm được ứng dụng thành
công tại nhiều địa phương trong cả nước như: Lài Cai, Bắc Kạn, Quảng Nam,
Huế, TP. Hồ Chí Minh,...
Từ thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính của huyện Tam Dương nói
chung và xã Vân Hội nói riêng vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu
cầu của thực tế và cần phải giải quyết. Hệ thống hồ sơ địa chính không đầy
đủ, không có tính đồng bộ thành một hệ thống, nên công tác quản lý đất đai
trong một thời gian dài từ trước đến nay gặp rất nhiều khó khăn.
Với những yêu cầu cấp thiết của thực tế và nhận thấy tầm quan trọng
của việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính nêu trên, tác giả đã nghiên cứu
thực hiện đề tài:
“Ứng dụng phần mềm TMV.LIS xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
phục vụ công tác quản lý đất đai tại xã Vân Hội, huyện Tam Dương, Tỉnh
Vĩnh Phúc".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung:
Sử dụng hệ thống hồ sơ địa chính dạng số phục vụ công tác quản lý đất
đai trên địa bàn xã Vân Hội.
Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính của xã Vân Hội;
- Nghiên cứu về phần mềm TMV. LIS trong việc xây dựng cơ sở dữ
liệu địa chính;
- Đánh giá tính hiệu quả khi áp dụng cơ sở dữ liệu địa chính dạng số so
với phương pháp quản lý hồ sơ địa chính truyền thống.
3
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Tìm hiểu hệ thống quản lý hồ sơ địa chính huyện Tam Dương nói
chung và xã Vân Hội nói riêng;
- Khái quát được thực trạng công tác quản lý hồ sơ địa chính tại địa phương;
- Tìm hiểu về quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính;
- Tìm hiểu cách sử dụng phần mềm TMV.LIS trong việc xây dựng cơ
sở dữ liệu;
- Trên cơ sở vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính xã Vân Hội từ đó đưa ra
đánh giá tính hiệu quả so với cách quản lý hồ sơ địa chính truyền thống.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Với mục tiêu và nội dung của đề tài là xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chính, đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn rất lớn đó là: phản ánh đúng
hiện trạng hệ thống hồ sơ địa chính của xã Vân Hội - huyện Tam Dương Tỉnh Vĩnh Phúc.
Các kết quả nghiên cứu của đề tài đã được áp dụng vào thực tiễn sản
xuất tại xã Vân Hội, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc, kịp thời phục vụ
công tác quản lý đất đai tại địa phương theo hướng tin học hoá, hiện đại hoá.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
1.1. Khái quát hệ thống hồ sơ địa chính
1.1.1. Khái niệm về hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính: là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện
trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn
liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông
tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan.[1]
Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai, Sổ theo dõi biến
động đất đai có nội dung được lập và quản lý trên máy tính dưới dạng số (sau
đây gọi là cơ sở dữ liệu địa chính) để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp tỉnh,
cấp huyện và được in trên giấy để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp xã.
1.1.2. Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính
Theo thông tư 09/2007/TT-BTNMT, Hồ sơ địa chính được lập theo
đơn vị hành chính cấp xã ,việc lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính thực hiện theo
đúng trình tự, thủ tục hành chính quy định tại Chương XI của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai. Hồ sơ địa chính dạng số, trên giấy phải bảo đảm tính thống nhất nội
dung thông tin thửa đất với Giấy chứng nhận và hiện trạng sử dụng đất.[1]
1.1.3. Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đầu tư và chỉ đạo việc lập,
chỉnh lý hồ sơ địa chính.
- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc
đo vẽ bản đồ địa chính và chỉ đạo việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, lập
và chỉnh lý hồ sơ địa chính ở địa phương.
5
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
+ Tổ chức xây dựng, quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu địa chính;
+ Chỉnh lý dữ liệu bản đồ địa chính và cập nhật, chỉnh lý dữ liệu thuộc
tính địa chính đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp, chỉnh lý Giấy
chứng nhận của cấp tỉnh;
+ In Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai cấp cho Ủy ban
nhân dân cấp xã sử dụng;
+ Trong thời gian chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu địa chính thì thực
hiện việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính trên giấy và sao hai (02) bộ,
một (01) bộ gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài
nguyên và Môi trường, một (01) bộ gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để phục vụ
yêu cầu quản lý đất đai ở địa phương.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và
Môi trường chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
+ Cập nhật, chỉnh lý bản đồ địa chính và dữ liệu thuộc tính địa chính
đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp mới hoặc chỉnh lý Giấy chứng
nhận của cấp huyện;
+ Trong thời gian chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu địa chính thì thực
hiện việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính trên giấy theo quy định của Thông
tư này.
- Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý vào hồ sơ
địa chính trên giấy đang quản lý đối với tất cả các trường hợp biến động về sử
dụng đất.[1]
1.1.4. Vai trò của hệ thống hồ sơ địa chính đối với công tác quản lý đất đai
Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp cho các nhà quản lý trong quá trình
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai và tổ
6
chức thi hành các văn bản đó. Thông qua hệ thống hồ sơ địa chính mà trực
tiếp là sổ đăng ký biến động đất đai nhà quản lý sẽ nắm được tình hình biến
động đất đai và xu hướng biến động đất đai từ cấp vi mô cho đến cấp vĩ mô.
Trên cơ sở thống kê và phân tích xu hướng biến động đất đai kết hợp với
định hướng phát triển kinh tế xã hội của từng cấp nhà quản lý sẽ hoạch định
và đưa ra được các chính sách mới phù hợp với điều kiện thực tế nhằm thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội tại từng cấp.
Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp cho công tác thành lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất. Nếu như bản đồ địa chính được cập nhật thường xuyên thì
nhà quản lý chỉ cần khái quát hóa là thu được nội dung chính của bản đồ hiện
trạng sử dụng đất với độ tin cậy rất cao. Hơn thế nữa với sự trợ giúp của công
nghệ thông tin thì công việc này trở nên dễ dàng hơn rất nhiều, thậm chí
chúng ta có thể lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từng năm chứ không phải là
5 năm một lần như quy định hiện hành.
Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp công tác quy hoạch sử dụng đất. Quy
hoạch sử dụng đất là một trong ba công cụ quan trọng để quản lý sử dụng đất
ở cả cấp vi mô và vĩ mô. Tuy nhiên, vấn đề quy hoạch không khả thi hiện nay
đang là vấn đề nhức nhối. Nguyên nhân cho thực trạng này thì có nhiều
nhưng một trong số những nguyên nhân chính là do hệ thống hồ sơ địa chính
không cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà quy hoạch, đặc biệt là đối với quy
hoạch sử dụng đất chi tiết. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết đòi hỏi chi tiết đến
từng thửa đất, nghĩa là nhà quy hoạch phải nắm được các đối tượng quy
hoạch (đường giao thông, sân vận động, nhà văn hóa v.v.) trong phương án
quy hoạch sẽ cắt vào những thửa nào, diện tích là bao nhiêu và đó là loại đất
gì?v.v. Để trả lời được những câu hỏi này thì phương án quy hoạch sử dụng
đất chi tiết phải được xây dựng trên nền là bản đồ Địa chính chính quy. Bên
cạnh đó những thông tin liên quan như: chủ sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính
7
v.v. liên quan đến những thửa đất phải thu hồi cũng sẽ được cung cấp từ hồ
sơ địa chính. Bởi vậy để xây dựng được một phương án quy hoạch sử dụng
đất chi tiết thì hồ sơ địa chính đóng vai trò rất quan trọng. Sau khi thành lập
được phương án quy hoạch sử dụng đất chi tiết thì hồ sơ địa chính cũng là
công cụ chính giúp giám sát việc thực hiện phương án quy hoạch.
Trong những năm gần đây do các quan hệ về đất đai ngày càng trở nên
phức tạp bởi vậy yêu cầu quản lý các nội dung như: đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển
mục đích sử dụng ngày càng trở nên khó khăn. Đặc biệt là vấn đề thu hồi đất
đai, giải phóng mặt bằng để phục vụ cho các dự án liên quan đến đất đai.
Nguyên nhân chính của vấn đề này là do giá đất bồi thường không sát với giá
thị trường. Để giải quyết vấn đề này thì hồ sơ địa chính cần hướng tới quản lý
cả vấn đề giá đất. Dẫn đến tình trạng này là do cơ quan quản lý đất đai địa
phương không có được hệ thống hồ sơ địa chính phản ánh đúng thực trạng để
kịp thời quản lý.
Các cơ quan quản lý đất đai không chỉ có các công tác quản lý Nhà
nước về đất đai mang tính chất định kì như: quy hoạch sử dụng đất, thống kê
kiểm kê đất đai, mà còn có những công việc mang tính thường xuyên như:
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai. Thực tế có nhiều
trường hợp tranh chấp đất đai giữa các hộ gia đình cá nhân dẫn đến tình trạng
kiện tụng kéo dài và khiếu kiện vượt cấp do phương án giải quyết của chính
quyền không có căn cứ pháp lý rõ ràng và thống nhất. Đây là nguyên nhân
làm cho người tham gia tranh tụng không đồng ý với phương án giải quyết.
Để giải quyết dứt điểm tranh chấp liên quan đến đất đai ở cấp cơ sở thì hệ
thống hồ sơ địa chính phải được hoàn thiện đầy đủ và là cơ sở pháp lý vững
chắc cho những quyết định giải quyết tranh chấp.
8
Hệ thống hồ sơ địa chính còn giúp tạo lập kênh thông tin giữa Nhà
nước và nhân dân. Nhân dân có điều kiện tham gia vào quá trình giám sát các
hoạt động quản lý đất đai của cơ quan Nhà nước và hoạt động sử dụng đất của
các chủ sử dụng đất, điều này sẽ giúp hạn chế các việc làm sai trái của người
quản lý và của người sử dụng. [7]
Hình 1.1 Vai trò hệ thống hồ sơ địa chính trong công tác quản lý đất đai
1.1.5. Hệ thống quản lý đất đai và hồ sơ địa chính trên thế giới
Hiện nay trên thế giới tồn tại hai hệ thống quản lý nhà nước về đất đai
phổ biến: quản lý bằng hệ thống địa bạ và quản lý bằng hệ thống bằng khoán.
Mỗi hệ thống quản lý đều có những thế mạnh riêng của mình, cụ thể như sau:
Hệ thống địa bạ quản lý đất đai theo sổ sách, bao gồm: một hệ thống
bản đồ địa chính và một sổ địa bạ ghi nhận tất cả các thông tin chi tiết về chủ
sở hữu, về thửa đất, cũng như ghi nhận quyền và thực trạng pháp lý của chủ
sở hữu đó. Hệ thống quản lý này không đặt nặng vấn đề cấp giấy chứng nhận
9
(GCN), chủ sở hữu chỉ cần có tên trong sổ địa bạ (thường gọi là có số trong
sổ địa bạ) thì được thực hiện tất cả các quyền đối với mảnh đất của mình như
được cấp GCN.
Hệ thống bằng khoán quản lý đất đai theo nền tảng GCN, nếu không
được cấp GCN thì người sử dụng đất sẽ không được thực hiện đầy đủ các
quyền theo quy định của pháp luật đất đai về sử dụng đất (SDĐ).Hiện nay,
nước ta quản lý đất đai theo hệ thống bằng khoán.
Trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện
nay Việt Nam có điều kiện thiết lập quan hệ ngoại giao với nhiều quốc gia
trên thế giới, đây là điều kiện thuận tiện để Việt Nam học hỏi kinh nghiệm tại
các quốc gia phát triển trong lĩnh lực quản lý đất đai .Quản lý đất đai tại các
nước phát triển và các nước có nền kinh tế mới nổi như Thụy Điển, Úc,
Trung Quốc đã đạt đến mức độ tương đối hoàn thiện, đây là những mô hình
quản lý Việt Nam cần nghiên cứu để tiếp thu các ưu điểm một cách chọn lọc
sao cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.[9]
Hồ sơ địa chính của Hà Lan
Cơ quan đăng ký đất đai và quản lý hồ sơ địa chính của Hà Lan là
Kadaster, đã thiết lập ra hệ thống Kadaster-on-line được đánh giá là một trong
những hệ thống cung cấp thông tin đất đai thành công nhất trên thế giới với
giải thưởng Winner of the e-Europe Awards for e- Government 2005. Thông
tin được cung cấp qua cổng Internet với 22 triệu lượt truy cập mỗi năm
Hồ sơ địa chính của Thụy Điển
Thụy Điển một nước đã phát triển thuộc vùng bắc Âu, nước này đã xây
dựng được ngân hàng dữ liệu đất đai (LDBS) vào năm 1995 có những ưu
điểm sau:
Do Thụy Điển công nhận quyền sở hữu đất đai của người dân nên chỉ
cần có một loại giấy chứng nhận quyền sở hữu bất động sản (gồm: đất, nhà,
10
tài sản gắn liền với đất). Điều này dẫn đến hệ quả: công tác đăng ký bất động
sản và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu bất động sản sẽ đơn giản hơn nhiều
so với việc đăng ký quyền sử dụng đất và đăng ký quyền sở hữu nhà và tài
sản gắn liền với đất ở Việt Nam.
Nguyên tắc cơ bản của Chính phủ Thụy Điển là tất cả các thông tin có
trong cơ quan Nhà nước (trong đó có cả ngân hàng dữ liệu đất đai) đều phải
được công khai phục vụ cho việc tìm hiểu thông tin miễn phí. Điều này tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân tìm hiểu thông tin về bất động sản mình
muốn mua.
Hồ sơ địa chính của Úc
Hệ thống địa chính của Tây Úc có những ưu điểm sau:
Công nhận quyền sở hữu đất đai của tư nhân và không tách biệt giữa
nhà và đất
Không quy định hạn điền tạo điều kiện cho người sử dụng đất tích tụ
đất đai để mở rộng quy mô sản xuất theo hướng công nghiệp.
Khi đã được cấp giấy chứng nhận thì chủ sở hữu sẽ được nhà nước bảo
hộ quyền sở hữu vĩnh viễn.
Tây Úc đã thiết lập được hệ thống thông tin đất đai tương đối hoàn
chỉnh bằng hệ thống WALIS (West Australia Land Information System) - Hệ
thống thông tin đất đai tây Úc. Trung bình trong một ngày hệ thống này đã
giúp xử lý khoảng 4500 trường hợp tra cứu giấy chứng nhận quyền sở hữu đất
và tài sản gắn liền với đất.[9]
1.1.6. Hệ thống quản lý đất đai và hồ sơ địa chính ở Việt Nam
Việc xây dựng hồ sơ địa chính ở Việt Nam có thể tóm tắt thành một số
giai đoạn sau:
Từ năm 1989, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được chính
thức được thực hiện. Cùng với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
11
việc xây dựng hồ sơ địa chính được chú trọng thực hiện trên cơ sở rà soát,
hoàn thiện hồ sơ đăng ký ruộng đất lập trong giai đoạn từ 1981-1988.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai, việc rà soát hồ sơ đăng ký ruộng
đất lập theo Chỉ thị 299/TTg đã phát hiện quá nhiều sai sót, tồn tại; hơn nữa
hệ thống chính sách đất đai lúc đó lại đang trong quá trình đổi mới làm cho
hiện trạng sử dụng đất biến động rất mạnh mẽ so với bản đồ và sổ sách đăng
ký đã lập trước đó.
Vì vậy việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xây dựng hồ sơ
địa chính ở các địa phương thực hiện trong thời gian này thực hiện rất chậm;
hầu hết các địa phương phải tổ chức đo đạc chỉnh lý lại bản đồ giải thửa hoặc
đo vẽ mới bản đồ giải thửa theo tọa độ độc lập; tổ chức kê khai đăng ký và xét
duyệt lại để cấp giấy chứng nhận và lập lại hồ sơ địa chính. Hồ sơ địa chính
giai đoạn này chủ yếu lập theo mẫu quy định tại Quyết định số 56/ĐKTK;
song bên cạnh đó, nhiều địa phương tự quy định các mẫu sổ sách mới dùng
trong đăng ký đất để đáp ứng yêu cầu thay đổi của tình hình thực tế. Các hồ
sơ này, đến nay nhiều địa phương đã chuyển đổi sang mẫu quy định mới,
song vẫn còn một số xã, huyện đang tiếp tục sử dụng. Việc đo vẽ bản đồ địa
chính theo hệ tọa độ thống nhất bắt đầu được triển khai thực hiện theo Quy
phạm đo vẽ bản đồ địa chính tỉ lệ 1/1000, 1/2000, 1/5000 ban hành kèm
Quyết định số 220/QĐ-TCQLRĐ ngày 01 tháng 7 năm 1991 của Tổng cục
Quản lý ruộng đất.
Từ sau Luật đất đai 1993, ruộng đất nông, lâm nghiệp được giao ổn
định lâu dài cho các hộ gia đình, cá nhân; người sử dụng đất được hưởng các
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thế chấp QSDĐ... Do
đó, việc cấp GCN trở thành yêu cầu cấp bách phục vụ cho quản lý đất đai của
Nhà nước và quyền lợi của người sử dụng đất. Công tác đăng ký đất đai, lập
hồ sơ địa chính và cấp GCN bắt đầu được các địa phương tập trung chỉ đạo
triển khai mạnh.
12
Để phù hợp với yêu cầu quản lý đất đai theo Luật Đất đai năm 1993,
Tổng cục Địa chính đã sửa đổi hoàn thiện để ban hành chính thức 4 loại sổ
mới (gồm sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp GCN và sổ theo dõi biến động đất
đai), hệ thống đăng ký đất đã có sự thay đổi cơ bản về nội dung dữ liệu đất
đai. Quy định này đã được các địa phương triển khai áp dụng rộng rãi, liên
tục đến năm 2004. Các tài liệu hồ sơ địa chính lập theo quy định này, hiện vẫn
đang được sử dụng ở hầu hết các địa phương và chiếm tỷ lệ chủ yếu trong hệ
thống hồ sơ địa chính đã lập của cả nước hiện nay. Để đáp ứng yêu cầu quản
lý Tổng cục Địa chính ban hành Quy phạm thành lập bản đồ địa chính và Ký
hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000, 1:10000 và
1:25000 theo Quyết định số 719/1999/QĐ-ĐC và Quyết định 720/1999/QĐĐC (thay thế Quy phạm năm 1991).
Từ khi Luật Đất đai năm 2003 ban hành có hiệu lực, Bộ Tài nguyên và
Môi trường đã ban hành Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. Theo quy định này,
mẫu giấy chứng nhận mới đã có sự thay đổi căn bản: cấp theo từng thửa đất
và được cấp thành 2 bản để lưu 1 bản tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất, nội dung trên giấy chứng nhận có đầy đủ thông tin như trên hồ sơ địa
chính nhưng được ghi cụ thể bằng tên gọi đối với tất cả các nội dung mà
không ghi bằng ký hiệu như trước đây. Hồ sơ địa chính vẫn bao gồm bản đồ
địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và
được lập 3 bộ, để sử dụng ở 3 cấp xã, huyện, tỉnh như trước đây. Ngoài ra,
việc xây dựng hồ sơ địa chính dạng số bắt đầu được chỉ đạo thực hiện với chủ
trương để thay thế dần cho hồ sơ địa chính trên giấy; tuy nhiên tại thời điểm
này, do điều kiện ứng dụng công nghệ chưa phát triển, nên Bộ vẫn chỉ đạo các
địa phương tiếp tục lập hồ sơ địa chính dạng giấy (kể cả nơi đã triển khai xây
dựng hồ sơ địa chính dạng số).
13
Theo quy định hiện nay, mẫu và nội dung dữ liệu địa chính trên hồ sơ
địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không thay đổi so với các
văn bản quy định trong năm 2004, tuy nhiên giấy chứng nhận có thể được sử
dụng để cấp chung một giấy cho nhiều thửa đất sản xuất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân; đặc biệt bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được
xác định là một bộ phận và là tài liệu pháp lý quan trọng trong hồ sơ địa
chính. Ngoài ra theo quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT các địa
phương xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (hồ sơ địa chính dạng số) sẽ không
phải lập hồ sơ địa chính trên giấy để sử dụng ở các cấp tỉnh, huyện như trước
đây. Cơ sở dữ liệu địa chính trở thành mục tiêu của chủ yếu việc đăng ký đất
đai phải hoàn thành trên phạm vi cả nước từ nay đến năm 2020.
Việc ứng dụng công nghệ trong việc lập hồ sơ địa chính dạng số (cơ sở
dữ liệu địa chính) theo Thông tư 09/2007/TT-BTNMT đã được triển khai thực
hiện ở hầu hết các tỉnh. Song phần lớn các tỉnh thực hiện còn ít, chủ yếu ở
quy mô làm điểm một số xã, huyện do còn nhiều bất cập về thiết bị, năng lực
công nghệ, đặc biệt chưa có phần mềm hoàn chỉnh.
Việc áp dụng phần mềm ở các địa phương hiện nay không thống nhất,
mỗi tỉnh sử dụng một phần mềm khác nhau, thậm chí một số tỉnh còn có sự
khác nhau phần mềm giữa cấp tỉnh và cấp huyện.
Đa số các địa phương đã sử dụng công nghệ để lập hồ sơ địa chính nhưng
chưa được kết nối tự động giữa các cấp; thậm chí nhiều địa phương chỉ được khai
thác sử dụng ở một cơ quan nơi đã thực hiện mà chưa sao cho các cấp sử dụng.
Việc cập nhật, chỉnh lý biến động thường xuyên vào cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính
cũng chưa được thực hiện đầy đủ, không thống nhất giữa các cấp.
Chất lượng hồ sơ địa chính đã lập còn nhiều sai sót, không đúng quy
định. Hồ sơ địa chính sử dụng nhiều loại tài liệu đo đạc có chất lượng khác
nhau.[9]
14
1.2. Khái quát về cơ sở dữ liệu địa chính
1.2.1. Các khái niệm về cơ sở dữ liệu địa chính [4]
- Hệ thống thông tin địa chính: là hệ thống bao gồm cơ sở dữ liệu địa
chính, phần cứng, phần mềm và mạng máy tính được liên kết theo mô hình
xác định.
- Dữ liệu địa chính: là dữ liệu không gian địa chính, dữ liệu thuộc tính
địa chính và các dữ liệu khác có liên quan.
+ Dữ liệu không gian địa chính: là dữ liệu về vị trí, hình thể của thửa
đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về hệ thống thủy văn, hệ
thống thủy lợi; hệ thống đường giao thông; dữ liệu về điểm khống chế; dữ
liệu về biên giới, địa giới; dữ liệu về địa danh và ghi chú khác; dữ liệu về
đường chỉ giới và mốc giới quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy
hoạch giao thông và các loại quy hoạch khác, chỉ giới hành lang an toàn bảo
vệ công trình.
+Dữ liệu thuộc tính địa chính: là dữ liệu về người quản lý đất, người
sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, tổ chức và cá
nhân có liên quan đến các giao dịch về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; dữ liệu thuộc tính về thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
dữ liệu về tình trạng sử dụng của thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất; dữ liệu về quyền và nghĩa vụ trong sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; dữ liệu giao dịch về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
- Cơ sở dữ liệu địa chính: là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu
địa chính.
- Siêu dữ liệu (metadata): là các thông tin mô tả về dữ liệu.
- Cấu trúc dữ liệu: là cách tổ chức dữ liệu trong máy tính thể hiện sự
phân cấp, liên kết của các nhóm dữ liệu.