Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất và thương mại tổng hợp tân thiên an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 58 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS.Mai Thị Hà

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Thế giới có nhiều biến động rất phức
tạp. Cuộc khủng hoảng kinh tế bắt nguồn từ nước Mỹ đã lan rộng ra hầu hết các khu
vực trên Thế giới và tác động lớn đến các nước đang phát triển trong đó có Việt
Nam. Tuy nhiên, thời điểm khó khăn cũng là những cơ hội đặc biệt. Tình hình suy
thoái kinh tế toàn cầu tạo ra nhiều thách thức nhưng cũng mang đến cơ hội đặc biệt
cho Việt Nam – cơ hội giải quyết những yếu kém trong quá trình phát triển Kinh tế
Xã hội, biến chúng thành sức mạnh cải thiện tính linh hoạt của nền kinh tế, tạo ra vị
thế tốt hơn cho Việt Nam để tăng trưởng bền vững và hoà nhập hơn trong một môi
trường toàn cầu ngày càng có tính cạnh tranh và bất ổn cao.
Để tăng sức cạnh tranh, tiếp tục tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần
phải thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp kinh tế kỹ thuật, tổ chức sản xuất
quản lý…trong đó kế toán là một công cụ quản lý rất hiệu quả. Với một doanh
nghiệp, lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu để duy trì và phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh. Để kiểm soát được tình hình làm ăn của doanh nghiệp thì công tác
kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất to lớn. Việc
xác định kết quả tổ chức kinh doanh giúp cho hệ thống quản lý doanh nghiệp có thể
nhìn ra thế mạnh và những mặt hạn chế của doanh nghiệp mình, qua đó có những
biện pháp hoàn thiện khả năng phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, sau thời gian thực tập tại
Công ty TNHH Sản xuất và thương mại tổng hợp Tân Thiên An , với sự hướng dẫn
nhiệt tình của ThS. Mai Thị Hà cùng các cán bộ nhân viên trong phòng kế toán
của công ty, em đã tìm hiểu về công tác kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh tại Công ty Cổ phần may Hải Nam và làm báo cáo thực tập đề tài
“Hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
tại Công ty TNHH Sản xuất và thương mại tổng hợp Tân Thiên An ”.


Phùng Thị Huyền – LCKĐ4KT4

1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS.Mai Thị Hà

Báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm SXKD và tổ chức quản lý ảnh hưởng đến kế toán
xác định hoạt động SXKD của công ty TNHH SX&TM tổng hợp Tân Thiên An
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả hoạt động
SXKD tại Công ty TNHH SX&TM tổng hợp Tân Thiên An.
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện kế toán xác định kết quả hoạt
động SXKD của Công ty TNHH sản xuất và thương mại tổng hợp Tân Thiên
An
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng song bản báo cáo không tránh khỏi còn có rất
nhiều thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của quý công ty và các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 02 năm 2012
Sinh viên

Phùng Thị Huyền

Phùng Thị Huyền – LCKĐ4KT4

2



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS.Mai Thị Hà

CHƯƠNG I. ĐẶC ĐIỂM SXKD VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HĐSXKD CỦA CÔNG
TY TNHH SX & TM TỔNG HỢP TÂN THIÊN AN
1.1 Đặc điểm tổ chức quản lý và kinh doanh của Công ty TNHH SX & TM
tổng hợp Tân Thiên An.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH sản xuất và thương mại tổng hợp Tân Thiên An được thành lập ngày
01 tháng 04 năm 2008 theo giấy phép Đăng ký kinh doanh số 0103022176 ngày 29
tháng 01 năm 2008 do Sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp.
- Tên giao dịch: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TỔNG
HỢP TÂN THIÊN AN
- Trụ sở: 25 Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội
- Mã số thuế: 0102157472
- Cơ quan quản lý thuế: Chi cục thuế Quận Hoàng Mai
- Tài khoản ngân hàng: Tài khoản Việt Nam đồng số: 102010000604404, tài khoản
ngoại tệ số: 102020000073847 tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương
Việt Nam, chi nhánh Hoàng Mai - Q.Hoàng Mai – Hà Nội
- Vốn điều lệ: 5.000.000.000đ
Công ty TNHH sản xuất và thương mại tổng hợp Tân Thiên An được thành
lập dựa trên trung tâm cắt may Thiên An. Năm 1992, trung tâm có 2 tổ sản xuất
được thành lập dựa trên ý tưởng của công nhân viên của trung tâm. Tháng 3 năm
1993, trung tâm được mở rộng thành 4 tổ sản xuất may. Trong đó có 01 tổ cắt, 01 tổ
hoàn thiện, 01 tổ KCS và phòng kỹ thuật. Bên cạnh đó có 1 phòng tổ chức (Bao gồm
Quản Đốc, phó Quản Đốc, kế toán tiền lương, nhân viên quản lý kho nguyên phụ
liệu). Nhưng do quy mô còn nhỏ nên trung tâm chủ yếu đi nhận hàng gia công qua

các trung gian như: Công ty may Đáp Cầu, may Chiến Thắng, may Thăng Long…
Trung tâm nhận sản xuất gia công từ các công ty khác do đó sản phẩm gia công rất
đa dạng từ áo sơ mi, quần Âu, quần soóc đến áo Jackét… và sản xuất các sản phẩm
phục vụ thị trường miền Bắc thông qua các cửa hàng, đại lý với số lượng lớn, đa
dạng sản phẩm.
Phùng Thị Huyền – LCKĐ4KT4

3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS.Mai Thị Hà

Năm 1996, trung tâm lại tiếp tục mở rộng thêm 2 tổ sản xuất nhưng vẫn với
cơ cấu quản lý như cũ. Nhờ những cố gắng và nỗ lực của Ban lãnh đạo xưởng cùng
toàn thể cán bộ công nhân viên mà tháng 7 năm 1996 xưởng chính thức nhận được
hợp đồng gia công với khách hàng nước ngoài có văn phòng đại diện tại Việt Nam.
Đó là hãng Paciphic, mặt hàng được nhận gia công chủ yếu là hang lông vũ. Như
vậy, lần đầu tiên cán bộ công nhân viên được tiếp xúc trực tiếp với mặt hàng mới,
khách hàng mới. Tuy là lần đầu tiên nhưng với sự nỗ lực và lòng nhiệt tình của cán
bộ công nhân viên trong xưởng, sản phẩm mới đã được xuất xưởng thành công và
đạt được yêu cầu kỹ thuật mà khách hàng nước ngoài yêu cầu.
Năm 2001, xưởng sản xuất tiếp tục mở rộng thêm 2 tổ cùng với đó là số
lượng lao động tăng lên 150 người. Nền kinh tế thị trường ngày càng đòi hỏi xưởng
cũng phải mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng được yêu
cầu khắt khe của khách hàng nước ngoài. Để mở rộng sản xuất thì xưởng cần phải
tìm cho mình nhiều khách hàng, làm xuất khẩu trực tiếp với nước ngoài. Nhưng lúc
đó, xưởng sản xuất vẫn năm dưới sự quản lý của trung tâm, chưa có tư cách pháp
nhân trong khi đó số lượng công nhân và năng lực sản xuất ngày càng tăng. Đứng

trước yêu cầu cấp thiết và khách quan như vậy, cán bộ công nhân viên cùng Ban
lãnh đạo xưởng sản xuất đã quyết định nâng cấp trung tâm thành một Công ty Cổ
phần- tên giao dịch là Công ty TNHH sản xuất và thương mại tổng hợp Tân Thiên
An.
Từ ngày thành lập và chính thức đi vào hoạt động, công ty đã phát triển
không ngừng. Công ty phát triển sản xuất kinh doanh hàng gia công xuất khẩu sang
nước ngoài với số lượng lớn và mở rộng thị trường trong nước. Các mặt hàng gia
công ngày càng đa dạng và phong phú như: áo Veston của khách hàng Textyle, áo
Jackét 3- 5 lớp, các sản phẩm hàng thu đông xuất sang các khu vực Châu Âu,các
nước Châu Á và Bắc Mỹ…Đồng thời mở rộng thị trường trong nước. Bên cạnh đó
thì các loại trang thiết bị sản xuất được nâng cấp và cải tiến rất nhiều như: là hơi,
máy tra tay, máy thêu, máy may đột…
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề cao và mhiều năm kinh
nghiệm, hoạt động của công ty luôn ổn định và phát triển, doanh thu không ngừng
Phùng Thị Huyền – LCKĐ4KT4

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS.Mai Thị Hà

được nâng cao, đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện.
1.1.2 Lĩnh vực kinh doanh và công nghệ sản xuất sản phẩm cú công ty TNHH
SX & TM tổng hợp Tân Thiên An.
1.1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh
- Sản xuất sản phẩm dệt may các loại.
- Dịch vụ đào tạo cắt và may công nghiệp ngắn hạn.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp các sản phẩm của công ty.

- Kinh doanh nguyên, phụ liệu may mặc.
1.1.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất.

Nguyên phụ liệu

(1)

Kho vật tư, kho
thành phầm

Tổ cắt

(2)

(3a)
(3b)

Các tổ may

(7)

(4)

Tổ hoàn thiện

(6)

(5)
Bộ phận QC
(kiểm hàng)


1.1 Sơ đồ quy trình sản xuất thành phẩm của Công ty

Quy trình sản xuất được giải thích như sau:
(1): Nguyên phụ liệu sau khi nhập về được các bộ phận có liên quan kiểm kê sau đó
nhập kho.
(2): Thủ kho căn cứ vào bản kế hoạch và lệnh xuất nguyên phụ liệu theo định mức
từ phòng kế hoạch gửi xuống để phát vật tư cho tổ cắt. Đồng thời, tổ cắt cũng nhận
được bản thiết kế mẫu từ phòng kỹ thuật chuyển xuống để thực hiện cắt bán thành
phẩm.
Phùng Thị Huyền – LCKĐ4KT4

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS.Mai Thị Hà

(3a): Các tổ may cử nhân viên nhận hàng xuống tổ cắt nhận bán thành phẩm
( nguyên liệu chính ) lên dải chuyền cho các công nhân trong tổ thực hiện may sản
phẩm theo thiết kế.
(3b): Nhân viên nhận hàng của các tổ may nhận nguyên phụ liệu về phát cho công
nhân ( Thủ kho căn cứ vào lệnh xuất kho nguyên phụ liệu từ phòng kế hoạch ) để
hoàn thiện sản phẩm.
(4): Sản phẩm hoàn thành được chuyển qua bộ phận kiểm hàng để kiểm tra kỹ thuật.
(5): Nếu sản phẩm không đạt yêu cầu kỹ thuật thì được chuyển ngược trở lại các tổ
may để chỉnh sửa. Nếu đạt yêu cầu kỹ thuật thì được chuyển sang công đoạn tiếp
theo.
(6): Sản phẩm hoàn thành đạt yêu cầu kỹ thuật được chuyển xuống tổ hoàn thiện để

đóng gói hoặc thực hiện các công đoạn còn lại cuối cùng theo yêu cầu của khách
hàng.
(7): Sản phẩm hoàn thiện được tiến hành nhập kho thành phẩm.
1.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và kinh doanh của Công ty TNHH SX & TM
tổng hợp Tân Thiên An.
Để đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, công ty tổ chức bộ
máy quản lý theo theo kiểu trực tuyến chức năng được phản ánh qua sơ đồ sau

Tổng giám đốc

Giám đốc điều hành
Phùng Thị Huyền – LCKĐ4KT4

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS.Mai Thị Hà

Tổng giám đốc

Giám đốc điều hành

Phòng
kế
hoạch
xuất
nhập
khẩu


Phòng
kế toán

Phòng
hành
chính
tổng
hợp

Phòng
kỹ
thuật

Sơ đồ 1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
2 Tổng Giám đốc:
Giữ chức vụ Giám đốc công ty là Ông Hoàng Minh Khang – là người trực tiếp điều
hành hoạt động hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao.
+ Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày;
+ Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
+ Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanhvà phương án đầu tư của công ty;
+ Kiến nghị phương án tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty;
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý trong công ty trừ các chức danh
thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
+ Quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong công ty;
+ Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.
3 Giám đốc điều hành:
Giám đốc điều hành tham gia hoạt động điều hành công ty dưới sự chỉ đạo và giám
sát của Tổng Giám đốc. Thực hiện công việc chuyên môn và các công việc được

Phùng Thị Huyền – LCKĐ4KT4

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS.Mai Thị Hà

Tổng Giám đốc ủy quyền.
4 Phòng kế hoạch- Xuất nhập khẩu:
Phòng kế hoạch - Xuất nhập khẩu làm nhiệm vụ đề ra các kế hoạch sản xuất các sản
phẩm sao cho phù hợp với năng lực của từng bộ phận sản xuất và thời gian sản xuất.
Thực hiện công tác Nhập- Xuất hàng hoá và thành phẩm từ nước ngoài về và từ
trong nước ra. Bên cạnh đó còn có chức năng cân đối vật tư để cung cấp cho sản
xuất.
5 Phòng hành chính, tổng hợp:
Phòng hành chính tổng hợp có nhiệm vụ quản lý chung về mặt nhân sự, văn hoá, thi
đua và các chế độ khác của công ty.
6 Phòng kỹ thuật:
Đây là phòng có số lượng nhân sự đông nhất trong tất cả các phòng ban. Phòng kỹ
thuật thực hiện các công việc như may sản phẩm mẫu, định mức vật tư cho một sản
phẩm, thiết kế mẫu, giác sơ đồ… Từ phòng kỹ thuật, các sản phẩm mẫu được ra đời
với tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm ngặt sau đó được chuyển xuống các chuyền may. Do
đó, công việc của phòng kỹ thuật có ảnh hưởng trực tiếp tới công tác sản xuất của
công ty.
7 Phòng kế toán:
+ Xây dựng và quản lý các nguồn tài chính cho công ty;
+ Thực hiện nhiệm vụ hạch toán các quá trình kinh doanh;
+ Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc tuân thủ, áp dụng các chế độ tài chính kế

toán tại đơn vị;
+ Lập và nộp các Báo cáo tài chính theo yêu cầu của Giám đốc và theo quy định của
chế độ tài chính kế toán hiện hành.
Bên cạnh đó, hoạch định kết quả kinh doanh và tham mưu, tư vấn các vấn đề liên
quan đến tài chính cho Ban lãnh đạo công ty.

Phùng Thị Huyền – LCKĐ4KT4

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS.Mai Thị Hà

1.2. Đặc điểm công tác kế toán tại TNHH SX & TM tổng hợp Tân Thiên An.
1.2.1 Hình thức kế toán, phần mềm kế toán công ty sử dụng.
Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Hiện nay công ty
đang áp dụng hình thức “Nhật ký chung’’ và thực hiện trên máy vi tính bằng phần
mềm kế toán Fast Accounting 2006. Việc sử dụng kế toán máy đã đáp ứng kịp thời
nhu cầu của công tác kế toán trong công ty, nó giúp cho các nhân viên kế toán phát
huy tối đa khả năng của mình, giảm thiểu khối lượng công việc.Tuy nhiên, trong quá
trình sử dụng, điều quan trọng nhất khi cập nhật chứng từ là kế toán phải biết sử
dụng thành thạo phần mềm, có hiểu biết cơ bản và chuyên sâu về nghiệp vụ kế toán
để biết phân loại, định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sao cho đúng về nội
dung, bản chất và cách sử dụng chứng từ để cập nhật nghiệp vụ đó sao cho phù hợp.
Các loại sổ đang được sử dụng tại công ty:
1 Sổ nhật ký chung
2 Sổ nhật ký đặc biệt
3 Sổ, thẻ chi tiết

4 Sổ cái
Trình tự ghi sổ:
Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo bảng, biểu được thiết
kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được xử lý tự động nhập
vào sổ kế toán tổng hợp ( sổ Nhật ký chung ) và các sổ, thẻ chi tiết liên quan rồi
chạy số liệu lên các Sổ Cái.
Cuối tháng hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào, kế toán thực hiện các thao tác
khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu chi tiết với số
liệu tổng hợp được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo
thông tin đã được nhập trong kỳ. Kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ
kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện thao tác để in Báo cáo tài chính theo quy định.
Phùng Thị Huyền – LCKĐ4KT4

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS.Mai Thị Hà

Cuối tháng, quý, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng
tay.
Chứng từ gốc

Nhập chứng

từ vào máy

Sổ nhật ký
đặc biệt

Xử lí của phần
mềm kế toán Fast
2006

Nhật kí
chung

Sổ, thẻ chi
tiết

Bảng tổng
hợp chi tiết

Sổ Cái các tài
khoản

Bảng cân đối
số phát sinh

Hệ thống
báo cáo tài

Sơ đồ 1.3:Quy trình luân chuyển chứng từ theo phương pháp nhật ký chung
: Thao tác trực tiếp


: Thao tác gián tiếp ( Tự động )
: Đối chiếu

Phùng Thị Huyền – LCKĐ4KT4

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS.Mai Thị Hà

1.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Kế toán
thuế, kế
toán
tổng
hợp

Thủ
quỹ

Kế
toán
tiền
lương

Kế

toán
TSCĐ

Kế
toán
tiền
mặt

Kế toán
vật tư,
sản phẩm
hàng hoá

1.4 Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
-

Kế toán trưởng:
Kế toán trưởng có nhiệm vụ phân công lao động trong phòng, chỉ đạo và

kiểm tra công tác của kế toán viên; đề ra các kế hoạch thực hiện công tác kế toán
đến các kế toán viên; chấp hành và áp dụng chế độ tài chính kế toán trong công ty;
ký duyệt các chứng từ sổ sách;lập báo cáo sổ sách theo đúng chế độ quy định. Kế
toán trưởng là người chịu trách nhiệm pháp lý trước các cơ quan Nhà Nước và Lãnh
đạo công ty về các việc làm của phòng kế toán. Đồng thời, tham mưu các vấn đề về
tài chính cho Ban lãnh đạo công ty.
Kế toán thuế, kế toán tổng hợp:
Thực hiện các công tác kế toán có liên quan đến nhiều lĩnh vực như: Kê khai tờ
khai thuế GTGT, thuế TNDN… Hạch toán các nghiệp vụ liên quan đế tiền mặt, tiền
gửi, tài sản…
-


Kế toán tiền lương:

Thực hiện công tác tính lương và các khoản trích theo lương cho bộ phận văn
phòng, quản lý và toàn bộ khối công nhân trực tiếp sản xuất.
Phùng Thị Huyền – LCKĐ4KT4

11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

-

GVHD: ThS.Mai Thị Hà

Kế toán tiền mặt:

Thực hiện chức năng thu nhận và thanh toán các khoản tiền căn cứ vào các
chứng từ mà kế toán tổng hợp chuyển sang.
-

Kế toán vật tư, sản phẩm, hàng hoá:

Thực hiện chức năng theo dõi hạch toán các loại vật tư, sản phẩm hàng hoá xuất
- nhập trong kỳ.Thường xuyên đối chiếu với thủ kho và theo dõi các đơn vị, kiểm kê
nguyên vật liệu hàng tháng.
- Kế toán TSCĐ:
Lập sổ theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ,lập các báo cáo chi tiết,tổng hợp
tình hình tăng giảm TSCĐ,phối hợp với các phòng ban và các bộ phận có liên quan

làm thủ tục thanh lý TSCĐ đã khấu hao hêt,quyết toán các thiết bị mua bán máy
móc.
- Thủ quỹ:
Có nhiệm vụ thu chi các nghiệp vụ phát sinh trong ngày.
1.2.3 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
Công ty TNHH SX&TM tổng hợp Tân Thiên An áp dụng chế độ kế toán Việt Nam
theo quyết định số 15/2006- BTC ngày 20/3/2006; các chuẩn mực kế toán Việt Nam
do Bộ tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ hạch toán: đồng Việt Nam – VND.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế: tính thuế theo phương pháp khấu trừ
1.2.4 Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán tại công ty
Hiện nay phòng kế toán của Công ty được bố trí trang thiết bị máy tính hiện
đại và đầy đủ, kế toán sử dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán. Điều đó tạo
thuận lợi trong quá trình làm việc, tránh nhầm lần, rõ ràng và tiết kiệm thời gian.
Về phần mềm kế toán, hiện nay công ty TNHH SX&TM Tân Thiên An sử
dụng phần mềm Fast 2006 để tiến hành hạch toán. Hàng ngày, các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh được cập nhật vào máy và các nghiệp vụ kinh tế này được ghi vào sổ nhật
ký chung theo trình tự thời gian phát sinh đồng thời định khoản các nghiệp vụ này.
Phùng Thị Huyền – LCKĐ4KT4

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS.Mai Thị Hà

Máy tính sẽ lấy số liệu trên số nhật ký chung để vào các tài khoản trên sổ cái tài

khoản, số liệu được lấy trên sổ chi tiết, bảng tổng hợp. Sau đó máy tính cộng dồn số
liệu trên bảng tổng hợp chi tiết rồi lập báo cáo tài chính theo định kỳ.
Sơ đồ luân chuyển kế toán trên máy:

Chứng từ kế toán
Phần mềm kế toán
Fast 2006
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

Sổ kế toán:
- Sổ chi tiết
-Sổ tổng hợp

Báo cáo tài chính

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Phùng Thị Huyền – LCKĐ4KT4

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS.Mai Thị Hà

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH

KẾT QUẢ HĐSXKD CỦA CÔNG TY TNHH SX&TM TỔNG HỢP TÂN
THIÊN AN
2.1 Phương thức tiêu thụ, phương thức thanh toán, phương pháp xác định giá
vốn,phương pháp xác định doanh thu, phương pháp xác định kết quả hoạt
động SXKD tại công ty
2.1.1 Phương thức tiêu thụ
2.1.1.1 Phương thức bán buôn
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, doanh
nghiệp sản xuất để thực hiện gia công, chết biến bán ra…ĐẶc điểm của hàng hóa
bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa được tiêu dùng nên
giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng thược được bán
theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán biến động tùy thuộc vào khối lượng
hàng và phương thức thanh toán. Trong bán buôn có hai phương thức:
a) Phương thức bán buôn qua kho: là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó
hàng hóa phải được xuất từ kho của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hóa qua kho có
thể thực hiện dưới hai hình thức.
- Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Bên mua sẽ cử
đại điện đến kho bên bán để nhận hàng. Doanh nghiệp thuơng mại xuất kho hàng
hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đù hàng,
thanh toán hay chấp nhận nợ thì hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng
đã ký kết hay theo đơn đặt hàng mà danh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa và
chuyển hàng đến kho bên mua hay địa điểm nào đó. Khi hàng hóa được bên mua
kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hóa đó được coi là tiêu
thụ.
b) Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp thương mại sau
khi mua hàng, giao hàng trực tiếp cho đại diện bên mua sẽ chuyển bán thẳng cho
bên mua mà không nhập kho. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
- Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: Doanh
Phùng Thị Huyền – LCKĐ4KT4


14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS.Mai Thị Hà

nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại
kho của người bán. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua
đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
- Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp
thương mại sau khi mua hàng, nhạn hàng mua, dùng phương tiện chuyển đến địa
điểm đã thỏa thuận. Sau khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo
của bên mua đã nhận được hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hóa chuyển đi
mới được xác định là tiêu thụ.
2.1.1.2 Phương thức trả chậm, trả góp
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao
được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu lượng hàng đó. Theo phương
thức này người mua sẽ trả tiền làm nhiều lần theo hợp đồng ban đầu và giá bán bao
giờ cũng cao hơn giá bán theo phương thức thông thường. Phần chênh lệch này
chính là tiền lãi phát sinh do khách trả chậm, trả nhiều lần số tiền lãi này được hạch
toán vào tài khoản thu nhập của hoạt động tài chính. Doanh nghiệp bán hàng được
phản ánh ngay tại thời điểm giao hàng cho khách hàng theo giá bán lẻ thông thường.
Người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp
nhận thanh toán dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Thông thường số tiền thanh toán ở các kỳ bằng nhau, trong đó một phần là doanh
thu gốc, một phần là lói suất trả chậm.
2.1.1.3 Phương thức bán hàng theo hợp đồng thương mại
Theo phương thức này thì bên bán chuyển hàng chuyển cho bên mua theo địa

điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Khi được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng
chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới được coi là tiêu
thụ
2.1.2 Phương thức thanh toán
Theo sự thỏa thuận giữa khách hàng và Công ty hay theo hợp đồng kinh tế đã
ký kết thì khách hàng có thể thanh toán theo hình thức sau: phương thức thanh toán
ngay, phương thức thanh toán trả chậm.
Phùng Thị Huyền – LCKĐ4KT4

15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS.Mai Thị Hà

2.1.2.1 Phương thức thanh toán ngay
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển từ người
mua sang người bán sau khi chuyển quyền sở hữu về sản phẩm bị chuyển giao.
Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc có thể bằng hàng hóa (nếu bán
theo phương thức đổi hàng).
2.1.2.2 Phương thức thanh toán trả chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm.
Từ phương thức thanh toán này hình thành nên các khoản nợ phải thu của khách
hàng.
2.1.3 Phương pháp xác định giá vốn
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả
chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp

thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác
định là tiêu thụ, và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định KQKD trong
kỳ.
Hiện này công ty TNHH SX&TM Tân Thiên An xác định giá vốn theo
phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Theo phương pháp này, giá thực tế hàng hóa
xuất kho trong kỳ được tính bằng công thức:
Giá vốn hàng hóa tiêu thụ = Giá đơn vị bình quân x số lượng TP xuất trong kỳ
Trong đó:
Trị giá thực tế TP

Giá đơn vị
bình quân

=

tồn đầu kỳ
Số lượng TP tồn
đầu kỳ

+
+

Trị giá thực tế TP
nhập trong kỳ
Số luợng TP nhập
trong kỳ

2.1.5 Phương pháp xác định doanh thu
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là tổng giá trị lợi ích được thực hiện do việc bán
sản phẩm , hàng hóa , cung cấp lao vụ , dịch vụ cho khách hàng. Tổng số doanh thu

tiêu thụ sản phẩm là số tiền ghi trên hóa đơn tiêu thụ sản phẩm , trên hóa đơn cung
cấp lao vụ, dịch vụ.
Phùng Thị Huyền – LCKĐ4KT4

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS.Mai Thị Hà

Đối với Công ty TNHH SX&TM tổng hợp Tân Thiên An nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế doanh thu tiêu thụ sản phẩm là toàn bộ tiền hàng,
tiền cung ứng dịch vụ ( chưa bao gồm thuế GTGT) bao gồm cả các khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Doanh thu thuần được xác định như sau:
Doanh thu thuần về
tiêu thụ

Tổng doanh thu

=

bán hàng

-

Các khoản

-


giảm trừ

Thuế TTĐB,thuê
XK(nếu có)

- Thuế GTGT phải nộp:
Vì Công ty áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ cho
nên doanh thu tiêu thụ sản phẩm là doanh thu chưa tính thuế GTGT ( hay là giá bán
chưa có thuế ).
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuê GTGT đầu vào
được khấu trừ
Trong đó:
Số thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế GTGT* Thuế suất thuế GTGT.
2.1.6 Phương pháp xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường là kết quả từ những
hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp đây là hoạt động bán hàng cung cấp
dịch vụ và hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được xác định theo công thức:
Kết quả
kinh
doanh

=

Kết quả từ hoạt
động sản xuất kinh +
doanh (bán hàng và
cung cấp dịch vụ)


Kết quả từ
hoạt động
tài chính

+

Kết quả từ
hoạt động
khác

Trong đó:
Kết quả từ
hoạt động sản
xuất kinh
doanh (bán
hàng và cung
cấp dịch vụ)

Tổng
doanh thu
thuần về
= bán hàng và cung
cấp dịch vụ

Phùng Thị Huyền – LCKĐ4KT4

Giá vốn của
Chi phí bán
hàng xuất
hàng và chi phí

bán và chi - quản lý doanh
phí thuế
nghiệp
TNDN

17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS.Mai Thị Hà

Kết quả từ hoạt
động tài chính =

Kết quả từ hoạt
động khác

Tổng doanh thu
thuần về hoạt động
tài chính
=

Chi phí hoạt động
tài chính

-

Thu nhập thuần khác


-

Chi phí khác

Trong đó: doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng tổng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi (-) các khoản giảm trừ (chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB, thuế xuất
khẩu, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp).
Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập thuần
khác và chi phí khác.
2.2 Thị trường chủ yếu
- Thị trường nước ngoài: Công ty phát triển sản xuất kinh doanh hàng gia
công xuất khẩu sang nước ngoài với số lượng lớn. Các mặt hàng gia công ngày càng
đa dạng và phong phú như: áo Veston của khách hàng Textyle, áo Jackét 3- 5 lớp,
các sản phẩm hàng thu đông xuất sang các khu vực Châu Âu,các nước Châu Á và
Bắc Mỹ…
2.3 Kế toán doanh thu
2.3.1 Chứng từ và luân chuyển chứng từ
2.3.1.1 chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho
Hóa đơn GTGT
Giấy báo nợ (có)
2.3.1.2 Quy trình luân chuyển chứng từ
Căn cứ vào các hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, giấy báo nợ(có) mà kế toán
tập hợp và vào chứng từ trên máy, phần mềm kế toán Fast 2006 sẽ xử lý và đưa số
liệu lên Sổ nhật ký chung, Sổ chi tiết và Sổ cái TK 511 – Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ từ đó kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Quá trình thực hiện trên máy được tương tự với quá trình thao tác thực hiện được
Phùng Thị Huyền – LCKĐ4KT4


18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS.Mai Thị Hà

mô tả tại trang ……
Phiếu xuất
kho

Hóa đơn
GTGT

Phiếu thu, giấy
báo nợ(có)

Giao diện nhập(vào phân hệ nghiệp vụ kế
toán bán hàng và công nợ phải thu-cập
nhật số liệu-HĐBH kiêm phiếu xuất kho)

Giao diện nhập(vào phân hệ nghiệp vụ kế
toán tiền mặt,tiền gửi-cập nhật số liệuphiếu thu tiền mặt,giấy báo nợ(có)

Sổ chi tiết bán hàng
Sổ chi tiết thanh toán
với khách hàng
Bảng tổng hợp chi
tiết bán hàng


Sổ cái TK511

Sổ cái TK131

Bảng tổng hợp thanh
toán với khách hàng

Nhật ký chung
Sơ đồ : quy trình luân chuyển chứng từ kế toán doanh thu
Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng,cuối quý
2.3.2 Tài khoản sử dụng và sổ sách
2.3.2.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 5111: doanh thu bán hàng.
2.3.2.2 Sổ sách
Sổ chi tiết với của khách hàng
Bảng tổng hợp tình hình thanh toán với khách hàng.
Số nhật ký chung, Sổ cái TK511, Sổ cái TK131

Phùng Thị Huyền – LCKĐ4KT4

19


Bỏo cỏo thc tp tt nghip

GVHD: ThS.Mai Th H

Biu s: S chi tit TK 511

Cụng Ty TNHH SX&TM
Tng hp Tõn Thiờn An
S CHI TIT TI KHON
T ngy 01/12 n ngy 31/12/2010
Ti khon : 511 - Doanh thu bỏn hng v cung cp dch v
Chng t
/ /
08/12
30/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
/ /
/ /

TK
Din gii
Số d đầu kỳ:
Xuất trả hàng may gia công xuất khẩu
Xuất trả hàng may mặc gia công xuất khẩu
Xuất trả hàng may mặc gia công xuất khẩu
Xuất trả hàng may mặc gia công xuất khẩu
Xuất trả hàng may mặc gia công xuất khẩu
Xuất trả hàng may mặc gia công xuất khẩu
Kt chuyển doanh thu thuần 511 ->911
Tổng phát sinh trong kỳ:
Số d cuối kỳ:


97558
97559
97560
97561
97562
97563
PKT

.ng
131111
131111
131111
131111
131111
131111
911

N

n v: VND
Phỏt sinh

101.272.626
150.961.482
662.112.584
570.014.305
1.872.231.568
853.284.453

4.209.877.018

4.209.877.018

4.209.877.018

Ngy thỏng nm ...
K toỏn ghi s

K toỏn trng

(ký, h tờn)

(ký, h tờn)

Biu s: S Cỏi TK 511
Cụng Ty TNHH SX&TM
Tng hp Tõn Thiờn An
S CI TI KHON
T ngy 01/12 n ngy 31/12/2010
Ti khon : 511 - Doanh thu bỏn hng v cung cp dch v
n v: VND

Chng t
Phựng Th Huyn LCK4KT4

Din gii

TK

Phỏt sinh
20



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ngày
/ /
08/12

97558

30/12

97559

31/12

97560

31/12

97561

31/12

97562

31/12

97563

31/12

/ /
/ /

PKT

GVHD: ThS.Mai Thị Hà

Số

đ.ứng
Số dư đầu kỳ:
XuÊt tr¶ hµng may gia c«ng xuÊt khÈu
XuÊt tr¶ hµng may mÆc gia c«ng xuÊt
khÈu
XuÊt tr¶ hµng may mÆc gia c«ng xuÊt
khÈu
XuÊt tr¶ hµng may mÆc gia c«ng xuÊt
khÈu
XuÊt tr¶ hµng may mÆc gia c«ng xuÊt
khÈu
XuÊt tr¶ hµng may mÆc gia c«ng xuÊt
khÈu
Kết chuyÓn doanh thu thuÇn 511 ->
911
Tổng phát sinh trong kỳ:
Số dư cuối kỳ:

Nợ




131111

101.27

131111

150.96

131111

662.11

131111

570.01

131111

1.872.23

131111

853.28

911

4.209.877.018
4.209.877.018


Ngày … tháng … năm …
Kế toán ghi sổ

Kế toán trưởng

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Biểu số: Sổ Nhật ký chung
Công Ty TNHH SX&TM
Tổng hợp Tân Thiên An
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/12/2010 đến ngày 31/12/2010
Chứng từ
ngay
08/12

30/12

so

Diễn giải
Số trang trước chuyển sang:
97558
Xuất trả hàng may gia công xuất khẩu
Giá vốn hàng xuất bán
Thành phẩm
Phải thu của khách hàng
Thuế GTGT đầu ra

………………………………………
97559 Xuất trả hàng may mặc gia công xuất khẩu
Phải thu của khách hàng
Doanh thu bán hàng
Giá vốn hàng xuất bán
Thành phẩm
Phùng Thị Huyền – LCKĐ4KT4

Đơn vị: VND
Phát sinh

TK
đ.ứng

Nợ

6321
155
131111
33311

115.897.292

131111
51111
6321
155

150.961.482




115.897.292
10.127.263
10.127.263

150.961.482
170.113.327
170.113.327
21

4.209.87


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

31/12

GVHD: ThS.Mai Thị Hà

Phải thu của khách hàng
Thuế GTGT đầu ra
…………………………………………
97560 Xuất trả hàng may mặc gia công xuất khẩu
Phải thu của khách hàng
Doanh thu bán hàng
Giá vốn hàng xuất bán
Thành phẩm
Cộng chuyển sang trang sau:


131111
33311

15.096.148

131111
51111
6321
155

662.112.584

15.096.148

662.112.584
545.222.795
545.222.795
xxx

Xxx

Công Ty TNHH SX&TM
Tổng hợp Tân Thiên An
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/12/2010 đến ngày 31/12/2010

Đơn vị: VND

Chứng từ
ngày


số

31/12 97562

TK
Diễn giải
Số trang trước chuyển sang:
Xuất trả hàng may mặc gia công xuất khẩu

đ.ứng

Phát sinh
Nợ
xxx


xxx

13111

31/12

97564

Phải thu của khách hàng
Doanh thu bán hàng
Giá vốn hàng bán
Thành phẩm
………………………………………

Xuất hàng khuyến mãi không thu tiền
Giá vốn
Thành phẩm
Chênh lệch NX: KM0078 – Kim máy may 2

PXCL12 kim các số
Giá vốn
Nguyên phụ liệu
……………………………………
31/12 PKT
Kết chuyển doanh thu thuần 511 -> 911
Doanh thu bán hàng
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
31/12 PKT
Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 -> 911
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Giá vốn của hàng xuất bán
Cộng chuyển sang trang sau:

1
51111
6321
155

1.872.231.568

1.872.231.56
1.235.043.039

1.235.043.03


6321
155

34.418.866

6321
1524

- 720

34.418.86

31/12

2.3.3 Trình tự kế toán
Tk 155

Tk 632

Phùng Thị Huyền – LCKĐ4KT4

Tk 911

Tk 511

- 72

51111
911


4.209.877.018

911
6321

3.239.309.428

4.209.877.01

3.239.309.42
xxx

Xxx

Tk111,112,131
22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS.Mai Thị Hà
CK KC doanh thu
thuần

Giá vốn hàng
bán

CK KC giá vốn
hàng bán


Tk531

Ghi nhận DT

Tk 3331
Thuế VAT đầu ra

CK kết chuyển GGHB,
HBBTL

Giảm thuế GTGT

Sơ đồ : Trình tự kế toán doanh thu
2.4 Kế toán giá vốn
2.4.1 Chứng từ và luân chuyển chứng từ
2.4.1.1 Chứng từ
Hóa đơn GTGT
Phiếu xuất kho
2.4.1.2 Luân chuyển chứng từ
Quá trình thực hiện luân chuyển chứng từ đối với TK 632 được thực
hiện trên máy tính với phần mềm Fast 2006 được tương tự với quá trình thao tác
thực hiện được mô tả tại trang ……

Phùng Thị Huyền – LCKĐ4KT4

23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: ThS.Mai Thị Hà

Phiếu xuất kho

Giao diện nhập(vào phân hệ
nghiệp vụ kế toán bán hàng và
công nợ phải thu-cập nhật số
liệu-HĐBH kiêm phiếu xuất
kho)

Nhật ký chung

Sổ chi tiết
TK 632

Bảng tổng hợp chi tiết
TK632

Sổ cái TK632
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh

Sơ đồ : Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán giá vốn hàng bán
Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng,cuối quý
2.4.2 Tài khoản và sổ sách sử dụng
2.4.2.1 Tài khoản sử dụng
TK sử dụng:TK632 “Giá vốn hàng bán”

2.4.2.2 Số sách sử dụng
Sổ chi tiết TK 632,Bảng tổng hợp chi tiết TK 632
Nhật ký chung
Sổ cái TK 632

Phùng Thị Huyền – LCKĐ4KT4

24


Bỏo cỏo thc tp tt nghip

GVHD: ThS.Mai Th H

Biu s: S chi tit ti khon 632
Cụng Ty TNHH SX&TM
Tng hp Tõn Thiờn An
S CHI TIT TI KHON
T ngy 01/12 n ngy 31/12/2010
Ti khon 632 - Giỏ vn hng bỏn
Chng t
Ngy
/ /
08/12
30/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12

31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
/ /
/ /

S
97558
97559
97560
97561
97562
97563
97564
PXCL12
PXCL12
PXCL12
PXCL12
PXCL12
PXCL12
PXCL12
PXCL12
PKT


TK
i
ng

Din gii
S d u k:
Xuất trả hàng may gia công xuất khẩu
Xuất trả hàng may mặc gia công xuất khẩu
Xuất trả hàng may mặc gia công xuất khẩu
Xuất trả hàng may mặc gia công xuất khẩu
Xuất trả hàng may mặc gia công xuất khẩu
Xuất trả hàng may mặc gia công xuất khẩu
Xuất hàng khuyn mãi không thu tin
Chênh lệch NX: KM0078 - Kim máy may 2 kim các số
Chênh lệch NX: NVL0053 - Thùng Carton 5 lớp+lút
các loại
Chênh lệch NX: NVL0084 - Túi nylon
Chênh lệch NX: NVL0089 - Đệm 3 lớp các loại
Chênh lệch NX: TP0466 - Mã 1858 - TEXTYLE
Chênh lệch NX: TP0474 - Mã 9295 - TEXTYLE
Chênh lệch NX: TP0477 - Mã T28MR201 - GLOBAL
Chênh lệch NX: TP0479 - Mã T38M6211 - GLOBAL
Kt chuyển giá vốn hàng bán 632 ->911
Tng phỏt sinh trong k:
S d cui k:

n v tớnh:VND
Phỏt sinh
N




155
155
155
155
155
155
155
1524

115.897.292
170.113.327
545.222.795
570.931.126
1.235.043.039
567.683.805
34.418.866
-720

1522
1522
1522
155
155
155
155
911

2

-66
-39
-3
3
-1
2
0
3.239.309.428

3.239.309.42
3.239.309.42

Ngy thỏng nm
K toỏn ghi s

K toỏn trng

(ký, h tờn)

(ký, h tờn)

Biu s: S Cỏi ti khon 632
Cụng Ty TNHH SX&TM
Tng hp Tõn Thiờn An
S CI TI KHON
T ngy : 01/12 n ngy 31/12/2010
Ti khon : 632 - Giỏ vn hng bỏn
Chng t

Din gii


Phựng Th Huyn LCK4KT4

TK

n v tớnh: VND
Phỏt sinh

25


×