Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm cho học sinh trong dạy học môn khoa học ở tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.69 KB, 86 trang )

LỜI CẢM ƠN

Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Nguyễn Thị
Duyên, người cô đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu. Cảm ơn các thầy, cô trong khoa Giáo dục Tiểu học những người đã dành
tâm sức giúp đỡ cho tôi học tập trong thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn các giáo viên trong nhà trường Tiểu học Thị
Trấn Sóc Sơn, cảm ơn các học sinh trong trường đã giúp đỡ tôi hoàn thành bài
khóa luận này.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn tới gia đình và những người thân
yêu của tôi đã động viên, chia sẻ để tôi có thể vượt qua những khó khăn, để
tôi có dược kết quả ngày hôm nay.
Khóa luận này sẽ không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, tôi
mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành từ các thầy cô và các
bạn.
Xin chân thành cảm ơn
Sinh viên

Lý Thị Hương


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận này được hoàn thành bằng sự cố gắng và
nỗ lực của bản thân cùng với sự hướng dẫn tận tình của ThS Nguyễn Thị
Duyên cùng bạn bè và các thầy cô trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
Khóa luận này tôi xin cam đoan là không trùng với bất kỳ đề tài nào
khác, tôi xin chịu hoàn toàn tránh nhiệm.

Hà Nội, tháng 05 năm 2013
Người cam đoan



Lý Thị Hương


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GV: Giáo viên
HS: Học sinh
TN: Thí nghiệm
SL: Số lượng


MỤC LỤC
Mở đầu .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................ 3
4. Giả thiết khoa học…................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu… ............................................................................. 4
6. Phương pháp nghiên cứu… ....................................................................... .4
7. Cấu trúc đề tài… ........................................................................................ 4
Nội dung
Chương 1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc rèn luyện kĩ năng
thực hành thí nghiệm trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học ................. 5
1.1. Một vấn đề về kĩ năng ............................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm về kĩ năng.. .................................................................... 5
1.1.2. Bản chất của kĩ năng…. .................................................................. 6
1.1.3. Phân loại kĩ năng. ........................................................................... 9
1.1.4. Sự hình thành kĩ năng cho học sinh .............................................. 12
1.1.5. Rèn luyện kĩ năng. ........................................................................ 13

1.2. Phương pháp thí nghiệm trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học ......... 14
1.2.1. Phương pháp dạy học. .................................................................. 14
1.2.2. Phương pháp thí nghiệm… ........................................................... 15
1.2.2.1. Khái niệm về phương pháp thí nghiệm .............................. 15
1.2.2.2. Thực hành thí nghiệm…. ................................................... 16
1.2.2.3. Kĩ năng thực hành thí nghiệm. ........................................... 24


1.3. Chương trình môn Khoa học ở tiểu học ................................................ .27
1.3.1. Mục tiêu chương trình.. ................................................................ 27
1.3.2. Nội dung chương trình .................................................................. 28
1.3.3. Đặc điểm chương trình… ............................................................. 30
1.3.4. Vai trò của thực hành thí nghiệm trong dạy học môn Khoa học ở
tiểu học. ...................................................................................... .32
1.3.5. Một số bài trong môn Khoa học tổ chức thực hành thí nghiệm.. ... 33
1.4. Cơ sở thực tiễn . ................................................................................... 36
1.4.1. Thực trạng dạy học môn Khoa học ở tiểu học.. ........................... 36
1.4.2. Thực trạng sử dụng thí nghiệm trong dạy học Khoa học
ở tiểu học.. .................................................................................... 42
1.4.3. Thực trạng việc hình thành kĩ năng thực hành thí nghiệm
cho học sinh trong môn Khoa học ở tiểu học.... ............................ 47
1.3.4. Những thuận lợi và khó khăn khi rèn luyện kĩ năng thực hành
thí nghiệm trong dạy học môn Khoa học.. .................................... 50
Chương 2: Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm
trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học.. ................................. 52
2.1. Nguyên tắc đề xuất một số biện pháp rèn luyện kĩ năng thực hành
thí nghiệm trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học. ............................. 52
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu... ............................................. 52
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức. ................................................ 52
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.................................................. .53

2.1.4. Nguyên tắc phát huy tính tích cực của học sinh ............................ 53
2.2. Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm trong
dạy học môn Khoa học ở tiểu học. .......................................................... 54


2.2.1. Khuyến khích học sinh tham gia chuẩn bị các đồ dùng,
dụng cụ trước khi thực hiện thí nghiệm......................................... 54
2.2.2. Tổ chức cho học sinh thực hiện thí nghiệm theo kiểu thử và sai ... 55
2.3. Vận dụng các biện pháp để thiết kế bài dạy nhằm hình thành
kĩ năng thực hành thí nghiệm cho học sinh... ...................................... 59
Kết luận. ..................................................................................................... 72
Tài liệu tham khảo...................................................................................... 74
Phụ lục


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỉ XXI, với nền khoa học công nghệ phát triển như vũ bão đòi hỏi
nguồn nhân lực phải có tay nghề cao để đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
Chính vì vậy, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo hiện nay là rất quan
trọng. Giáo dục là quốc sách hàng đầu, giáo dục để đào tạo nhân tố con người,
động lực trực tiếp của sự phát triển. Một đất nước muốn phát triển thì đất
nước cần có nền giáo dục tiến bộ, đào tạo ra những thế hệ được trang bị đầy
đủ những kiến thức, kĩ năng để phục vụ đất nước.
Trong bất kì giai đoạn lịch sử nào, giáo dục và đào tạo luôn đóng một
vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của mỗi cá nhân, tập thể, cộng
đồng, dân tộc và nhân loại. Theo C.Mác: “Giáo dục - đào tạo, tạo ra cho nền
kinh tế của một dân tộc những khoa học, chuyên gia, kĩ sư trên lĩnh vực kinh
tế và nhờ đó những tri thức mới ấy mới có thể sáng tạo ra những kĩ thuật tiên
tiến, những công nghệ mới. Nếu chúng ta không có đội ngũ ấy thì sự nghiệp

xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ là huênh hoang, rỗng tuếch”.
Theo Ph. Ăngghen thì khẳng định “Một dân tộc muốn đứng lên trên
đỉnh cao của nền văn minh nhân loại, dân tộc ấy phải có tri thức”. Như vậy,
C.Mác và Ph. Ăngghen đều coi giáo dục - đào tạo là chìa khóa, là động lực
đối với sự phát triển của xã hội , đặc biệt là đối với quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội của một quốc gia dân tộc. Kế thừa truyền thống văn hóa lịch sử
của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại mà điển hình là chủ nghĩa
Mác - Lênin, cho nên Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng luôn quan tâm và đề cao
vai trò của giáo dục - đào tạo. Đất nước muốn phát triển cần có đội ngũ tri
thức có khả năng nắm bắt và vận dụng sáng tạo các thành tựu khoa học, kĩ
thuật và công nghệ hiện đại của thế giới vào điều kiện thực tiễn của Việt
Nam. Để khai thác được các thành tựu khoa học, kĩ thuật và công nghệ hiện

1


đại của thế giới, giáo dục không chỉ giới thiệu, giúp người học nắm vững
chúng mà còn chú trọng đào tạo cán bộ có trình độ khoa học kĩ thuật và công
nghệ cao, có năng lực, có phẩm chất đáp ứng được nhu cầu của xã hội. giáo
dục góp phần hoàn thiện nhân cách tốt đẹp cho học sinh, đặc biệt là lứa tuổi
tiểu học, bởi đây là bậc học nền tảng, là mầm non tương lai của đất nước.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học được xem là bậc
học nền tảng. Cũng như ngôi nhà kia, cái nền có chắc ngôi nhà mới vững, cái
nền không cứng, chắp vá ngôi nhà ắt sẽ xộc xệch. Học sinh tiểu học - Bác Hồ
đã ví như búp trên cành cần được nâng niu, săn sóc và dạy dỗ một cách đặc
biệt. Muốn làm được điều này chúng ta phải tiến hành đồng bộ những vấn đề
của bậc tiểu học, phải có nội dung, phương pháp thích hợp, song bên cạnh đó
không thể thiếu việc rèn các kĩ năng cần thiết cho học sinh theo hướng phát
huy tính tích cực, tự giác của học sinh.
Ở tiểu học, một trong những mục tiêu quan trọng là giúp các em có

những hiểu biết về thế giới rộng lớn xung quanh. Trong đó, môn Khoa học là
môn cung cấp cho học sinh đầy đủ những kiến thức cơ bản về môi trường, về
con người, vật chất và năng lượng, thực vật, động vật và môi trường. Trong
dạy học Khoa học, giáo viên phải hình thành ở học sinh tri thức khoa học
đồng thời cũng phải hình thành niềm tin khoa học cho các em. Trên cơ sở đó
đòi hỏi hoạt động tổ chức, hướng dẫn của giáo viên phải hướng tới hoạt động
chiếm lĩnh kiến thức, rèn luyện kĩ năng học tập của học sinh, học sinh phải
được học tập thực hành, được bộc lộ mình và được phát triển tối đa thông
qua các hoạt động học tập thực hành. Muốn tổ chức được tốt, hiệu quả thì
giáo viên cần phối hợp rèn luyện các kĩ năng thực hành, đặc biệt là thực hành
thí nghiệm, để học sinh tự mình phát hiện ra các khái niệm, kiến thức khoa
học, gây hứng thú học tập cho học sinh, phát huy khả năng sáng tạo, tìm tòi
nghiên cứu khoa học của học sinh. Trên thực tế hiện nay, việc sử dụng thí
nghiệm trong dạy môn Khoa học ở tiểu học vẫn còn hạn chế, vì để có một
2


buổi thí nghiệm thì không đơn giản, giáo viên mất nhiều thời gian để chuẩn bị
dụng cụ cũng như các phương tiện có liên quan, cho nên nhiều giáo viên ở các
trường tiểu học vẫn chưa có nhận thức đúng đắn về thực hành thí nghiệm cho
học sinh.
Theo nhà động vật học người Pháp Cuvier G.L.ch.F.D: “Khi thực hiện
thí nghiệm thì ta phải làm cho thiên nhiên bộc lộ ra những bí mật của mình”.
Như vậy thực hành thí nghiệm trong dạy học môn Khoa học là rất cần thiết,
các em sẽ được trực tiếp thao tác sự vật hiện tượng để đi đến bản chất của
chúng. Như vậy, học sinh không chỉ nắm được kiến thức mà còn kích thích sự
hứng thú, khả năng tư duy phát triển toàn diện tất cả các mặt ở học sinh. Từ
những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Rèn luyện kĩ năng
thực hành thí nghiệm cho học sinh trong dạy học môn Khoa học ở tiểu
học”.

2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm trong
dạy học môn Khoa học ở tiểu học, nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng
phương pháp thí nghiệm trong dạy học môn Khoa học nói riêng và chất lượng
dạy học môn Khoa học ở tiểu học nói chung.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Khoa học ở tiểu học
Đối tượng: Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm
trong dạy học môn Khoa học cho học sinh tiểu học.
4. Giả thiết khoa học
Nếu đề xuất được một số biện pháp rèn luyện kĩ năng thực hành thí
nghiệm phù hợp trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học sẽ nâng cao hiệu quả
chất lượng dạy và học môn Khoa học ở tiểu học.

3


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn luyện kĩ năng thực hành
thí nghiệm trong dạy học môn Khoa học.
Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm trong
dạy môn Khoa học ở tiểu học.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
+ Phương pháp đọc tài liệu: là phương pháp không thể thiếu được khi
nghiên cứu đề tài khoa học.
+ Phương pháp điều tra thực tiễn.
7. Cấu trúc đề tài
Phần 1:Mở đầu
Phần 2:Nội dung

Chương 1.Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn rèn luyện kĩ năng thực hành
thí nghiệm trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học.
Chương 2. Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm
trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học

4


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIẾN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN
KĨ NĂNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
MÔN KHOA HỌC Ở TIỂU HỌC

1.1. Một số vấn đề về kĩ năng
1.1.1. Khái niệm về kĩ năng
Kĩ năng theo triết học được hiểu như sau: “Kĩ năng những động tác đã
trở thành máy móc do được lặp lại sau một thời gian dài” [ 9;296 ]
Cơ chế sinh lí của kĩ năng là khuôn sáo năng động. Kĩ năng của động
vật là không có ý thức. Nó được hình thành trong quá trình thích ứng, thích
nghi với môi trường xung quanh. Kĩ năng tương ứng với kĩ năng của động
vật về cơ chế tâm lí cũng xuất hiện ở con người. Đó là những động tác máy
móc thích ứng với đặc điểm cụ thể của hoàn cảnh. Một số kĩ năng như vậy có
giá trị về thực tiễn, nhưng trong chừng mực chúng còn chưa được nhận thức
thì không thể nào truyền đạt được cho người khác bằng những hình thức huấn
luyện hiện đại. Hình thức cao nhất của kĩ năng là những kĩ năng của con
người mà những thành phần của chúng được ý thức một cách sơ bộ, được
phân chia và kết hợp lại một cách hợp lí thành hệ thống đáp ứng được những
đặc điểm khái quát trong hoàn cảnh khách quan của việc hình thành kĩ năng.
Trong trường hợp như vậy, trong quá trình tự động hóa hoạt động của kĩ

năng, con người giữ nguyên khả năng kiểm tra những hành động đó một cách
ý thức và khi cần thiết có thể điều chỉnh những hành động đó một cách tương
đối dễ dàng. Kĩ năng có mặt trong tất cả các hình thức hoạt động bên ngoài
cũng như kĩ năng bên trong. Kĩ năng không những là kết quả, mà còn là điều
kiện hoạt động sáng tạo của con người.

5


Theo Hà Thị Thư, Trường Đại học Lao động - Xã hội thì: “Kĩ năng là
sự vận dụng những tri thức, giá trị (thái độ) liên quan vào hoạt động hay hành
động thực tiễn trong điều kiện cụ thể để thực hiện hành động hay hoạt động
đó có kết quả”[số 4 - 2008;46].
Theo từ điển Tiếng việt thì: “Kĩ năng là khả năng ứng dụng tri thức
khoa học vào thực tế” [8; 520].
Tương tự như tri thức, kĩ năng không phải năng lực cũng không phải là
khả năng, mà kĩ năng ở đây có thể hiểu là hành vi hay hành động của một cá
nhân theo những quy tắc, chuẩn mực hay quy luật nào đó. Ta có thể có khái
niệm về kĩ năng như sau:
“Kĩ năng là một dạng hành động được thực hiện tự giác dựa trên tri
thức về công việc, khả năng vận động và những điều kiện sinh học - tâm lí
khác của cá nhân (chủ thể có kĩ năng đó) như nhu cầu, tình cảm, ý chí, tính
tích cực cá nhân … để đạt được kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã định,
hoặc mức độ thành công theo chuẩn hay quy định” [ 3 ].
Như vậy, trong phạm vi khóa luận này chúng tôi đưa ra khái niệm kĩ
năng như sau:
Kĩ năng là dạng hành động ứng dụng những tri thức khoa học vào thực
tiễn đời sống, dựa trên nền tảng kiến thức nhằm đạt mục tiêu hay tiêu chí đã
định ra theo những chuẩn mực nhất định.
1.1.2. Bản chất của kĩ năng

a. Kĩ năng không phải là năng lực cũng không phải là khả năng
Theo khái niệm ở trên thì: Kĩ năng là dạng hành động ứng dụng những
tri thức khoa học vào thực tiễn đời sống, dựa trên nền tảng kiến thức nhằm đạt
mục tiêu hay tiêu chí đã định ra theo những chuẩn mực nhất định.
Năng lực là tổ hợp những hành động vật chất và tinh thần tương ứng
với dạng hoạt động nhất định dựa vào những thuộc tính cá nhân (sinh học,

6


tâm lí và giá trị xã hội) được thực hiện tự giác và dẫn đến kết quả phù hợp với
trình độ thực tế của hoạt động [ 3 ].
Theo khái niệm kĩ năng ở trên thì kĩ năng là dạng hành động của một cá
nhân nào đó, tuân theo quy luật nhất định, còn khả năng là thuộc tính cá nhân
cho thấy điều con người đó có thể làm được. Điểm khác nhau giữa kĩ năng và
khả năng là: kĩ năng là hành động vật chất thể hiện ra bên ngoài còn khả năng
gồm cả hoạt động vật chất và tinh thần nên nó có thể biểu hiện ra bên ngoài
hoặc không biểu hiện ra bên ngoài.
Theo Triết học Mác - Lênin thì “Khả năng chỉ cái chưa xuất hiện, chưa
tồn tại trong thực tế, nhưng sẽ tồn tại, sẽ xuất hiện khi có điều kiện tương
ứng” [ 1; 222].
Vậy kĩ năng chỉ xuất hiện khi cá nhân tạo ra và khả năng là cái chưa
xuất hiện hoặc đã xuất hiện, là cái tiềm ẩn bên trong khi có điều kiện tương
ứng thì nó sẽ phát triển.
Những hành động không dựa trên tri thức và những điều kiện sinh lí –
tâm lí chủ quan của cá nhân thì không phải kĩ năng, dù nó được thực hiện
thuần thục, mà đó chỉ là thói quen hành vi hay kĩ xảo. Kĩ năng cũng khác với
phản xạ; phản xạ là phản ứng của cơ thể với môi trường, mang tính thụ động.
Kĩ năng ngược lại là phản ứng có ý thức và hoàn toàn mang tính chủ động. Ví
dụ: Cùng một đám cháy, nếu theo phản xạ thì con người có xu hướng bỏ chạy

khỏi đám cháy, nhưng nếu là lính chữa cháy đã được rèn luyện kĩ năng nghề
nghiệp, kĩ năng đấu tranh với lửa thì anh sẽ dùng những kĩ thuật để dập lửa.
Cần nhấn mạnh rằng kĩ năng chính là cái có thật ở cá nhân, chứ không
phải cái có thể có như khả năng và cũng không phải năng lực vì năng lực bao
gồm nhiều thứ khác nữa chứ không chỉ gồm kĩ năng. Nói về mặt thực hiện, kĩ
năng phản ánh năng lực làm, tri thức phản ánh năng lực nghĩ và thái độ phản
ánh năng lực cảm nhận.

7


Năng lực và khả năng là hai phạm trù khác nhau, khả năng là cái có thể
xảy ra, chưa xuất hiện nhưng gặp điều kiện tương ứng thì sẽ xuất hiện, còn
năng lực là phạm trù thực hiện được trên thực tế, được ghi nhận thể hiện ở
quá trình tiến hành nhiệm vụ và kết quả công việc. Năng lực và khả năng chỉ
giống nhau ở chỗ chúng đều phải có những điều kiện sinh học, tâm lí và xã
hội tối thiểu.
Cấu trúc của năng lực rất phức tạp, song những thành tố cơ bản của nó
chỉ gồm tri thức, kĩ năng và hành vi biểu cảm (thái độ). Mỗi thành tố tích hợp
nhiều yếu tố khác nhau như tâm lí, ứng xử của mỗi cá nhân, ứng xử của con
người với con người. Năng lực cần có những điều kiện bên trong như tình
cảm, ý chí, trí tuệ, khả năng lãnh đạo và các điều kiện về sức khỏe, thể chất,
các cơ quan vận động và điều kiện văn hóa cá nhân như khả năng nhìn nhận
cái đẹp, những thói quen hành vi, khả năng quan sát thế giới xung quanh,vv…
Ngoài ra cũng cần phân biệt kĩ năng với một số phạm trù sau:
Kĩ năng khác với thói quen. Hầu hết các thói quen đều được hình thành
vô ý thức và khó kiểm soát. Chẳng hạn như thói quen mút tay của một đứa
trẻ. Còn kĩ năng được hình thành một cách có ý thức do quá trình tập luyện,
tập luyện theo những kĩ thuật nhất định,chẳng hạn như lính cứu hỏa được tập
luyện kĩ năng dập tắt đám cháy hay người thủ môn có kĩ năng bắt bóng thuần

thục, được luyện tập qua nhiều ngày tháng.
Kĩ năng rất khác với kiến thức. Kiến thức là biết, là hiểu nhưng chưa
bao giờ làm, thậm chí không bao giờ làm. Trong khi đó, kĩ năng là hành động
thuần thục có mục đích, được rèn luyện theo quy luật nhất định trên nền tảng
kiến thức. Vì ít tác động vào thực tại khách quan nên kiến thức thường ít tạo
ra được thành quả. Điều này dễ dàng thấy được ở ngoài thực tế, chẳng hạn
một giảng viên suốt đời dạy lý thuyết kinh tế và không tham gia kinh doanh
cho nên dù họ hiểu về nguyên lí của thị trường đến mấy thì cũng không kiếm

8


ra được nhiều tiền. Nhiều học giả cho rằng chỉ có kiến thức suông thì chưa
mạnh, sử dụng kiến thức mới là sức mạnh. Hay nói cách khác kĩ năng chính là
sức mạnh.
b. Kĩ năng không phải hành động tự động hóa mà có tính linh hoạt, di
chuyển được trong mọi hoàn cảnh khác nhau
Kĩ năng là dạng hành động nhưng không phải tự động hoá mà nó có
tính linh hoạt, bởi có nhiều kĩ năng cụ thể được luyện tập và gọt giũa thành
các kĩ xảo, thói quen hành vi chúng không phải kĩ năng, mà tạm thời là kĩ
năng ở giai đoạn tạm thời nhất định, giả sử kĩ năng sử dụng công cụ lao động
của con người lao động không phải là kĩ năng mà là hành vi thói quen, mặc
dù giai đoạn tập sử dụng những công cụ đó đã từng là kĩ năng.
1.1.3. Phân loại kĩ năng
Quá trình học tập học sinh phải thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau.
Quá trình học tập này được thực hiện bằng một cơ cấu tổ chức học tập đặc
biệt, bao gồm nhiệm vụ hỗ trợ học tập. Chính vì vậy, chúng ta chỉ tập chung
vào những nhiệm vụ tổng quát và nó cũng giúp ta giải đáp cho câu hỏi “ Để
học tập thì người học phải thực hiện những nhiệm vụ gì?”. Ba nhiệm vụ học
tập tổng quát bao gồm:

+ Nhận thức nội dung học vấn (tri thức, kĩ năng, phương thức biểu cảm)
+ Nhiệm vụ quản lí học tập (về thời gian, hành vi, thái độ và phương tiện).
+ Nhiệm vụ giao tiếp và quan hệ xã hội trong học tập và hỗ trợ học tập
(về giá trị, mối quan hệ và tình cảm).
Căn cứ vào 3 cơ cấu nhiệm vụ này ta xác định được 3 nhóm hay phạm
trù học tập tương ứng: Nhóm kĩ năng nhận thức học tập, nhóm kĩ năng giao
tiếp và quan hệ học tập, nhóm kĩ năng quản lí học tập.

9


Ba nhiệm vụ học tập có mối quan hệ thống nhất và chặt chẽ với nhau
về nội dung và gắn liền với quá trình học tập. Đây là những căn cứ để phân
loại các kĩ năng học tập.
PGS.TS. Đặng Thành Hưng đã phân kĩ năng thành những loại sau:
 Kĩ năng học tập chung
Kĩ năng học tập nói chung hay kĩ năng cơ bản là dạng chuyên biệt của
năng lực thực hiện hành động cá nhân trong việc giải quyết các nhiệm vụ học
tập hoặc năng lực tiến hành hoạt động của cá nhân người học.
Trong tiếng Anh có hai từ chủ yếu chỉ năng lực: Ability và
competency. Ability là chỉ năng lực theo nghĩa tâm lí học, tức là chức năng
tâm lí, có thể cho phép cá nhân thực hiện hoạt động, competency theo nghĩa
thực hiện được công việc thực sự. Ablity tương ứng với activity, competency
tương ứng với performance. Kĩ năng nói chung và kĩ năng học tập cũng vậy,
chính là hình thái kép của hai loại năng lực này, nó vừa là cấu tạo tâm lí
chuyên biệt của ability, vừa là kiến thức hành vi chuyên biệt của competency.
Khi chẩn đoán tâm lí, người ta đánh giá ability, còn khi đánh giá công
nhân, công chức trong công việc người ta nói đến competency, vì lẽ đó, chúng
ta thấy kĩ năng có bản chất tâm lí, kĩ năng mà chúng ta nhìn thấy, nghe thấy,
cảm nhận được chính là biểu hiện diễn ra của competency.

Kĩ năng học tập được phân thành các nhóm như sau:
a) Nhóm kĩ năng nhận thức học tập
Mỗi nhóm kĩ năng bao gồm một số kĩ năng tổ hợp, kĩ năng tổ hợp lại
bao gồm nhiều loại kĩ năng bộ phận, mỗi kĩ nặng bộ phận lại bao gồm nhiều
kĩ năng chi tiết hơn. Trong nhóm kĩ năng này bao gồm những nhóm sau:
- Kĩ năng tìm kiếm, khai thác nguồn học tập (thông tin, dữ liệu, các tài
liệu tham khảo, các dạng học liệu khác): Kĩ năng nghiên cứu sách giáo khoa,
nghiên cứu sách tham khảo, tài liệu. Kĩ năng nghe, ghi nhớ thông tin học tập,

10


lắng nghe, tiếp thu bài giảng của giáo viên. Kĩ năng quan sát, điều tra sự kiện
bằng thí nghiệm, thực nghiệm bằng các công cụ như biểu đồ, mô hình toán,
các thực hành thí nghiệm. Biết khai thác các tài liệu trên Internet, sử dụng tra
cứu thư viện tài liệu.
- Kĩ năng xử lí tổ chức, đánh giá thông tin và nội dung học tập
Đây là kĩ năng gắn chặt với những kĩ năng, phương pháp và tri thức
khoa học như: toán, tiếng việt, lịch sử, khoa học, …nó cũng gồm những kĩ
năng bộ phận sau: Kĩ năng tổng quan tư liệu, khái quát hóa nội dung học tập,
câu hỏi và biết cách đặt vấn đề, đặt ra những tình huống có vấn đề rồi tìm ra
những lập luận chính xác, để giải quyết các vấn đề, các tình huống đặt ra.
Biết kết hợp việc tập trung chú ý và di chuyển chú ý cho phù hợp với
những biến đổi của đối tượng nhận thức, rồi hệ thống hóa các sự kiện, bài
học, giá trị và các chuẩn mực sử dụng kết hợp các hành động, thao tác trí tuệ
để áp dụng và phát triển các nội dung học tập.
- Kĩ năng áp dụng, biến đổi, phát triển kết quả nhận thức và học tập
dưới các hình thức khác nhau. Kĩ năng áp dụng những kiến thức, tri thức học
được để đưa vào thực tiễn cuộc sống. Kĩ năng chuẩn bị kiểm tra, thi và quá
trình tiến hành kiểm tra. Kĩ năng biết áp dụng kết quả nhận thức để tổ chức thí

nghiệm, thực nghiệm, thực hành kiểm chứng và mở rộng thực nghiệm. Kĩ
năng áp dụng và chuyển hóa tri thức, kĩ năng hành vi và kĩ năng mềm.
b) Nhóm kĩ năng giao tiếp và kĩ năng quan hệ học tập
- Kĩ năng trình bày ngôn ngữ giao tiếp bằng văn bản, lời nói với giáo
viên, trường lớp về những vấn đề học tập, bao gồm các kĩ năng: Kĩ năng viết,
trình bày đơn từ, … phát triển khả năng nói trước đám đông, học sinh biết
cách giao tiếp để trao đổi thông tin, tri thức với nhau theo nhóm, tham quan.
Kĩ năng thương lượng để giải quyết bất đồng về quan điểm học tập. Kĩ năng
bảo vệ ý kiến của bản thân, dám đưa ý kiến cá nhân trước tập thể nhóm.

11


- Kĩ năng giao tiếp học tập thông qua các hình thức tương tác và quan
hệ như : Kĩ năng hành vi giao tiếp khi kèm cặp, giúp đỡ mọi người trong học
tập; kĩ năng ứng xử và biểu thị lòng cảm kích khi nhận sự giúp đỡ, kèm cặp
của bạn, giáo viên hoặc người khác trong học tập; kĩ năng biểu thị tính thân
thiện và ân cần với người khác trong quá trình học tập; kĩ năng thực hiện tự
phê bình, phê bình trong học tập và thực hiện các nhiệm vụ học, kĩ năng làm
việc cùng nhau trong nhóm, hợp tác với tư cách thành viên có nhiệm vụ được
phân công riêng.
Kĩ năng tổ chức và tham gia các sinh hoạt tập thể phục vụ học tập
- Kĩ năng giao tiếp đặc biệt nhờ sử dụng các phương tiện viễn thông
công nghệ hiện đại nhằm mục đích học tập bao gồm: Kĩ năng sử dụng và
tham gia diễn đàn học tập trên mạng, kĩ năng sử dụng điện thoại chỉ dẫn và tư
vấn học tập, kĩ năng giao tiếp và khai thác tài nguyên học tập qua các phần
mềm giáo dục phù hợp, kĩ năng sử dụng các mẫu thư từ, văn bản điện tử để
trao đổi thông tin và giao tiếp học tập trên internet và kĩ năng giao tiếp và
khai thác tài nguyên học tập.
c. Nhóm kĩ năng quản lí học tập

Kĩ năng tổ chức môi trường học tập cá nhân, kĩ năng hoạch định quá
trình và các hoạt động học tập và kĩ năng kiểm tra, đánh giá quá trình và kết
quả học tập.
1.1.4. Sự hình thành của kĩ năng
Bất cứ một kĩ năng nào được hình thành nhanh hay chậm, bền vững
hay lỏng lẻo đều phụ thuộc vào khát khao, quyết tâm, năng lực tiếp nhận của
chủ thể, cách luyện tập, tính phức tạp của kĩ năng đó. Dù hình thành nhanh
hay chậm thì kĩ năng đều trải qua những bước sau:
Hình thành mục đích: Lúc đó thì chủ thể tự mình trả lời câu hỏi “ Tại
sao tôi phải sở hữu kĩ năng đó?”, “ Sở hữu kĩ năng đó tôi được gì?”

12


Lên kế hoạch cho kĩ năng đó. Thường là tự làm, cũng có những kế
hoạch chi tiết và cũng có những kế hoạch đơn giản như “ngày mai tôi bắt đầu
rèn luyện kĩ năng đó”.
Cập nhật kiến thức, lý thuyết liên quan đến những kĩ năng đó. Thông
qua tài liệu, báo chí hoặc buổi thuyết trình nào đó. Phân loại những kiến thức
này chúng ta được học từ trường và từ thầy mình.
Luyện tập kĩ năng: Bạn có thể luyện tâp ngay trong công việc, luyện
tập với thầy cô hoặc tự mình luyện tập.
Ứng dụng và hiệu chỉnh. Để sở hữu thực sự một kĩ năng chúng ta phải
ứng dụng trong cuộc sống và trong công việc. Công việc và thực tiễn đời sống
thì biến đổi không ngừng nên việc hiệu chỉnh thường xuyên diễn ra nhằm tới
việc hoàn thiện kĩ năng của chúng ta. Mỗi khi bạn hoàn thiện kĩ năng thì có
nghĩa là bạn đang hoàn thiện bản thân mình.
Sau khi đã hiểu được làm gì để có kĩ năng, chúng ta sẽ xây dựng cho
bản thân những mục tiêu cụ thể trong đó phải có những nhóm kĩ năng mà
mình muốn sở hữu.

Khi hiểu đúng về kĩ năng, học đúng kĩ năng và sống với những kĩ năng
thuần thục và chuyên nghiệp chúng ta sẽ đạt được những hiểu biết nhất định.
1.1.5. Rèn luyện kĩ năng
Kĩ năng là một dạng hành động để đạt được mục đích, tiêu chí đặt ra,
giả sử như trẻ tập sử dụng đôi đũa để ăn cơm, muốn trẻ sử dụng tốt thì cho trẻ
rèn luyện để đạt mục đích là biết cầm đũa để ăn cơm. Đó là hành động dùng
đũa, mà đã là hành động thì cũng cần phải được rèn luyện.
Rèn luyện kĩ năng là một dạng hành động được thực hiện liên tục theo
những quy luật, quy tắc nhất định để đạt được mục đích đề ra. Kĩ năng phải
được rèn luyện trên nền tảng kiến thức và quy tắc nhất định mới đạt được kết
quả tốt.

13


1.2. Phương pháp thí nghiệm trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học
1.2.1.Phương pháp dạy học
Để nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay người giáo viên không chỉ
nắm vững chuyên môn mà còn phải có phương pháp dạy học đúng đắn, phù
hợp với trình độ và khả năng nhận thức của học sinh, vậy chúng ta cần hiểu
phương pháp dạy học là gì? và trước tiên chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu thế nào
là phương pháp?
Phương pháp theo các nhà triết học
Theo G.henghen: “Phương pháp là hình thức vận động của sự vật” Mỗi
sự vật đều có bản chất và được thể hiện qua hình thức nhất định. Hình thức
không bao giờ tồn tại tách rời nội dung. Chúng có phương pháp vận động của
riêng mình.
Vận dụng cách tiếp cận của G. henghen vào dạy học: Mỗi nội dung dạy
học có một phương pháp đặc thù, mang lại hiệu quả nhất định mà không thể
thay thế bằng phương pháp khác. Muốn xác định và sử dụng phương pháp

dạy học tối ưu, phải trả lời câu hỏi: “dạy cái gì?” sau đó mới đến“dạy như thế
nào?” Cách dạy phải luôn luôn phù hợp với nội dung dạy học, thay đổi nội
dung dẫn đến thay đổi phương pháp dạy học, hình thành phương pháp dạy
học mới . Sự khác nhau giữa phương thức dạy học này với phương thức dạy
học khác ở cả mục đích, nội dung và phương pháp.
Theo C.Mác: “Phương pháp có tính độc lập tương đối với nội dung sự
vật”. Theo ông, thì ta có thể tách một cách tương đối giữa nội dung dạy học
và phương pháp dạy học. Trình độ và hiệu quả của hoạt động dạy học được
quy định bởi phương pháp và phương tiện.
Thuật ngữ phương pháp dạy học bắt nguồn từ tiếng Hy lạp “Méthodos”
có nghĩa là con đường để đạt được mục đích dạy học. Vì vậy, phương pháp là

14


hệ thống hành động tự giác tuần tự nhằm đạt được những kết quả phù hợp với
mục đích đã định.
Từ những khái niệm trên cho ta thấy phương pháp dạy học có cấu trúc
khá phức tạp, bao gồm những mục đích được đề ra, hệ thống những hoạt
động, những phương tiện vật chất, thực hành và phương tiện trí tuệ và cả kết
quả sử dụng phương pháp. Như vậy, khi sử dụng phương cần phải lựa chọn
sao cho phù hợp mục đích đề ra.
Định nghĩa chung nhất về phương pháp dạy học, phương pháp dạy học
là những con đường, cách thức tiến hoạt động giữa thầy và trò nhằm đạt mục
đích dạy học. Nó có quan hệ biện chứng với nhau, trong hoạt động của thầy
giữ vai trò chủ đạo, hoạt động của trò chủ động.
1.2.2 Phương pháp thí nghiệm
1.2.2.1. Khái niệm về phương pháp thí nghiệm
Thí nghiệm theo từ điển tiếng Việt của tác giả Hoàng Phê thì “Thí
nghiệm là gây ra một hiện tượng, một sự biến đổi nào đó trong điều kiện xác

định, để tìm hiểu, kiểm tra hay chứng minh” [8;938]. Hay “Thí nghiệm là làm
thử để rút ra khái niệm”.
Thí nghiệm có vai trò quan trọng trong nghiên cứu khoa học cũng như
trong dạy học, thí nghiệm tái tạo lại một phần của hiện thực cuộc sống trong
điều kiện, môi trường đặc biệt, trong đó con người chủ động điều khiển các
yếu tố tác động vào quá trình xảy ra để phục vụ cho mục đích nhất định. Thí
nghiệm giúp con người kiểm chứng và làm sáng tỏ giả thiết khoa học.
Thí nghiệm là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn, là tiêu chuẩn đánh giá
tính chân thực của kiến thức, hỗ trợ đắc lực cho tư duy sáng tạo. Nó là
phương tiện duy nhất giúp học sinh hình thành kĩ năng thực hành và tư duy
sáng tạo. Thí nghiệm được thực hành ở tất cả các khâu của quá trình dạy học,
nó được sử dụng ở tất cả các hình thức.

15


Thí nghiệm do giáo viên thực hiện để giúp học sinh rút ra tri thức cần
ghi nhớ.
Thí nghiệm do học sinh thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên để
rút ra được bản chất của sự vật hiện tượng.
Thí nghiệm ngoại khóa là thí nghiệm thực hành của học sinh.
Có một số khái niệm về thí nghiệm. Theo tác giả Nguyễn Thượng Giao
“Khi tiến hành các thí nghiệm giáo viên hoặc học sinh sử dụng các dụng cụ
thí nghiệm tái tạo lại các hiện tượng xảy ra trong thực tế để tìm hiểu và rút ra
các kết luận khoa học [2;48].
Vậy phương pháp thí nghiệm là phương pháp dạy học trong đó giáo
viên hướng dẫn cho học sinh sử dụng các dụng cụ thí nghiệm để tái tạo các
hiện tượng đã xem trong thực tế, tìm hiểu và rút ra kết luận khoa học.
Thí nghiệm là phương tiện để học sinh tự khám phá ra kiến thức, giáo
viên nêu vấn đề thí nghiệm để học sinh tự thực hiện thí nghiệm, quan sát, tiến

hành, tự rút ra kết luận.Với những thí nghiệm phức tạp, khó có thể quan sát
được hiện tượng xảy ra, cần sự biểu diễn của giáo viên hoặc các phương tiện
trực quan để học sinh rút ra kết luận.
1.2.2.2. Thực hành thí nghiệm
Theo con đường nghiên cứu của C.Mác - Lênin, dạy học là đi từ trực
quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng về thực tiễn khách
quan, mọi hình thức, cách thức tổ chức của người giáo viên đều hướng người
học áp dụng những gì học được để phục vụ cho thực tiễn cuộc sống, phục vụ
nhu cầu của xã hội.
Xã hội ngày càng phát triển, đòi hỏi nguồn nhân lực dồi dào, có tay
nghề, không chỉ trang bị cho bản thân lí thuyết mà còn phải gắn với thực tiễn
cuộc sống, nghiên cứu, tìm tòi để phục vụ thực tiễn cuộc sống. Muốn vậy, học

16


sinh cần được thực hành, áp dụng những khoa học công nghệ có ích cho cuộc
sống.
Thực hành thí nghiệm là hoạt động giáo viên hướng dẫn học sinh thực
hiện những thao tác thí nghiệm nhằm giúp học sinh nắm vững được kiến thức,
tiếp thu tri thức bài học qua thực hành thí nghiệm. Thực hành thí nghiệm là
hoạt động thí nghiệm của học sinh.
Mục đích của thực hành thí nghiệm là giúp học sinh lĩnh hội kiến thức
từ thực nghiệm và quá trình dạy học diễn ra sôi nổi, không nhàm chán, có
hiệu quả cao.
Dạy học thực hành thí nghiệm là học sinh tự làm dưới sự hướng dẫn,
điều khiển của giáo viên để thu thập thông tin từ thí nghiệm, tạo nhóm học tập
chọn dụng cụ thực hành và thao tác trên dụng cụ.
Căn cứ vào mục đích, nội dung bài học thì có thể phân thí nghiệm
thành : Thí nghiệm biểu diễn và thí nghiệm thực hành.

1.2.2.2.1. Thí nghiệm biểu diễn
Thí nghiệm biểu diễn là do giáo viên trình bày trên lớp, bao gồm những
loại sau:
a. Thí nghiệm nêu vấn đề
Loại thí nghiệm này nhằm nêu vấn đề, mà ta nghiên cứu, tạo ra tình
huống có vấn đề để tăng hiệu quả dạy học.
b. Thí nghiệm giải quyết vấn đề
Được đặt ra sau thí nghiệm nêu vấn đề. Bao gồm những thí nghiệm sau:
Thí nghiệm khảo sát là thí nghiệm tiến hành nghiên cứu vấn đề đặt ra,
thông qua đó giáo viên hướng dẫn học sinh đi đến khái niệm cần thiết.
Thí nghiệm kiểm chứng là thí nghiệm dùng để kiểm tra lại những kết
luận được suy ra từ lí thuyết.

17


Thí nghiệm củng cố, thí nghiệm thuộc loại này là thí nghiệm dùng để
củng cố kiến thức đã nghiên cứu, bao gồm cả thí nghiệm nói lên ứng dụng của
kiến thức khoa học trong đời sống và trong nghiên cứu khoa học, trong khoa
học kĩ thuật.
1.2.2.2.2. Thực hành thí nghiệm
Thực hành thí nghiệm là học sinh trực tiếp sử dụng đồ dùng, dụng cụ
thí nghiệm dưới sự dẫn dắt của giáo viên từ đó rút ra kết luận khoa học cần
thiết.
 Phân loại
Với dạng thí nghiệm này có nhiều phân loại, căn cứ vào nội dung chia
thành hai loại:
Thực hành thí nghiệm định tính: loại thí nghiệm này có ưu điểm nổi bật
là nêu được bản chất của hiện tượng.
VD: Nghiên cứu về sự biến đổi hóa học

Tính chất của không khí, nước, vv…
Đông đặc của các chất.
Thực hành thí nghiệm định lượng: Loại thí nghiệm này có ưu điểm
giúp học sinh nắm được quan hệ giữa các đại lượng một cách rõ ràng.
 Căn cứ vào tính chất có thể chia thành hai loại:
+ Thực hành thí nghiệm khảo sát
+ Thực hành thí nghiệm kiểm nghiệm
a. Thực hành thí nghiệm khảo sát
Loại thí nghiệm này học sinh chưa biết kết quả thí nghiệm, phải thông
qua thí nghiệm mới tìm ra được các kết luận cần thiết, loại thí nghiệm này
được tiến hành trong khi nghiên cứu kiến thức mới.
b. Thí nghiệm kiểm nghiệm

18


Loại thí nghiệm này được tiến hành kiểm nghiệm lại những kết luận đã
được khẳng định cả về lý thuyết và thực nghiệm nhằm đào sâu vấn đề hơn.
Căn cứ vào hình thức tổ chức thí nghiệm có thể phân thành các loại sau:
a.Thí nghiệm thực hành đồng loạt
Loại thí nghiệm này tất cả các nhóm học sinh đều cùng làm một thí
nghiệm, cùng thời gian và cùng một kết quả. Đây là thí nghiệm được sử dụng
nhiều nhất bởi có nhiều ưu điểm. Đó là trong khi làm thí nghiệm các nhóm
trao đổi giúp đỡ nhau và kết quả đáng tin cậy hơn. Việc chỉ đạo của giáo viên
tương đối đơn giản, vì mọi việc uốn nắn, sai sót, hướng dẫn, tổng kết thí
nghiệm đều được hướng dẫn đến tất cả học sinh.
Bên cạnh những ưu điểm vẫn tồn tại những hạn chế sau:
Do trình độ các nhóm không đều nhau nên có nhóm vội vàng trong khi
thực hiện thao tác, dẫn đến hạn chế về kết quả. Đòi hỏi những đồ dùng thí
nghiệm các nhóm giống nhau, gây khó khăn cho việc chuẩn bị các dụng cụ,

khó khăn trong công tác thiết bị, gây ồn ào ảnh hưởng đến những lớp học
khác.
b.Thực hành thí nghiệm loại phối hợp
Trong hình thức tổ chức này học sinh chia thành nhiều nhóm khác
nhau, mỗi nhóm chỉ làm thí nghiệm một phần trong thời gian như nhau, sau
đó phối hợp các kết quả của các nhóm sẽ được kết cuối cùng.
c.Thực hành thí nghiệm cá nhân
Trong hình thức tổ chức này học sinh thực hành thí nghiệm trong cùng
một thời gian cùng một đề tài nhưng dụng cụ thí nghiệm và phương pháp
khác nhau.
1.2.2.2.3. Vai trò của giáo viên và học sinh trong thực hành thí nghiệm
a) Vai trò của giáo viên

19


×