Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI DO TÍN DỤNG TẠI SỞ DAO DỊCH 1NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.14 KB, 80 trang )

luận văn tốt nghiệp
Thuỷ

Sv: Nguyễn Thị Chung

Lời mở đầu
Trong thời đại ngày nay, hoạt động Ngân hàng ngày càng khẳng định
vai trò của mình đối với sự phát triển kinh tế của đất nớc. Xu thế phát triển
chung của thế giới là hội nhập quốc tế và toàn cầu hoá cao, các nớc ngày
càng mở rộng quan hệ của mình ra bên ngoài, không chỉ quan hệ với các nớc cùng phe, cùng chế độ chính trị, xã hội mà cả với những nớc khác thể
chế, không chỉ đơn giản là mối quan hệ song phơng giữa hai nớc mà còn đa
phơng hoá quan hệ giữa các nớc về kinh tế, ngoại giao, văn hóa xã hội, du
lịchCác hoạt động này cũng phải thông qua Ngân hàng để thanh toán. Có
thể nói Ngân hàng không những giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển
kinh tế của nớc nhà mà còn là ngành công nghiệp huyết mạch đa đất nớc
hội nhập với thế giới. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất trong khu vực
cũng nh trên thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng lớn mạnh và
trong đó không thể phủ nhận chức năng,vai trò của ngành ngân hàng.
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan
trọng nhất, là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh
tế. Hoạt động chính của các Ngân hàng hiện nay vẫn là hoạt động tín dụng,
đây là hoạt động đem lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng. Một vấn
đề đặt ra là, hoạt động của các Ngân hàng còn cha theo thông lệ, cha kiểm
soát đợc các giới hạn an toàn, rủi ro còn lớn, trong khi hoạt động tín dụng là
một trong những hoạt động cơ bản và cũng là đặc thù của NHTM, bởi tín
dụng Ngân hàng đợc coi là đòn bẩy quan trọng cho nền kinh tế, là một
trong những hoạt động chủ yếu nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của
mỗi ngân hàng thì rủi ro tín dụng là vấn đề nan giải, trầm kha cần đợc xử lý
tháo gỡ. Vấn đề rủi ro tín dụng đã đợc đề cập rất nhiều, rủi ro tín dụng xảy
ra gây thiệt hại đến chính Ngân hàng, đến toàn hệ thống Ngân hàng và có
ảnh hởng tiêu cực đến nền kinh tế đất nớc. Mỗi Ngân hàng trong quá trình


hoạt động của mình luôn chú ý đến việc làm cách nào để kiểm soát đợc rủi
ro tín dụng nhằm duy trì một khoản lợi nhuận ổn định từ hoạt động tín
dụng. Các Ngân hàng đã và vẫn đang tích cực thực hiện công tác phòng
ngừa rủi ro tín dụng, đồng thời công tác nghiên cứu các giải pháp mới nhằm
phòng ngừa hữu hiệu rủi ro tín dụng luôn đợc chú trọng, vì thực tế là không
ai có thể dự đoán chính xác rủi ro xảy ra, kể cả những nhà phân tích kinh tế
tài giỏi nhất, rủi ro rất bất ngờ, khó đoán, và khó kiểm soát.
1


luận văn tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Thị Chung
Thuỷ
Qua một thời gian thực tập tại Sở Giao Dịch I - Ngân hàng Đầu t &
Phát triển Việt Nam, em nhận thấy tình hình kinh doanh nói chung và hoạt
động tín dụng nói riêng của Sở rất tốt. Tuy nhiên với mong muốn đóng góp
một số ý kiến vào sự phát triển chung của Sở, để hoạt động tín dụng của Sở
ngày càng vững mạnh, và để công tác quản lý rủi ro của Sở ngày một hoàn
thiện hơn nữa, em chọn đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của mình là: Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Sở Giao Dịch I
Ngân hàng Đầu t & Phát triển Việt Nam .
Chuyên đề đợc trình bày thành ba chơng:
Chơng I: Rủi ro và phòng ngừa rủi ro.
Chơng II: Hoạt động của Sở Giao Dịch I - Ngân hàng Đầu t & Phát
triển Việt Nam.
Chơng III: Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Sở Giao Dịch I Ngân hàng Đầu t & Phát triển Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh
chị cán bộ công nhân viên ở các phòng ban của ngân hàng, và đặc biệt là sự
tận tình giúp đỡ của các anh chị phòng Tín dụng I của SGD và sự hớng dẫn
của thầy Đào Văn Hùng trong quá trình thực hiên và hoàn thành luận văn

này.

Chơng I:
Rủi ro và phòng ngừa rủi ro
1. Khái quát về ngân hàng thơng mại
(NHTM).

1.1. Khái niệm.
Những nghiên cứu của các nhà sử học đã chỉ ra sự tồn tại của các
Ngân hàng từ hơn 2000 năm trớc đây với hình thức đơn giản nhất là các cửa
hiệu nhỏ trong các trung tâm thơng mại chuyên đổi tiền, và chiết khấu thơng mại cho các nhà buôn có vốn kinh doanh. Sự phát triển của ngành Ngân
hàng gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá, cùng với sự phát
triển của công nghệ kỹ thuật và kinh tế, cũng nh xu hớng hội nhập và quốc
tế hoá của nền kinh tế thế giới, công nghệ ngân hàng ngày càng trở nên phổ
biến và khẳng định tầm quan trọng của mình trong tiến trình phát triển của
nền kinh tế thế giới với sản phẩm dịch vụ ngày càng đa dạng và phong phú.
2


luận văn tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Thị Chung
Thuỷ
Vậy Ngân hàng là gì? Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về
Ngân hàng, thông qua chức năng, nhiệm vụ hay vai trò mà chúng thể hiện
trong nền kinh tế. Xét trên phơng diện loại hình dịch vụ mà Ngân hàng
cung cấp: Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ
thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế Theo luật các tổ chức tín dụng đợc
Quốc hội nớc Cộng hoà XHCN Việt Nam thông qua ngày 12/2/1997 thì

Tổ chức tín dụng là một tổ chức hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ
ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cho vay cung
ứng các dịch vụ thanh toán chi trả hộ . Ngân hàng là một loại hình tổ
chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan. Trong đó hoạt động Ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thờng xuyên là
nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch
vụ thanh toán.
1.2. Vai trò của ngân hàng thơng mại.
Ngày nay, khi hoạt động Ngân hàng đã trở nên phổ biến, không ai có
thể phủ nhận những đóng góp to lớn của ngành Ngân hàng vào sự phát triển
của nền kinh tế. Lịch sử đã minh chứng, bất kỳ một quốc gia nào có hệ
thống Ngân hàng phát triển, hoạt động Ngân hàng có hiệu quả và ổn định
thì quốc gia đó có nền kinh tế phát triển. Các Ngân hàng hiện đã và đang
thực hiện cùng lúc nhiều vai trò nhằm duy trì khả năng cạnh tranh và đáp
ứng nhu cầu của xã hội.
Ngân hàng thực chất là một tổ chức trung gian tài chính, với vai trò
trung gian này của mình các Ngân hàng huy động vốn bằng cách tập trung
các khoản tiền nhàn rỗi hay tạm thời nhàn rỗi từ mọi tổ chức cá nhân, mọi
thành phần kinh tế trong nền kinh tế xã hội. Và thông qua hoạt động tín
dụng, Ngân hàng cung ứng tín dụng các loại cho các doanh nghiệp. Có thể
nói, Ngân hàng giống nh một cái bơm hút vốn nơi thừa đa đến nơi thiếu.
Thông qua các Ngân hàng vốn đợc cung cấp cho mọi hoạt động kinh tế, đáp
ứng kịp thời cho nhu cầu sản xuất và tái sản xuất.
Thực hiện thanh toán: Bằng cách phát hành và bù trừ séc, cung cấp
mạng lới thanh toán điện tử (thanh toán thẻ..), kết nối các quỹ, phân phối
tiền.. các Ngân hàng giúp các khách hàng thực hiện việc thanh toán khi
mua hàng hoá hay sử dụng các dịch vụ.
3



luận văn tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Thị Chung
Thuỷ
Với sự đa dạng hoá của hoạt động Ngân hàng, ngày nay Ngân hàng
còn cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất khả năng thanh toán
(nh phát hành th tín dụng), trở thành ngời bảo lãnh cho khách hàng. Ngoài
ra, Ngân hàng giống nh một đại lý còn tham gia quản lý và bảo vệ tài sản
của khách hàng, phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán.
Khi Ngân hàng hoạt động có hiệu quả không những đem lại nguồn
lợi cho chính bản thân Ngân hàng mà còn là công cụ hữu hiệu giúp Nhà nớc
quản lý vĩ mô nền kinh tế. Vì Nhà nớc phân định cho Ngân hàng Trung ơng
(NHTW) làm nhiệm vụ kiểm soát và quản lý vĩ mô về tiền tệ đối với các
công ty tài chính, các NHTM, các tổ chức tín dụng khác. Do đó NHTW
điều tiết nền kinh tế phục vụ các mục tiêu ngắn hạn hoặc dài hạn của chính
phủ thông qua trung gian là các NHTM bằng việc ấn định tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, hạn mức tín dụng, lãi suất tái cấp vốn cho NHTM. Đến các NHTM,
bằng các công cụ tín dụng và lãi suất và những biện pháp kỹ thuật nghiệp
vụ khác đã góp phần to lớn trong việc thực thi các mục tiêu chính sách tiền
tệ quốc gia của NHTW nh việc điều hòa lu thông tiền tệ, ổn định giá trị
đồng tiền Việt Nam, kiểm soát lạm phát và giúp tăng trởng nền kinh tế ở
mức khá cao.
Đối với Việt Nam, trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc dới sự dẫn dắt của Đảng và Nhà nớc, các NHTM giữ một vai trò quan
trọng không chỉ trong sự phát triển của sản xuất và lu thông hàng hoá, mà
còn trong việc thực thi các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc, đảm bảo
cho nền kinh tế vận động nhịp nhàng, hữu hiệu, góp phần thúc đẩy nền kinh
tế ngày càng phát triển. Cũng thông qua hoạt động tín dụng và các nghiệp
vụ khác của mình, các Ngân hàng cấp vốn cho các doanh nghiệp nâng cao
chất lợng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh doanh, chế

độ hạch toán kế toán và không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền
công nghệ, tìm tòi sử dụng nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất
Nhờ đó, khẳng định vị trí của doanh nghiệp, và sản phẩm của doanh nghiệp,
đa doanh nghiệp đến với thị trờng. Khi nền kinh tế phát triển, tạo điều kiện
nâng cao cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trờng thế giới,
cũng đồng nghĩa với việc NHTM đã góp phần đa nền kinh tế quốc gia hội
nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.

4


luận văn tốt nghiệp
Thuỷ

Sv: Nguyễn Thị Chung
1.3. Các hoạt động của ngân hàng
thơng mại.
1.3.1. Hoạt động huy động
vốn.

Còn đợc gọi là nghiệp vụ tài sản nợ.
Ngân hàng thơng mại là một trung gian tài chính kinh doanh loại
hàng hoá đặc biệt là vốn. Nh bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào, Ngân
hàng luôn đặt mục tiêu là lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao, do đó để
kinh doanh thì vốn tự có của Ngân hàng là không đủ và không phù hợp với
loại hình kinh doanh ngày càng đa dạng của Ngân hàng. Ngoài vốn điều lệ
theo luật định, các Ngân hàng luôn chú trọng đến việc gia tăng vốn trong
quá trình hoạt động của mình. Các Ngân hàng huy động vốn dới các hình
thức sau:
Nhận tiền gửi: Tiền gửi là nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của mọi

NHTM, hoạt động này cũng thể hiện một đặc trng cơ bản của NHTM so
với các tổ chức tài chính khác. Các hình thức huy động của Ngân hàng
bao gồm:
Tiền gửi không kỳ hạn: Ngời gửi tiền có thể rút bất cứ lúc nào.
Tiền gửi có kỳ hạn: Theo sự thoả thuận trớc giữa khách hàng và ngân
hàng về thời gian rút tiền, ngời gửi không đợc rút tiền trớc thời hạn (trừ trờng hợp đặc biệt).
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, Ngân hàng nhận tiền gửi của
khách hàng dới hình thức tiền gửi giao dịch (phục vụ cho mục đích thanh
toán của khách hàng, có thể đợc trả lãi hay không tuỳ thuộc quy định của
Ngân hàng) hay Tiền gửi phi giao dịch (Ngân hàng trả phí cao nếu muốn
huy động loại này).
Một cách khác là phát hành các chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu, theo
đó Ngân hàng huy động vốn tiền tệ thông qua phát hành chứng từ có giá
nh: trái phiếu ngắn hạn hoặc dài hạn (tín phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân
hàng, kỳ phiếu ngân hàng).
Vay vốn: Ngân hàng có thể huy động vốn bằng cách vay NHTW, các tổ
chức tín dụng khác, từ thị trờng tài chính trong và ngoài nớc.
Huy động từ các nguồn vốn khác: Tận dụng vốn đầu t phát triển, uỷ thác
đầu t, tài trợ của Chính phủ hoặc của nớc ngoài để đầu t cho các chơng
trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trong khoảng thời gian nhàn
5


luận văn tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Thị Chung
Thuỷ
rỗi của vốn. Phí thực hiện thanh toán hộ cho các Ngân hàng khác, tiền gửi
của khách hàng đảm bảo thanh toán trong phơng thức thanh toán tín dụng
chứng từ
1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn.

Còn gọi là nghiệp vụ tài sản có.
Hoạt động ngân quỹ: là một trong các hoạt động sử dụng vốn cơ bản của
ngân hàng, nhằm đảm bảo khả năng thanh toán thờng xuyên của ngân hàng.
Đảm bảo cho hoạt động này, Ngân hàng luôn giữ một lợng tiền mặt và các
chứng khoán ngắn hạn, có thể chuyển thành tiền mặt nhanh chóng khi cần
nh ngân phiếu, tín phiếu, thơng phiếuTrong đó, các khoản tiền mặt phục
vụ cho hoạt động ngân quỹ gồm:
Tiền mặt tại quỹ của Ngân hàng để thực hiện chi trả trong ngày.
Tiền gửi tại NHTW: gồm khoản dự trữ bắt buộc do NHTW quy định
dựa trên tỷ lệ phần trăm vốn huy động, và tiền gửi thanh toán để phục vụ
cho việc thanh toán giữa các Ngân hàng qua NHTW làm trung gian.
Tiền gửi tại các Ngân hàng thơng mại và gửi ở các tổ chức tín dụng
khác để thực hiện nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền cho khách hàng.
Tiền mặt trong quá trình thu: là khoản phát sinh do quan hệ thanh
toán vãng lai giữa các Ngân hàng, khi Ngân hàng đã ghi vào bên nợ nhng
thực chất lại cha nhận đợc tiền.
Hoạt động cho vay: là một trong các hoạt động lớn nhất và chủ yếu nhất
của Ngân hàng thơng mại , thực hiện việc điều chuyển vốn từ nơi tạm thời
thừa đến nơi tạm thời thiếu, là hoạt động sinh lợi chủ yếu của Ngân hàng.
Hơn nữa, hiện nay các Ngân hàng thơng mại có thể huy động rất lớn nguồn
vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế qua nhiều hình thức, các Ngân hàng tìm cách
để cho vay số vốn đó với mong muốn thu đợc lợi nhuận, đồng thời đảm bảo
thanh toán cho số tiền huy động đó khi đến hạn. Ngân hàng có thể cho vay
dới nhiều hình thức khác nhau.
Hoạt động đầu t: các Ngân hàng thơng mại thực hiện quá trình đầu t
bằng vốn của mình thông qua các hoạt động hùn vốn, góp vốn, kinh doanh
chứng khoán trên thị trờng. Hoạt động này vừa là hoạt động kinh doanh
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng vừa góp phần điều hoà lu thông tiền tệ
trong nền kinh tế.
1.3.3. Hoạt động dịch vụ trung gian.

6


luận văn tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Thị Chung
Thuỷ
Đây cũng là một hoạt động rất quan trọng của Ngân hàng thơng mại.
Thực chất hoạt động này, Ngân hàng thực hiện việc thanh toán hay các uỷ
thác khác để thu lệ phí.
Ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng nhiều công cụ thanh toán
thuận lợi nh séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán,
thẻ tín dụng... Thông qua việc thu lệ phí thanh toán Ngân hàng có thể thu
một khoản lợi nhuận, và làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể
hiện trên số d có tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Ngoài ra, Ngân hàng có thể thực hiện một số nghiệp vụ khác nh: dịch
vụ uỷ thác, đại lý tài sản vốn đầu t của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng,
dịch vụ mua bán ngoại tệ, dịch vụ t vấn đầu t chứng khoán cho khách hàng,
tham gia bảo lãnh phát hành chứng khoán
2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại.
2.1. Khái niệm và đặc điểm.
Tín dụng là quan hệ chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị (dới hình
thái tiền tệ hoặc hiện vật), từ ngời sở hữu (ngời cho vay) sang ngời sử dụng
(ngời đi vay) để sau một thời gian nhất định thu về một lợng giá trị lớn hơn
lợn giá trị ban đầu.
Tín dụng là hoạt động tài trợ của Ngân hàng cho khách hàng, các
Ngân hàng thu lợi nhuận chủ yếu từ hoạt động tín dụng. Đối với khách
hàng ( ngời đi vay) thì tín dụng là một khoản nợ, nhng với Ngân hàng tín
dụng là tài sản có của Ngân hàng vì nó đem lại thu nhập cho Ngân hàng, và
nó là hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng.Trong tổng tài sản của
Ngân hàng tín dụng chiếm tỷ trọng cao nhất, nó đem lại một khoản thu từ

lãi cao nhất nhng lại chứa đựng nhiều rủi ro nhất.
Khi thiết lập một quan hệ tín dụng phải tuân thủ ba nguyên tắc: có thời
hạn, có hoàn trả, có đền bù.
Trong quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng, hai bên thoả
thuận một thời hạn nợ và mức nợ. Do đó hình thức của tín dụng là sự di
chuyển vốn vay từ Ngân hàng sang khách hàng, nhng không phải là sự
chuyển đổi về quyền sở hữu vốn, mà chỉ là chuyển đổi quyền sử dụng vốn,
vì sau một thời gian đã thoả thận, số vốn sẽ đợc khách hàng trả về cho Ngân
hàng. Tức là, trong quan hệ tín dụng thì quyền sở hữu và quyền sử dụng
tách rời nhau.
7


luận văn tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Thị Chung
Thuỷ
Khi thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng, mối quan tâm lớn nhất
của Ngân hàng là khoản tín dụng đó sẽ đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng
không, khách hàng có trả đợc nợ hay không. Chính vì thế, nền tảng để thiết
lập một mối quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng là phải dựa
trên lòng tin, sự tín nhiệm của Ngân hàng về khả năng hoàn trả nợ đúng hạn
của khách hàng.
2.2. Phân loại.
2.2.1. Theo thời hạn khoản vay.
Sự phân chia tín dụng theo thời hạn chỉ có tính chất tơng đối, vì trên
thực tế có một số khoản vay không định trớc đợc chính xác thời hạn. Tuy
nhiên, việc phân chia tín dụng theo thời hạn có ý nghĩa quan trọng trong
hoạt động của Ngân hàng vì khi xem xét đến tính an toàn và sinh lời của tài
sản thì thời gian là một yếu tố quan trọng để đánh giá hoạt động đó có thực
sự có lợi cho Ngân hàng hay không, có xứng đáng để Ngân hàng đầu t vào

hay không.
2.2.1.1. Tín dụng ngắn hạn.
Những khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống.
Ngân hàng áp dụng hình thức cho vay ngắn hạn này nhằm tài trợ cho
các tài sản lu động(thờng có vòng quay là trên 1 vòng/ 1 năm), hay cho nhu
cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà nớc, và mọi thành phần kinh tế khác.
Hình thức của tín dụng ngắn hạn cũng rất đa dạng, có thể cho vay trực tiếp
hay gián tiếp, cho vay có tài sản đảm bảo hay không có tài sản đảm bảo
2.2.1.2. Tín dụng trung hạn & dài hạn.
Những khoản vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm đợc xếp là tín
dụng trung hạn. Những khoản vay có thời hạn từ trên 5 năm đợc xếp là tín
dụng dài hạn.
Tín dụng trung và dài hạn thờng chứa đựng nhiều rủi ro, khó khăn
trong huy động do mức vốn huy động thờng lớn, nên trong quá trình hoạt
động các Ngân hàng thơng mại chủ yếu tiến hành những hợp đồng tín dụng
ngắn hạn thông qua việc tài trợ vào tài sản lu động của khách hàng. Tỷ
trọng tín dụng trung và dài hạn thờng nhỏ hơn tín dụng ngắn hạn, là những
khoản vay của những doanh nghiệp có nhu cầu vốn trung dài hạn cho mua
sắm trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mua công nghệ, hay Nhà
nớc vay trung dài hạn để đầu t phát triển..
2.2.2. Theo bảo đảm.
8


luận văn tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Thị Chung
Thuỷ
Trong số nhiều loại đảm bảo, Ngân hàng chỉ ghi vào hợp đồng tín
dụng loại đảm bảo mà Ngân hàng có thể sử dụng để giảm thiểu thiệt hại
cho Ngân hàng khi khách hàng không trả đợc khoản vay, tức là có thể đem

bán. Do đó việc phân chia theo đảm bảo có thể giúp Ngân hàng theo dõi các
khoản tín dụng có đảm bảo, để có biện pháp xử lý thích hợp khi cần. Trong
quá trình theo dõi những khoản tín dụng có đảm bảo, tuỳ thuộc vào tính
chất của tài sản đảm bảo mà các Ngân hàng lại có kiểu phân chia các khoản
tín dụng có đảm bảo thành những loại nhỏ hơn.
2.2.2.1. Phân theo tính chất an toàn.
Loại 1: Tài sản đảm bảo là những tài sản thuộc sở hữu và sử dụng lâu
dài của khách hàng hay đảm bảo của bên thứ ba cho khách hàng của Ngân
hàng, nó có thể nhỏ hơn, lớn hơn, hay bằng giá trị khoản tín dụng tuy thuộc
vào quyết định của Ngân hàng . Các tài sản này không hình thành từ những
khoản tín dụng của chính Ngân hàng.
Loại 2: Tài sản đảm bảo là những tài sản đợc hình thành từ nguồn tài
trợ của Ngân hàng, đợc áp dụng với những khách hàng mà tài sản loại 1 của
họ có ít hoặc không thể trở thành tài sản đảm bảo cho Ngân hàng.
2.2.2.2. Phân theo hình thức cho vay.
Đảm bảo bằng hàng hoá trong kho (nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm..).
Đảm bảo bằng tài sản cố định (nh nhà máy, trang thiết bị sản xuất và
phơng tiện vận chuyển, quyền sử dụng đất, rừng..).
Đảm bảo bằng hợp đồng chi trả của ngời thứ ba (khi khách hàng ký
với bên thứ ba 1 hợp đồng thanh toán cho việc cung cấp hàng hoá, hay nhận
thầu xây lắp thì hợp đồng thanh toán này có thể trở thành đảm bảo cho
khách hàng để nhận tài trợ của Ngân hàng).
Đảm bảo bằng chứng khoán.
Đảm bảo bằng bảo lãnh của ngời thứ ba (ngời thứ ba cam kết sẽ thực
hiện những nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng thay cho khách hàng trong
trờng hợp khách hàng không có khả năng thực hiện).
Đảm bảo bằng số d bù (tiền gửi ký quỹ).
2.2.3. Theo mục đích tín dụng.
Đây là sự phân chia dựa vào mục đích sử dụng của khoản tín dụng:
Cho vay kinh doanh bất động sản: bao gồm những khoản cho vay xây

dựng ngắn hạn, và giải phóng mặt bằng, các khoản cho vay dài hạn tài trợ
9


luận văn tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Thị Chung
Thuỷ
cho mua đất canh tác, nhà, trung tâm thơng mại và mua các tài sản nớc
ngoài. Ngân hàng đợc đảm bảo bằng chính những bất động sản này.
Cho vay công nghiệp và thơng mại: giúp doanh nghiệp trang trải các
chi phí mua hàng hoá nhập kho, trả thuế, trả lơng cho các cán bộ công nhân
viên.. Chiếm một bộ phận lớn trong tổng đầu t của các Ngân hàng thơng
mại.
Cho vay tiêu dùng: Ngân hàng cho các cá nhân và hộ gia đình vay
những khoản này để họ mua ô tô, nhà ở, trang thiết bị gia đình, vật liệu sửa
chữa, viện phí, chi phí cá nhân khác..
Cho vay nông nghiệp: nhằm hỗ trợ nông dân trong hoạt động nông
nghiệp, từ gieo trồng, thu hoạch đến bảo quản sản phẩm.
Cho vay đối với tổ chức tài chính: bao gồm tất cả những khoản vay mà
Ngân hàng cho các Ngân hàng khác, các công ty bảo hiểm, công ty và tổ
chức tài chính khác.
Các khoản cho vay khác: bao gồm các khoản cho vay không đợc xếp
vào các trờng hợp trên và các khoản cho vay kinh doanh chứng khoán.
2.2.4. Các cách phân loại khác.
Theo chất lợng khoản vay: chất lợng cao (khách hàng nhóm A*, A),
chất lợng tốt (khách hàng nhóm A*, A, B), chất lợng đạt yêu cầu (khách
hàng nhóm A, B), cần theo dõi (khách hàng nhóm C, D), kém chất lợng
(khách hàng nhóm C, D, E), khó đòi (khách hàng nhóm D, E), mất vốn
(khách hàng nhóm E. F).
Theo phơng pháp hoàn trả: cho vay trả một lần và cho vay trả nhiều

lần (cho vay trả góp).
Theo cách thức sử dụng, tổ chức: cho vay trực tiếp và cho vay gián
tiếp.
Theo đối tợng khách hàng: cho vay cá nhân, cho vay doanh nghiệp,
cho các tổ chức vay, và cho chính phủ vay.
Ngoài ra còn có hình thức một Ngân hàng cho vay, hay nhiều Ngân
hàng cùng cho vay (cho vay đồng tài trợ).
3. Lý thuyết về rủi ro và phòng ngừa rủi ro trong
hoạt động ngân hàng.

3.1. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
3.1.1. Khái niệm.
10


luận văn tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Thị Chung
Thuỷ
Mọi hoạt động của con ngời đều đa tới hai khả năng, hoặc sẽ đem lại
những kết quả thuận lợi nh mong muốn, mặt khác sẽ đa lại những kết quả
không mong đợi. Khi làm bất kỳ một công việc gì con ngời luôn mong
muốn sẽ đạt đợc kết quả tốt, tuy nhiên trong thực tế không phải lúc nào
cũng đợc nh ý, đôi khi ngời ta gặp phải những biến cố ngoài ý muốn gây
tổn thất ngoài dự kiến, cũng chính là họ đã gặp rủi ro.
Rủi ro là những khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến.
Bất kỳ một hoạt động, một thành phần, hay một hoàn cảnh nào đều có
nguy cơ gặp phải rủi ro. Khi xem xét hoạt động kinh tế, có thể nói rủi ro
gắn liền với kinh doanh, và đối với một doanh nghiệp đặc biệt nh Ngân
hàng, mọi hoạt động kinh doanh đều chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn. Ngày
nay, khi công nghệ Ngân hàng ngày càng phát triển, cùng với sự phát triển

của nền kinh tế, và công nghệ thông tin đã tạo điều kiện cho Ngân hàng
giảm bớt rủi ro thông qua việc đa dạng hoá khách hàng, đa dạng hoá sản
phẩm và mở rộng thị trờng, nhng cũng lại làm tăng tính rủi ro do các biến
động lớn trên thế giới và khu vực, hay do thông tin sai lệch Bản thân các
Ngân hàng không luôn mong muốn rủi ro không xảy ra, hoặc nếu có xảy ra
thì có thể giảm thiểu thiệt hại đến mức thấp nhất. Các Ngân hàng không thể
biết trớc hay dự đoán chính xác các vấn đề sẽ xảy ra, mặc dù khi lập chiến
lợc hoạt động chung của Ngân hàng có đa một số loại rủi ro vào nhng chỉ
có tính chất đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ đợc rủi ro.
3.1.2. Phân loại.
Có nhiều tiêu thức để phân loại rủi ro trong hoạt động Ngân hàng, bản
thân rủi ro trong hoạt động Ngân hàng cũng rất đa dạng và phức tạp, nhìn
chung có thể phân chia theo một số dạng chủ yếu sau.
3.1.2.1. Rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng là những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu khi
Ngân hàng không thu đợc đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc thanh
toán không đúng hạn nợ gốc và lãi.
Rủi ro tín dụng là rủi ro cơ bản nhất và luôn là mối đe doạ đối với
các NHTM. Rủi ro tín dụng rất khó kiểm soát hay quản lý với diễn biến
phức tạp, rủi ro này có thể xảy đến với bất kỳ ngân hàng nào, với bất kỳ
món vay nào và nó có thể làm ảnh hởng tới kết quả kinh doanh của ngân
hàng, nặng hơn nó có thể khiến ngân hàng đi đến bờ vực của sự phá sản,
gây hậu quả nặng nề cho Ngân hàng.
11


luận văn tốt nghiệp
Thuỷ
3.1.2.2. Rủi ro lãi suất.


Sv: Nguyễn Thị Chung

Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra tổn thất khi lãi suất thay đổi ngoài
dự tính. Lãi suất là chi phí để vay, hay giá phải trả cho việc chuyển quyền
tạm thời sử dụng vốn trong một thời gian nào đó. Trong quan hệ tín dụng
giữa Ngân hàng và khách hàng tồn tại hai loại lãi suất: lãi suất huy động và
lãi suất cho vay. Cả hai loại lãi suất đều biến động theo cung cầu thị trờng,
do đó khi lãi suất thị trờng biến động sẽ tác động mạnh tới thu nhập và chi
phí hoạt động của Ngân hàng, cũng tức là Ngân hàng thờng xuyên phải đối
mặt với khả năng gặp phải rủi ro lãi suất.
Rủi ro lãi suất và rủi ro tín dụng là hai loại rủi ro thờng gặp nhất
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, và chúng cũng có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau.
3.1.2.3. Rủi ro hối đoái.
Các rủi ro trong giao dịch ngoại hối xuất phát từ tỷ giá hối đoái của
các loại tiền tệ khác nhau do tác động của nền kinh tế và chính trị của mỗi
nớc. Rủi ro hối đoái là sự lỗ tiềm tàng cho NHTM do sự biến động của tỷ
giá hối đoái trên thị trờng. Khi tỷ giá ngoại tệ biến động thì giá trị tài sản có
ròng bằng ngoại tệ thay đổi và rủi ro ngoại hối nảy sinh khi giá trị này âm.
Điều này xảy ra trong 2 trờng hợp đó là trạng thái trờng và đoản về hối
đoái. Trong trờng hợp này ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi lãi suất trên thị trờng
tăng hoặc giảm.
3.1.2.4. Rủi ro thanh khoản.
Khi những ngời gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền gửi ở Ngân hàng
ngay lập tức sẽ phát sinh rủi ro thanh khoản đối với Ngân hàng. Trong điều
kiện bình thờng, nhu cầu rút tiền có thể dự đoán trớc đợc và đợc đảm bảo
bằng dự trữ tiền mặt hoặc các tài sản có an toàn với tính lỏng cao. Tuy
nhiên, vào các mùa lễ, tết, kỳ nghỉ và đặc biệt là khi ngời gửi tiền nghi
ngờ sự an toàn và thiếu tin tởng vào khả năng kinh doanh, thanh toán cũng
nh điều hành của Ngân hàng, công chúng có yêu cầu rút tiền ồ ạt. Khi đó

Ngân hàng đứng trớc khả năng chịu tổn thất do nhu cầu thanh khoản thực tế
vợt quá khả năng thanh khoản dự kiến làm gia tăng các chi phí để đáp ứng
nhu cầu thanh khoản hoặc làm cho Ngân hàng mất khả năng thanh toán.
Mặt khác rủi ro thanh toán cũng có thể xảy ra do trong quá trình thanh toán
có sai sót nghiệp vụ, hay bị lợi dụng trong thanh toán séc, thanh toán điện
tử

12


luận văn tốt nghiệp
Thuỷ
3.1.2.5. Rủi ro hoạt động ngoại bảng.

Sv: Nguyễn Thị Chung

Hoạt động ngoại bảng là các hoạt động không thuộc bảng cân đối tài
sản (nội bảng). Các hoạt động này không liên quan đến việc nắm giữ các
chứng khoán hay giấy nhận nợ sơ cấp hoặc Ngân hàng phát hành các chứng
khoán hay giấy nhận nợ thứ cấp nhng lại có thể ảnh hởng đến trạng thái tơng lai của bảng cân đối tài sản nội bảng, vì các hoạt động ngoại bảng có
thể tạo ra những tài sản có và tài sản nợ bổ sung cho bảng cân đối nội bảng.
Xuất phát từ hoạt động ngoại bảng là Ngân hàng thu đợc phí trong khi
không sử dụng đến vốn kinh doanh nên các hoạt động ngoại bảng ngày
càng phát triển, đi cùng với nó là những rủi ro tiềm ẩn. Có trờng hợp rủi ro
trong hoạt động ngoại bảng là nguyên nhân dẫn đến Ngân hàng phá sản.
Nhng thông thờng các hoạt động ngoại bảng tham gia tích cực trong phòng
ngừa các rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối
3.1.2.6. Rủi ro quốc gia.
Rủi ro quốc gia là rủi ro đầu t nớc ngoài mà khi Ngân hàng gặp phải
khi đầu t bản tệ cho các công ty nớc ngoài có trụ sở ở nớc ngoài. Rủi ro

quốc gia còn nghiêm trọng hơn cả trờng hợp rủi ro tín dụng trong trờng hợp
Ngân hàng đầu t cho các công ty nội địa, vì khi rủi ro quốc gia xảy ra các
Ngân hàng hầu nh không thể thu hồi lại một phần vốn nào.
3.1.2.7. Rủi ro công nghệ và hoạt động.
Rủi ro công nghệ phát sinh khi những khoản đầu t cho phát triển
công nghệ không tạo ra khoản tiết kiệm chi phí nh dự tính khi mở rộng quy
mô hoạt động.
Rủi ro hoạt động có liên quan chặt chẽ với rủi ro công nghệ và có thể
phát sinh bất cứ khi nào khi hệ thống công nghệ bị trục trặc hoặc khi hệ
thống hỗ trợ bên trong ngừng hoạt động.
Ngoài ra còn có các rủi ro thuộc về tự nhiên nh động đất, bão lụt,
hay do trộm cắp, hoả hoạn
Có thể nói, việc cố gắng loại bỏ rủi ro đồng nghĩa với hy sinh lợi
nhuận và thủ tiêu các chức năng trung gian tài chính, bởi rủi ro gắn liền với
hoạt động kinh doanh. Do đó, khi đánh giá hoạt động kinh doanh hay khi
đặt ra những kế hoạch kinh doanh cho mình, mọi Ngân hàng đều cần chú
trọng đặc biệt đến dự đoán sự biến động của thị trờng, khả năng của khách
hàng, những thông tin từ khách hàng... để hạn chế đến mức thấp nhất những
rủi ro có thể xảy ra.
13


luận văn tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Thị Chung
Thuỷ
4. Rủi ro tín dụng và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
4.1. Rủi ro tín dụng.
4.1.1. Khái niệm.
Hoạt động tín dụng giữ một vai trò quan trọng trong các hoạt động
sinh lời của nền kinh tế, cũng là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng.

ở các nớc phát triển có đến 60-70% nguồn sinh lời cho các Ngân hàng thơng mại là từ hoạt động tín dụng, ở Việt Nam con số này vào khoảng 8090%. Hoạt động tín dụng góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền
kinh tế, các Ngân hàng ngày càng có xu hớng mở rộng đối tợng tín dụng
nhằm thu lợi nhuận nhiều hơn nữa. Nhng bản thân hoạt động tín dụng đã
tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.
Rủi ro tín dụng là tình trạng con nợ không có khả năng hoàn trả lãi,
hoặc gốc, hoặc cả hai. Đối với Ngân hàng, khi khách hàng không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ tài chính đã cam kết dẫn đến khả năng khách hàng
không trả, hoặc không trả đúng hạn, hoặc không trả đủ gốc và lãi thì Ngân
hàng đã gặp phải rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng là rủi ro thờng xuyên, diễn
biến phức tạp, gây ra hậu quả lớn nhất trong khi đó nó lại tồn tại nhiều khó
khăn trong quản lý.
Nói một cách khác, rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có đợc
tạo ra khi cấp tín dụng cho một khách hàng. Nó đặt Ngân hàng trớc khả
năng những khoản thu nhập dự tính thu từ tài sản có của Ngân hàng có thể
không đợc hoàn trả đầy đủ xét cả về số lợng, thời gian.
4.1.2. Phân loại.
Rủi ro tín dụng có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động tín dụng nói riêng
và các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung. Để giảm thiểu tổn
thất xảy ra khi hoạt động tín dụng gặp phải rủi ro, các Ngân hàng phải xây
dựng một chơng trình quản trị tín dụng đồng bộ. Và để công tác quản trị tín
dụng đạt hiệu quả, thì việc phân loại rủi ro tín dụng có một ý nghĩa quan
trọng, giúp các nhà quản lý quyết định một phơng thức quản lý phù hợp. Từ
việc phân loại rủi ro tín dụng, các nhà quản lý có thể xác định các phép đo
rủi ro tín dụng một cách hợp lý và ngỡng rủi ro mà Ngân hàng có thể chấp
nhận. Thực tế có thể có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng, các Ngân hàng
thờng phân loại dựa trên thống kê, kinh nghiệm, và phân tích các điều kiện
thị trờng. Các nhà quản lý có thể dựa vào việc phân loại này mà xác định
các tỷ lệ rủi ro liên quan đến nhóm khách hàng, các nguyên nhân gây ra rủi
ro và môi trờng nảy sinh rủi ro Nếu phân loại theo tính chất của rủi ro tín
14



luận văn tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Thị Chung
Thuỷ
dụng có thể bao gồm: rủi ro sai hẹn và rủi ro mất vốn. Trên quan điểm
mong muốn kiểm soát rủi ro ở mức có thể chấp nhận đợc, theo quan điểm
các nhà quản lý, có thể có hai loại rủi ro tín dụng sau:
Rủi ro tín dụng có thể kiểm soát đợc (rủi ro khả kháng): là loại rủi ro
mà Ngân hàng có thể phần nào dự đoán đợc chủ thể gây ra rủi ro đó, ớc tính
đợc mức độ ảnh hởng và thời gian phát sinh của chúng từ đó có những
biện pháp hợp lý để phòng ngừa, hạn chế ở mức thấp nhất có thể. Nguyên
nhân của những rủi ro này thờng là những nguyên nhân chủ quan, từ phía
khách hàng hay từ chính bản thân Ngân hàng, nhng chủ yếu là từ phía
khách hàng.
Rủi ro tín dụng không thể kiểm soát đợc (rủi ro bất khả kháng): là
loại rủi ro tín dụng mà các Ngân hàng không thể dự đoán và xác định đợc
một cách chính xác nhất ảnh hởng của chúng. Nguyên nhân gây nên loại rủi
ro này thờng là những nguyên nhân khách quan nh do sự biến đổi đột ngột,
gây nên ảnh hởng xấu của môi trờng tự nhiên, môi trờng kinh tế, môi trờng
văn hoá, xã hội, môi trờng chính trị
4.2. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng.
Hoạt động kinh doanh thờng gắn liền với rủi ro, trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng cũng vậy, rủi ro là không thể tránh khỏi. Trong hoạt
động tín dụng, khi Ngân hàng nhận thấy khách hàng có thể trả đợc nợ, và
khoản vay có thể đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng thì Ngân hàng mới sẵn
sàng cho vay. Một khi Ngân hàng nhận định rằng khách hàng có khả năng
sẽ không trả đúng hạn, hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi cho ngân hàng, tức
là Ngân hàng có thể gặp phải rủi ro tín dụng nếu quyết định cho khách hàng
vay thì không một Ngân hàng nào dám liều lĩnh cho vay. Với mục tiêu lợi

nhuận, Ngân hàng cho vay nhằm thu đợc mối lợi cho mình, nên Ngân hàng
chỉ quyết định cho vay khi thấy rằng rủi ro tín dụng sẽ không thể xảy ra.
Vấn đề là, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan, mọi
khách hàng khi vay vốn đều nhằm thực hiện một dự án đầu t mà họ cho
rằng chắc chắn sẽ sinh lời, nhng đôi khi khả năng hoàn trả tiền vay của
khách hàng có thể bị thay đổi do nhiều nguyên nhân có tính khách quan mà
chính khách hàng và cả Ngân hàng khi quyết định cho khách hàng vay cũng
không ngờ tới. Có thể khẳng định rằng, không một nhà kinh doanh ngân
hàng tài ba nào có thể dự đoán chính xác các vấn đề sẽ xảy ra, do đó dù
mong muốn của tất cả những ngời làm Ngân hàng là loại trừ rủi ro tín dụng,
nhng thực tế là họ chỉ có thể đề phòng hạn chế chứ không thể loại trừ rủi ro.
Với mong muốn đề phòng và hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất khẳ năng
15


luận văn tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Thị Chung
Thuỷ
xảy ra rủi ro, cũng nh giảm thiểu những thiệt hại một khi rủi ro xảy đến, các
Ngân hàng luôn xác định trớc rủi ro dự kiến trong chiến lợc hoạt động
chung của ngân hàng.
Khi hoạch định chiến lợc phát triển chung, muốn dự đoán rủi ro dự kiến
một cách chính xác nhất thì ngân hàng cần phải đo lờng đợc rủi ro. Đo lờng
rủi ro là cơ sở để ngân hàng xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, chính
sách lãi xuất phù hợp cho từng thời kỳ, xây dựng hệ số rủi ro cho từng loại
tài sản có và cho từng loại hình cho vay...
Những chỉ tiêu các Ngân hàng thờng dùng để đánh giá rủi ro tín dụng:
4.2.1. Nợ quá hạn :
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả đợc khi đã đến hạn
thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Đây là những khoản vay đợc Ngân

hàng xếp vào loại khoản vay có vấn đề. Có 2 loại nợ quá hạn :
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi : là những khoản nợ mà ngời vay
vẫn có khả năng tiếp tục trả nợ ngân hàng. Nguyên nhân của những khoản
nợ bị chậm trễ này là do khi cho vay, cán bộ Ngân hàng không quan tâm
đến chu kì kinh doanh của ngời vay, họ đặt kì hạn nợ ngắn để hạn chế rủi
ro, nhng chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mang tính thời vụ
hoặc doanh nghiệp gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn bất ngờkhiến cho
khách hàng không thể trả nợ đúng hạn.
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi : là những khoản nợ mà ngời
vay rất ít có khả năng trả nợ đợc cho ngân hàng, do đó ngân hàng đứng trớc
nguy cơ bị mất vốn. Nguyên nhân của những khoản nợ này thờng do doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ, dẫn đến phá sản, hoặc do ngời vay lừa đảo cố tình
chiếm dụng vốn của ngân hàng. Nợ quá hạn càng cao mức độ rủi ro tín
dụng của ngân hàng càng lớn.
Để đo lờng những rủi ro trên các ngân hàng thơng mại thờng sử
dụng các chỉ tiêu sau :

Tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn
Tổng d nợ

=

Tỷ lệ nợ quá hạn không có
khả năng thu hồi
=
so với tổng d nợ

*100


Nợ quá hạn không có khả
năng thu hồi
Tổng d nợ
16

*100


luận văn tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Thị Chung
Thuỷ
Lãi treo là khoản lãi mà ngân hàng cha thu đợc của khách hàng khi đến hạn
trả lãi thờng kỳ.
Tỷ lệ nợ quá hạn không có
khả năng thu hồi so với =
tổng d nợ quá hạn

Tỷ trọng lãi treo

=

Nợ quá hạn không có khả
năng thu hồi

*100

Tổng d nợ quá hạn
Tổng giá trị lãi treo phát
sinh

Tổng thu nhập từ hoạt
động tín dụng

*100

4.2.2. Hạn mức rủi ro :
Tỷ lệ này biểu hiện một chỉ số so với vốn của ngân hàng. Chỉ số này
tính đến mức độ mà vốn của ngân hàng có thể trang trải những khoản tổn
thất phát sinh cho từng loại hoạt động tín dụng. ở Việt Nam chỉ tiêu này đợc
quy định : một ngân hàng không đợc phép cho vay một khách hàng vợt quá
15% vốn tự có của ngân hàng.
4.2.3. Các chỉ tiêu khác:
Các chỉ tiêu trên là những chỉ tiêu chủ yếu mà các Ngân hàng thờng
sử dụng khi phân tích rủi ro tín dụng, ngoài ra, các Ngân hàng còn sử dụng
một số chỉ tiêu khác nhằm tăng tính chính xác khi dự kiến rủi ro dự kiến
nh:
Điểm của khách hàng: Ngân hàng phân tích tình hình tài chính,
năng lực sản xuất kinh doanh, hiệu quả dự án, mối quan hệ rồi lập hồ sơ
về khách hàng, xếp loại và cho điểm. Việc nầy giúp Ngân hàng xác định đợc mối quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng nếu đợc thiết lập sẽ
có nguy cơ gặp phải rủi ro ở mức độ nào, nó cho thấy rủi ro tiềm ẩn.
Các khoản cho vay có vấn đề: là những khoản vay tuy cha đến hạn,
cha đợc coi là nợ quá hạn, nhng khi theo dõi, nhân viên Ngân hàng nhận
thấy dấu hiệu khoản tài trợ có vấn đề, có nguy cơ trở thành nợ quá hạn. Khi
đó những khoản vay này cần đợc xem xét, đánh giá để có phơng thức xử lý
phù hợp.
17


luận văn tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Thị Chung

Thuỷ
Tính đa dạng của tín dụng: Thực hiện nguyên lý phân chia rủi ro
không bỏ trứng vào cùng một giỏ, đa dạng hoá chính là một biện pháp để
hạn chế rủi ro.
Mất ổn định vĩ mô: những yếu tố nh chính sách thờng xuyên thay
đổi, lạm phát cao, tình hình chính trị mất ổn định, vùng hay bị thiên tai có
khả năng tác động xấu đến ngời vay, từ đó gây nên rủi ro tín dụng. Vì thế
mất ổn định vĩ mô cũng đợc coi nh là một chỉ tiêu phản ánh rủi ro.
Khi xem xét các chỉ tiêu đánh giá rủi ro thì nợ quá hạn và tỷ trọng nợ
quá hạn.. đợc sử dụng chủ yếu nhất. Nhng không thể không xét đến những
chỉ tiêu khác vì các chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh
các mức độ rủi ro tín dụng khác nhau. Việc đo luờng rủi ro tín dụng trong
ngân hàng có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
mỗi ngân hàng. Trên cơ sở phân tích những chỉ tiêu đánh giá rủi ro Ngân
hàng có kế hoạch bù đắp kịp thời những tổn thất do rủi ro tín dụng xuất
phát từ những biến cố không mong đợi đem lại.
4.3. Những yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng.
4.3.1. Từ phía ngân hàng.
4.3.1.1. Nguyên nhân chủ quan.
Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng luôn gắn liền với rủi ro,
đôi khi rủi ro là hoàn toàn tự nhiên không lờng trớc đợc, nhng rủi ro thực sự
xảy ra phần nhiều nguyên nhân là do chính bản thân các Ngân hàng trong
quá trình hoạt động không tuân thủ đúng các nguyên tắc tín dụng.
Một quy trình tín dụng bao gồm các giai đoạn:
Lập hồ
sơ đề
nghị
cấp tín
dụng


Phân
tích tín
dụng

Quyết
định
tín
dụng

Giải
ngân

Giám
sát và
thanh
lý tín
dụng

Trên thực tế không phải lúc nào quy trình này cũng đợc tuân thủ và
thực hiện tốt. Có những Ngân hàng không tôn trọng đầy đủ quy trình cho
vay, làm thiếu hoặc bớt một số khâu gây ra sự sơ hở để khách hàng chiếm
18


luận văn tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Thị Chung
Thuỷ
đoạt vốn của Ngân hàng. Hoặc có Ngân hàng coi nhẹ một số khâu của quy
trình, ví dụ: ở khâu phân tích tín dụng ngân hàng không phân tích đánh giá
đầy đủ, toàn diện về khách hàng trớc khi cho vay. Việc cho vay tiến hành

trong khi thông tin cần thiết không thu thập đợc hoặc thu thập không đầy
đủ, thiếu chính xác về hoạt động, mục đích vay của ngời vay dẫn tới việc
đánh giá sai năng lực tài chính và khả năng sản xuất kinh doanh của ngời
vay. Cũng có những Ngân hàng khi đã có quyết định tín dụng thì thờng lơi
là trong việc theo dõi khoản tín dụng, Ngân hàng không kiểm tra, giám sát
chặt chẽ việc kiểm tra đôn đốc quá trình sử dụng vốn vay và thu hồi vốn
nên dẫn đến có nhiều khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. Việc điều tra,
kiểm soát đối tợng vay vốn về phơng án kinh doanh lúc đầu không đảm
bảo, thiếu cân nhắc dẫn đến sơ hở thiếu đảm bảo cho sự đầu t vốn có hiệu
quả.
Do trình độ của đội ngũ nhân viên ngân hàng còn yếu kém. Có nhiều
cán bộ Ngân hàng cha thực sự yêu và gắn bó với hoạt động Ngân hàng, vì
lòng tham, vì t lợi mà gây ra tình trạng gian lận, tham nhũng, cố tình vi
phạm quy định hoặc có hành vi lừa đảo gây thất thoát vốn nghiêm trọng.
Bản thân Ngân hàng luôn phải chịu áp lực cạnh tranh từ những đối thủ là
các công ty tài chính, quỹ bảo hiểm, quỹ tín dụng.., do các tổ chức này
không những thực hiện các nghiệp vụ chính của nó mà còn cung cấp cho
khách hàng các dịch vụ ngân hàng, dẫn đến ngân hàng có thể đơn giản hoá
phân tích đánh giá hoạt động kinh doanh của khách hàng.
4.3.1.2. Nguyên nhân khách quan.
Do chính sách tín dụng của NHTM, thể lệ, chế độ cho vay của ngân
hàng thiếu chặt chẽ, cha đầy đủ, cha đồng bộ luôn có sự biến đổi.
Do các chế tài của Nhà Nớc về thuế, về việc chuyển nhợng quyền sử
dụng đất, bán đấu giá tài sản còn cha thực sự hoàn thiện dẫn đến không rõ
ràng, hoặc tồn tại những điểm bất lợi đối với Ngân hàng trong việc xử lý tài
sản bảo đảm trong khi doanh nghiệp tuyên bố phá sản. Ngoài ra, do các quy
định của pháp luật đa ra cha bảo vệ đợc lợi ích bình đẳng giữa ngân hàng và
khách hàng việc xử lý thu hồi nợ vay gặp rất nhiều khó khăn bởi vì phải trải
qua nhiều thủ tục rờm rà, có trờng hợp ngân hàng phải mất vốn.
Do thị trờng luôn biến động làm cho tài sản đảm bảo tín dụng có thể

bị giảm giá, do quá thời hạn bảo quản làm chất lợng tài sản thế chấp bị
hỏng.
4.3.2. Từ phía khách hàng.
19


luận văn tốt nghiệp
Thuỷ
4.3.2.1 Nguyên nhân chủ quan:

Sv: Nguyễn Thị Chung

Ngời vay vốn có trình độ kinh doanh, khả năng tổ chức điều hành sản
xuất kinh doanh, khả năng dự đoán các vấn đề kinh doanh yếu kém, hoặc
có chủ định lừa đảo Ngân hàng.. thì Ngân hàng có khả năng gặp phải rủi ro
tín dụng. Ngời vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích vào các hoạt động có
rủi ro cao dẫn đến thua lỗ, hay do ngời vay vốn gặp phải những bất trắc
trong cuộc sống, kinh doanh dẫn tới không trả đợc nợ cho Ngân hàng..
Do doanh nghiệp không tính toán, hay tính toán không kỹ lỡng đến
việc thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh có sử dụng vốn vay Ngân
hàng và những bất trắc có thể xảy ra, không tính toán kỹ đến quá trình trả
nợ cho Ngân hàng cũng là một nguyên nhân nảy sinh rủi ro tín dụng.
Doanh nghiệp vay ngắn hạn để đầu t vào tài sản lu động, vay trung dài hạn
để đầu t vào tài sản cố định, ví dụ có thể khi đến hạn trả nợ ngắn hạn thì
khoản vốn này lại đang nằm trong một dự án trung dài hạn, tuy dự án vẫn
sinh lợi nhng doanh nghiệp không thể rút vốn để trả nợ, do đó gây thiệt hai
cho Ngân hàng. Doanh nghiệp không có khă năng thích ứng và giải quyết
những khó khăn trong kinh doanh, thiếu sự linh hoạt trong việc cải tiến quy
trình công nghệ, không trang bị máy móc hiện đại, không thay đổi mẫu mã
hoặc nghiên cứu nâng cao chất lợng sản phẩm dẫn tới sản phẩm sản xuất ra

thiếu sự cạnh tranh, bị ứ đọng trên thị trờng khiến cho doanh nghiệp không
có khả năng thu hồi vốn trả nợ cho ngân hàng. Có trờng hợp doanh nghiệp
chủ định lừa gạt, chiếm dụng vốn của ngân hàng, dùng một tài sản để thế
chấp vay nhiều nơi, không đủ năng lực pháp nhân; hoặc doanh nghiệp vẫn
sản xuất kinh doanh có lãi nhng chây ì không muốn trả nợ cho Ngân hàng
với mong muốn có thể giữ lại số vốn đó lâu hơn để tiếp tục đầu t cho kinh
doanh.
4.3.2.2. Nguyên nhân khách quan.
Bao gồm những nguyên nhân bất khả kháng mà ngời vay không hề
mong muốn, làm ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh của ngời vay vốn nh:
sự thay đổi bất thờng của các chính sách kinh tế Nhà Nớc ( tăng thuế một
số mặt hàng, sử dụng công cụ điều hành chính sách kinh tế vĩ mô) trong
khi các doanh nghiệp đang vào thời kỳ sản xuất, buộc các doanh nghiệp
phải tính toán lại giá cả, chi phí đầu vào...; sự thay đổi về luật kinh tế trong
nớc hoặc ở những nớc nhập khẩu mặt hàng của doanh nghiệp làm các hợp
đồng có thể bị huỷ bỏ dẫn tới mất thị trờng tiêu thụ, giảm sản lợng...; do
các hành vi gian lận trên thị trờng nh hàng giả trà lan; hoặc do thiên tai,
dịch bệnh, hoả hoạn... Tất cả đều dẫn tới việc doanh thu của doanh nghiệp
20


luận văn tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Thị Chung
Thuỷ
bị tổn hại, gây thiệt hại cho doanh nghiệp khiến doanh nghiệp không có khả
năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng và gián tiếp gây thiệt hại cho ngân
hàng.
4.3.3. Các nguyên nhân khác.
Ngoài các nguyên nhân thuộc về Ngân hàng và khách hàng còn có
những nguyên nhân khác dẫn tới việc Ngân hàng phải chịu rủi ro tín dụng:

Môi trờng pháp lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, còn nhiều sơ hở dẫn tới
không kiểm soát đợc các hiện tợng lừa đảo trong việc sử dụng vốn của
khách hàng. Chính sách Nhà nớc chậm thay đổi hoặc cha phù hợp với tình
hình phát triển đất nớc
Sự biến động chính trị - xã hội trong và ngoài nớc gây khó khăn cho
doanh nghiệp dẫn tới rủi ro cho ngân hàng. Xã hội đang trên đà phát triển
nhng Ngân hàng cha theo kịp, nhất là sự bất cập trong trình độ chuyên môn
cũng nh công nghệ ngân hàng.
Sự biến động của nền kinh tế (suy thoái kinh tế, sự không ổn định của
nền kinh tế, biến động tỷ giá, lạm phát gia tăng) ảnh hởng đến cả doanh
nghiệp và ngân hàng. Sự điều tiết bằng Bàn tay vô hình của cơ chế thị trờng ( cạnh tranh, độc quyền, chu kỳ kinh doanh, chu kỳ phát triển thịnh vợng và suy thoái) cha thực sự có hiệu quả, còn cần có sự tham gia tích cực
của chính phủ. Quyền lợi của Ngân hàng bị ảnh hởng không nhỏ trong quá
trình cạnh tranh tín dụng giữa các Ngân hàng do việc đối xử bẩt bình đẳng
của Nhà nớc đối với các Ngân hàng.
4.4. Dấu hiệu phát sinh rủi ro tín dụng.
Một khoản tín dụng xảy ra rủi ro không phải là ngay lập tức, mà các
Ngân hàng có thể theo dõi và dự báo khả năng xảy ra rủi ro để phòng ngừa
và có biện pháp khắc phục kịp thời thông qua những dấu hiệu báo trớc cho
thấy là khoản tín dụng đó là có vấn đề và có khả năng xảy ra rủi ro dẫn đến
tổn thất cho Ngân hàng. Nhận diện rủi ro thông qua các dấu hiệu cảnh báo
là một công việc quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của Ngân
hàng, nó đòi hỏi ngời cán bộ tín dụng phải luôn theo dõi, giám sát khoản
vay để phát hiện kịp thời những dấu hiệu phát sinh rủi ro.
4.4.1. Từ phía khách hàng.
4.4.1.1. Nhóm dấu hiệu liên quan mối quan hệ với ngân hàng.
Trì hoãn, gây khó khăn, trở ngại đối với Ngân hàng trong quá trình
kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài
21



luận văn tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Thị Chung
Thuỷ
chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không có sự giải
thích minh bạch, thuyết phục.
Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm pháp luật
trong quá trình quan hệ tín dụng.
Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà
không có sự giải thích minh bạch, thuyết phục.
Không có các báo cáo hay dự đoán về lu chuyển tiền tệ.
Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc
thiếu các căn cứ thuyết phục mang tính khách quan về việc gia hạn hay điều
chỉnh kỳ hạn nợ.
Sự sụt giảm bất thờng số d tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng , xuất
hiện những thay đổi bất thờng ngoài dự kiến không giải thích đợc trong tốc
độ và tổng mức lu chuyển tiền gửi thanh toán của khách hàng.
Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn.
Thanh toán các khoản nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn.
Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả, hoặc
khách hàng không muốn trả nợ, hoặc do việc tiêu thụ hàng, thu hồi công nợ
chậm hơn dự tính.
Mức độ vay thờng xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vợt quánhu
cầu dự kiến.
Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản bị giảm sút so với
định giá khi cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho ngời khác thuê, bán, hay
thay đổi, hay đã biến mất, không còn tồn tại.
Có dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ các nguồn thu nhập bất thờng
khác không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính, hay từ hoạt động đợc
đề xuất trong phơng án vay vốn để đáp ứng các nghiệp vụ thanh toán.
Có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lu động từ nhiều nguồn khác,

đặc biệt từ đối thủ cạnh tranh của Ngân hàng.
Có dấu hiệu sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt
động đầu t dài hạn.
Chấp nhận sử dụng các nguồn vốn vay với giá cao, với mọi điều kiện.
4.4.1.2. Nhóm dấu hiệu liên quan đến phơng pháp quản lý, tình hình
tài chính và hoạt động kinh doanh của khách hàng.
22


luận văn tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Thị Chung
Thuỷ
Nh nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với Ngân hàng, nhóm
các dấu hiệu này có tác động trực tiếp tới chất lợng khoản tín dụng nhng với
tốc độ chậm hơn. Các dấu hiệu này xuất phát từ chính hoạt động sản xuất
kinh doanh của khách hàng và không dễ nhận diện nếu thiếu sự quản lý
chặt chẽ, sâu sát của cán bộ tín dụng. Nó đòi hỏi các giải pháp và chiến lợc
xử lý có tính dài hạn hơn. Biểu hiện:
Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự
kiến khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng.
Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức độ
hoạt động của khách hàng .
Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất hợp lý nh sự gia tăng
đột biến trong chi phí quảng cáo, tiếp khách, tập trung quá mức chi phí để
gây ấn tợng nh thiết bị văn phòng rất hiện đại, phuơng tiện giao thông đắt
tiền..
Thay đổi thờng xuyên tổ chức của ban điều hành.
Xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn trong quản trị điều hành, tranh chấp
trong quá trình quản lý.
Xuất hiện hội chứng hợp đồng lớn, sẵn sàng từ bỏ những hợp đồng có

giá trị nhỏ và vừa nhng có khả năng thu đợc tỷ suất lợi nhuận cao để tìm
kiếm những hợp đồng có giá trị lớn với các bạn hàng có tên tuổi dù lợi
nhuận thu về có khả năng đạt thấp hơn, sẵn sàng cắt giảm lợi nhuận để đạt
đợc các hợp đồng lớn, theo đuổi chiến lợc mợn thơng hiệu, nớc nổi
thuyền nổi.
Xuất hiện dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: mải mê theo đuổi một sản
phẩm không thích hợp về mặt thời gian và năng lực hiện tại mà không chú ý
đến các yếu tố khác.
Có dấu hiệu phát hiện ra quy trình khảo sát thẩm định dự án sai dẫn đến
việc đầu t vào dự án không có hiệu quả.
Do áp lực nội bộ dẫn tới tung ra thị trờng các sản phẩm dịch vụ qua sớm
khi cha hội đủ các điều kiện chín muồi hoặc đặt ra các hạn mức thời gian
kinh doanh, doanh số không thực tế, tạo mong đợi trên thị trờng không
đúng lúc.
Khó khăn trong phát triển sản phẩm, dịch vụ mới.

23


luận văn tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Thị Chung
Thuỷ
Những thay đổi từ chính sách của Nhà nớc, đặc biệt là các tác động của
các chính sách thuế, xuất nhập khẩu, thay đổi các biến số kinh tế vĩ mô: tỷ
giá, lãi suất, thay đổi công nghệ, kỹ thuật sản xuất, thị hiếu tiêu dùng; mất
nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn; thêm đối thủ cạnh tranh tác động bất lợi
đến chiến lợc và kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh cảy ra..
Đối với khách hàng là t nhân cá thể có dấu hiệu của ngời vay bị bệnh
kéo dài hoặc chết.

4.4.2. Từ phía ngân hàng.
Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách
hàng. Ví dụ: đánh giá quá cao năng lực tài chính của khách hàng so với
thực tế, đánh giá khách hàng chỉ thông qua thông tin tĩnh do khách hàng
cung cấp mà thiếu đi các thông tin động và các thông tin nhạy cảm từ
những kênh thông tin khác, bỏ qua các nghi ngờ đợc phản ánh qua cấu
trúc và cơ cấu của số liệu khi phân tích các dữ liệu tài chính, có dấu hiệu
che dấu việc đảo nợ của khách hàng thông qua việc cấp đều đặn, thờng
xuyên và liên tục các khoản vay mới, hay che dấu nợ quá hạn thông qua
việc điều chỉnh kỳ hạn và gia hạn nợ tràn lan, vô lối, thiếu căn cứ xác thực.
Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo
đảm của khách hàng về việc duy trì một khoản tiền gửi lớn hay các lợi ích
do khách hàng đem lại từ khoản tín dụng đợc cấp.
Tốc độ tăng trởng tín dụng quá nhanh, vợt qua khả năng và năng lực
kiểm soát cũng nh nguồn vốn của Ngân hàng .
Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc lỏng lẻo để kẽ hở cho khách
hàng lợi dụng.
Cho vay dựa trên sự kiện bất thờng có thể xảy ra, chẳng hạn sáp nhập,
thay đổi đơn vị pháp lý từ chi nhánh lên công ty con hạch toán độc lập.
Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập mờ,
không rõ ràng, không xác định rõ lịch hoàn trả đối với từng khoản vay, cố ý
thoả hiệp các nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc dù biết có tiềm ẩn
rủi ro.
Cung cấp tín dụng với khối lợng lớn cho khách hàng không phân đoạn
thị trờng tối u của Ngân hàng .

24


luận văn tốt nghiệp

Sv: Nguyễn Thị Chung
Thuỷ
Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không đầy
đủ các quy định hiện hành về phê duyệt tín dụng.
Có khuynh hớng canh tranh thái quá, giảm thấp lãi suất cho vay, phí
dịch vụ hay thực hiện chiến lợc giữ chân khách hàng bằng các khoản tín
dụng mới để họ không quan hệ với các tổ chức tín dụng khác mặc dù biết rõ
những khoản tín dụng cấp thêm tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao.
4.5. ảnh hởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Rủi ro tín dụng xảy ra khiến Ngân hàng chịu những tổn thất không
nhỏ, phần này chỉ khái quát những ảnh hởng rõ nhất của rủi ro tín dụng đối
với hoạt động Ngân hàng.
4.5.1. Uy tín của ngân hàng bị giảm sút:
Khi một ngân hàng có rủi ro lớn dân chúng sẽ giảm lòng tin vào Ngân
hàng, và sẽ tìm tới những Ngân hàng mà họ cho là vốn của họ sẽ đợc đảm
bảo an toàn hơn, dẫn đến khó khăn trong huy động nguồn vốn, các ngân
hàng khác sẽ e ngại trong việc mở quan hệ. Có thể thấy, khi giải quyết một
món nợ bị rủi ro các ngân hàng thờng mong muốn sử dụng cách thức không
gây ồn ào (những thông tin về các Ngân hàng thờng có tính chất nội bộ, ít
công khai, có trờng hợp rủi ro xảy ra từ rất lâu nhng công chúng biết rất
muộn, khi mọi vấn đề đã đợc giải quyết, thậm chí là không biết một thông
tin gì).
4.5.2. Lợi nhuận Ngân hàng suy giảm:
Rủi ro xảy ra đồng nghĩa với việc Ngân hàng phát sinh những khoản
nợ khó đòi, việc thu lãi cũng không thực hiện đợc, chi phí cho việc thu nợ
tăng. Thêm vào đó là quá trình mở rộng hoạt động cũng khó khăn do thiếu
vốn, Ngân hàng có thể bị hụt mất những cơ hội đầu t quý giá mà nguyên
nhân chỉ là do không huy động đủ vốn kịp thời. Lợi nhuận của ngân hàng
do đó mà giảm sút đáng kể.

4.5.3. Khả năng thanh toán của ngân hàng giảm sút:
Trong kế hoạch sử dụng vốn của mình, Ngân hàng bao giờ cũng đề cập
đến các món nợ đến hạn. Khi một khoản nợ không đợc trả đúng hạn có thể
ảnh hởng tới việc thanh toán tiền gửi đến hạn của khách hàng, không thực
hiện đợc kế hoạch đầu t. Tóm lại, rủi ro tín dụng đẩy Ngân hàng đến tình
trạng giảm khả năng thanh toán, và có thể dẫn tới rủi ro thanh toán.
4.5.4. Phá sản ngân hàng:
25


×