Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Hải Châu qua 3 năm (2009-2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.19 KB, 60 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện kinh tế nước ta ngày một phát triển, đời sống nhân dân đang dần nâng
cao, thị trường hàng hóa cũng ngày càng đa dạng và phong phú với nhiều mẫu mã và
chủng loại khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, không phải
lúc nào người tiêu dùng cũng có thể chi trả cho tất cả các nhu cầu mua sắm cho mình.
Nắm bắt được thực tế đó, các ngân hàng đã phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng nhằm
tạo điều kiện cho khách hàng của mình thỏa mãn các nhu cầu mua sắm trước khi có khả
năng thanh toán. Và trong một thời gian ngắn khi sản phẩm này ra đời, số lượng khách
hàng tìm đến ngân hàng tăng lên, không ngừng tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho ngân
hàng.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Hải Châu cũng đã phát
triển một số sản phẩm cho vay tiêu dùng như: cho vay sửa chữa nhà ở, mua nhà,du học..
Nhận thức được tầm quan trọng của việc mở rộng cho vay tiêu dùng đồng thời mong
muốn tìm hiểu thực trạng và việc phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng trong tương
lai tại Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Hải Châu, nên em đã
lựa chọn: “Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Hải Châu qua 3 năm (2009-2011)” làm đề tài
nghiên cứu của mình trong thời gian thực tập tại Chi nhánh.
2. Mục đích nghiên cứu
- Khái quát những vấn đề chung về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại.
- Phân tích,đánh giá thực trạng về hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo & PTNT
Hải Châu qua 3 năm (2009-2011)
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại
NHNo & PTNT Hải Châu qua 3 năm (2009-2011)
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


- Đối tượng nghiên cứu : Cho vay tiêu dùng tại NHNo & PTNT Hải Châu
- Phạm vi nghiên cứu : tại NHNo & PTNT qua 3 năm (2009-2011)
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phân tích và thống kê số liệu với sự hỗ trợ của
chương trình Word , Excel…

SV : Đặng Thị Phú

Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

5. Kết cấu đề tài
Tên đề tài : “Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Hải Châu qua 3 năm(2009-2011)
Ngoài phần mở đầu và kết luận ,đề tài gồm 3 chương :
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh NHNo & PTNT
Hải Châu qua 3 năm (2009-2011)
Chương 3: Đánh giá và đưa ra 1 số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Hải Châu .

SV : Đặng Thị Phú

Trang 2



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng xuất phát từ gốc la tinh “creditum” nghĩa là tin tưởng , tín nhiệm. Vậy về
mặt hình thức ta có thể hiểu tín dụng là quan hệ vay mượn trên cơ sở niềm tin là chính.
Và theo tính kinh tế, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một
lượng giá trị dưới dạng là tiền hoặc bằng hiện vật từ chủ thể này sang chủ thể khác trên
nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn cả gốc lẫn lãi
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của ngân hàng
cho khách hàng trong một khoản thời gian nhất định, với các khoản chi phí nhất định.
Theo luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam, hoạt động tín dụng bao gồm các hoạt động
cho vay, cho thuê tài chính, chiết khấu, bảo lãnh và một số hoạt động khác do ngân hàng
nhà nước qui định.
Cũng như các quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng 3 nội dung
chính :
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn nhất định và mang tính tạm thời.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.1.1.1. Bản chất của tín dụng ngân hàng
Bản chất của tính dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và
có các đặc trưng sau:
• Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho
vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản). Trong những năm 1960
trở về trước hoạt động tín dụng của ngân hàng chỉ có vay bằng tiền. Xuất phát từ

đặc thù đó mà nhiều lúc tín dụng và cho vay được coi là đồng nghĩa với nhau. Từ
những năm 1970 trở lại đây, dịch vụ cho thuê vận hành và cho thuê tài chính đã
được các ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác cung cấp cho khách hàng.
Đây là một sản phẩm kinh doanh của ngân hàng, một hình thức tín dụng bằng tài
sản thực (nhà ở, văn phòng làm việc, máy móc thiết bị).
• Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả vì vậy người cho vay chuyển giao tài sản cho
người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây
là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng. Trong thực tế một số nhân viên tín
dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh giá mức độ tín nhiệm về
SV : Đặng Thị Phú

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

khách hàng mà lại chú trọng đến các bảo đảm, chính quan điểm này đã làm ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng.
• Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác là
người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Để thực hiện được nguyên tắc
này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát, hay nói cách khác
phải xác định lãi suất thực dương (Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm
phát). Tuy nhiên, vì lãi suất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, nên trong
một số trường hợp cụ thể lãi suất danh nghĩa có thể thấp hơn lạm phát, ngoại lệ
này chỉ tồn tại trong một giai đoạn ngắn.
• Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả
vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng như
hợp đồng tín dụng, khế ước…thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay cam kết

hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.1.2. Phân loại tín dụng Ngân hàng
- Căn cứ vào thời hạn vay:
+ Cho vay ngắn hạn: thời hạn vay đến 12 tháng, vốn vay dùng để bù đắp sự thiếu
hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu trong ngắn hạn của các cá
nhân và các tổ chức.
+ Cho vay trung hạn : thời hạn vay từ 1 đến 5 năm vốn vay dùng để đầu tư vào tài
sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh,
+ Cho vay dài hạn: thời hạn vay trên 5 năm, nhằm mục đính cấp vốn cho xây dựng
cơ bản, đầu tư vào các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, mở rộng sản
xuất với quy mô lớn.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
+ Tín dụng đầu từ nhằm tăng sản lượng, thu nhập trong nền kinh tế và tìm kiếm
mức độ sinh lời của đồng vốn, bao gồm các hình thức sau:
+ Cho vay bất động sản: nguồn vốn vay sẽ được sử dụng để mua sắm và xây dựng
các bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ…
+ Cho vay công nghiệp và thương mại: nhằm bổ sung vốn lưu động cho các doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này.
+ Cho vay năm nghiệp: nhằm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như hỗ trợ chi phí
sản xuất, xây dựng công trình thủy lợi…

SV : Đặng Thị Phú

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương


Tín dụng tiêu dùng: là loại cho vay để trang trải các chi phí thông thường, đáp ứng
các nhu cầu về đời sống sinh hoạt của cá nhân, gia đình trong xã hội. Ví dụ như cấp tín
dụng để mua xe máy, mua nhà…
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của người đi vay:
+ Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản: là loại tín dụng mà để có được khoản tín
dụng này, người đi vay bắt buộc phải có một tài sảm thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của
bên thứ ba.
+ Tín dụng có đảm bảo không bằng tài sản: là hình thức tín dụng mà ngân hàng
cho vay chỉ căn cứ vào uy tín của bản thân để người đi vay mà không cần bất cứ tài sản
bảo đảm nào.
- Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
+ Tín dụng trực tiếp: đây là loại tín dụng mà ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho
người vay, đồng thời người vay cũng là người trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
+ Tín dụng gián tiếp: thông qua các loại giấy tờ như khế ước hoặc chứng từ nợ
(thương phiếu), ngân hàng cấp tín dụng cho người phát hành (là người thanh toán nợ)
bằng cách mua lại (chiết khấu) các giấy tờ này từ người sở hữu chúng (người nhận vốn từ
ngân hàng).
- Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng:
+ Cho vay bằng tiền: đây là hình thức tín dụng phổ biến, vốn tín dụng được cấp
dưới hình thái giá trị tiền tệ.
+ Cho vay bằng tài sản: vốn tín dụng được cấp bằng tài sản dưới hình thức tài trợ
thuê mua của ngân hàng hoặc các công ty thuê mua (công ty con của ngân hàng).
1.1.1.3. Các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng
Để đảm bảo cho hoạt động tín dụng của mình đạt hiệu quả cao nhất và đem lại lợi
ích cho các bên thì đòi hỏi ngân hàng và các khách hàng của ngân hàng phải tuân thủ
những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc vay vốn phải có mục đích, có kế hoạch, bảo đảm sử dụng vốn đúng với
mục đích xin vay và có hiệu quả kinh tế.
Bên đi vay phải trình bày với ngân hàng về mục đích sử dụng vốn vay, kế hoạch sử

dụng vốn vay…để ngân hàng quyết định cho vay. Ngân hàng chỉ cho vay đối với những
tổ chức, cá nhân làm ăn có hiệu quả, sử dụng vốn vay đúng mục đích và ngân hàng kiểm
soát được việc vay vốn. Nguyên tắc này giúp ngân hàng và cả người đi vay tiến hành
hoạt động của mình được bình thường, tránh việc sử dụng vốn vay sai mục đích, không
hiệu quả, thất thoát và gây lãng phí.
SV : Đặng Thị Phú

Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

- Nguyên tắc cho vay hoàn trả gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn
Hoàn trả gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn là một nguyên tắc hàng đầu trong hoạt động tín
dụng. Vì vậy buộc ngân hàng cũng như người đi vay phải sử dụng vốn vay đúng mục
đích và hoạt động có hiệu quả.
- Vốn vay phải được bảo đảm
Khi vay vốn ngân hàng thì người đi vay phải bảo đảm trả nợ cho ngân hàng bằng
cách thế chấp tài sản hoặc có bảo lãnh của người thứ ba. Tuân thủ theo nguyên tắc này
giúp ngân hàng thu hồi nợ, mặt khác giúp cho ngân hàng thu hồi lại vốn khi khách hàng
không tuân thủ hợp đồng tín dụng.
1.1.2. Khái niệm hoạt động cho vay
Cho vay của ngân hàng là một mặt của hình thức tín dụng ngân hàng, theo đó ngân
hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và trong một thời hạn
nhất định theo thỏa thuận hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn.
Cho vay là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động tín dụng và cũng là
nghiệp vụ mang về thu nhập chủ yếu cho ngân hàng.
1.1.3. Các nguyên tắc cho vay

Cũng giống như hoạt động tín dụng, hoạt động cho vay của ngân hàng cũng tuân thủ
theo 3 nguyên tắc:
1.1.3.1. Vốn vay phải có mục địch và đảm bảo sử dụng đúng mục đích
Để đảm bảo nguyên tắc hoàn trả và đảm bảo cho nền kinh tế phát triển cân đối, thì
khi cho vay, cần phải biết người vay sử dụng vốn vay vào mục đích gì, có khả năng thu
hồi nợ hay không, lợi nhuận tạo ra có đủ trang trải nợ gốc và lãi vay không, mức độ mạo
hiểm như thế nào…. Nguyên tắc này giúp ngân hàng quản lý và giảm thiểu được rủi ro
cho vay. Ngân hàng không thể cho vay để thực hiện những hoạt động kinh doanh trái
phép và không đúng chức năng. Ngân hàng có quyền ngưng cho vay và thu hồi khoản
vay nếu khách hàng không thực hiện đúng nguyên tắc này.
Tính mục đích của cho vay thể hiện ở chỗ lựa chọn đối tượng cho vay, bao gồm cả 2
mặt : Cho ai vay và cho vay cái gì. Cho vay có mục đích không chỉ giới hạn trong việc
cho vay, phải nhầm đúng các đối tượng cụ thể, mà phải hướng việc cho vay vào những
khâu mấu chốt nhằm tạo ra hiệu quả. Khi việc cho vay được thực hiện một cách có mục
đích thì khả năng mang lại hiệu quả là điều gần như chắc chắn.
1.1.3.2. Vốn vay phải hoàn trả cả gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, do đó vốn phải được quay về Ngân
hàng với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Nguyên tắc này thể hiện đầy đủ bản chất của cho
SV : Đặng Thị Phú

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

vay là sự hoàn trả trọn vẹn, đầy đủ về mặt giá trị và có thêm lợi tức theo công thức vận
động của quỹ cho vay ( T – T’). Vì vậy, người đi vay phải hoàn trả cả gốc và khoản lãi do
sử dụng nguồn vốn trên, và ngân hàng mới đảm bảo khả năng thanh toán và hoạt động có

lãi.
1.1.3.3. Vốn vay phải có đảm bảo
Thực chất của nguyên tắc này là sự đảm bảo khả năng thu hồi nợ cho ngân hàng,
giúp ngân hàng có thêm nguồn vốn khác để thu hồi nợ nếu mục đích cho vay bị phá sản.
Có như vậy ngân hàng mới chủ động trong việc thu hồi nợ quá hạn, đảm bảo an toàn cho
hoạt động ngân hàng.
1.1.4. Vai trò của hoạt động cho vay
1.1.4.1. Vai trò đối với nền kinh tế
Đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt của nền kinh tế, từ đó kích thích nền kinh tế
tăng trưởng và phát triển.
Hoạt động cho vay tham gia trực tiếp vào quá trình luân chuyển hàng hóa và luân
chuyển tiền tệ tạo điều kiện phát triển nền kinh tế, đặc biệt những ngành kinh tế trọng
điểm trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế. Hoạt động cho vay luôn chịu sự chi phối trực
tiếp của chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ, vì vậy đã góp phần vào việc đẩy
nhanh quá trình lưu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế thị trường, hạn chế thấp nhất sự ứ
động vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh vòng quay của vốn.
Ngân hàng tạo ra các nguồn vốn chủ yếu từ việc huy động các nguồn tiền nhàn rỗi
trong nền kinh tế, vào các công trình trọng điểm trong chính sách phát triển đất nước mà
Chính phủ đã đề ra. Góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế và thực hiện công cuộc
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
1.1.4.2. Vai trò đối với người đi vay
a) Đối với khách hàng là doanh nghiệp
Nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề quan trọng đối với
mỗi doanh nghiệp. Thông qua hoạt động cho vay của mình ngân hàng sẽ cung ứng nhu
cầu vốn của doanh nghiệp đã tạo điều kiện giúp cho doanh nghiệp mở rộng qui mô sản
xuất, đổi mới công nghệ, đầu tư xây dựng cơ bản… từ đó góp phần thúc đẩy hoạt đông
sản xuất kinh doanh phát triển.
Thúc đẩy và kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khác với
việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp sử dụng vốn vay phải có nghĩa
vụ hoàn trả cả gốc và lãi của khoản vay đến khi hết hạn. Hơn nữa việc đưa ra quyết định

cho vay cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động sản
SV : Đặng Thị Phú

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

xuất kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo các khoản vay được sử dụng đúng mục
đích và có hiệu quả. Do đó yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp phải tự chủ kinh doanh,
tức là phải nắm bắt được tình hình thị trường, đánh giá, phân tích những biến động và xu
hướng phát triển của thị trường để từ đó tìm ra hướng đi cho mình.
b) Đối với khách hàng là dân cư
Giúp dân cư giải quyết khó khăn tạm thời trong việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
Góp phần nâng cao, cải thiện đời sống dân cư, cho phép sử dụng trước khả năng cho
mua.
1.1.4.3 Vai trò đối với ngân hàng
Trong các hoạt động đó có thể nói hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống và
quan trọng vào bậc nhất của các ngân hàng thương mại. Không có bất kì ngân hàng nào
trên thế giới mà không thực hiện hoạt động truyền thống này. Hoạt động cho vay được
xem như là một đặc trưng nổi bậc nhất của ngân hàng thương mại. Đây là hoạt động
mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng.
1.1.5. Phân loại cho vay
1.1.5.1. Dựa vào mục đích vay vốn
- Cho vay bất động sản : là loại tiền vay liên quan đến hoạt động mua sắm, xây dựng
nhà ở, đất đai hay bất động sản.
- Cho vay sản xuất công nghiệp : là loại cho vay đối với các tổ chức kinh tế nhằm bổ
sung vốn lưu động hay đầu tư sản xuất.

- Cho vay kinh doanh thương mại và dịch vụ : là loại hình cho vay để bổ sung vốn
lưu động trong quá trình kinh doanh thương mại dịch vụ.
- Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay nhằm đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng cá nhân
như mua sắm vật dụng gia đình, y tế, du học….
- Cho vay nông nghiệp : là loại hình cho vay để trang trải các chi phí sản xuất trong
nông nghiệp như phân bón, giống cây trồng, thức ăn gia súc….
1.1.5.2. Dựa vào thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: là loại hình cho vay nhằm bổ sung vốn lưu động của các tổ chức
kinh tế hay nhu cầu chi tiêu cá nhân ngắn hạn mà thời hạn vay dưới một năm .
- Cho vay trung hạn: là loại hình cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của
khoản vay này là đầu tư vào tài sản cố định, mở rộng kinh doanh, xây dựng những dự án
kinh doanh mới có quy mô nhỏ….
- Cho vay dài hạn: là loại hình cho vay có thời hạn vay trên 5 năm. Mục đích của
khoản vay này là tài trợ, đầu tư vào các dự án .
SV : Đặng Thị Phú

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

1.1.5.3. Dựa vào tính chất đảm bảo
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: là hình thức cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo
tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ 3.
- Cho vay có đảm bảo không bằng tài sản: là hình thức cho vay dựa trên uy tín của
người đi vay để ngân hàng quyết định cho vay.
1.1.5.4. Dựa vào phương thức cho vay
- Cho vay theo món: là hình thức cho vay phát sinh theo từng nhu cầu của khách

hàng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: là hình thức cho vay mà khách hàng có thể vay
trong một lần, nhưng được rút và hoàn trả nhiều lần trong một giới hạn do ngân hàng quy
định với thời hạn không quá 1 năm. Nếu hết thời hạn này khách hàng có thể vay một hạn
mức khác tùy theo uy tín và quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng.
- Thấu chi: là hình thức cho vay gắn liền với việc sử dụng tài khoản tiền gửi vãn lai
của khách hàng thông qua việc sử dụng quá số dư trên tài khoản trong một hạn mức cho
phép và phí sử dụng do ngân hàng quy định.
1.1.5.5. Dựa vào phương thức trả nợ
- Cho vay trả góp : là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo
định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng trong cho vay bất động sản, nhà ở, cho
vay tiêu dùng, cho vay đối với người kinh doanh nhỏ, cho vay trang bị kĩ thuật trong
nông nghiệp. Thông thường có 4 phương pháp trả góp sau :
+ Phương thức cộng thêm.
+ Phương thức trả vốn gốc bằng nhau và trả lãi theo số dư vào cuối mỗi định kỳ.
+ Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và trả lãi tính trên mức hoàn trả của vốn gốc.
+ Phương pháp trả vốn gốc và lãi bằng nhau trong tất cả các định kỳ ( phương pháp
hiện giá )
- Cho vay phi trả góp : là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn đã thỏa
thuận.
+ Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: ( áp dụng kĩ thuật giải ngân sử dụng tài khoản vãng
lai )
1.1.5.6. Căn cứ vào xuất xứ cho vay
- Cho vay trực tiếp : Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời
người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp : là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế
ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
SV : Đặng Thị Phú

Trang 9



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

1.2. Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người
tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp
những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ... Bên cạnh đó,
những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch... cũng có thể được tài trợ bởi cho
vay tiêu dùng.
1.2.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng có các đặc điểm sau:
- Cho vay tiêu dùng là một trong những dịch vụ có chi phí lớn nhất và chứa đựng
nhiều rủi ro nhất đối với ngân hàng do quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ, trong
khi quá trình cho vay tiêu dùng lại cần nhiều nhân viên tham gia thực hiện. Bên cạnh đó,
nguồn trả nợ của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá trình làm việc, kỹ
năng, kinh nghiệm đối với công việc và sức khoẻ của họ.
- Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay trong
lĩnh vực thương mại, công nghiệp do cho vay tiêu dùng có chi phí lớn, rủi ro cao, quy mô
nhỏ, khả năng trả nợ thấp, khả năng hoàn trả có thể bị gián đoạn bởi thất nghiệp, bệnh tật,
tai nạn hay sự phát triển không bình thường khác.
- Cho vay tiêu dùng là khoản mục mang lại lợi nhuận khá cao với lãi suất “cứng
nhắc”. Điều đó có nghĩa là nó đủ để bù đắp chi phí huy động vốn của ngân hàng, không
như hầu hết các khoản vay kinh doanh hiện nay với lãi suất thay đổi theo điều kiện thị
trường. Như vậy, với cho vay tiêu dùng, ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất khi chi phí
huy động vốn tăng lên. Tuy nhiên, các khoản vay này thường được định giá rất cao (vì đã
bao hàm cả một phần bù rủi ro lãi suất) đến mức mà bản thân lãi suất vay vốn trên thị

trường lẫn tỷ lệ tổn thất tín dụng phải tăng lên đáng kể thì hầu hết các khoản tín dụng tiêu
dùng mới không mang lại lợi nhuận.
- Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất. Người tiêu dùng
quan tâm đến khoản tiền mà họ phải trả hàng tháng hơn là lãi suất mà họ phải chịu (mặc
dù rõ ràng lãi suất ghi trên hợp đồng ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô số tiền phải trả).
- Các khoản cho vay tiêu dùng thường có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay
nhiều.
- Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. Nó tăng
lên trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng, khi mà mọi người dân cảm thấy lạc quan về
tương lai. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, rất nhiều cá nhân, hộ gia đình cảm
SV : Đặng Thị Phú

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

thấy không tin tưởng nhất là khi họ thấy tình trạng thất nghiệp tăng lên và họ sẽ hạn chế
việc vay mượn từ ngân hàng.
- Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định, song lại rất quan trọng, quyết định
sự hoàn trả của khoản vay.
- Mức thu nhập và trình độ học vấn là 2 biến số có quan hệ rất mật thiết tới nhu cầu
vay tiêu dùng của khách hàng. Những người có thu nhập cao có xu hướng vay nhiều hơn
so với thu nhập hàng năm của mình. Những gia đình mà người chủ gia đình hay người
tạo thu nhập chính có học vấn cao cũng vậy. Với họ, việc vay mượn được xem là một
công cụ để đạt được mức sống như mong muốn hơn là một lựa chọn chỉ được dùng trong
tình trạng khẩn cấp.
- Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao.

- Nguồn trả nợ của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá trình làm
việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người này.
1.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng
1.2.3.1. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
- Cho vay tiêu dùng trả góp: là hình thức cho vay tiêu dùng, trong đó người đi vay
trả nợ (gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn
vay . Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn, mà thu
nhập định kỳ của người vay không thể thanh toán hết một lần số nợ vay.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: là phương thức vay mà khách hàng thanh toán nợ
cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn (thường áp dụng cho món vay nhỏ, thời hạn vay
ngắn). Phần lớn các khoản vay này được sử dụng để đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời
như chi trả cho các chuyến đi nghỉ, tiền viện phí, mua các dụng cụ gia đình hoặc sửa chữa
ô tô và nhà ở.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách
hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản
vãng lai. Với phương thức này, thời hạn tín dụng phải được thoả thuận trước căn cứ vào
nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép
vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng nhất định. Loại
hình này cung cấp một dòng tín dụng thường xuyên và quay vòng mà khách hàng có thể
sử dụng bất cứ khi nào họ cần.
1.2.3.2. Căn cứ vào tài sản đảm bảo
- Cho vay tiêu dùng không có tài sản bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố và năng lực tài chính, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
SV : Đặng Thị Phú

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

khách hàng. Hình thức cho vay này chỉ áp dụng cho các khách hàng tốt, trung thực, có
khả năng tài chính lành mạnh…
- Cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo: là loại cho vay bằng tài sản đảm bảo nợ vay
thông qua các hợp đồng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp
lý để ngân hàng có thêm một nguồn trả nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thứ nhất trong
trường hợp không thu được nợ, góp phần hạn chế rủi ro cho ngân hàng đồng thời tăng ý
thức trả nợ của người đi vay.
1.2.3.3. Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Cho vay tiêu dùng ngắn hạn là khoản cho vay thời hạn dưới 12 tháng. Loại cho vay
này áp dụng lãi suất ngắn hạn.
- Cho vay tiêu dùng trung hạn: thời hạn vay từ 1 đến 5 năm
- Cho vay tiêu dùng dài hạn: thời hạn vay từ 5 năm đến 10 năm.
1.2.3.4. Căn cứ vào mục đích cho vay
- Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây
dựng, cải tạo nhà ở.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi
phí mua sắm xe, đồ dùng sinh hoạt, chi phí y tế, học hành, giải trí, du lịch,…
1.2.3.5. Căn cứ vào đối tượng cho vay
- Cho vay tiêu dùng đối tượng là cán bộ công nhân viên nhà nước.
- Cho vay tiêu dùng đối tượng là cán bộ công nhân viên doanh nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng đối tượng là cán bộ hưu trí.

- Cho vay tiêu dùng đối tượng là hộ gia đình, các cá thể khác…
1.2.4. Lợi ích của cho vay tiêu dùng
1.2.4.1. Đối với nền kinh tế
Thông qua cho vay tiêu dùng của ngân hàng sẽ kích thích người dân mua sắm
hàng hoá, dịch vụ (kích cầu). Nhờ vậy, các doanh nghiệp có thể đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ
hàng hóa trong khi ngân hàng có thể rút ngắn được thời gian lưu thông, tăng khả năng trả

nợ cho ngân hàng. Từ đó, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.2.4.2. Đối với ngân hàng
Cho vay tiêu dùng có những ưu điểm sau:
- Giúp ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh so với các ngân hàng và các tổ chức tín
dụng khác. Bằng cách nâng cao và mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao
chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng, ngân hàng có thể thu hút được nhiều đối tượng
khách hàng mới; từ đó mở rộng quan hệ với khách hàng; tăng khả năng huy động các loại
tiền gửi cho ngân hàng vì rất nhiều hộ gia đình sẽ không muốn gởi tiền vào một ngân

SV : Đặng Thị Phú

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

hàng nếu họ không thấy được triển vọng có thể vay lại tiền từ chính ngân hàng đó khi có
nhu cầu.
- Tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nhờ vậy, nâng cao
thu nhập và phân tán rủi ro.
Tuy nhiên, cho vay tiêu dùng cũng có một số nhược điểm là rủi ro và chi phí cao. Các rủi
ro mà ngân hàng có thể gặp phải bao gồm rủi ro mất khả năng thanh toán của người đi
vay, rủi ro do khách hàng gian lận, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá,…
1.2.4.3. Đối với người tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng góp phần giải quyết những nhu cầu cấp thiết trong cuộc sống
hằng ngày của người đi vay, đặc biệt là người lao động có thu nhập trung bình. Hơn nữa,
thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng, người tiêu dùng được hưởng các
tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền, đồng thời giúp họ đáp ứng được nhu cầu chi tiêu bức

thiết (thường là cho y tế và giáo dục). Tuy nhiên, nếu quá lạm dụng đi vay để tiêu dùng
thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiết kiệm và gặp khó khăn trong tương lai.
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại
1.2.5.1. Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay trong một thời
gian nhất định.
Đây là một chỉ tiêu nói lên quy mô hoạt động của ngân hàng trong nghiệp vụ cho vay
của mình, tuy không thể nhìn vào đây để đánh giá hết quy mô hoạt động kinh doanh của
mình nhưng nguồn thu chính của ngân hàng hầu như đều từ doanh số cho vay.
1.2.5.2. Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là tổng số tiền được hoàn trả trong một thời kỳ nhất định hay là tổng
số tiền phát sinh bên có của tài khoản cho vay trong một thời kỳ nhất định.
Chỉ tiêu này thể hiện năng lực làm việc của các cán bộ tín dụng trong ngân hàng
thông qua việc thu hồi nợ. Nó còn thể hiện chất lượng thẩm định, xét duyệt của các cán
bộ tín dụng đồng thời còn thể hiện tài năng về nghiệp vụ chuyên môn của họ.
1.2.5.3. Dư nợ cho vay bình quân
Là số dư nợ tính bình quân trên tài khoản tiền vay của khách hàng trong một khoảng
thời gian nhất định .

SV : Đặng Thị Phú

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

1.2.5.4. Nợ quá hạn bình quân
Là chỉ tiêu phản ánh số tiền vay của khách hàng đã đến hạn nhưng chưa hoàn trả cho

ngân hàng.
Hoạt động cho vay của ngân hàng có hiệu quả hay không ta không chỉ dựa vào số dư
nợ mà cần xem xét đến nợ quá hạn. Nếu nợ quá hạn giảm và chiếm tỷ trọng thấp trong
tổng dư nợ thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả.
1.2.5.5. Tỷ lệ nợ quá hạn bình quân
Nợ quá hạn bình quân
TL NQHBQ =

Dư nợ bình quân

x 100%

Đây là chỉ tiêu phản ánh mức duy trì nợ quá hạn thể hiện qua con số tương đối giữa
nợ quá hạn bình quân trên dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Nếu tỷ lệ này giảm chứng tỏ
nợ quá hạn đã được ngân hàng quan tâm và quản lí theo chiều hướng tích cực.

SV : Đặng Thị Phú

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
CHI NHÁNH NHNo & PTNT HẢI CHÂU QUA 3 NĂM (2009 – 2011)
2.1. Giới thiệu về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải
Châu

- Tên đơn vị : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Châu
- Tên giao dịch : AGRIBANK HAI CHAU
- Địa chỉ : 107 Phan Chu Trinh, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

SV : Đặng Thị Phú

Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng NNo & PTNT Hải Châu có trụ sở tại 107 Phan Châu Trinh, quận Hải
Châu, thành phố Đà Nẵng.
Là đơn vị hạch toán phụ thuộc của hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam, hoạt động của
NHNo & PTNT Hải Châu được đánh giá về quy mô thuộc loại lớn của hệ thống
NHNo & PTNT trên địa bàn Đà Nẵng.
Kể từ khi ra đời và phát triển cho đến nay, quá trình hoạt động của NHNo & PTNT
Hải Châu có thể được đánh giá qua một số cột mốc thời gian cụ thể sau:
+ Trong giai đoạn chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có
sự điều tiết của Nhà nước ( chuyển mô hình ngân hàng một cấp vừa thực hiện chức năng
quản lý vừa thực hiện chức năng kinh doanh sang mô hình ngân hàng hai cấp nhằm tách
riêng chức năng quản lý và chức năng kinh doanh), ngày 01/01/1988 thành lập Ngân
hàng nông nghiệp tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng và sau đó thành lập các chi nhánh ngân
hàng thành phố, huyện, thị trực thuộc. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng trong giai đoạn
này là phục vụ các doanh nghiệp, hộ cá thể liên quan đến lĩnh vực Nông-Lâm-Thủy-Hải
sản.
+ Ngày 20/04/1991, NHNo & PTNT Việt Nam thành lập thêm Sở Giao dịch III

NHNo & PTNT Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng theo quyết định số 66 của Thống đốc
NHNN Việt Nam. Chi nhánh NHNo tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng ( và sau này được gọi là
NHNo & PTNT quận Hải Châu) với nhiệm vụ kinh doanh trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng và các địa bàn lân cận, lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu là nông nghiệp.
+ 19/10/1992 NHNN Việt Nam quyết định sát nhập chi nhánh NHNo tỉnh Quảng
Nam-Đà Nẵng vào Sở giao dịch III-NHNo Việt Nam tại Đà Nẵng theo quyết định số
267/QĐ-HĐQT.
+ Thực hiện chủ trương địa giới hành chính tách tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng thành TP
Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam của chính phủ, ngày 16/12/1996 NHNo & PTNT Việt Nam
quyết định tách sở giao dịch III tại Đà Nẵng và Chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Quảng
Nam theo quyết định số 515/QĐ của tổng giáo đốc NHNo & PTNT Việt Nam.

SV : Đặng Thị Phú

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

+ Ngày 26/03/1999 NHNo & PTNT Việt Nam tách một chi nhánh NHNo & PTNT
quận Hải Châu khỏi Sở giao dịch III và nâng cấp thành chi nhánh NHNo&PTNT thành
phố Đà Nẵng theo quyết định số 208/QĐ/HĐQT
+ Ngày 12/09/2007, chủ tịch hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam có quyết
định số 945/QĐ/HĐQT-TCCB “Mở chi nhánh NHNo & PTNT Hải Châu trực thuộc
NHNo & PTNT Việt Nam”
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của NHNo & PTNT Hải Châu;
2.1.2.1. Chức năng
• Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn theo phân cấp của Ngân hàng nông nghiệp

• Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo sự chỉ đạo của
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
• Cân đối điều hòa vốn kinh doanh, phân phối thu nhập theo quy định của ngân
hàng nông nghiệp Việt Nam
• Thực hiện đầu tư dưới hình thức liên doanh, mua cổ phần dưới các hình thức đầu
tư khác với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khi được ngân hàng nông nghiệp cho phép.
• Thực hiện công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, thi đua khen thưởng theo phân cấp ủy
quyền của ngân hàng nông nghiệp.
• Thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
NHNo & PTNT Hải Châu là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng và các dịch vụ khác.
Hoạt động thường xuyên của Ngân hàng là nhận tiền gửi của khách hàng, hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay hộ sản xuất và hộ kinh doanh dịch vụ, cho vay doanh nghiệp
trong và ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố, có đặt quan hệ tín dụng với NHNo &
PTNT Hải Châu thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Với phương châm đi vay để cho vay, NHNo & PTNT Hải Châu đã dùng nguồn vốn
huy động và vốn tự có của mình để cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay vốn ngắn hạn
nhằm bổ sung vốn lưu động phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Ngoài ra ngân
hàng còn thực hiện cho vay trung và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế nhằm mục đích
xây dựng mới, cải tạo khôi phục thay thế tài sản cố định, cải tiến kĩ thuật, nâng cao trình
SV : Đặng Thị Phú

Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

độ công nghệ. Bên cạnh những hoạt động trên còn tổ chức thanh toán không dùng tiền

mặt thông qua các công cụ thanh toán như ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu… cho khách hàng
một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời nhằm góp phần điều hòa lưu thông tiền tệ,
phát triển kinh tế địa phương.
• Kinh doanh ngoại hối: Mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác
về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, ngân hàng Nhà nước, ngân
hàng Nông nghiệp.
• Kinh doanh dịch vụ: Thu, chi tiền mặt, dịch vụ máy rút tiền tự động, thẻ tín dụng,
nhận cất giữ chiết khấu các loại giấy tờ có giá, nhận ủy thác cho vay và các dịch vụ khác
được ngân hàng Nhà nước và ngân hàng Nông nghiệp cho phép.
• Bảo lãnh thực hiện hợp đồng…
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu
2.1.3.1. Về cơ cấu tổ chức bộ máy
NHNo & PTNT Hải Châu là đơn vị hạch toán phụ thuộc vủa NHNo & PTNT Việt
Nam, có đội ngũ cán bộ công nhân viên gồm 84 người. Ban giám đốc gồm 3 người, có
các phòng : Phòng Kế toán ngân quỹ, Phòng kế hoạch kinh doanh, Phòng tổ chức hành
chính, Phòng dịch vụ & Marketing, Phòng kinh doanh ngoại hối, Phòng kiểm soát nội bộ
và 5 phòng giao dịch.

SV : Đặng Thị Phú

Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

Giám đốc

Phó giám

đốc

Phòng kế
hoạch
kinh
doanh

Phòng kế
toán ngân
quỹ

PGD Hòa
Cường

Phó giám
đốc

Phòng
kinh
doanh
ngoại hối

PGD
Nguyễn
Tri Phương

Phòng
kiểm soát
nội bộ


PGD
Nguyễn
Văn Linh

Phòng
dịch vụ&
Marketing

PGD 2/9

PGD
Thuận
Phước

: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh NHNo&PTNT Hải Châu)
SV : Đặng Thị Phú

Trang 19

Phòng
hành
chính
nhân sự


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương


2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của ban giám đốc và các phòng ban
* Chức năng của Ban giám đốc:
Giám đốc phụ trách chung và phụ trách công tác kế hoạch kinh doanh, kinh doanh
ngoại hối, kiểm tra kiểm toán nội bộ và tổ chức cán bộ, chỉ đạo các phòng ban và đôn đốc
các đơn vị hoàn thành nhiệm vụ.
Phó giám đốc phụ trách công tác tín dụng ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
Phó giám đốc phụ trách công tác kế toán ngân quĩ.
* Nhiệm vụ của các phòng ban:


Phòng kế hoạch kinh doanh : lập kế hoạch cân đối nguồn vốn, theo dõi thực

hiện các kế hoạch kinh doanh, cho vay các thành phần kinh tế. Thực hiện nhiệm vụ bảo
lãnh trong nước.


Phòng kiểm soát nội bộ : Giám sát kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động

nghiệp vụ trong nội bộ của chi nhanh NHNo & PTNT Hải Châu.


Phòng kế toán ngân quỹ: hạch toán kế toán toàn bộ hoạt động kinh doanh và

tài sản của ngân hàng, quản lí quỹ : nội tệ, ngoại tệ, vàng bạc kim loại quí, bảo quản hồ
sơ pháp lý của khách hàng, bảo quản giấy tờ có giá và các giấy tờ khác liên quan đến tài
sản thế chấp, cầm cố, thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt. Phụ trách lĩnh vực công
nghệ thông tin cho mọi hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng nông nghiệp như : tổ chức
mạng, ứng dụng các phần mềm quản lý, lưu trữ cơ sở dữ liệu, xử lí các sự cố về công
nghệ thông tin…



Phòng tổ chức hành chính : Quản lý công tác cán bộ, tham mưu cho lãnh đạo

về công tác đào tạo, điều động bố trí cán bộ, thực hiện công tác lao động tiền lương, bảo
hiểm xã hội, y tế theo quy định của nhà nước.


Phòng kinh doanh ngoại hối : Thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế

như mở L/C, nhận L/C, mua bán ngoại tệ với khách hàng, chuyển tiền vào tài khoản của
đơn vị, huy động vốn bằng ngoại tệ. Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, tài trợ xuất nhập
khẩu, cho vay ngắn – trung – dài hạn đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu.

SV : Đặng Thị Phú

Trang 20


Chuyên đề tốt nghiệp



GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

Phòng dịch vụ và marketing: Tìm kiếm, mở rộng thị trường các dịch vụ, thực

hiện các dịch vụ cho khách hàng như mở thẻ mobile banking…



Các phòng giao dịch: Có chức năng huy động cho vay và phát triển dịch vụ,

được giao nhiệm vụ huy động vốn theo sự ủy nhiệm của giám đốc dưới các hình thức tiết
kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, đầu tư kinh doanh trực tiếp đến các hộ sản xuất kinh doanh
theo đúng điều lệ, chế độ, ngành theo luật định.
2.1.4. Phân tích tình hình hoạt động của Chi nhánh NHNo & PTNT Hải Châu qua 3
năm (2009-2011)
Hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT Hải Châu trong những năm gần
đây luôn đạt hiệu quả cao. Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh luôn luôn bám sát tiến
độ thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trên địa bàn để đẩy mạnh huy động vốn và
đầu tư tín dụng, nên đã góp phần thiết thực vào việc mở rộng sản xuất kinh doanh của các
thành phần kinh tế phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa kinh tế ở thành
phố.
2.1.4.1. Phân tích tình hình huy động vốn của chi nhánh trong 3 năm (2009-2011)
Huy động vốn là một hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. Nó tạo ra nguồn
vốn chủ yếu để ngân hàng thực hiện các hoạt động tín dụng, tài trợ và cung cấp dịch vụ.
Với phương châm “đi vay để cho vay” NHNo & PTNT Hải Châu đã mở rộng mạng lưới
giao dịch rộng khắp đến tận các phường, cơ sở kinh tế.v.v. để huy động nguồn vốn nhàn
rỗi từ xã hội, nhằm phục vụ cho hoạt động cho vay của ngân hàng. Dưới đây là tình hình
huy đông vốn của NHNo & PTNT Hải Châu trong 3 năm 2009-2011

SV : Đặng Thị Phú

Trang 21


Chuyên đề tốt nghiệp

Chỉ tiêu


GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

ĐVT: triệu VND
Chênh lệch
Chênh lệch
2009/2010
2010/2011

Tỷ trọng
(%)

Số tiền

Tỷ trọng
(%)

A/Nguồn vốn

Số tiền

I/ Nội tệ
1.Tiền gửi TCTD
2.Tiền gửi TCKT


391,303
3,066
148,228

94.67
0.74
35.86

497,296
3,514
120,987

92.88
0.66
22.60

3.Dân cư
II/Ngoại tệ
1.Tiền gửi TCTD
2.Tiền gửi TCKT
3.Dân cư
* Tiên gửi có KH 12
tháng
Tổng nguồn vốn huy
động

240,009
22,032
36

718
21,278
116,59
7
413,33
5

58.07
5.33
0.01
0.17
5.15

372,795
38,148
19
2,972
35,157

69.62
7.12
0.00
0.56
6.57

214,465
100

535,444


100

Số tiền
554,62
0
2,806
128,299
423,51
6
38,240
1,937
500
35,803
214,46
5
592,86
0

Tỷ trọng
(%)

Số tiền

93.55 105,993
0.47
448
21.64 -27,241
132,78
71.44
6

6.45 16,116
0.33
-17
0.08
2,255
6.04 13,879
36.17
100.00

97,868
122,10
9

Tỷ lệ
( %)

Số
tiền

Tỷ lệ
( %)

27.09
14.61
-18.38

57,324
-708
7,312


11.53
-20.15
6.04

55.33
73.15
-47.24
314.18
65.23

50,721
92
1,918
-2,472
647

13.61
0.24
10,131.38
-83.18
1.84

83.94

0

0.00

29.54


57,416

10.72

Bảng 2.1 : Tình hình huy động vốn của chi nhánh NHNo & PTNT Hải Châu ( 2009-2011)
( Nguồn từ phòng Kế hoạch Kinh doanh Ngân hàng NN & PTNT Hải Châu )

SV : Đặng Thị Phú

Trang 22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

Qua bảng trên, ta thấy vốn huy động tại Chi nhánh năm 2010 tăng mạnh so với năm
2009. Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động đạt 413.335 triệu đồng, năm 2010 đạt 533.444
triệu đồng tăng 122.109 triệu đồng, tương đương với tỷ lệ tăng là 29,54%. Sang năm
2011, tình hình huy động vốn của chi nhánh tiếp tục tăng 57.416 triệu đồng tức là tăng
10,72% so với năm 2010, đưa tổng nguồn vốn huy động trong năm 2011 đạt 592.860
triệu đồng.
Ta thấy, nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng, trong đó chủ yếu vẫn là nguồn vốn huy động bằng nội tệ. Năm 2009
nguồn vốn huy động từ dân cư bằng nội tệ đạt 240.009 triệu đồng chiếm tỷ trọng 58,07%
trong tổng nguồn vốn huy động bằng nội tệ. Năm 2010,nguồn vốn này đạt 372.795 triệu
đồng chiếm tỷ trọng 69,62% trong tổng nguồn vốn huy động bằng nội tệ và tăng 55,33%
so với năm 2009.Sang năm 2011, nguồn vốn này tiếp tục tăng đạt 423.516 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 71,44% trong tổng nguồn vốn huy động bằng nội tệ và tăng 13,61% so với
năm 2010. Nhìn chung lại thì công tác huy động vốn từ khách hàng dân cư của Chi nhánh

NHNo&PTNT Hải Châu tương đối tốt. Để làm được điều này ngân hàng đã đa dạng hóa
các loại hình tiền gởi với mức lãi suất theo kịp với mức lãi suất thị trường. Ngoài ra, việc
thực hiện quảng bá loại hình tiền gởi bậc thang đến với khách hàng cũng mang lại hiệu
quả cao. Hơn nữa, vào dịp các ngày lễ lớn trong năm như 30/4, 1/5, Tết nguyên đán…chi
nhánh đã triển khai các sản phẩm tiền gởi từ dân cư và qua đó cũng quảng bá hình ảnh
của ngân hàng đến với dân chúng.
Tiền gởi của các tổ chức kinh tế của năm 2010 giảm so với năm 2009, sang năm 2011
tăng hơn so với năm 2010 nhưng không đáng kể, chủ yếu cũng là tiền gửi bằng nội tệ.
Năm 2009, tiền gởi từ các tổ chức kinh tế bằng nội tệ đạt 148.228 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng 58,07% so với tổng nguồn vốn huy động bằng nội tệ. Năm 2010, đạt 120,987 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 22,60% và giảm 18,38% so với năm 2009. Năm 2011, nguồn vốn
này đạt 128,299 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 21,64% so với tổng nguồn vốn huy động từ
nội tệ và tăng 6,04% so với năm 2010.
Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ của chi nhánh qua 3 năm đều tăng. Năm 2010
tăng so với năm 2009 lả 16.116 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 73.15% . Năm 2011 tăng
92 triệu đồng ứng với tỷ lệ 0.24% .
Như vậy công tác huy động vốn qua 3 năm của ngân hàng đã đạt được mục tiêu ngân
hàng đề ra. Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần tích cực hơn nữa trong công tác huy động vốn
để đáp ứng nhu cầu cho vay của mình.

SV : Đặng Thị Phú

Trang 23


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

2.1.4.2. Phân tích tình hình cho vay của chi nhánh qua 3 năm (2009-2011)

NHTM sử dụng số vốn huy động được vào hoạt động cho vay là chủ yếu. Hoạt động
cho vay cũng quan trọng như hoạt động vốn, nó quyết định đến khả năng hoạt động và
tồn tại của ngân hàng. Nếu ngân hàng không cho vay thì sẽ dẫn đến tình trạng đọng vốn
và thua lỗ. Bởi vì khi ngân hàng huy động mà không cho vay thì ngân hàng không có
được khoản thu nhập từ hoạt động cho vay, nhưng vẫn phải chi trả lãi cho các khoản huy
động và các chi phí khác.
Bảng dưới đây sẽ cho ta thấy được tình hình cho vay của Chi nhánh NHNo & PTNT
Hải Châu trong 3 năm 2009-2011

SV : Đặng Thị Phú

Trang 24


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

ĐVT: Triệu đồng
Năm 2009
Chỉ tiêu
1. Doanh số cho
vay
- Ngắn hạn
- Trung, dài hạn
2. Doanh số thu nợ
- Ngắn hạn
- Trung, dài hạn
3. Dư nợ
- Ngắn hạn

- Trung, dài hạn
4. Nợ xấu
5.Tỷ lệ nợ xấu (%)

Số tiền TT(%)
1,852,25
4
100
1,415,942 76.44
436,313 23.56
1,201,02
6
100
1,111,26
1 92.53
89,765
7.47
1,218,994
100
689,143 56.53
529,852 43.47
25,642
2.10

Năm 2010
Số tiền

Năm 2011

TT(%)


Số tiền

TT(%)

Năm 2010/2009
Tỷ lệ
Số tiền
(%)

Năm 2011/2010
Tỷ lệ
Số tiền
(%)
244,163
334,404
-90,241

12.70
18.86
-60.27

1,922,611
1,772,881
149,729

100
92.21
7.79


2,166,774
2,107,286
59,488

100
97.25
2.75

70,356
356,940
-286,583

3.80
25.21
-65.68

1,673,494

100

2,098,794

100

472,468

39.34

425,300


25.41

1,514,804
158,691
1,468,111
961,402
506,709
8298
0.57

90.52
9.48
100
65.49
34.51

1,934,746
164,049
1,536,090
1,172,754
363,336
9735
0.63

92.18
7.82
100
76.35
23.65


403,543
68,926
249,116
272,259
-23,143
-17,344
-2

36.31
76.78
20.44
39.51
-4.37
-67.64
-73.13

419,942
5,358
67,979
211,352
-143,373
1,437
0

27.72
3.38
4.63
21.98
-28.29
17.32

12.13

Bảng 2.2. Tình hình cho vay của Chi nhánh NHNo & PTNT Hải Châu (2009-2011)
( Nguồn từ phòng Kế hoạch Kinh doanh Ngân hàng NN & PTNT Hải Châu )

SV : Đặng Thị Phú

Trang 25


×