Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với người nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.25 KB, 58 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả có trong chuyên đề này hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
NGƯỜI THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ

PHẠM VĂN BÌNH

SVTH: PHẠM VĂN BÌNH

1


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO......................................................................Trang 1
1.1.Khái quát về ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam.........................Trang 1
1.1.1.Giới thiệu chung về NHCSXH Việt Nam.......................................Trang 1
1.1.2.Đặc điểm của NHCSXH..................................................................Trang 1
1.1.3.Nguồn vốn của NHCSXH...............................................................Trang 2
1.1.4.Chức năng của NHCSXH................................................................Trang 3
1.1.5.Các chương trình cho vay chính sách xã hội...................................Trang 4
1.2.Sự cần thiết phải hỗ trợ vốn cho người nghèo....................................Trang 4
1.3.Khái niệm tín dụng và tín dụng đối với người nghèo........................Trang 5
1.3.1.Khái niệm tín dụng Trang 5
1.3.2.Khái niệm tín dụng đối với người nghèo.........................................Trang 6
1.3.3.Vai trò của tín dụng đối với người nghèo........................................Trang 8
1.4.Hiệu quả tín dụng đối với người nghèo............................................Trang 10
1.4.1.Khái niệm về hiệu quả tín dụng đối với người nghèo..................Trang 10
1.4.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng
đối với người nghèo.....................................................................Trang 11


1.4.2.1. Nhân tố khách quan.................................................................Trang 11
1.4.2.2. Nhân tố chủ quan....................................................................Trang 12
1.4.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với người nghèo.......Trang 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐÀ NẴNG......................................................Trang 16
2.1. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Đà Nẵng.....Trang 16
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của NHCSXH chi nhánh Đà Nẵng...........Trang 16
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh NHCSXH tp Đà Nẵng....Trang 16
2.1.2.1. Chức năng .................................................................................Trang 17
2.1.2.2. Nhiệm vụ...................................................................................Trang 17
2.1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy tổ chức chi nhánh......................................Trang 18
2.1.4. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua các năm.....................Trang 18
2.1.4.1. Huy động vốn............................................................................Trang 19
2.1.4.2. Cho vay .....................................................................................Trang 21
2.2. Thực trạng hoạt đông tín dụng đối với người nghèo tại
ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Đà Nẵng..................................Trang 24
2.2.1. Điều kiện, quy trình cho vay........................................................Trang 24
2.2.1.1. Điều kiện....................................................................................Trang 24
2.2.1.2. Quy trình cho vay......................................................................Trang 24
2.2.2. Thực trạng cho vay người nghèo tại NHCSXH Đà Nẵng............Trang 28
SVTH: PHẠM VĂN BÌNH

2


2.3.1.1. Doanh số cho vay......................................................................Trang 28
2.3.1.2. Doanh số thu nợ ........................................................................Trang 30
2.3.1.3. Dư nợ bình quân........................................................................Trang 31
Doanh số thu nợ2.3.1.4. Tỷ lệ nợ xấu...............................................................................Trang 32

2.3.3. Đánh giá chung về tín dụng đối với người nghèo tại
ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Đà Nẵng..................................Trang 34
2.3.3.1. Hiệu quả tín dụng......................................................................Trang 34
2.3.3.2. Tồn tại và nguyên nhân.............................................................Trang 36
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY
HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG......................................................................Trang 38
3.1. Định hướng hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội Đà Nẵng.Trang 38
3.1.1. Chiến lược khách hàng ................................................................Trang 38
3.1.2. Chiến lược phát triển sản phẩm và dịch vụ ................................Trang 38
3.1.3. Chiến lược tài chính......................................................................Trang 39
3.1.4. Chiến lược quản trị ngân hàng......................................................Trang 40
3.1.5. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực..........................................Trang 41
3.1.6. Chiến lược phát triển công nghệ thông tin...................................Trang 41
3.2. Tình hình kinh tế xã hội tại thành phố Đà Nẵng ............................Trang 41
3.2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng.........Trang 41
3.2.2. Thực trạng hộ nghèo tại TP Đà Nẵng............................................Trang43
3.3. Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng
đối với người nghèo tại NHCSXH chi nhánh Đà Nẵng.........................Trang 44
3.3.1.Đa dạng các sản phẩm cho vay đối với hộ nghèo..........................Trang 44
3.3.2.Phối hợp chặt chẽ các tổ chức tín dụng tại địa phương
trong công tác thẩm định và thu hồi vốn................................................Trang 44
3.3.3. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng...............................................Trang 45
3.3.4. Áp dụng công nghệ trong quản lý................................................Trang 47
3.3.5. Thực hiện công khai hóa - xã hội hóa hoạt động NHCSXH........Trang 47
3.3.6. Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát.....................................Trang 47
3.4. Kiến nghị........................................................................................Trang 48
3.4.1. Đối với Chính phủ........................................................................Trang 48
3.4.2. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp...............Trang 48
3.4.3. Đối với NHCSXH Việt Nam........................................................Trang 49


SVTH: PHẠM VĂN BÌNH

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng biểu

Nội dung

Tran

2.1

Nguồn vốn huy động của NHCSXH Đà Nẵng từ năm

g
20

2.2

2009 - 2011
Tình hình cho vay của NHCSXH Đà Nẵng từ năm

22

2.3

2009 - 2011

Tình hình cho vay hộ nghèo của NHCSXH Đà Nẵng từ

28

năm 2009 – 2011

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tran

Sơ đồ

Nội dung

2.1
2.2
2.3

Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHCSXH Đà Nẵng
Sơ đồ cơ cấu nguồn vốn NHCSXH Đà Nẵng
Sơ đồ quy trình cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Đà

g
19
21
25

2.4

Nẵng
Sơ đồ thể hiện doanh số cho vay hộ nghèo tại


29

2.5

NHCSXH Đà Nẵng từ năm 2009 -2011
Sơ đồ thể hiện doanh số thu nợ hộ nghèo tại NHCSXH

30

2.6

Đà Nẵng từ năm 2009 -2011
Sơ đồ thể hiện dư nợ bình quân hộ nghèo tại NHCSXH

32

2.7

Đà Nẵng từ năm 2009 -2011
Sơ đồ tỷ lệ nợ xấu cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Đà

33

Nẵng từ năm 2009 -2011

BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

SVTH: PHẠM VĂN BÌNH


4


NHCSXH: Ngân hàng chính sách xã hội
NHTM: Ngân hàng thương mại
UBNN: Ủy ban nhân dân
HĐQT: Hội đồng quản trị
PGD: Phòng giao dịch
TW: Trung ương
ĐP: Địa phương
CVHN: Cho vay hộ nghèo
TK&VV: Tiết kiệm và vay vốn
XĐGN: Xóa đối giảm nghèo

LỜI MỞ ĐẦU
SVTH: PHẠM VĂN BÌNH

5


1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, thế giới đang đứng trước thời khắc trọng đại của lịch sử là đã
tiến vào thập niên đầu của thế kỷ XXI với một nền văn minh rực rỡ nhưng cũng
ngổn ngang những vấn đề gay gắt mang tính toàn cầu. Nó chứa đựng trong mình
cả niềm vui và sự bất hạnh, cả nụ cười và nước mắt, cả hạnh phúc và lo toan.
Một trong những nỗi lo toàn cầu, nỗi đau nhân loại là sự đói nghèo trầm trọng
trên một phạm vi vô cùng rộng lớn. Cho đến hôm nay, đói nghèo vẫn là nỗi ám
ảnh thường trực đối với cả loài người. là vấn đề bức bách của toàn thể giới nói
chung và Việt Nam nói riêng.
Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu

to lớn, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, chính trị được giữ vững và
ổn định. Lĩnh vực xóa đói giảm nghèo cũng đạt được nhiều thành tích nổi bật và
được Liên hợp quốc đánh giá cao. Tuy nhiên, mặt trái của sự phát triển cũng
ngày càng bức xúc, khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng; sự tụt hậu ngày
càng lớn giữa khu vực nông thôn và thành thị, giữa miền núi và đồng bằng; tình
trạng thiếu việc làm nghiêm trọng; tình trạng ô nhiễm môi trường... Hàng triệu
hộ nghèo hiện nay ở Việt Nam, đặc biệt là hộ nghèo ở vùng sâu, vùng xa chưa
được hưởng những thành quả của sự phát triển.
Trước thực trạng đó, Đảng và Nhà nước ta cũng đã có nhiều chính sách
quan tâm, giúp đỡ để người nghèo ổn định cuộc sống. Một trong những hoạt
động của công tác xóa đói giảm nghèo là hỗ trợ vốn tín dụng cho người nghèo
thông qua NHCSXH. Sau gần 10 năm hoạt động, NHCSXH đã cho vay hàng
chục ngàn tỷ đồng, cho hàng chục triệu lượt hộ nghèo và đã góp phần to lớn
trong công cuộc xóa đói giảm nghèo của đất nước.
Tuy nhiên, sự nghiệp XĐGN vẫn đang còn ở phía trước, với nhiệm vụ
ngày càng khó khăn, phức tạp; trong đó, lĩnh vực tín dụng cho hộ nghèo thời
gian qua đang nổi lên vấn đề là hiệu quả vốn tín dụng còn thấp. Vì vậy, để giải
quyết tốt vấn đề nghèo đói ở Việt Nam nói chung và tín dụng cho hộ nghèo ở Đà
SVTH: PHẠM VĂN BÌNH

6


Nẵng nói riêng, đòi hỏi phải được nghiên cứu một cách có hệ thống, khách quan
và khoa học, phải có sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước cũng như toàn xã hội.
Với những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả
tín dụng đối với người nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Đà
Nẵng”.
2. Mục đích nghiên cứu
-


Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với người nghèo tại

ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh Đà Nẵng.
-

Đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

tín dụng đối với người nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh Đà
Nẵng.
3 - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Nghiên cứu những nội dung, tình hình hoạt động tín dụng đối với

người nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh Đà Nẵng.
-

Không gian : ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh Đà Nẵng

-

Thời gian: từ năm 2009 đến 2011

4- Bố cục chuyên đề
Chuyên đề tốt nghiệp gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng đối với người nghèo
Chương 2: Thực trạng hoạt đông tín dụng đối với người nghèo tại ngân
hàng Chính sách xã hội chi nhánh Đà Nẵng
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối

với người nghèo tại ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
SVTH: PHẠM VĂN BÌNH

7


NGƯỜI NGHÈO
1.5. Khái quát về ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
1.5.1. Giới thiệu chung về NHCSXH Việt Nam
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) được thành lập theo Quyết định
số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ
nhằm tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại trên cơ sở tổ chức lại
Ngân hàng phục vụ người nghèo nhằm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
và cam kết trước cộng đồng quốc tế về “xoá đói giảm nghèo”.
Hoạt động của NHCSXH là không vì mục tiêu lợi nhuận. Sự ra đời của
NHCSXH có vai trò rất quan trọng là cầu nối đưa chính sách tín dụng ưu đãi của
Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
1.5.2. Đặc điểm của NHCSXH
Ngân hàng Chính sách xã hội là tổ chức tín dụng Nhà nước, hoạt động
không vì lợi nhuận, thực hiện cho vay với lãi suất và các điều kiện ưu đãi, vì
mục tiêu chủ yếu là xóa đói giảm nghèo. Lãi suất cho vay của NHCS từ 0,25%/
tháng đến 0,5%/ tháng, thấp hơn lãi suất của NHTM.
Các mức lãi suất ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời
kỳ, chênh lệch lãi suất huy động và cho vay được Bộ Tài chính cấp bù, những
tổn thất trong cho vay, sau khi bù đắp bằng quĩ dự phòng, chi phí hoạt động của
NHCSXH sẽ được Bộ Tài chính cấp...Như vậy đây là tổ chức tín dụng thực hiện
hoạt động ngân hàng (huy động và cho vay) song dựa vào nguồn chi ngân sách
hàng năm, tức là Nhà nước thực hiện bao cấp một phần cho hoạt động của

NHCSXH.
Quyền quyết định cao nhất thuộc về Hội đồng quản trị, gồm các thành
viên kiêm nhiệm và chuyên trách thuộc các cơ quan của Chính phủ và một số tổ
chức chính trị xã hội (Hội nông dân, Hội phụ nữ...); tại các tỉnh, thành phố,
quận, huyện, có Ban đại diện Hội đồng quản trị do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch
UBND làm trưởng ban.
1.5.3. Nguồn vốn của NHCSXH

SVTH: PHẠM VĂN BÌNH

8


a. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
• Vốn điều lệ.
• Vốn cho vay xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã
hội khác.
• Hàng năm, UBND các cấp được trích một phần từ nguồn thu, tiết kiệm
chi ngân sách mình để tăng nguồn vốn cho vay người nghèo và các đối tượng
chính sách khác trên địa bàn.
• Vốn ODA được chính phủ giao.
b. Vốn huy động
• Nhận tiền gửi có trả lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
trong phạm vi kế hoạch hàng năm được duyệt.
• Các tổ chức tín dụng nhà nước có trách nhiệm duy trì số dư tiền gửi tại
NHCSXH bằng 2% số dư nguồn vốn huy động bằng đông việt nam tại thời
điểm ngày 31 tháng 12 năm trước.Việc thay đổi tỷ lệ duy trì số dư tiền gửi nói
trên do thủ tướng chính phủ quyết định. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng nhà
nước tại NHCSXH được trả lãi bằng lãi suất tính trên cơ sở bình quân lãi huy
động các nguồn vốn hàng năm của tổ chức tín dụng (+) chi phí huy động hợp lý

do hai bên thỏa thuận.
• Tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước.
• Phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các
giấy tờ có giá khác.
• Huy động tiết kiệm của người nghèo.
c. Vốn đi vay
• Vay các tổ chức tài chính , tín dụng trong và ngoài nước.
• Vay tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
• Vay ngân hàng Nhà nước.
d. Vốn góp tự nguyện
Vốn góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ
chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội,
các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước.
e. Vốn ủy thác

SVTH: PHẠM VĂN BÌNH

9


Vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức
kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi chính
phủ trong và ngoài nước.
1.5.4. Chức năng của NHCSXH
• Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức
và tầng lớp dân cư bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; tổ chức huy động
tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo.
• Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và
các giấy tờ có giá khác; vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước;

vay tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; vay Ngân hàng Nhà nước.
• Được nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc không
hoàn trả gốc của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và
các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ trong
nước và nước ngoài.
• Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng trong và ngoài nước.
• NHCSXH có hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống liên ngân
hàng trong nước.
• NHCSXH được thực hiện dịch vụ ngân hàng về thanh toán, ngân quỹ:
- Cung ứng các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước.
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng tiền
mặt.
- Các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
• Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
• Nhận làm dịch vụ uỷ thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá
nhân trong nước, ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác
1.5.5. Các chương trình cho vay chính sách xã hội
SVTH: PHẠM VĂN BÌNH

10











Cho vay hộ nghèo.
Cho vay giải quyết việc làm
Cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.
Cho vay hộ gia đình ản xuất kinh doanh vùng khó khăn.
Cho vay nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn.
Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
Cho vay vốn phát triển sản xuất đối với đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt

khó khăn.
• Cho vay làm nhà ở vùng thường xuyên bị bão lũ đồng bằng Sông Cửu
Long và đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên.
• Cho vay hỗ trợ di dân định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số.
• Cho vay đối với cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử
dụng người lao động là người cai nghiện ma túy.
• Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.
• Cho vay phát triển ngành lâm nghiệp...
1.6. Sự cần thiết phải hỗ trợ vốn cho người nghèo
Đói nghèo đang là vấn đề xã hội bức xúc và nóng bỏng của nhiều quốc
gia trên thế giới, là hiện tượng phổ biến của nền kinh tế thị trường và tồn tại
khách quan đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát triển; đặc biệt nước ta phát
triển nền kinh tế thị trường với xuất phát điểm nghèo nàn lạc hậu tình trạng đói
nghèo càng không tránh khỏi. Như vậy, hỗ trợ người nghèo trước hết là mục tiêu
của xã hội. Chính phủ Việt Nam coi vấn đề xóa đói giảm nghèo là mục tiêu
xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Xóa đói giảm
nghèo là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước và là sự nghiệp của
toàn dân nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp
khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc,

nhóm dân cư. Xóa đói giảm nghèo sẽ hạn chế được các tệ nạn xã hội, tạo sự ổn
định công bằng xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Người nghèo được
hỗ trợ để tự vươn lên, tạo thu nhập, từ đó làm tăng sức mua, khuyến khích sản
xuất phát triển. Chính vì vậy, quan điểm cơ bản của chiến lược phát triển xã hội
mà Đảng ta đã đề ra là phát triển kinh tế, ổn định và công bằng xã hội nhằm thực
hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.

SVTH: PHẠM VĂN BÌNH

11


Tóm lại, hỗ trợ vốn cho người nghèo là một tất yếu khách quan. Mặc dù
kinh tế đất nước có thể tăng trưởng nhưng nếu không có chính sách và chương
trình riêng về xóa đói giảm nghèo thì các hộ gia đình nghèo không thể thoát
nghèo. Chính vì vậy, Chính phủ đã đề ra những chính sách đặc biệt trợ giúp cho
người nghèo nhằm thu hẹp dần khoảng cách giữa giàu và nghèo. Trong đó vấn
đề trước nhất chính là nguồn vốn để người nghèo giải quyết khó khăn. Hỗ trợ
vốn cho người nghèo là một trong những giải pháp giúp họ đáp ứng được nhu
cầu thiết yếu trong sinh hoạt, vươn lên tự sản xuất kinh doanh, dần dần thoát
khỏi đói nghèo.
1.7. Khái niệm tín dụng và tín dụng đối với người nghèo
1.7.1. Khái niệm tín dụng
Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc và
lãi trong một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận giữa người đi vay
và người cho vay. Hay nói một cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh tế,
trong đó một bên (bên cho vay) nhường quyền sử dụng một lượng giá trị dưới
hình thức hiện vật hay tiền tệ cho đối tượng khác (bên đi vay) với thời hạn hoàn
trả và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt động này làm phát sinh một
khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Quan hệ

giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất
phải trả,... Tín dụng ra đời, tồn tại và phát triển cùng với nền sản xuất hàng hóa.
Trong điều kiện nền kinh tế còn tồn tại song song hàng hóa và quan hệ hàng hóa
tiền tệ thì sự tồn tại của tín dụng là một tất yếu khách quan.
Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình
tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời
cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.
1.7.2. Khái niệm tín dụng đối với người nghèo
Tín dụng đối với người nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho
những người nghèo, có sức lao động nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất
trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tùy theo từng

SVTH: PHẠM VĂN BÌNH

12


nguồn có thể hưởng lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo mau
chóng vượt qua nghèo đói vươn lên hòa nhập cùng cộng đồng. Tín dụng đối với
người nghèo hoạt động theo những nguyên tắc riêng, có những đặc trưng riêng,
khác với các loại hình tín dụng của các NHTM:
• Mục tiêu: Tín dụng đối với người nghèo nhằm vào việc giúp những
người nghèo đói có vốn để đáp ứng nhu cầu thiết yếu trong sinh hoạt và sản xuất
kinh doanh nâng cao đời sống, hoạt động vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, không
vì mục tiêu lợi nhuận.
• Đối tượng vay vốn: Những hộ nghèo được xác định theo chuẩn nghèo
của Chính phủ từng thời kỳ. Những hộ nghèo không được vay vốn là những hộ
không còn sức lao động, hộ độc thân đang trong thời kỳ thi hành án; hộ lười
biếng không chịu lao động, hộ mắc các tệ nạn xã hội…
• Điều kiện: Đối với người vay là hộ nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp

pháp và có trong danh sách hộ nghèo được ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
theo chuẩn nghèo do bộ Lao động - thương binh và xã hội công bố, được tổ tiết
kiệm và vay vốn bình xét, lập thành danh sách có xác nhận của UBND cấp xã.
• Vốn vay sử dụng vào các việc sau
Đối với hộ nghèo; hộ sản xuất kinh doanh thuộc hải đảo, thuộc khu vực II,
III miền núi và các xã thuộc chương trình 135, sử dụng vốn vay để:
- Mua sắm vật tư, thiết bị; cây trồng,vật nuôi; thanh toán các dịch vụ
phục vụ sản xuất kinh doanh
- Góp vốn thực hiện các dự án hợp tác sản xuất, kinh doanh
- Giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, điện thắp sáng, nước
sạch và học tập.
• Nguyên tắc tín dụng
- Người vay sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay.
- Người vay phải trả đúng hạn cả gốc và lãi.
• Mức vốn cho vay:
Mức cho vay đối với một lần vay phù hợp với từng loại đối tượng
được vay vốn tín dụng ưu đãi do hội đồng quản trị NHCSXH quyết định và
công bố trên nhu cầu vay vốn và khả năng nguồn vốn có thể huy động được
trong từng thời kỳ.
• Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn

SVTH: PHẠM VĂN BÌNH

13


- Thời hạn cho vay dược quy đinh căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
vay của người vay và thời hạn thu hồi vốn cảu chương trình, dự án có tính đến
khả năng trả nợ của người vay.
- Trường hợp người vay chưa trả được nợ đúng hạn đã cam kết do

nguyên nhân khách quan, được NHCSXH xem xét gia hạn nợ.
- Trường hợp người sử dụng vốn vay sai mục đích; người vay có khả
năng trả khoản nợ đến hạn nhưng không trả thì chuyển nợ quá hạn. Tổ chức cho
vay kết hợp với chính quyền sở tại, các tổ chức chính trị - xã hội có biện pháp
thu hồi nợ
- Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn do hội đồng quản
trị NHCSXH quy định
• Lãi suất cho vay:
- Nguyên tắc xác định lãi suất cho vay: Đối với người nghèo, lãi suất
cho vay tối đa bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm. Lãi suất cho vay
do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định cho từng thời kỳ theo đề nghị của hội
đồng quản trị NHCSXH và công bố vào tháng 1 hàng năm .
- Lãi suất cho vay được xác định tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng
và không thay đổi trong cả thời hạn vay vốn.
- Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
1.7.3. Vai trò của tín dụng đối với người nghèo
Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, nguyên nhân chủ yếu là do
thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn. Vốn, kỹ thuật, kiến thức làm ăn là “chìa khóa” để
người nghèo vượt khỏi ngưỡng nghèo đói. Do không đáp ứng đủ vốn, nhiều người
rơi vào tình thế làm không đủ ăn, phải đi làm thuê, vay nặng lãi, cầm cố ruộng đất
mong đảm bảo được cuộc sống tối thiểu hàng ngày. Nhưng điều đó không những
không giúp họ thoát nghèo mà càng làm họ lún sâu vào vòng luẩn quẩn của sự đói
nghèo. Mặt khác do thiếu kiến thức làm ăn nên họ chậm đổi mới tư duy, bảo thủ với
phương thức sản xuất cũ, không áp dụng kỹ thuật mới để nâng cao năng suất lao
động làm cho sản phẩm sản xuất kém hiệu quả. Thiếu kiến thức và kỹ thuật sản xuất
là một rào cản lớn nhất hạn chế tăng thu nhập và cải thiện đời sống hộ gia đình
SVTH: PHẠM VĂN BÌNH

14



nghèo. Vậy giải pháp nào cho người nghèo vượt khó? Sự giúp đỡ, hỗ trợ của nhà
nước về các chính sách chỉ tạo cơ hội gián tiếp để người nghèo thoát ra khỏi, còn giải
pháp trực tiếp ở đây là giải quyết được vốn cho người nghèo - chính là tín dụng ngân
hàng. Vậy tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với người nghèo trong
tình hình hiện nay.
• Tín dụng ngân hàng giúp người nghèo bước đầu sản xuất tự cung tự
cấp và đi lên sản xuất hàng hóa, mở rộng ngành nghề, giúp người dân thoát khỏi
nghèo đói. Nền kinh tế nước ta kém phát triển, hậu quả của chiến tranh còn lớn,
tích lũy trong nước chưa đáng kể, vốn bên ngoài thu hút được chưa nhiều nên
nguồn vốn đầu tư cho ngông nghiệp còn hạn chế. Do thiếu công cụ sản xuất và
kỹ thuật lạc hậu nên năng suất lao động và thu nhập thấp. Tín dụng ngân hàng
sữ giúp người nghèo có một tiềm lực nhất định về vốn để đầu tư vào vật tư, máy
móc, giống, phân bón… nhằm đạt được năng suất và chất lượng sản phẩm cao
hơn, tăng thu nhập, cải thiện đời sống. Tín dụng sẽ biến những hộ nghèo vay
vốn thành các đơn vị kinh tế tự chủ. Cung cấp tín dụng cho người nghèo là một
trong những giải pháp thực hiện chiến lược xóa đói giảm nghèo mà Đảng và
Chính phủ ta đã đề ra.
• Tín dụng ngân hàng có tác dụng hạn chế cho vay nặng lãi ở nông
thôn. Khi nguồn vốn tín dụng đến tận tay người nghèo thì các chủ cho vay nặng
lãi sẽ không có thị trường hoạt động; giúp người dân có đủ vốn sản xuất kinh
doanh với thời gian trả nợ và lãi suất hợp lý, góp phần phát triển nông nghiệp –
nông thôn.
• Tín dụng ngân hàng góp phần xóa bỏ tâm lý mặc cảm của người
nghèo. Đặc điểm của người nghèo là rụt rè, tự ti, dân trí thấp, đông con. Vì vậy
họ không thể nào thoát khỏi sự bế tắc của cuộc sống. Tín dụng ngân hàng ra đời
đã góp phần lớn trong quá trình xóa bỏ những mặc cảm, tự ti của người nghèo;
tạo ra cho họ một công cụ hết sức quan trọng đó là nguồn vốn.
• Tín dụng ngân hàng tạo môi trường kinh tế cho người nghèo. Thông
qua việc đầu tư vào thị trường nông thôn, tín dụng ngân hàng đã góp phần tạo ra


SVTH: PHẠM VĂN BÌNH

15


một môi trường kinh tế đa thành phần để người nghèo có thể tham gia như
những thành phần khác, giúp họ làm ăn có hiệu quả, thoát khỏi cản đói nghèo.
• Cung ứng vốn cho người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu
tư cho sản xuất kinh doanh để xóa đói giảm nghèo, thông qua kênh tín dụng thu
hồi vốn và lãi đã buộc những người vay phải tính toán để đạt được hiệu quả kinh
tế cao. Để làm được điều đó họ phải tìm hiểu học hỏi kỹ thuật sản xuất; từ đó tạo
cho họ tính năng động sáng tạo, tích lũy được kinh nghiệm, nâng cao kiến thức
tiếp cận với thị trường.
• Tín dụng ngân hàng đã góp phần vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông thôn như chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi… thông qua việc áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề dịch vụ mới trong
nông nghiệp, trực tiếp góp phần phân công lại lao động trong nông nghiệp và lao
động xã hội
1.8. Hiệu quả tín dụng đối với người nghèo
1.8.1. Khái niệm về hiệu quả tín dụng đối với người nghèo
Hiệu quả tín dụng là một khái niệm tổng hợp bao hàm ý nghĩa toàn diện
về kinh tế, chính trị xã hội. Có thể hiểu hiệu quả tín dụng đối với người nghèo là
sự thỏa mãn nhu cầu về sử dụng vốn giữa chủ thể ngân hàng và người vay vốn,
những lợi ích kinh tế mà xã hội thu được và đảm bảo sự tồn tại phát triển của
ngân hàng.
Xét về mặt kinh tế:
- Tín dụng đối với người nghèo giúp họ thoát khỏi đói nghèo sau một
quá trình xóa đói giảm nghèo, nâng mức thu nhập vượt lên chuẩn nghèo, cải
thiện cuộc sống, có khả năng vươn lên hòa nhập với cộng đồng. Góp phần giảm

tỷ lệ đói nghèo, phục vụ cho sự phát triển và lưu thông hàng hóa, giải quyết
công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, giải quyết mối
quan hệ tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
- Giúp cho người nghèo xác định rõ trách nhiệm của mình trong quan hệ
vay mượn, khuyến khích người nghèo sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh tạo
thu nhập để trả nợ ngân hàng, giải quyết khó khăn.
SVTH: PHẠM VĂN BÌNH

16


Xét về mặt xã hội:
- Tín dụng đối với người nghèo là góp phần xây dựng nông thôn mới,
làm thay đổi cuộc sống ở nông thôn, an ninh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt,
hạn chế tệ nạn xã hội; tạo bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn.
- Tăng cường sự gắn bó giữa các hội viên với các tổ chức hội, đoàn thể
của mình thông qua việc hướng dẫn, giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm
quản lý kinh tế gia đình… Nêu cao tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn
nhau, tạo niềm tin của người dân đối với Đảng và Nhà nước.
- Góp phần trực tiếp vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nông thôn thông
qua áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề, dịch vụ mới
trong nông nghiệp đã góp phần thực hiện phân công lại lao động trong nông
nghiệp và lao động xã hội.
1.8.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với người nghèo
1.4.3.1. Nhân tố khách quan
a. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên có tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của người nghèo. Thiên tai, bão lụt, dịch bệnh cây trồng vật nuôi là một
yếu tố bất khả kháng, chúng ta không thể dự đoán trước thời gian xảy ra và mức
độ ảnh hưởng, thiệt hại của chúng là như thế nào. Bão lụt, dịch bệnh cây trồng

vật nuôi thường xảy ra trên diện rộng sẽ gây mất mát lớn đối với những người
nghèo khiến họ không có khả năng trả nợ. Điều kiện tự nhiên diễn biến thuận
lợi hay bất lợi sẽ tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất của người
nghèo, qua đó ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng.
b.

Môi trường kinh tế
Là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của ngân hàng

cũng như khách hàng chịu ảnh hưởng rất nhiều của môi trường này; đặc biệt
những người nghèo lại chịu tác động từ nền kinh tế rất lớn. Sự biến động của
nền kinh tế theo chiều hướng tốt hay xấu sẽ làm cho hiệu quả hoạt động của
ngân hàng và khách hàng biến động theo. Đặc biệt, trong điều kiện quốc tế hóa
mạnh mẽ như hiện nay, hoạt động của các ngân hàng và khách hàng không chỉ
SVTH: PHẠM VĂN BÌNH

17


chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế trong nước mà cả môi trường kinh tế
quốc tế. Tình hình kinh tế khó khăn, giá cả đầu vào cao, lạm phát tăng mạnh làm
khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn, người nghèo lại càng nghèo hơn. Những
tác động do môi trường kinh tế gây ra có thể là trực tiếp đối với ngân hoặc ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của người nghèo qua đó gián tiếp ảnh hưởng
đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
c.

Môi trường chính trị - xã hội
Sự ổn định của môi trường chính trị, xã hội là một điều kiện vô cùng quan


trọng trong việc hỗ trợ, khuyến khích người nghèo tham gia sản xuất, vươn lên thoát
nghèo. Chính phủ đưa ra những chính sách đúng đắn hỗ trợ người nghèo sẽ tạo lòng
tin của họ đối với nhà nước, giúp họ tự tin vào bản thân và nỗ lực làm ăn sản xuất.
d.

Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp quy

liên quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói
riêng. Trong nền kinh tế thị trường có điều tiết của nhà nước, pháp luật có vai
trò quan trọng, nước tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng thuận lợi, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể, nhà nước, cá nhân; bắt buộc các chủ thể
phải tuân theo.
1.4.3.2. Nhân tố chủ quan
a. Nhân tố từ phía khách hàng
• Năng lực, kinh nghiệm kinh doanh của khách hàng
Năng lực, kinh nghiệm làm ăn của người nghèo còn rất hạn chế. Họ thiếu
kiến thức làm ăn, không nhạy bén với những biến động của môi trường kinh tế,
sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, sức cạnh tranh kém. Đây là một nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với người
nghèo.
• Sự trung thực của khách hàng
Tư cách đạo đức xét trên phương diện ý muốn hoàn trả nợ vay, trong nhiều
trường hợp khách hàng có ý muốn chiếm đoạt vốn, không muốn hoàn trả cho

SVTH: PHẠM VĂN BÌNH

18



ngân hàng mặc dù có khả năng trả nợ, điều này đã gây ra những rủi ro không
nhỏ trong ngân hàng. Nếu khách hàng trung thực, sử dụng vốn vay đúng mục
đích, hoàn thành việc trả nợ gốc và lãi đúng hạn thì rủi ro xảy ra đối với ngân
hàng sẽ giảm, hiệu quả tín dụng được nâng cao.
• Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng
Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc triển khai sản
xuất kinh doanh không khoa học, không phù hợp với xu thế thị trường… Tuy
nhiên trong một số trường hợp khác vẫn xảy ra rủi ro do những thay đổi bất ngờ,
ngoài ý muốn và bất khả kháng của các điều kiện sản xuất kinh doanh, gây tác
động xấu đến công việc làm ăn, mang lại rủi ro cho người nghèo (ví dụ như:
biến động giá cả, lãi suất thị trường, thiên tai…) ảnh hưởng xấu tới việc trả nợ
ngân hàng; làm giảm hiệu quả tín dụng.
b.

Nhân tố từ phía ngân hàng
• Chính sách tín dụng
Việc xác định đối tượng hộ nghèo vay vốn còn nhiều bất cập. Theo cơ

chế phải là hộ nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh nhưng việc bình nghị và xét
chọn từ UBND xã do Ban Xóa đói giảm nghèo lập danh sách đơn thuần chỉ là
danh sách hộ nghèo, trong đó nhiều hộ không có điều kiện và năng lực tổ chức
sản xuất, hộ nghèo thuộc diện cứu trợ xã hộ hoặc có những hộ không thuộc hộ
nghèo cũng trong danh sách được vay vốn. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả tín dụng đối với người nghèo.
• Nguồn vốn
Vốn tín dụng ngân hàng chưa đồng bộ với các giải pháp khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, cung cấp vật tư kỹ thuật cho sản xuất và tổ chức thị
trường, lồng ghép các chương trình kinh tế xã hội đối với nông nghiệp nông
thôn còn nhiều vấn đề khó khăn nên điều kiện nâng cao hiệu quả còn nhiều tồn
tại, vốn và hiệu quả đầu tư thấp.

• Đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng

SVTH: PHẠM VĂN BÌNH

19


Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học; chất lượng cán bộ nhân viên
với trình độ chuyên môn cao, có lương tâm đạo đức, tác phong làm việc chuyên
nghiệp sẽ đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các nhân viên, các phòng ban
trong ngân hàng. Từ đó đảm bảo cho ngân hàng hoạt động nhịp nhàng, thống
nhất có hiệu quả, theo dõi quản lý chặt chẽ các khoản huy động cũng như khoản
cho vay, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.
Tóm lại với tư cách là một tổ chức tín dụng Nhà nước, hoạt động không vì
lợi nhuận, hoạt động của NHCSXH có liên quan đến nhiều đối tượng khó khăn,
đặc biệt là người nghèo. Do đó chất lượng tín dụng ngân hàng nói chung và
chất lượng tín dụng đối với người nghèo nói riêng sẽ phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố. Có những yếu tố thuộc bản thân ngân hàng, có những yếu tố thuộc khách
hàng, cũng có những yếu tố nằm ngoài tầm kiểm soát của cả ngân hàng lẫn
khách hàng. Việc nghiên cứu nắm rõ vai trò và cơ chế tác động của từng yếu tố
sẽ giúp các ngân hàng có biện pháp thích hợp để nâng cao hơn nữa chất lượng
tín dụng, phát huy tối đa vai trò xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội.
1.8.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với người nghèo
Chất lượng tín dụng và hiệu quả tín dụng là hai chỉ tiêu quan trọng trong
hoạt đông cho vay của ngân hàng, phản ánh lợi ích do vốn tín dụng mang lại cho
khách hàng và ngân hàng về mặt kinh tế. Hiệu quả tín dụng được đánh giá thông
qua các chỉ tiêu:
• Lũy kế số lượt hộ nghèo được vay vốn ngân hàng: Chỉ tiêu này cho biết
số hộ nghèo đã được sử dụng vốn tín dụng ưu đãi trên tổng số hộ nghèo của toàn
quốc. Đây là chỉ tiêu đánh giá về số lượng. Chỉ tiêu này được tính lũy kế từ hộ

vay đầu tiên đến hết kỳ cần báo cáo kết quả.
Tổng số lượt
Lũy kế số lượt hộ
Lũy kế số lượt hộ
hộ nghèo được =
được vay
+
được vay trong
vay vốn
cuối kỳ trước
kỳ báo cáo
• Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn: Đây là chỉ tiêu đánh giá về mặt số lượng
đối với công tác tín dụng; bằng tổng số hộ nghèo được vay vốn trên tổng số hộ
nghèo đói theo chuẩn mực được công bố.
SVTH: PHẠM VĂN BÌNH

20


Tỷ lệ hộ
Tổng số hộ nghèo được vay vốn
nghèo được = ----------------------------------------------- x 100
vay vốn
Tổng số hộ nghèo đói trong danh sách
• Số tiền vay bình quân một hộ: Chỉ tiêu này đánh giá mức đầu tư cho một
hộ ngày càng tăng lên hay giảm xuống, điều đó chứng tỏ việc cho vay có đáp
ứng được nhu cầu thực tế của các hộ nghèo hay không.
Số tiền cho vay
Dư nợ vay đến thời điểm báo cáo
bình quân

= -------------------------------------------------------một hộ
Tổng số hộ còn dư nợ đến thời điểm báo cáo
• Số hộ nghèo thoát khỏi ngưỡng nghèo đói: Đây là chỉ tiêu quan trọng
nhất đánh giá hiệu quả công tác tín dụng đối với người nghèo. Hộ đã thoát khỏi
ngưỡng nghèo đói là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người trong hộ cao hơn
chuẩn mực nghèo đói hiện hành, không còn nằm trong danh sách hộ nghèo, có
khả năng vươn lên hòa nhập với cộng đồng.
Tổng số hộ nghèo
đã thoát khỏi
ngưỡng nghèo đói

Số hộ nghèo

Số hộ nghèo

Số hộ nghèo

= trong d.sách - trong d.sách - trong d.sách
đầu kỳ

SVTH: PHẠM VĂN BÌNH

cuối kỳ

di cư đi nơi khác

Số hộ nghèo
+ mới vào trong
kỳ báo cáo


21


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
NGƯỜI NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐÀ NẴNG
2.1. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Đà Nẵng
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của NHCSXH chi nhánh Đà Nẵng
Chi nhánh NHCSXH Thành phố Đà Nẵng được thành lập theo quyết định
số 50/QĐ-HĐQT ngày 14/01/2003 của Chủ tịch HĐQT NHCSXH Việt Nam và
chính thức đi vào hoạt động từ 26/03/2003. Chi nhánh NHCSXH Thành phố Đà
Nẵng được thành lập trên cơ sở Ngân hàng phục vụ người nghèo và nhận bàn
giao các chương trình tín dụng từ các tổ chức tài chính, tín dụng khác.
Qua 5 năm hoạt động và phát triển chi nhánh NHCSXH thành phố Đà
Nẵng đã trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy của người nghèo và các đối
tượng chính sách khác. NHCSXH đã hỗ trợ nguồn vốn kịp thời để các đối tượng
có điều kiện phát triển kinh tế, cải thiện đời sống và các bạn sinh viên có điều
kiện tiếp cận với nền giáo dục cấp độ cao...
Hiện nay, chi nhánh NHCSXH Đà Nẵng hiện có 1 trụ sở chính với 5
phòng chuyên môn nghiệp vụ, 5 phòng giao dịch đặt tại các quận, huyện trên địa
bàn với 45 điểm giao dịch lưu động tại 45/46 xã, phường. Riêng phòng giao dịch
huyện Hòa Vang và huyện Cẩm Lệ, Hội sở trực tiếp quản lý tín dụng quận Hải
Châu. Sau 5 năm hoạt động đội ngũ cán bộ từ 9 nhân viên từ chi nhánh ngân
hàng nông nghiệp chuyển sang, đến nay toàn chi nhánh có 76 nhân viên. Mỗi
phòng giao dịch được bố trí bình quân 7 người, riêng tại Hội sở có 31 nhân viên.
Tất cả đều đang thực hiện nhiệm vụ tròn hệ thống và có sự phối hợp chặt chẽ
của các Hội đoàn thể bao gồm: hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh,
Đoàn thanh niên. Các Hội, Đoàn thể nhận ủy thác các nghiệp vụ cho vay thông
qua Tổ tiết kiệm và vay vốn.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh NHCSXH tp Đà Nẵng
Căn cứ theo quyết định số 155/QĐ-HĐQT ngày 19/03/2003 về việc ban hành

quy chế tổ chức và hoạt động cuả Chi nhánh NHCSXH thì chi nhánh NHCSXH
thành phố Đà nẵng có chức năng và nhiệm vụ sau đây:
SVTH: PHẠM VĂN BÌNH

22


2.1.2.1. Chức năng
Triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà

nước đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
• Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ về huy động vốn, cho vay và các dịch
vụ Ngân hàng theo quy định tại điều lệ về tổ chức và hoạt động của NHCSXH .
• Nhận ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức
kinh tế, tổ chức chính trị xã hội, các Hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ, các cá
nhân trong và ngoài nước.
• Kiểm tra, giám sát việc vay vốn của các tổ chức, cá nhân, việc thực hiện
hợp đồng ủy thác của các đơn vị nhận ủy thác.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
a. Huy động vốn:
• Nhận tiền gửi có trả lãi và tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá
nhân trong nước và ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ, nhận tiền gửi
tiết kiệm của người nghèo.
• Tổ chức thực hiện việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn trên
địa bàn theo quyết định của Tổng giám đốc trong từng thời kỳ.

b. Cho vay:
• Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của chính quyền địa phương,
các tổ chức kinh tế, các tổ chức chính trị - xã hội, các Hiệp hội, các tổ chức phi
chính phủ, các ca nhân trong và ngoài nước theo quyết định của Tổng giám đốc.

• Vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước khi Tổng giám đốc
cho phép. Chi nhánh NHCSXH thực hiện cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn bằng đồng Việt Nam đối với các đối tượng được quy định tại Điều 2 Nghị
định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
c. Các nhiệm vụ khác:
• Thực hiện các chế độ đối với cán bộ, viên chức tại chi nhánh về : tuyển
dụng, đào tạo, nâng lương, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thi đua khen
thưởng, kỷ luật theo sự phân cấp của Tổng giám đốc.
• Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Kiểm tra, giám sát các đơn vị nhận
ủy thác trên địa bàn theo quy định của NHCSXH.

SVTH: PHẠM VĂN BÌNH

23


• Phổ biến,hướng dẫn triển khai thực hiện các cơ chế, quy chế nghiệp vụ và
văn bản pháp luật của Nhà nước, ngành Ngân hàng và NHCSXH liên quan đến
hoạt động của Chi nhánh và đơn vị nhận ủy thác.
• Nghiên cứu, phân tích kinh tế hoạt động tín dụng cho vay hộ nghèo và các
đối tượng chính sách khác để đề ra các giải pháp triển khai thực hiện chính sách
tín dụng phù hợp với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội địa
phương.
• Chấp hành đầy đủ các quy định về báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu
của Tổng giám đốc.
• Thực hiện một số nhiệm vụ khác được Tổng giám đốc NHCSXH giao.
2.1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy tổ chức chi nhánh:
Giám đốc


Phó giám đốc

Hành
chính
& tổ
chức

PGD
Hải
Châu

KH
nghiệp
vụ tín
dụng

PGD
Thanh
Khê

Phó giám đốc

Kế
toán
ngân
quỹ

PGD
Liên
Chiểu


PDG
Sơn
Trà

Công
nghệ
thông
tin

PGD
Ngũ Hành
Sơn

Kiểm tra
kiểm
toán nội
bộ

PGD
Hòa
Vang

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHCSXH Đà Nẵng
Theo quyết định số 155/QĐ-HĐQT ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Hội
đồng quản trị ngân hàng NHCSXH quy định thì cơ cấu tổ chức của chi nhánh
NH ôn nghiệp vụ. Trong đó, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của giám đốc và
phó giám đốc chi nhánh được quy định cụ thể tại Quyết định này. Ngoài ra, chức
năng và nhiệm vụ của các trưởng phòng sẽ do giám đốc chi nhánh quy định phù
hợp với nhiệm vụ của chi nhánh và hướng dẫn của các phòng chuyên môn

nghiệp vụ tại Hội sở chính.

SVTH: PHẠM VĂN BÌNH

24


2.1.4. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua các năm
2.1.4.1. Huy động vốn
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động của NHCSXH Đà Nẵng từ năm 2009 - 2011
(Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng CSXH Đà Nẵng)
Đơn vị tính: triệu
đồng
Chỉ tiêu
Nguồn vốn
I. Nguồn vốn
cân đối từ TW
II. Nguồn vốn
tại ĐP
1. HĐV tại ĐP
a) Huy động TW
cấp bù lãi suất
b) Huy động ĐP
cấp bù lãi suất
2. Nhận ủy thác
tại ĐP

Năm
2009


Năm
2010

Chênh lệch

Năm
2011

547,524

658,91
1

741,37
7

21,372

44,033

62,465

4,033

20,394

31,326

2010/2009
134,04

23.56%
8
111,38
20.34%
7
106.03
22,661
%
16,361 405.68%

4,033

20,394

31,326

16,361 405.68%

0

0

0

0

0

17,240


23,639

31,139

6,399

37.12%

568,896 702,944 803,842

2011/2010
100,89
14.35%
8

10,932 53.60%

82,466 12.52%
18,432 41.86%
10,932 53.60%

0

0

7,500 31.73%

Để phục vụ hoạt động cho vay các đối tượng theo quy định của Chính
phủ, nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng với NHSXH. Trải qua cuộc khủng
hoảng kinh tế, tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng qua 3 năm từ năm

2009. Năm 2010, nền kinh tế đã phục hồi về cơ bản, tốc độ tăng trưởng GDP
tăng nên nguồn vốn cấp cho NHCSXH cũng tăng cao. Cụ thể, tổng nguồn vốn
huy động năm 2010 đạt 702,944 triệu đồng, tăng 134,048 triệu đồng (tương ứng
với tốc độ tăng là 23.56% ) so với năm 2009. Đến năm 2011, nguồn vốn huy
động tăng trưởng với tốc độ thấp hơn so với năm 2010 do nền kinh tế gặp nhiều
khó khăn. Tổng nguồn vốn huy động năm 2011 đạt 803,842 triệu đồng, tăng
100,898 triệu đồng so với năm 2010 tương ứng với tốc độ tăng là 14.35%. Tuy
nhiên để hiểu rõ hơn về nguồn vốn NHCSXH cần phân tích các nguồn hình
thành nên nó.

SVTH: PHẠM VĂN BÌNH

25


×