Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Chế độ pháp lý bảo đảm tiền vay thực tiễn áp dụng hoạt động tín dụng Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.08 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lời nói đầu
Nh chúng ta biết, hoạt động lớn nhất của các ngân hàng thơng mại là tài trợ
cho khách hàng. Các ngân hàng thơng mại hiện nay thực hiện rất nhiều các hình
thức tài trợ cho khách hàng từ cho vay ngắn, trung và dài hạn, chiết khấu thơng
phiếu, bảo lãnh cho khách ( để khách hàng có thể phát hành các chứng khoán huy
động vốn, mua hàng mà cha cần trả tiền ngay, hoặc vay của ngời thứ ba...), mua
các tài sản để cho thuê...Các hình thức tài trợ này, một mặt, mang lại thu nhập nh ng mặt khác cũng chứa đựng không ít rủi ro cho các ngân hàng..
Để phòng ngừa rủi ro, các ngân hàng sử dụng hình thức bảo đảm tiền vay nh
một biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ của ngời vay mà cũng là
nhằm bảo đảm vốn đối với ngân hàng thơng mại. Tuy nhiên, nếu biện pháp bảo
đảm quá lỏng lẻo thì sẽ phát sinh tiêu cực, dẫn đến thất thoát vốn, ngợc lại nếu
biện pháp bảo đảm quá chặt chẽ thì hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng thơng mại
sẽ thấp. Vì vậy việc sử dụng biện pháp bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng
ngân hàng một cách hợp lý luôn là vấn đề quyết định đối với mỗi ngân hàng thơng
mại trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.
Nhận thức đợc sự cần thiết và tầm quan trọng của vấn đề, qua quá trình thực
tập tại Phòng tín dụng, chi nhánh Hà Nội, Ngân hàng Thơng mại cổ phần Bắc á,
em đã chọn đề tài: Chế độ pháp lý về bảo đảm tiền vay và thực tiễn áp dụng
trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thơng mại cổ phần Bắc á.
Đề tài đợc chia làm 3 chơng:
Chơng I: Chế độ pháp lý về việc bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín
dụng ngân hàng.
Chơng II: Thực tiễn áp dụng pháp luật trong việc bảo đảm tiền vay tại
Ngân hàng thơng mại cổ phần Bắc á.
Chơng III: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ pháp lý
về bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng thơng mại cổ phần Bắc á.

Nguyễn Quốc Hoà


Luật KD43
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Do thời gian thực tập tại cơ sở là không nhiều và sự hạn chế về kiến thức thực
tế nên đề tài này của em chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót về mặt lý luận và
thực tiễn. Rất mong nhận đợc sự góp ý và chỉ dẫn tận tình của các thầy, cô và các
bạn để bản chuyên đề đợc hoàn thiện hơn.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.S Đinh Hoài Nam và các
anh chị phòng tín dụng, chi nhánh Hà Nội, Ngân hàng Thơng mại cổ phần Bắc á
đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

Nguyễn Quốc Hoà

Luật KD43
2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I: Chế độ pháp lí về việc bảo đảm tiền vay trong
hoạt động tín dụng:
I. Hoạt động tín dụng ngân hàng và sự cần thiết của Bảo đảm tiền vay:
1. Tín dụng - hoạt động chủ yếu của các ngân hàng thơng mại:
Trong bất cứ xã hội nào, hoạt động tái sản xuất cũng là tiền đề, và là điều kiện
không thể thiếu để xã hội phát triển. Ngày nay, hoạt động tái sản xuất vật chất chủ
yếu dựa vào các yếu tố K(vốn), L(lao động), R(nguyên nhiệu vật liệu đầu vào),
T(công nghệ), trong đó K(vốn) bao giờ là yếu tố chiếm vị trí quan trọng hàng đầu.
Tuy nhiên, không phải lúc nào ngời kinh doanh cũng có sẵn vốn, còn những nhà t

bản có sẵn vốn không phải lúc nào cũng tìm đợc cơ hội để đầu t . Nh vậy, tại một
thời điểm, luôn xảy ra tình trạng có ngời thiếu vốn và ngời thừa vốn. Vấn đề này có
thể giải quyết qua thị trờng tài chính bằng hai thị trờng nhỏ hơn. Thứ nhất là Thị trờng tài chính trực tiếp: Ngời thừa vốn và ngời thiếu vốn gặp nhau trực tiếp để trao
đổi và thoả thuận với nhau. Thứ hai là thị trờng tài chính gián tiếp, tức có sự tham
gia của ngời trung gian, khi đó mới quan hệ trực tiếp giữa hai ngời tách thành hai
mối quan hệ mới: giữa ngời thừa vốn (ngời cho vay) với ngời trung gian và ngời
thiếu vốn( ngời đi vay) với ngời trung gian. Điều đó có nghĩa là ngời cho vay và
ngời đi vay hoàn toàn không biết nhau.
Nh vậy mối quan hệ đã đợc tách làm hai, những ngời cần vốn lúc nào cũng có
thể đi vay từ các trung gian tài chính và những ngời thừa vốn hoàn toàn có thể tin tởng giao vốn của mình cho các trung gian tài chính vì những tổ chức đó nắm thông
tin rất tốt. Thêm vào đó, chi phí cho mỗi lần giao dịch là hầu nh không đáng kể vì
những trung gian tài chính thực hiện nhiệm vụ chuyên biệt với số lợng lớn các giao
dịch. Do vậy, các trung gian tài chính đóng vai trò quan trọng hơn rất nhiều so với
tài chính trực tiếp và phần lớn số vốn cung cấp cho nền kinh tế đều thông qua trung
gian tài chính.
Hiện nay, có rất nhiều loại trung gian tài chính khác nhau nh: các ngân hàng,
công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ hỗ trợ nh ng có thể nói ngân hàng là đại
diện lý tởng cho trung gian tài chính vì các chức năng cơ bản của trung gian tài
chính đợc thể hiện một cách đầy đủ thông qua hoạt động ngân hàng.
Nguyễn Quốc Hoà

Luật KD43
3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trớc đây, chỉ tồn tại hệ thống ngân hàng một cấp. Tuy nhiên, do đòi hỏi của
nền kinh tế thị trờng hiện nay, hệ thống ngân hàng đợc chia thành hai cấp bao gồm
Ngân hàng Trung ơng và Ngân hàng Thơng mại. Ngân hàng Trung ơng làm nhiệm
vụ quản lý Nhà nớc về các hoạt động Ngân hàng và thực hiện chính sách tiền tệ.

Còn các Ngân hàng thơng mại mới là những đơn vị thực hiện nhiệm vụ cơ bản của
một ngân hàng. Do vậy, đối tợng chính đợc đề cập đến trong bài viết này là các
Ngân hàng thơng mại.
Do thực hiện những chức năng rất cơ bản của một trung gian tài chính nên các
ngân hàng thơng mại đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế. Hoạt động
của ngân hàng thơng mại đợc chia ra làm hai lĩnh vực cơ bản: Cấp tín dụng và làm
các dịch vụ ngân hàng nh: nhận tiền gửi, thanh toán...
Trớc hết ta đi tìm hiểu về việc cấp tín dụng: Cấp tín dụng là việc ngân hàng
thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng
các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ khác, trong đó phần lớn cho vay. Nh vậy, cho vay là một hình thức của
cấp tín dụng, theo đó ngân hàng sẽ giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích và thời hạn nhất định với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Cho
vay chính là hoạt động chủ yếu của các Ngân hàng thơng mại.
Nh chúng ta đã biết, để tồn tại và phát triển, bất cứ một tổ chức sản xuất, kinh
doanh nào cũng đều phải tìm kiếm lợi nhuận và bảo đảm an toàn trong hoạt động
kinh doanh của mình. Vì vậy, lợi nhuận luôn là mục đích quan trọng và hàng đầu
của các Ngân hàng thơng mại. Vì có lãi suất thu đợc từ cho vay mới bù nổi chi phí
tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý chi phí trôi nổi, chi phí thuê
các loại và chi phí rủi ro đầu t. Trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thơng mại, lợi nhuận thu đợc chủ yếu từ hoạt động cho vay bằng cách đặt một lãi
suất cao hơn lãi suất phải trả cho việc huy động. Nhng cũng chính phần lớn lợi
nhuận mà ngân hàng thơng mại kiếm đợc là từ hoạt động cho vay vì vậy buộc các
ngân hàng thơng mại phải thận trọng trong từng quyết định cho vay, bảo đảm sao
cho các khoản vay đều luôn tuân thủ nguyên tắc có hoàn trả gốc lẫn lãi, một

Nguyễn Quốc Hoà

Luật KD43
4



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguyên tắc đợc xem nh là bất di bất dịch, là cơ sở đảm bảo cho hoạt động ngân
hàng đợc liên tục và phát triển.
Chính vì vậy để thực hiện trọn vẹn nguyên tắc hoàn trả, ngoài việc xây dựng
quy trình cho vay khoa học, chặt chẽ, các ngân hàng thơng mại phải chú trọng tới
việc phân tích, đánh giá khả năng đảm bảo của khoản vay, hay nói cách khác, các
ngân hàng thơng mại phải xem xét đến vấn đề bảo đảm tiền vay.
2. Sự cần thiết của việc bảo đảm tiền vay đối với ngân hàng thơng mại:
Để làm rõ sự cần thiết của vấn đề bảo đảm tiền vay của ngân hàng thơng mại,
xem xét đến mục đích cũng nh rủi ro gặp phải của ngân hàng thơng mại khi thực
hiện cho vay.
2.1 Mục đích của ngân hàng thơng mại khi thực hiện cho vay:
Nh đã đề cập, cho vay là hoạt động chủ yếu và đem lại phần lớn lợi nhuận cho
các ngân hàng thơng mại. Bằng nguồn vốn huy động đợc, các ngân hàng thơng mại
tiến hành cho vay đối với nền kinh tế và khi cho vay thì ngân hàng thơng mại luôn
có những mục tiêu cụ thể, nhng thực chất đều hớng tới hai mục đích cuối cùng là
an toàn và lợi nhuận. Lợi nhuận luôn là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ một tổ
chức kinh tế nào.
Ngân hàng thơng mại cũng không nằm ngoài quy luật này. Giữa việc tìm
kiếm lợi nhuận và cho vay có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cho vay chính là cơ
sở của việc nhận tiền gửi, vì nó quyết định việc có trả đợc tiền gửi cùng với lãi suất
tiền gửi hay không. Hơn nữa, chuỗi hoạt động của ngân hàng, từ nhận tiền gửi đến
khi cho vay và thu về khoản vay cộng với lãi tiền vay, trả tiền gửi và lãi tiền gửi.
Không phải chỉ ngân hàng làm nhiệm vụ của một chiếc cầu nối giữa ngời thiếu vốn
và ngời thừa vốn, mà hơn cả, đó chính là quy trình tìm kiếm và thu về lợi nhuận
của ngân hàng.
Chúng ta đều biết rằng, ngân hàng cho vay dựa trên số tiền của các tổ chức,
cá nhân gửi tiền vào ngân hàng mà không phải của chính ngân hàng. Vì vậy, tuy
đồng vốn cho vay ra nằm trong sự kiểm soát của ngân hàng nhng vẫn phải chịu sức

ép từ phía ngời gửi tiền. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng thì mong muốn
kiếm một khoản lãi từ số tiền gửi không phải là yếu tố chi phối hàng đầu mà còn là
Nguyễn Quốc Hoà

Luật KD43
5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sự tín nhiệm, tin tởng đối nh một chỗ an toàn nhất để lu trữ số tiền mình cha sử
dụng đến. Chính vì sự tín nhiệm kéo theo trách nhiệm này, các ngân hàng buộc
phải cân nhắc xem xét kỹ từng khoản vay trớc cũng nh trong suốt quá trình cho
vay. Nhiều khi, vì lợi ích của ngời gửi tiền bằng sự an toàn cho các khoản cho vay
và bảo đảm uy tín cho ngân hàng, dù khả năng sinh lời vẫn đợc coi là hàng đầu,
ngân hàng vẫn phải gác lại để nhờng chỗ cho những nguyên tắc đạo đức đã trở
thành trụ cột cho hoạt động ngân hàng.
Nói tóm lại, mỗi khoản cho vay ngân hàng đều không nằm ngoài mục đích an
toàn và lợi nhuận. Tuy nhiên, cần phải thấy rằng mục tiêu lợi nhuận chỉ có thể đạt
đợc khi mục tiêu an toàn đợc đảm bảo.
2.2 Vấn đề rủi ro trong cho vay:
Các nhà quản lý hoạt động ngân hàng đa ra rất nhiều khái niệm về rủi ro, Tuy
nhiên nói chung thì rủi ro đợc hiểu là những tổn thất phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng thơng mại. Có nhiều loại rủi ro nh rủi ro cho
vay, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá.
Rủi ro cho vay thuần tuý là rủi ro gặp phải do ngời cho vay đến hạn không trả
đợc nợ hoặc không tuân thủ đúng các điều kiện thoả thuận cho hợp đồng tín dụng
giữa ngời vay và ngân hàng. Rủi ro cho vay thuần tuý đợc chia làm hai loại: rủi ro
thông thờng và rủi ro đầu cơ. Rủi ro thông thờng là rủi ro gây nên do công tác quản
lý kém, tính toán sai, thể hiện trong cho vay và kỹ thuật phân tích tín dụng kém.
Còn rủi ro đầu cơ là loại rủi ro luôn đi kèm với lợi nhuận với ý nghĩa: rủi ro càng

cao thì lợi nhuận càng lớn.
Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu ở đây không đề cập đến rủi ro đầu cơ mà
chính rủi ro thông thờng mới là rủi ro mà bất cứ một ngân hàng thơng mại nào đều
muốn nó không xảy ra hoặc chỉ ít cũng phải giảm đến mức tối thiểu để đạt đợc
mục đích. Bởi chỉ cần một trong số rủi ro thông thờng cũng có thể dẫn đến việc
không những khiến ngân hàng bị thiệt hại mà còn gây tâm lý e ngại, lo lắng đối với
những ngời đã và sẽ gửi tiền vào ngân hàng, đồng thời khiến những ngời gửi tiền
đồng loạt đến ngân hàng để rút tiền làm cho ngân hàng rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh toán, có nguy cơ dẫn đến phá sản.
Nguyễn Quốc Hoà

Luật KD43
6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chính từ sự kết hợp hai vấn đề đã đề cập ở trên: Mục đích an toàn và lợi
nhuận của các khoản vay có thể gặp nhằm rút ra một điều: các khoản vay để có thể
giảm đợc tối thiểu rủi ro nhằm đạt đến mục đích đòi hỏi phải xem xét đến tính bảo
đảm ngay từ khi quyết định cho vay.
Từ phân tích trên ta có thể thấy rõ sự cần thiết và tầm quan trọng vấn đề bảo
đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Thông thờng, việc bảo đảm tiền
vay tại các Ngân hàng thơng mại đợc thực hiện thông qua các biện pháp: Cầm cố,
thế chấp tài sản của khách hàng vay, Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba; Bảo
đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay và cho vay không có bảo đảm bằng tài sản.
3. Hợp đồng tín dụng ngân hàng:
Đối với hoạt động tín dụng, thì việc đảm bảo tiền vay là điều rất quan trọng,
trong đó hợp đồng tín dụng là cơ sở pháp lý cho việc đảm bảo tiền vay, chính vì
vậy sau đây ta đi tìm hiểu khái niệm và đặc điểm của hợp đồng tín dụng để làm rõ
hơn mối quan hệ này.

3.1 Khái niệm về hợp đồng tín dụng:
Hợp đồng tín dụng ngân hàng là sự thoả thuận bằng văn bản giữa ngân hàng
với các pháp nhân, thể nhân nhằm phát sinh thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và
nghĩa vụ nhất định trong việc chuyển giao quyền sử dụng vốn tạm thời từ ngời cho
vay sang ngời vay theo nguyên tắc hoàn trả dựa trên cơ sở pháp luật.
Hợp đồng tín dụng ngân hàng chính là hình thức pháp lý của quan hệ tín dụng
ngân hàng, nó phản ánh sự thoả thuận trực tiếp của các bên trong việc xác định lập
một quan hệ tín dụng, xác lập các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các bên
trong việc vay và hoàn trả vốn vay.
3.2 Đặc điểm của hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng ngân hàng đợc thoả thuận bằng văn bản giữa bên cho vay
và bên đi vay.
Hợp đồng tín dụng ngân hàng đợc thực hiện giữa tổ chức tín dụng với pháp
nhân và cá nhân theo quy định của pháp luật.
Một bên ký kết hợp đồng phải là tổ chức tín dụng.

Nguyễn Quốc Hoà

Luật KD43
7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau khi ký kết hợp đồng thì ngời sở hữu tiền tệ phải giao quyền sử dụng tiền
tệ đó cho ngời vay trong thời gian nhất định, đợc quy định trong hợp đồng.
Hết thời hạn sử dụng, ngời sử dụng phải hoàn trả cho ngời sở hữu tiền tệ với
số tiền là cả gốc lẫn lãi.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, ngời cho vay chỉ trao quyền sử dụng vốn
chứ không trao quyền sở hữu.
Hợp đồng tín dụng ngân hàng có sự bắt buộc phải có các biện pháp bảo đảm

thực hiện hợp đồng: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh Đây là điểm bắt buộc áp dụng
chứ không đơn thuần là sự thoả thuận trong hợp đồng.
Trong Bộ Luật dân sự quy định việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm các
biện pháp: cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký quỹ, bảo lãnh và phạt vi phạm. Tuy nhiên
do đặc điểm riêng biệt của hoạt động tín dụng, các biện pháp bảo đảm tiền vay đợc
quy định trong Luật các tổ chức tín dụng cũng nh trong NĐ 178/1999/NĐ - CP
ngày 29/12/1999 của chính phủ về bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng chỉ gồm
các biện pháp: cầm cố, thế chấp và bảo lãnh.
Trong hợp đồng tín dụng thì đợc chia làm hai loại hợp đồng kinh tế và hợp
đồng dân sự, trong bài viết này chỉ đề cập đến các biện pháp bảo đảm tiền vay
trong hợp đồng tín dụng là hợp đồng kinh tế. Để hiểu rõ hơn các biện pháp bảo
đảm cũng nh những quy định về lĩnh vực này chúng ta cùng nghiên cứu chế độ
pháp lý về bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
II. Chế độ pháp lý về bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín
dụng ngân hàng:

1. Các khái niệm cơ bản về Bảo đảm tiền vay:
Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm
phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi đợc các khoản nợ đã cho
khách hàng vay.
* Các tổ chức tín dụng ở đây bao gồm: Tổ chức tín dụng nhà nớc, tổ chức tín
dụng cổ phần, tổ chức tín dụng hợp tác (Ngân hàng hợp tác, quỹ tín dụng nhân
dân, hợp tác xã tín dụng) tổ chức tín dụng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nhà n-

Nguyễn Quốc Hoà

Luật KD43
8



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ớc ngoài hoạt động tại Việt Nam, tổ chức tín dụng phi ngân hàng100% vốn nớc
ngoài.
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng mà
theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay đợc cam kết bảo đảm thực hiện bằng
tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc
bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
Ti sn bo m tin vay l ti sn ca khỏch hng vay, ca bờn bo lónh
bo m thc hin ngha v tr n, bao gm: ti sn thuc quyn s hu, giỏ tr
quyn s dng t ca khỏch hng vay, ca bờn bo lónh; ti sn thuc quyn qun
lý, s dng ca khỏch hng vay, ca bờn bo lónh l doanh nghip nh nc; ti
sn hỡnh thnh t vn vay
Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài
sản đợc tạo nên bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay của tổ chức tín dụng.
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay
dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính
khoản vay đó đối với tổ chức tín dụng.
Bo lãnh bng ti sn ca bên th ba (gi l bờn bo lónh) l vic bờn bo
lónh cam kt vi t chc tớn dng v vic s dng ti sn thuc quyn s hu, giỏ
tr quyn s dng t ca mỡnh, i vi doanh nghip nh nc l ti sn thuc
quyn qun lý, s dng thc hin ngha v tr n thay cho khỏch hng vay, nu
n hn tr n m khỏch hng vay thc hin khụng ỳng ngha v tr n
Khách hng vay l cỏc cỏ nhõn, h gia ỡnh, t hp tỏc, doanh nghip t
nhõn, cụng ty hp danh, phỏp nhõn Vit Nam v cỏ nhõn, phỏp nhõn nc ngoi
cú iu kin vay vn ti t chc tớn dng theo quy nh ca Ngõn hng Nh
nc Vit Nam.
Nh đã đề cập, ngân hàng là tổ chức hoạt động về mục tiêu an toàn và lợi
nhuận đối với các khoản nợ khi cho khách hàng vay vốn. Chính vì vậy, khách
hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.


Nguyễn Quốc Hoà

Luật KD43
9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng.
+Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo quy định của chính phủ, thống
đốc ngân hàng nhà nớc và hớng dẫn của ngân hàng thơng mại đối với khách hàng.
Bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội là biện pháp
bảo đảm tiền vay trong trờng hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, theo đó
tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tại cơ sở bằng uy tín của mình bảo lãnh cho cá
nhân và hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền nhỏ tại tổ chức tín dụng để sản xuất
kinh doanh, làm dịch vụ.
2. Các nguyên tắc bảo đảm tiền vay:
Theo điều 4, nghị định 178/1999/NĐ - CP ngày 29/12/1999 của chính phủ về
bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng, khi cho vay có bảo đảm phải tuân thủ các
nguyên tắc sau:
Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có bảo đảm
bằng tài sản, cho vay không có bảo đảm theo quy định của Nghị định
178/1999/NĐ - CP ngày 29/12/1999 của chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ
chức tín dụng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trờng hợp tổ chức tín
dụng nhà nớc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ,
thì tổn thất do nguyên nhân khách quan của các khoản cho vay này đợc Chính phủ
xử lý.
Khách hàng vay đợc tổ chức tín dụng lựa chọn cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản, nếu trong quá trình sử dụng vốn vay, tổ chức tín dụng phát hiện khách

hàng vay vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng, thì tổ chức tín dụng có quyền
áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc thu hồi nợ trớc hạn.
Tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của
Nghị định 178/1999/NĐ - CP ngày 29/12/1999 của chính phủ về bảo đảm tiền vay
của các tổ chức tín dụng và quy định của pháp luật có liên quan để thu hồi nợ khi
khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.

Nguyễn Quốc Hoà

Luật KD43
10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, nếu khách hàng vay hoặc bên bảo
lãnh vẫn cha thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, thì khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh
có trách nhiệm tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
Sau đây ta đi tìm hiểu những quy định cụ thể của từng biện pháp bảo đảm
tiền vay trong hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng thơng mại.
3. Hình thức bảo đảm tiền vay từ tài sản hiện thời:
Hình thức bảo đảm tiền vay từ tài sản hiện thời bao gồm các biện pháp: cầm
cố, thế chấp tài sản của khách hàng vay và bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
Để hiểu rõ về hình thức này, trớc hết ta cùng xem xét đến các nguyên tắc bảo đảm
tiền vay bằng tài sản hiện thời:
3.1 Nguyên tắc bảo đảm tiền vay bằng tài sản hiện thời:
Khách hàng vay phải cầm cố, thế chấp tài sản hoặc phải đợc bên thứ ba bảo
lãnh bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với tổ chức tín dụng, trừ
trờng hợp khách hàng vay đợc tổ chức tín dụng cho vay có bảo đảm bằng tài sản
hình thành từ vốn vay hoặc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định

của NĐ 178/1999/NĐ - CP ngày 29/12/1999 của chính phủ về bảo đảm tiền vay
của các tổ chức tín dụng .
Tổ chức tín dụng và khách hàng vay thỏa thuận lựa chọn áp dụng biện pháp
bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài
sản của bên thứ ba.
Khoản 5 Điều 1 NĐ số 85/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002 của chính phủ
quy định: T chc tớn dng cú quyn quyt nh la chn ti sn iu kin
lm bo m tin vay; quyt nh la chn bờn th ba bo lónh bng ti sn cho
khỏch hng vay. Trng hp t chc tớn dng quyt nh la chn bờn bo lónh
bng ti sn cho khỏch hng vay l cỏ nhõn, phỏp nhõn nc ngoi, thỡ vic thc
hin bo lónh phi tuõn theo cỏc quy nh ca Ngh nh s 178/1999/N-CP ngy
29 thỏng 12 nm 1999 ca Chớnh ph, ca Ngh nh ny v cỏc vn bn quy
phm phỏp lut khỏc cú liờn quan, tr trng hp iu c quc t m Cng ho
xó hi ch ngha Vit Nam ký kt hoc tham gia cú quy nh khỏc.

Nguyễn Quốc Hoà

Luật KD43
11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bờn bo lónh ch c bo lónh bng ti sn thuc s hu ca mỡnh; ti sn
l giỏ tr quyn s dng t; ti sn thuc quyn qun lý, s dng i vi bờn bo
lónh l doanh nghip nh nc. T chc tớn dng v bờn bo lónh tho thun v
vic ỏp dng hoc khụng ỏp dng bin phỏp cm c, th chp ti sn ca bờn bo
lónh bo m thc hin ngha v bo lónh. Bờn bo lónh l t chc tớn dng thỡ
thc hin bo lónh theo quy nh ca Lut cỏc T chc tớn dng v quy nh ca
Ngõn hng Nh nc Vit Nam.
Giỏ tr quyn s dng t, ti sn gn lin vi t ú iu kin lm bo

m tin vay theo quy nh ca phỏp lut, thỡ vic th chp, bo lónh ng thi c
giỏ tr quyn s dng t v ti sn gn lin vi t hay tỏch ri l do cỏc bờn tho
thun. Trng hp cỏc bờn tho thun th chp, bo lónh tỏch ri gia ti sn gn
lin vi t v giỏ tr quyn s dng t, thỡ t chc tớn dng nhn th chp, bo
lónh phi cú kh nng qun lý ti sn trong quỏ trỡnh cho vay v x lý c ti sn
ú thu hi n, nu khỏch hng vay khụng tr c n.
Trng hp giao dch bo m tin vay b coi l vụ hiu tng phn hay
ton b, thỡ khụng nh hng n hiu lc ca hp ng tớn dng m giao dch
bo m ú l mt iu kin.
3.2 Điều kiện, thủ tục thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hiện thời
Về điều kiện và thủ tục thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hiện thời,
Bộ Luật dân sự và Quy chế thế chấp, cầm cố tài sản và bảo lãnh vay vốn ngân
hàng ban hành theo quyết định số 217/QĐ -NH1 ngày17/8/1996 thì chủ thể tham
gia vào quan hệ cầm cố quy định nh sau:
Thứ nhất: Về chủ thể trong quan hệ cầm cố, thế chấp, bảo lãnh:
Quan hệ cầm cố trong hợp đồng tín dụng là quan hệ phụ thuộc vào quan hệ
hợp đồng tín dụng, bởi vì nó chỉ phát sinh quan hệ hợp đồng tín dụng, chính vì thế
chủ thể của quan hệ hợp đồng tín dụng ngân hàng cũng là chủ thể của quan hệ cầm
cố, thế chấp. Theo quy chế thế chấp, cầm cố tài sản và bảo lãnh vay vốn ngân hàng
ban hành theo quyết định số 217/QĐ -NH1 ngày17/8/1996 thì chủ thể tham gia
vào quan hệ cầm cố, thế chấp gồm:

Nguyễn Quốc Hoà

Luật KD43
12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bên cầm cố, thế chấp: Các tổ chức, tổ hợp tác, hộ gia đình có đủ điều kiện

theo quy định của pháp luật. Cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định
của Bộ luật dân sự Nớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ngày 28/10/1995.
Bên nhận cầm cố, thế chấp: Ngân hàng thơng mại quốc doanh, Ngân hàng
đầu t và phát triển, Ngân hàng thơng mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh, chi
nhánh Ngân hàng nhà nớc tại Việt Nam, công ty tài chính, hợp tác xã tín dụng.
Và chủ thể của biện pháp bảo lãnh đã đợc quy định cụ thể trong quy chế thế
chấp, cầm cố và bảo lãnh vay vốn ngân hàng ngày 17/8/1996 quy định về quan hệ
bảo lãnh nh sau: Ngời bảo lãnh trong quan hệ tín dụng ngân hàng là các tổ chức, cá
nhân có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi theo quy định của pháp luật.
Còn ngời nhận bảo lãnh là các tổ chức tín dụng.
Thứ hai: Hợp đồng bảo đảm tài sản:
Việc cầm cố, thế chấp tài sản phải đợc lập thành văn bản, có thể lập riêng
hoặc ghi trong hợp đồng chính, trong đó quy định rõ chủng loại, số lợng, chất lợng,
giá trị tài sản, thời hạn cầm cố, thế chấp và phơng thức xử lý tài sản cầm cố thế
chấp.
Nếu việc cầm cố thế chấp tài sản lập thành hợp đồng riêng thì đây mang tính
chất là một hợp đồng kinh tế, nội dung của hợp đồng này phải tuân theo nội dụng
của một hợp đồng kinh tế đợc quy định tại Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế 25/9/89 và
NĐ 165/1999/NĐ - CP về giao dịch bảo đảm. Hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản
phải có các nội dung chủ yếu sau:
+ Tên và địa chỉ của các bên.
+ Họ tên chức vụ ngời đại diện hợp pháp của cả hai bên.
+ Số ngày, tháng, năm của hợp đồng tín dụng (ký kết)
+ Loại tài sản cầm cố, thế chấp.
+ Số tiền đợc vay.
+ Phơng thức xử lý tài sản.
+ Quyền và nghĩa vụ của các bên.
+ Cam kết trong việc thực hiện hợp đồng.

Nguyễn Quốc Hoà


Luật KD43
13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc thế chấp quyền sử dụng đất phải lập thành hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên tuân
theo các điều kiện, nội dung, hình thức chuyển quyền sử dụng đất đợc Bộ Luật dân
sự và pháp luật về đất đai quy định, theo đó bên sử dụng đất dùng quyền sử dụng
đất của mình để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự. Bên thế chấp đợc tiếp tục
sử dụng đất trong thời hạn thế chấp.
-Văn bản cầm cố, thế chấp phải có chứng nhận của Công chứng Nhà nớc
hoặc chứng thực của UBND cấp có thẩm quyền, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật
có quy định. Đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, thì
việc cầm cố tài sản đó cũng phải đợc đăng ký.
Việc bảo lãnh phải đợc lập thành văn bản có chứng nhận của Công chứng
Nhà nớc hoặc chứng thực của UBND cấp có thẩm quyền, nếu có thoả thuận hoặc
pháp luật có quy định.
Ngoài ra, NĐ 178/1999/NĐ-CP và NĐ 85/2002/NĐ-CP sửa đổi bổ xung NĐ
178 cũng quy định thêm :
Ti sn, iu kin nhn ti sn cm c, th chp, bo lónh, th tc ký kt v
thc hin vn bn, hp ng cm c, th chp, bo lónh (sau õy gi chung l vn
bn, hp ng bo m) v vic ng ký giao dch bo m thc hin theo quy
nh ca phỏp lut v giao dch bo m v hng dn ca Ngõn hng Nh nc
Vit Nam.
Khỏch hng vay, bờn bo lónh c th chp, bo lónh bng giỏ tr quyn
s dng t, k c t thuờ m thi hn thuờ ó c tr tin cũn li di 05 nm,
theo quy nh ca phỏp lut v t ai v hng dn ca Ngõn hng Nh nc
Vit Nam.

T chc tớn dng kim tra iu kin ca ti sn bo m tin vay. Khỏch
hng vay, bờn bo lónh chu trỏch nhim v tớnh hp phỏp ca ti sn bo m tin
vay.
3.3 Xác định giá trị tài sản bảo đảm tiền vay:
Qua thực tiễn chứng minh trong tất cả các khâu của hoạt động tín dụng thì
việc xác định giá trị tài sản bảo đảm tiền vay luôn là khâu khó khăn và đòi hỏi cán
Nguyễn Quốc Hoà

Luật KD43
14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bộ tín dụng không những nắm vững chuyên môn mà còn đòi hỏi sự cập nhật thông
tin một cách nhanh chóng. Sở dĩ nh vậy là do giá cả của các loại tài sản đảm bảo là
một lợng biến, thay đổi hàng ngày, đặc biệt là bất động sản. Vì vậy việc tuân thủ
các trình tự, nguyên tắc trong quá trình xác định giá trị tài sản bảo đảm tiền vay
đóng vai trò hết sức quan trọng.
Thứ nhất: Ti sn bo m tin vay phi c xỏc nh giỏ tr ti thi im
ký kt hp ng bo m; vic xỏc nh giỏ tr ti sn ti thi im ny ch lm c
s xỏc nh mc cho vay ca t chc tớn dng, khụng ỏp dng khi x lý ti sn bo
m thu hi n. Vic xỏc nh giỏ tr ti sn bo m tin vay phi c lp
thnh vn bn riờng hoc ghi vo hp ng tớn dng
Thứ hai: Đối với tài sản bảo đảm tiền vay không phải là quyền sử dụng đất,
thì việc xác định giá trị tài sản bảo đảm tiền vay do các bên thoả thuận, hoặc thuê
tổ chức t vấn, tổ chức chuyên môn xác định trên cơ sở giá thị trờng tại thời điểm
xác định, có tham khảo đến các loại giá nh giá quy định của nhà nớc (nếu có), giá
mua, giá trị còn lại trên sổ sách kế toán và các yếu tố khác về giá.
Về Giá trị quyền sử dụng đất thế chấp đợc xác định nh sau:
- t do Nh nc giao cho h gia ỡnh, cỏ nhõn s dng sn xut nụng

nghip, lõm nghip; t ; t m h gia ỡnh, cỏ nhõn nhn chuyn nhng quyn
s dng t hp phỏp; t do Nh nc giao cú thu tin i vi t chc kinh t;
t m t chc kinh t nhn chuyn nhng quyn s dng t hp phỏp, thỡ giỏ
tr quyn s dng t th chp, bo lónh do t chc tớn dng v khỏch hng vay,
bờn bo lónh tho thun theo giỏ t thc t chuyn nhng a phng ú ti
thi im th chp. T chc tớn dng xem xột, quyt nh mc cho vay v t chu
trỏch nhim v ri ro vn cho vay.
-t do Nh nc cho h gia ỡnh, cỏ nhõn, t chc kinh t thuờ m ó tr
tin thuờ t cho c thi gian thuờ hoc ó tr tin thuờ t cho nhiu nm, thỡ giỏ
tr quyn s dng t c th chp, bo lónh gm tin n bự thit hi, gii phúng
mt bng khi c Nh nc cho thuờ t (nu cú), tin thuờ t ó tr cho Nh
nc sau khi tr i tin thuờ t cho thi gian ó s dng.

Nguyễn Quốc Hoà

Luật KD43
15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Trng hp th chp, bo lónh giỏ tr quyn s dng t m ngi thuờ t
c min, gim tin thuờ t theo quy nh ca phỏp lut, thỡ giỏ tr quyn s
dng t th chp, bo lónh c tớnh theo giỏ tr thuờ t trc khi c min,
gim.
-Giá trị tài sản cầm cố, thế chấp đợc xác định bao gồm cả hoa lợi, lợi tức và
các quyền phát sinh từ tài sản đó nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy
định.
Trong trờng hợp tài sản thế chấp là toàn bộ bất động sản có vật phụ, thì giá
trị của vật phụ cũng thuộc giá trị tài sản thế chấp; nếu chỉ thế chấp một phần bất
động sản có vật phụ, thì giá trị vật phụ chỉ thuộc giá trị tài sản thế chấp khi các bên

có thoả thuận.
3.4 Việc giữ tài sản và giấy tờ của tài sản cầm cố, thế chấp:
Khi cầm cố tài sản, khách hàng vay có nghĩa vụ giao tài sản cho tổ chức tín
dụng giữ; nếu tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì các bên có thể thoả thuận tài sản
do khách hàng vay giữ hoặc giao cho bên thứ ba giữ, nhng tổ chức tín dụng phải
giữ bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản.
i vi ti sn cm c, th chp l phng tin vn ti, tu thuyn ỏnh bt
thy, hi sn cú giy chng nhn ng ký, t chc tớn dng gi bn chớnh giy
chng nhn ng ký, khỏch hng vay khi s dng phng tin c dựng bn sao
cú chng nhn ca Cụng chng Nh nc v xỏc nhn ca t chc tớn dng, ni
nhn cm c, th chp lu hnh phng tin ú trong thi hn cm c, th
chp. T chc tớn dng ch xỏc nhn vo mt bn sao giy chng nhn ng ký
phng tin sau khi ó cú chng nhn ca Cụng chng Nh nc. Nu ti sn cm
c, th chp l tu bay, tu bin tham gia hot ng trờn tuyn quc t, t chc tớn
dng gi bn sao giy chng nhn ng ký cú chng nhn ca Cụng chng Nh
nc
Khi thế chấp tài sản, tài sản thế chấp do khách hàng vay giữ, trừ trờng hợp
các bên thoả thuận giao cho tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba giữ. Nếu tài sản thế
chấp là tài sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đất thì tổ chức tín dụng

Nguyễn Quốc Hoà

Luật KD43
16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phải giữ bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
Trong trng hp cm c, th chp ti sn cho khon vay hp vn, cỏc t

chc tớn dng tham gia hp vn cú vn bn tho thun c i din qun lý ti sn
v giy t ca ti sn bo m tin vay.
Trờng hợp tổ chức tín dụng nớc ngoài, tổ chức tín dụng liên doanh và tổ
chức tín dụng Việt Nam cùng cho vay hợp vốn đối với một dự án tại Việt Nam,
nếu tài sản bảo đảm tiền vay là giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất,
thì tổ chức tín dụng Việt Nam phải là đại diện quản lý tài sản và giấy tờ của tài sản
bảo đảm tiền vay.
Bên giữ tài sản và giấy tờ của tài sản bảo đảm tiền vay, nếu để mất, h hỏng,
thì xử lý theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
4. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay:
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là một loại hình cho
vay khá mạo hiểm đối với các ngân hàng thơng mại, do tài sản đợc đa ra để đảm
bảo việc thực hiện nghĩa vụ của bên đi vay là kết quả ở tơng lai. Vì vậy việc thẩm
định dự án, giám sát việc thực hiện dự án đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên, việc
phân loại các trờng hợp để có thể cho vay theo hình thức này lại đóng vay trò quyết
định. Sau đây chúng ta sẽ xem xét đến các trờng hợp áp dụng của hình thức cho
vay này.
4.1 Trờng hợp áp dụng:
Việc bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay đợc áp dụng trong
các trờng hợp sau:
Chính phủ, Thủ tớng Chính phủ quyết định giao cho tổ chức tín dụng cho
vay đối với khách hàng vay và đối tợng vay trong một số trờng hợp cụ thể.
T chc tớn dng xem xột, quyt nh vic bo m tin vay bng ti sn
hỡnh thnh t vn vay, nu khỏch hng vay v ti sn hỡnh thnh t vn vay ỏp
ng cỏc iu kin quy nh dới đây.

Nguyễn Quốc Hoà

Luật KD43
17



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4.2 Điều kiện đối với khách hàng vay và tài sản hình thành từ vốn vay: Khi
tổ chức tín dụng cho khách hàng vay theo trờng hợp áp dụng thứ nhất kể trên, thì
khách hàng vay và tài sản hình thành từ vốn vay phải có đủ các điều kiện sau đây:
i vi khỏch hng vay:
- Cú kh nng ti chớnh thc hin ngha v tr n;
- Cú d ỏn u t, phng ỏn sn xut, kinh doanh, dch v, kh thi v cú
hiu qu; hoc cú d ỏn u t, phng ỏn phc v i sng kh thi phự hp vi
quy nh ca phỏp lut;
- Cú mc vn t cú tham gia vo d ỏn u t hoc phng ỏn sn xut,
kinh doanh, dch v, i sng v giỏ tr ti sn bo m tin vay bng cỏc bin
phỏp cm c, th chp ti thiu bng 15% vn u t ca d ỏn hoc phng ỏn
ú.
i vi ti sn: Ti sn hỡnh thnh t vn vay dựng lm bo m tin vay
phi xỏc nh c quyn s hu hoc quyn qun lý, s dng; xỏc nh c giỏ
tr, s lng v c phộp giao dch. i vi ti sn hỡnh thnh t vn vay l vt
t hng hoỏ, thỡ ngoi vic cú cỏc iu kin ny, TCTD phi cú kh nng qun
lý, giỏm sỏt ti sn bo m.
i vi ti sn m phỏp lut cú quy nh phi mua bo him, thỡ khỏch
hng vay phi cam kt mua bo him trong sut thi hn vay vn khi ti sn ó
c hỡnh thnh a vo s dng.
4.3 Hình thức, nội dung, thủ tục ký kết và thực hiện hợp đồng cầm cố, thế
chấp tài sản hình thành từ vốn vay:
Hình thức, nội dung thủ tục ký kết và thực hiện hợp đồng cầm cố thế chấp tài
sản hình thành từ vốn vay cũng tơng tự nh những quy định áp dụng cho biện pháp
bảo đảm bằng thế chấp, cầm cố tài sản thông thờng đã đợc đề cập phía trên do
thực chất việc bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay và bảo đảm tiền
vay bằng cầm cố, thế chấp thông thờng chỉ khác nhau về mặt thời điểm ký kết hợp

đồng thế chấp, cầm cố tài sản

Nguyễn Quốc Hoà

Luật KD43
18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuy nhiên, cũng do tính chất thời điểm đó nên khi tài sản đã đợc hình thành
đa vào sử dụng, các bên phải lập phụ lục hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản hình
thành từ vốn vay, trong đó mô tả đặc điểm, xác định giá trị tài sản đã đ ợc hình
thành.
4.4 Quyền, nghĩa vụ của các bên:
Do đặc thù của loại hình cho vay này nên việc quy định các quyền và nghĩa
vụ của các bên là hết sức quan trọng nhất là nghĩa vụ của khách hàng và quyền của
Ngân hàng, việc phân hạn quyền và nghĩa vụ một cách rõ ràng sẽ giúp cho các
ngân hàng giảm một cách tối thiểu các rủi ro cho mình.
4.4.1 Quyền, nghĩa vụ của khách hàng vay khi vay có bảo đảm bằng tài sản
hình thành từ vốn vay:
1. Khách hàng vay có các quyền sau đây:
a) Đợc khai thác công dụng, hởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, trừ trờng hợp
hoa lợi, lợi tức cũng thuộc tài sản bảo đảm tiền vay;
b) Đợc cho thuê, cho mợn tài sản nếu có thoả thuận với tổ chức tín dụng cho
vay.
2. Khách hàng vay có các nghĩa vụ sau đây:
a) Phải giao cho tổ chức tín dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
khu đất mà tài sản là bất động sản sẽ đợc hình thành khi ký kết hợp đồng bảo đảm
bằng tài sản hình thành từ vốn vay;
b) Thông báo cho tổ chức tín dụng về quá trình hình thành và tình trạng tài

sản bảo đảm, tạo điều kiện để tổ chức tín dụng kiểm tra tài sản bảo đảm tiền vay;
c) Đối với tài sản bảo đảm tiền vay mà pháp luật quy định đăng ký quyền sở
hữu thì trớc khi đa vào sử dụng, phải đăng ký sở hữu tài sản và giao cho tổ chức tín
dụng giữ bản chính giấy chứng nhận sở hữu tài sản đó;
d) Không đợc bán, chuyển nhợng, tặng, cho, góp vốn liên doanh, hoặc dùng
tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác khi cha trả hết
nợ cho tổ chức tín dụng, trừ trờng hợp đợc tổ chức tín dụng đồng ý cho bán để trả
nợ cho chính khoản vay đợc bảo đảm.

Nguyễn Quốc Hoà

Luật KD43
19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4.4.2 Quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng nhận bảo đảm bằng tài sản hình
thành từ vốn vay:
1. Tổ chức tín dụng có các quyền sau đây:
Yêu cầu khách hàng vay thông báo tiến độ hình thành tài sản bảo đảm và sự
thay đổi của tài sản bảo đảm tiền vay;
Tiến hành kiểm tra và yêu cầu khách hàng vay cung cấp các thông tin để
kiểm tra, giám sát tài sản hình thành từ vốn vay;
Thu hồi nợ vay trớc hạn nếu phát hiện vốn vay không đợc sử dụng để hình
thành tài sản nh đã cam kết;
Xử lý tài sản hình thành từ vốn vay để thu nợ khi khách hàng vay không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
2. Tổ chức tín dụng có các nghĩa vụ sau đây:
Thẩm định, kiểm tra để đảm bảo khách hàng vay và tài sản hình thành từ
vốn vay đợc dùng làm bảo đảm tiền vay đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều

15 của Nghị định NĐ 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về Bảo đảm tiền vay của
các tổ chức tín dụng;
Trả lại cho khách hàng vay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng
nhận quyền sở hữu tài sản (nếu có) sau khi khách hàng vay hoàn thành nghĩa vụ trả
nợ.
5. Cho vay không có bảo đảm tiền vay bằng tài sản:
Đặc điểm của hình thức này là cho vay mà không có bảo đảm tiền vay bằng
tài sản, việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của khách hàng vay chỉ dựa trên uy tín
của khách hàng hoặc của một bên thứ ba nên hình thức này đợc pháp luật quy định
rất chặt chẽ:
5.1 Điều kiện đối với khách hàng vay không có bảo đảm bằng tài sản:
Khoản 18 Điều 1 NĐ 85/2002/NĐ-CP sửa đổi bổ sung NĐ 178/1999/NĐCP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng quy định:
S dng vn vay cú hiu qu v tr n gc, lói vn vay ỳng hn trong
quan h vay vn vi t chc tớn dng cho vay hoc cỏc t chc tớn dng khỏc.

Nguyễn Quốc Hoà

Luật KD43
20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cú d ỏn u t, phng ỏn sn xut kinh doanh, dch v kh thi, cú hiu
qu; hoc cú d ỏn u t, phng ỏn phc v i sng kh thi, phự hp vi quy
nh ca phỏp lut.
Cú kh nng ti chớnh thc hin ngha v tr n.
Cam kt thc hin bin phỏp bo m bng ti sn theo yờu cu ca t chc
tớn dng nu s dng vn vay khụng ỳng cam kt trong hp ng tớn dng; cam
kt tr n trc hn nu khụng thc hin c cỏc bin phỏp bo m bng ti sn
quy nh ti im ny

5.2 Hạn chế cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
Cho vay không có bảo đảm tiền vay bằng tài sản là hình thức cho vay với
mức độ rủi ro cao nhất trong tất cả các hình thức cho vay của các tổ chức tín dụng.
Thông thờng các ngân hàng thơng mại, nhất là các ngân hàng thơng mại cổ phần
đều không áp dụng hình thức này trong hoạt động tín dụng của mình. Do đó nhà nớc cũng có những quy định riêng cho hình thức này về việc hạn chế cho vay không
có bảo đảm bằng tài sản nhằm giảm thiểu rủi cho các tổ chức tín dụng nh:
1. Tổ chức tín dụng không đợc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối
với các đối tợng quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Các tổ chức tín dụng:
-Tổ chức tín dụng không đợc cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng
với những điều kiện u đãi cho những đối tợng sau đây:
Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng; Kế
toán trởng, Thanh tra viên;
Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng;
Doanh nghiệp có một trong những đối tợng theo quy định Tổ chức tín dụng
không đợc cho vay sở hữu trên 10% vốn Điều lệ của doanh nghiệp đó.
2. Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam quy định mức cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản cho một tổ chức tín dụng trong từng thời kỳ.
3. Tổ chức tín dụng quy định mức d nợ tối đa đợc vay không có bảo đảm
bằng tài sản đối với một khách hàng vay.

Nguyễn Quốc Hoà

Luật KD43
21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6. Xử lí tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ đối với các khoản cho
vay bằng tài sản:
Trong quá trình hoạt động của mình, không phải lúc nào các ngân hàng thơng mại cũng có những hợp đồng tín dụng mang lại lợi nhuận nh mong muốn. Khi

gặp rủi ro thì việc xử lý tài sản đảm bảo chính là biện pháp duy nhất còn lại của
các ngân hàng để có thể thu hồi nợ. Tuy nhiên việc xử lý tài sản bảo đảm để thu
hồi nợ cũng phải tuân theo những nguyên tắc, thủ tục theo quy định của pháp luật:
6.1 Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ:
Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ đối với các khoản cho vay
có bảo đảm bằng tài sản đợc thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
Khi đến hạn mà khách hàng vay, bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ đối với tổ chức tín dụng, thì tài sản bảo đảm tiền vay đợc xử lý để thu hồi nợ.
Tài sản bảo đảm tiền vay phải đợc xử lý theo các phơng thức mà các bên đã
thoả thuận trong hợp đồng, trờng hợp các bên không xử lý đợc theo các phơng thức
đã thoả thuận thì tổ chức tín dụng có quyền:
- Bán, chuyển nhợng tài sản cầm cố, thế chấp để thu hồi nợ;
-Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; nếu bên bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì xử lý tài sản của bên bảo lãnh để
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Tổ chức tín dụng có quyền chuyển giao quyền thu hồi nợ và uỷ quyền cho
bên thứ ba xử lý tài sản bảo đảm tiền vay; trong trờng hợp này thì bên thứ ba cũng
có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ nh tổ chức tín dụng.
Trờng hợp một tài sản bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ trả nợ, nếu phải xử lý tài
sản bảo đảm tiền vay để thực hiện một nghĩa vụ trả nợ đến hạn, thì các nghĩa vụ trả
nợ khác tuy cha đến hạn cũng đợc coi là đến hạn và đợc xử lý tài sản bảo đảm tiền
vay để thu hồi nợ.
Trờng hợp tài sản đợc các bên xử lý theo thoả thuận thì phải thực hiện
nhanh chóng, công khai, bảo đảm lợi ích của các bên; nếu tài sản không xử lý đợc

Nguyễn Quốc Hoà

Luật KD43
22



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
do không thoả thuận đợc giá bán, thì tổ chức tín dụng có quyền quyết định giá bán
tài sản để thu hồi nợ.
Các chi phí phát sinh trong xử lý tài sản bảo đảm tiền vay do khách hàng
vay, bên bảo lãnh chịu. Tiền thu đợc từ xử lý tài sản bảo đảm tiền vay sau khi trừ
chi phí xử lý, thì tổ chức tín dụng thu nợ theo thứ tự: nợ gốc, lãi vay, lãi quá hạn,
các khoản phí khác (nếu có). Tài sản bảo đảm tiền vay sau khi đợc xử lý nếu không
đủ để thực hiện nghĩa vụ trả nợ, thì khách hàng vay, bên bảo lãnh phải tiếp tục thực
hiện nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
Các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền có trách nhiệm tạo điều kiện, hỗ trợ
các bên xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ cho tổ chức tín dụng.
Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là biện pháp để thu hồi nợ, không phải
là hoạt động kinh doanh tài sản của tổ chức tín dụng.
6.2 Các trờng hợp tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
để thu hồi nợ:
Sau thời hạn 60 ngày kể từ khi đến hạn trả nợ, mà tài sản bảo đảm tiền vay
cha đợc xử lý theo thoả thuận.
Khách hàng vay phải thực hiện trả nợ trớc hạn theo quy định của pháp luật,
nhng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
Khách hàng vay là tổ chức kinh tế bị giải thể trớc khi đến hạn trả nợ, thì
nghĩa vụ trả nợ tuy cha đến hạn cũng đợc coi là đến hạn, nếu khách hàng vay
không trả nợ và không xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để trả nợ, thì tổ chức tín dụng
có quyền xử lý tài sản để thu hồi nợ.
6.3 Phơng thức thực hiện xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
Bán tài sản bảo đảm tiền vay.
Tổ chức tín dụng nhận chính tài sản bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc
thực hiện nghĩa vụ đợc bảo đảm.
Tổ chức tín dụng đợc trực tiếp nhận các khoản tiền hoặc tài sản từ bên thứ
ba trong trờng hợp bên thứ ba có nghĩa vụ trả tiền hoặc tài sản cho khách hàng vay,

bên bảo lãnh.

Nguyễn Quốc Hoà

Luật KD43
23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6.4 Thực hiện xử lý tài sản bảo đảm tiền vay:
Tổ chức tín dụng có quyền thực hiện xử lý tài sản bảo đảm tiền vay nh sau:
Trực tiếp bán cho ngời mua;
ủy quyền việc bán đấu giá tài sản cho Trung tâm bán đấu giá tài sản hoặc
doanh nghiệp bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài
sản;
ủy quyền hoặc chuyển giao cho tổ chức có chức năng đợc mua bán TS để
bán;
Khi tổ chức tín dụng nhận chính tài sản bảo đảm tiền vay để thay thế cho
nghĩa vụ trả nợ thì tài sản đó đợc chuyển quyền sở hữu cho tổ chức tín dụng;
Trong trờng hợp bên thứ ba có nghĩa vụ trả tiền hoặc tài sản cho khách hàng
vay, bên bảo lãnh thì tổ chức tín dụng đợc trực tiếp nhận các khoản tiền hoặc tài
sản từ bên thứ ba.
Trong thời gian tài sản đảm bảo tiền vay cha xử lý đợc, tổ chức tín dụng đợc
quyền khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm. Số tiền thu đợc từ việc khai thác, sử
dụng tài sản bảo đảm sau khi trừ các chi phí cần thiết, hợp lý cho việc khai thác, sử
dụng TS sẽ đợc dùng để thu hồi nợ.
Trong trờng hợp các bên có tranh chấp và khởi kiện, thì tài sản bảo đảm tiền
vay đợc xử lý theo bản án có hiệu lực pháp luật của Toà án hoặc quyết định của cơ
quan Nhà nớc có thẩm quyền.
Trong trờng hợp khách hàng vay, bên bảo lãnh là doanh nghiệp bị phá sản,

thì tài sản bảo đảm tiền vay đợc xử lý theo quy định của pháp luật về phá sản
doanh nghiệp.
Để hiểu rõ hơn chế độ pháp lý về bảo đảm tiền vay đợc áp dụng trong thực
tiễn nh thế nào và các Tổ chức tín dụng, đặc biệt là các Ngân hàng thơng mại cổ
phần đã cụ thể hoá chế độ pháp lý về lĩnh vực này ra sao chúng ta hãy cùng xem
xét Thực tiễn áp dụng những quy định của pháp luật trong việc đảm đảm tiền vay
tại ngân hàng thơng mại cổ phần Bắc á.

Nguyễn Quốc Hoà

Luật KD43
24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng II
Thực tiễn áp dụng những quy định của pháp luật trong
việc đảm bảo tiền vay tại ngân hàng
thơng mại cổ phần bắc á
I. Tổng quan về ngân hàng thơng mại cổ phần bắc á:
1. Địa vị pháp lý của ngân hàng thơng mại cổ phần bắc á:
Ngân hàng thơng mại cổ phần bắc á đợc thành lập năm 1994 theo quyết
định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.
Ngân hàng thơng mại cổ phần Bắc á gọi tắt là Ngân hàng Bắc á, có tên
tiếng anh là North Asia Commercial Join Stock Bank (N.A.S.B). Là Ngân hàng
thuộc sở hữu tập thể của các cổ đông kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng phục
vụ các ngành, các thành phần kinh tế nh công nghiệp, nông nghiệp, thơng nghiệp...
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Là một pháp nhân thành lập trên cơ sở tự nguyện của các cổ đông.
Hội sở chính của Ngân hàng Bắc á với các chi nhánh là pháp nhân duy nhất,

có con dấu riêng, độc lập về tài chính và làm các nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
Vốn điều lệ do các cổ đông đóng góp, tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm
về kết quả kinh doanh và cam kết với khách hàng của mình trớc pháp luật.
Trụ sở chính của ngân hàng đợc đặt tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An và là
Ngân hàng thơng mại cổ phần có doanh số lớn nhất khu vực miền trung Việt Nam.
Có mạng lới hoạt động ở các tỉnh, thành phố kinh tế trọng điểm của cả nớc,
bao gồm một văn phòng đại diện tại Hà Nội, 7 chi nhánh, 5 phòng giao dịch và 10
quỹ tiết kiệm.
Hiện nay, Ngân hàng thơng mại cổ phần Bắc á là thành viên chính thức của
Hiệp hội thanh toán viễn thông liên Ngân hàng Việt Nam và phòng thơng mại công
nghiệp Việt Nam.

2. Các hoạt động của Ngân hàng thơng mại cổ phần Bắc á:
Nguyễn Quốc Hoà

Luật KD43
25


×