Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay DNNQD NH Công thương - Chi nhánh khu vực Cầu Giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.74 KB, 82 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Lời mở đầu
1. Sự cấp thiết của đề tài
Sự phát triển của DNNQD có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát
triển nền kinh tế đất nớc. Mô hình DNNQD, chủ yếu là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, phù hợp đối với nền kinh tế hàng hoá, cho phép khai thác và sử dụng
mọi tiềm năng và nguồn lực trong nền kinh tế: vốn-lao động-tài nguyên và
công nghệ. Trên cơ sở phát huy sức mạnh toàn dân trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, phát triển doanh nghiệp ngoài quốc doanh sẽ tạo đợc động lực
thúc đẩy tăng trởng kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Đứng trớc nhu cầu phát triển các DNNQD: trong chủ trơng chính sách phát
triển kinh tế của Đảng, Nhà nớc, mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trong
hoạt động kinh doanh.Tuy nhiên, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh vẫn không
đợc u đãi nh khu vực kinh tế quốc doanh. Một trong những lĩnh vực mà khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh không có nhiều u đãi so với các DNNN là quan
hệ tín dụng với ngân hàng. Khu vực kinh tế này luôn bị coi là là những khách
hàng nhỏ, hoạt động theo kiểu chộp giật, qui mô hoạt động nhỏ, vốn tự có
thấp và uy tín cha cao. Giờ đây khi nhận thấy những u thế nhất định trong cho
vay DNNQD, các NHTM đã nhanh chóng hớng tới thị trờng các doanh nghiệp
này và tiến hành cho vay khá nhiều thì lại nảy sinh một vấn đề quan trọng
không kém đó là chất lợng của các khoản vay. Các DNNQD dù đã có những
bớc phát triển nhất định nhng vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém, những tồn tại và
hạn chế, trong khi năng lực t vấn thẩm định cũng nh t vấn của cán bộ còn hạn
chế nên dẫn tới tình trạng nhiều khoản cho vay DNNQD có chất lợng kém.
Đứng trớc yêu cầu đó em mạnh dạn viết đề tài: Giải pháp nâng cao chất lợng cho vay DNNQD tại NH Công thơng - Chi nhánh khu vực Cầu Giấy
nhằm mục đích đa ra các giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn góp phần
giải quyết những vấn đề còn tồn tại và nâng cao hơn nữa chất lợng cho vay
DNNQD tại Ngân hàng công thơng chi nhánh khu vực Cầu Giấy.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài đề cập đến những vấn đề cơ bản lí luận về hoạt động tín dụng, chất


lợng tín dụng và DNNQD từ đó thấy rõ tầm quan trọng của chất lợng tín dụng
trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng và cụ thể là tầm quan trọng của việc
nâng cao chất lợng cho vay NQD trong hoạt động kinh doanh của NHCT chi
nhánh khu vực Cầu Giấy.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng và chất lợng tín dụng

Lu Thị Ngọc Bích

1

Lớp 4011


Khoá luận tốt nghiệp
NQD tại Ngân hàng Công thơng Cầu Giấy để phát hiện những vấn đề còn tồn
tại, tìm ra nguyên nhân và biện pháp, kiến nghị cơ bản về chế độ, chính sách,
nhằm củng cố, nâng cao chất lợng tín dụng NQD đảm bảo an toàn cho hoạt
động kinh doanh Ngân hàng
3. Đối tợng nghiên cứu
Hoạt động tín dụng là phạm trù rất rộng, bao gồm nhiều hoạt động nh
bảo lãnh, cho thuê,..Song trong khoá luận này chỉ đề cập tới chất lợng tín dụng
ở góc độ thuần tuý là cho vay mà cụ thể là việc cho vay đối với thành phần
kinh tế NQD
Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở một vấn đề lí luận, thực tiễn có liên quan
trực tiếp đến hoạt động tín dụng đối với khu vực kinh tế NQD của NHTM và
chất lợng tín dụng NQD tại Ngân hàng Công thơng Cầu Giấy
4. Phơng pháp nghiên cứu
Trong khóa luận sử dụng phơng pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, phân tích, hệ thống, thu thập thông tin, tin học, tổng kết thực tiễn
5. Nội dung khoá luận

Bài viết làm rõ những vấn đề mang tính lí luận về tín dụng, DNNQD và
chất lợng tín dụng DNNQD. Trong đó em đi sâu nghiên cứu quan hệ tín dụng,
chất lợng tín dụng đối với NQD tại Ngân hàng Công thơng Cầu Giấy để phát
hiện những vấn đề, nguyên nhân vấn đề và kiến nghị những giải pháp nâng
cao hơn nữa chất lợng cho vay DNNQD. Từ đó góp phần:
Nâng cao khả năng sinh lời
Giảm rủi ro
Đảm bảo thanh khoản
Nâng cao uy tín ngân hàng
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lợng cho vay DNNQD tại Ngân hàng
Công thơng - Chi nhánh khu vực Cầu Giấy là một lĩnh vực rộng lớn. Song
bản thân trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu thực tiễn kể cả về lí luận và thời
gian còn những hạn chế nhất định. Vì vậy, khoá luận này không tránh khỏi
những khiếm khuyết. Em mong nhận đợc sự tham gia góp ý của thầy cô và
những ngời quan tâm dến đề tài này để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, khoá luận đợc chia thành 3 chơng:
Chơng 1: Cho vay DNNQD và vấn đề nâng cao chất lợng cho vay
ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trờng
Chơng 2: Thực trạng về chất lợng cho vay ngoài quốc doanh ở

Lu Thị Ngọc Bích

2

Lớp 4011


Khoá luận tốt nghiệp
NH Công thơng Cầu Giấy

Chơng 3: Giải pháp nâng cao chất lợng cho vay tại NH
Công thơng Cầu Giấy
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, ngày 17 tháng 05 năm 2005
Sinh viên
Lu Thị Ngọc Bích

Chơng 1
cho vay ngoài quốc doanh và vấn đề nâng cao
chất lợng cho vay ngoài quốc doanh của
NHTM trong nền kinh tế thị trờng
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động của NHTM

1.1.1. Khái niệm NHTM
Để đa ra một định nghĩa về NHTM, ngời ta thờng dựa vào tính chất, mục
đích hoạt động của nó trên thị trờng tài chính và đôi khi còn kết hợp tính chất,
mục đích và đối tợng hoạt động.
Luật Ngân hàng của Pháp năm 1941 định nghĩa: NHTM đợc coi là
Ngân hàng, là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thờng xuyên nhận
của công chúng dới dạng hình thức kí thác hay hình thức khác các số tiền mà
họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài
chính. Hay nh Luật Ngân hàng của ấn Độ 1950, đợc bổ sung 1959 đã nêu:
Ngân hàng là cơ sở nhận cac khoản tiền kí thác để cho vay hay tài trợ, đầu t.
Những định nghĩa đại loại nh vậy là căn cứ vào tính chất và mục đích hoạt
động.
Một loạt các định nghĩa khác lại căn cứ vào sự kết hợp với đối tợng hoạt
động. Ví dụ nh Luật ngân hàng của Đan Mạch năm 1930 định nghĩa: Những
nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền kí thác, buôn bán vàng bạc,


Lu Thị Ngọc Bích

3

Lớp 4011


Khoá luận tốt nghiệp
hành nghề thơng mại và các giá trị địa ốc, các phơng tiện tín dụng và hối
phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm,
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhng phân tích, khai thác nội
dung của các định nghĩa đó, ngòi ta dễ dàng nhận thấy các NHTM đều có
chung một tính chất, đó là: việc nhận tiền kí thác, tiền gửi không kì hạn và có
kì hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh
doanh khác của chính ngân hàng đó.
ở Việt Nam, trong bớc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng có sự quản
lí của nhà nớc, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo
định hớng xã hội chủ nghĩa. Mọi ngời đợc tự do kinh doanh theo pháp luật, đợc bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn
hợp, đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các doanh
nghiệp, không phân biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và
cạnh tranh với nhau, bình đẳng trớc pháp luật.
Theo hớng đó, nền kinh tế hàng hóa phát triển tất yếu sẽ tạo ra những
tiền đề cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ
chứn tín dụng khác. Vì vậy, để tăng cờng quản lí, hớng dẫn hoạt động của các
ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, tạo thuận lợi cho sự phát triển nền
kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân, theo
điều 20 Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam có nêu: Tổ chức tín dụng là
doanh nghiệp đợc thành lập theo qui định của luật này và các qui định khác
của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội
dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ

thanh toán. Nghị định số 49 qui định: NHTM là loại hình ngân hàng cung
ứng tất cả các dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ liên quan khác nh sau: Huy
động vốn, cấp tín dụng, thanh toán và ngân quĩ, các loại khác,...
Ngày nay, trong thế giới hiện đại, hoạt động của các ngân hàng là môi
giới trên thị trờng tài chính ngày càng phát triển về số lợng và qui mô hoạt
động đan xen lẫn nhau. Ngời ta phân biệt NHTM với các tổ chức trung gian
tài chính khác là ở chỗ NHTM là tổ chức duy nhất đợc nhận tiền gửi không kì
hạn của mọi đối tợng khách hàng, trên cơ sở đó cung cấp dịch vụ thanh toán
cho nền kinh tế. Đó là đặc trng cơ bản để phân biệt NHTM với các ngân hàng
và các tổ chức tín dụng khác.
1.1.2 Hoạt động cơ bản của NHTM
Là một bộ phận lớn nhất trong hệ thồng trung gian tài chính, NHTM
thực hiện nghiệp vụ tập trung vốn từ các chủ thể có nguồn vốn nhàn rỗi và dẫn vốn

Lu Thị Ngọc Bích

4

Lớp 4011


Khoá luận tốt nghiệp
đến các chủ thể cần vốn trong nền kinh tế. Để có thể thực hiện vai trò này NHTM
thực hiện hai nghiệp vụ cơ bản và chủ yếu là huy động vốn và sử dụng vốn.
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Đây là nghiệp vụ chủ yếu để tạo nên nguồn vốn kinh doanh của ngân
hàng, còn đợc gọi là nghiệp vụ tài sản nợ và vốn chủ sở hữu. Nghiệp vụ này
cũng phản ánh trách nhiệm của NHTM đối với khách hàng gửi tiền và chính
cổ đông của ngân hàng. Ngân hàng thờng huy động vốn qua các nguồn sau:
- Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đợc từ

các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện
các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và đợc
dùng làm vốn để kinh doanh. Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các
chủ sở hữu khác nhau. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền
sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kì hạn ( tiền
gửi có kì hạn) hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn( tiền gửi không kì hạn). Vốn
huy động đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của
NHTM. Vốn huy động luôn biến động, nên ngân hàng không đợc phép sử
dụng hết số vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ với một tỉ lệ hợp lí để đảm
bảo khả năng thanh toán. Vốn huy động bao gồm: tiền gửi không kì hạn, tiền
gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm, các nguồn huy động khác,..
- Vốn đi vay là việc NHTM đi vay các NHTM khác hoặc đi vay NHTW.
Các NHTM sẽ đi vay vốn để bổ sung vào vốn hoạt động của mình khi ngân
hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn hoạt động của mình,
hay nói cách khác: tạm thíêu vốn khả dụng.
- Vốn khác: đó là các nguồn vốn trong thanh toán: vốn trên tài khoản mở
th tín dụng, tài khoản tiền gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền
phong toả do ngân hàng chấp nhận các hối phiếu thơng mại,..
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Đây là hoạt động mang lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, bao gồm:
a. Hoạt động cho vay
Cho vay là một trong những hoạt động kinh doanh mang tính truyền
thống của NHTM, cho đến nay hoạt động cho vay không những tồn tại mà
còn phát triển ngày càng đa dạng, phong phú. Cùng với sự phát triển của kinh
tế thị trờng, nhu cầu vốn ngày càng gia tăng và tất nhiên hoạt động cho vay
của Ngân hàng là không thể thiếu. Theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN thì cho vay đợc định nghĩa nh sau:
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho

Lu Thị Ngọc Bích


5

Lớp 4011


Khoá luận tốt nghiệp
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc cả lãi.
Phân loại cho vay
Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các qui
trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Có nhiều
cách để phân loại cho vay
Theo mục đích: Bao gồm
Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thơng mại và dịch vụ.
Cho vay công nghiệp và thơng mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thơng mại và
dịch vụ.
Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất nh
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu
Cho vay các định chế tài chính bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng,
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ti bảo hiểm, quĩ tín dụng và
các định chế tài chính khác.
Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng nh nhu
cầu mua sắm các vật dụng đắt tiền, và các khoản cho vay để trang trải các chi
phí thông thờng của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
Theo thời hạn cho vay: Bao gồm 3 loại:
Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và đợc sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu

chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Cho vay trung hạn là loại cho vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng.
Loại cho vay này chủ yếu đợc sử dụng để đầu t mua sắm tài sản cố định, cải
tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng
các dự án mới có qui mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông
nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu t vào các đối tợng sau: máy cày,
máy bơm nớc, xây dựng các vờn cây công nghiệp nh cà phê, điềuBên cạnh
đầu t cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lựu
động thờng xuyên của các doanh nghiệop , đặc biệt là các doanh nghiệp mới
thành lập.
Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa
có thể lên tới 20-30 năm, một số trờng hợp cá biệt có thể lên tới 40 năm.Cho

Lu Thị Ngọc Bích

6

Lớp 4011


Khoá luận tốt nghiệp
vay dài hạn đợc cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn nh xây dựng nhà ở,
các thiết bị, phơng tiện vận tải có qui mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: có 2 loại:
Cho vay không có bảo đảm là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của ngời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài
chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
Cho vay có bảo đảm là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm nh thế

chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của ngời thứ ba. Đây là căn cứ
pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ
thứ nhất cha chắc chắn
Theo phơng pháp hoàn trả: có hai loại:
Cho vay có thời hạn là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo từng hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm các loại sau:
Cho vay chỉ có một kì hạn trả nợ (hay còn gọi là phi trả góp) là loại cho
vay thanh toán một lần theo thời hạn đã thoả thuận.
Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ cụ thể (hay còn gọi là cho vay trả góp) là
loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kì. Loại
cho vay này chủ yếu đợc áp dụng trong cho vay bất động sản nhà ở thơng mại.
cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những ngời kinh doanh nhỏ (cho vay chợ),
cho vay để mua sắm máy móc thiết bị.
Cho vay trả nợ nhiều lần nhng không có kì hạn nợ cụ thể mà việc trả nợ
phụ thuộc vào khả năng taì chính của ngời đi vay. Hoặc cho vay này đợc áp
dụng theo kĩ thuật thấu chi.
Cho vay không có thời hạn cụ thể là loại cho vay mà ngân hàng có thể
yêu cầu hoặc ngời đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhng phải báo trớc
một thời gian hợp lí, thời gian này có thể thoả thuận trong hợp đồng.
Theo xuất xứ tín dụng: Bao gồm hai loại:
Cho vay trực tiếp là loại cho vay mà ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho ngời
có nhu cầu, đồng thời ngòi đi vay trực tiếp trả nợ cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp là khoản cho vay đợc thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ớc hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán
b.Hoạt động bảo lãnh
Bảo lãnh là một trong các hình thức cấp tín dụng, đợc thực hiện thông
qua sự cam kết bằng văn bản của TCTD với bên có quyền về việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng

Lu Thị Ngọc Bích


7

Lớp 4011


Khoá luận tốt nghiệp
nghĩa vụ đã cam kết (theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam). Nh vậy, xét
theo các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng thì bảo lãnh là một hình thức
cấp tín dụng đặc biệt- tín dụng chữ kí- signature credit. Đây là loại hình cấp
tín dụng gián tiếp. Ngân hàng không trực tiếp cho vay bằng tiền nhng bằng uy
tín (chữ kí) của mình, ngân hàng tạo điều kiện để khách hàng sử dụng vốn của
ngời khác và đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng. Tuy cùng là một
hình thức tín dụng của ngân hàng nhng trong quá trình hạch toán, bảo lãnh
không làm thay đổi bảng tổng kết tài sản mà đợc hạch toán ngoại bảng.
c.Hoạt động cho thuê tài chính
Là một giao dịch hợp đồng giữa hai chủ thể- Bên chủ sở hữu tài sản và
bên cho thuê tài sản và bên sử dụng tài sản, trong đó bên chủ sở hữu tài sảnbên cho thuê chuyển giao tài sản cho bên đi thuê sử dụng trong một thời gian
nhất định và bên sử dụng tài sản phải thanh toán tiền thuê cho bên chủ sở hữu
tài sản. Có rất nhiều loại hình cho thuê tài chính: cho thuê tài chính cơ bản nh
cho thuê tài chính hai bên, cho thuê tài chính ba bên và các loại cho thuê tài
chính đặc biệt nh tái cho thuê, cho thuê hợp tác, cho thuê giáp lng.
1.1.2.3 Hoạt động kinh doanh khác
Ngoài hai nghiệp vụ cơ bản là huy động và sử dụng vốn NHTM còn thực
hiện một số hoạt động kinh doanh khác nh: kinh doanh ngoại tệ, thanh toán
quốc tế và tài trợ ngoại thơng,..
1.2 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh và vai trò của nó
trong nền kinh tế thị trờng

1.2.1 Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Với đờng lối đổi mới đề ra từ Đại hội Đảng lần thứ IV(1986), nhà nớc ta
đã ra nhiều văn bản luật nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của các
thành phần kinh tế. Nớc ta hiện nay có sáu thành phần kinh tế cơ bản là: kinh
tế nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh tế t bản nhà nớc, kinh tế t bản t nhân và kinh
tế cá thể tiểu chủ, kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài.Tuy nhiên, nếu xét theo hình
thức sở hữu thì nền kinh tế Việt Nam gồm có hai loại hình doanh nghiệp chính
là doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Doanh nghiệp nhà nớc là loại hình doanh nghiệp dựa trên sở hữu nhà nớc
về t liệu sản xuất là chủ yếu, bao gồm các đơn vị kinh tế mà toàn bộ số vốn
thuộc về Nhà nớc hoặc Nhà nớc chiếm một phần khống chế. Nhà nớc bỏ vốn
đầu t, hoạt động với mục đích chủ yếu là cung cấp các dịch vụ công cộng
phục vụ sự nghiệp phát triển xã hội, là công cụ để thực hiện chức năng quản lí
Nhà nớc và phát huy tác động của vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, tạo nên sự
cân đối cần thiết.

Lu Thị Ngọc Bích

8

Lớp 4011


Khoá luận tốt nghiệp
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm toàn bộ các đơn vị kinh tế cơ
sở do t nhân (bao gồm một hoặc một tập thể các cá nhân) bỏ vốn đầu t dới mọi
hình thức, nhằm mục đích chủ yếu là lợi nhuận và chịu sự chi phối của các
chủ đầu t. Các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế này hết sức đa
dạng, tạo ra các thành phần kinh tế khác nhau nh kinh tế cá thể, kinh tế tập
thể, kinh tế t nhân, kinh tế t bản t nhân và đợc tổ chức dới hình thức: công ti
Trách nhiệm hữu hạn, công ti cổ phần, hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình, hộ cá

thể,
Hiện nay kinh tế quốc doanh đợc xác định là thành phần kinh tế đóng vai
trò chủ đạo; làm đòn bẩy tăng trởng kinh tế và giải quyết những vấn đề xã hội,
mở đờng, hớng dẫn, liên kết hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng tồn tại và
phát triển; làm lực lợng vật chất để Nhà nớc thực hiện chức năng điều tiết và
quản lí vĩ mô nền kinh tế. Tuy nhiên, việc nhà nớc đa ra chính sách cổ phần
hóa mạnh mẽ các thành phần kinh tế quốc doanh khiến số lợng các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh sẽ tăng lên nhanh chóng trong tơng lai. Vì vậy, trong
tơng lai thành phần kinh tế ngoài quốc doanh sẽ chiềm tỉ trọng lớn. Hiện nay
mô hình kinh tế ngoài quốc doanh đã thể hiện sự phát triển có hiệu quả hơn
hẳn so với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, vì vậy trong tơng lai thành
phần kinh tế này cũng đóng vai trò chủ đạo, và là đòn bẩy cho tăng trởng kinh
tế.
1.2.2 Các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.2.1 Doanh nghiệp t nhân
Theo điều 99 Luật doanh nghiệp ghi rõ: Doanh nghiệp t nhân là doanh
nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nh vậy, doanh nghiệp t nhân là
một đơn vị kinh doanh do một cá nhân bỏ vốn ra thành lập và làm chủ. Cá
nhân này vừa là chủ sở hữu, vừa là ngời sử dụng tài sản, đồng thời cũng là ngời quản lí hoạt động của doanh nghiệp. Thông thờng, chủ doanh nghiệp vừa là
giám đốc, trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhng
cũng có trờng hợp, vì những lí do cần thiết, chủ doanh nghiệp không thể trực
tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh mà thuê ngời khác làm giám
đốc. Nhng dù trực tiếp hay gián tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp t nhân quản lí và tự chịu trách nhiệm
không có sự phân chia rủi ro với ai

Lu Thị Ngọc Bích

9


Lớp 4011


Khoá luận tốt nghiệp
1.2.2.2 Công ti trách nhiệm hữu hạn
Theo Điều 26 và Điều 4, Luật doanh nghiệp thì công ti trách nhiệm hữu
hạn là doanh nghiệp có không quá 50 thành viên trong suốt quá trình hoạt
động. Công ti trách nhiệm hữu hạn có thể chỉ có một thành viên. Trong trờng
hợp này thành viên (chủ sở hữu) công ti phải là một tổ chức. Công ti trách
nhiệm hữu hạn là một pháp nhân, có tài sản độc lập, có các quyền về tài sản
và các quyền khác, có thể là nguyên đơn hay bị đơn trớc cơ quan tài phán.
Công ti chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
công ti trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vốn vào công ti. Nh vậy, trong
công ti trách nhiệm hữu hạn có sự phân tách về tài sản: tài sản của công ti và
tài sản của thành viên
1.2.2.3 Công ti cổ phần
Là một tổ chức có t cách pháp nhân. Đây là loại hình công ti có tính tổ
chức cao, hoàn thiện về vốn, hoạt động mang tính xã hội cao, chịu trách
nhiệm bằng tài sản của công ti; các thành viên công ti chỉ chịu trách nhiệm
đối với các khoản nợ của công ti trong phạm vi số vốn họ đã góp cho công
ti .Vốn cơ bản của công ti đợc chia thành các cổ phần. Trong quá trình hoạt
động, công ti cổ phần đợc phát hành các loại chứng khoán ra thị trờng để huy
động trong công chúng. Do đó, sự ra đời của công ti cổ phần gắn liền với sự ra
đời của thị trờng chứng khoán
1.2.2.4 Công ti hợp danh
Theo luật doanh nghiệp ngày 12/6/1999 thì công ti hợp danh là doanh
nghiệp có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài các thành viên hợp danh có thể
có thành viên hợp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên
môn và uy tín nghề nghiệp và phải tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của

mình về các nghĩa vụ của công ti. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về
các khoản nợ của công ti trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
1.2.2.5 Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
Là pháp nhân Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam và đợc tổ
chức dới hình thức công ti trách nhiệm hữu hạn và có một số đặc điểm cơ bản.
Tài sản của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài có thể thuộc sở hữu một
phần hay toàn bộ của chủ thể nớc ngoài. Thứ hai, các doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài luôn luôn xuất hiện vai trò của các chủ đầu t là nhà đầu t nớc
ngoài. Thứ ba, doanh nghiệp và các chủ đầu t vào doanh nghiệp chỉ chịu trách
nhiệm hữu hạn trong kinh doanh; có trờng hợp việc thành lập và hoạt động
của một số các doanh nghiệp loại này còn chịu sự điều chỉnh của Luật quốc tế.

Lu Thị Ngọc Bích

10

Lớp 4011


Khoá luận tốt nghiệp

1.2.3 Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Trong nền kinh tế thị trờng, các thành phần kinh tế đều tự chủ trong mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trớc đây, khi mới ra đời DNNQD có
rất nhiều điều kiện bất lợi so với DN quốc doanh . Nhng gần đây cùng với
chính sách mở cửa kinh tế của nhà nớc, DNNQD đã đợc tạo cơ hội phát huy
hết khả năng tiềm tàng mà trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp đã
không có điều kiện để phát triển. Nhiều bất lợi trớc đây vô hình đã trở thành
điểm mạnh, cùng với những chính sách tạo điều kiện của nhà nớc đã giúp các
DNNQD có đợc sự phát triển vợt bậc và đợc đánh giá cao. Nh vậy, các đặc

điểm của DNNQD hiện nay đợc thể hiện:
Thứ nhất, DNNQD đợc ghi nhận là thành phần kinh tế đang có sự gia
tăng kỉ lục về số lợng, thị phần ngày càng lớn. Năm 1991, cả nớc có 414
DNNQD (không kể có vốn đầu t nớc ngoài) đến năm 1999 con số này đã tăng
lên đến 39501, bình quân mỗi năm tăng khoảng 32%. Sau gần 4 năm kể từ khi
Luật doanh nghiệp có hiệu lực, cả nớc đã có gần 72000 DNNQD mới thành
lập với tổng số vốn đăng kí là 144000 tỉ, vợt xa tổng số doanh nghiệp thành
lập trong 9 năm từ 1991-1999 (39501 doanh nghiệp) với tổng số vốn đăng kí
là 40960 tỉ đồng. Điều này cho thấy, tiềm năng về kinh tế trong dân c là rất
lớn, vì thế cần có giải pháp hợp lí để khai thác góp phần phát triển kinh tế đất
nớc
Thứ năm, DNNQD đợc coi là thành phần kinh tế khá năng động với hiệu
quả kinh tế đang tăng cao. Khác với doanh nghiệp quốc doanh, DNNQD
không có yếu tố sở hữu Nhà nớc, chủ sở hữu toàn quyền quyết định hoạt động
kinh doanh của mình (theo khuôn khổ pháp luật) va tự chịu trách nhiệm về
hoạt động đó. Do vậy, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phải tự thân
vận động trong cơ chế thị trờng để tìm các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản
xuất, và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sản xuất để có thể thu đợc lợi nhuận.
Chính điều này tạo nên tính tự lực, năng động, sáng tạo, tự chủ trong sản xuất
kinh doanh; và hiện nay các thành phần đợc đánh giá cao về hiệu quả sản xuất
so với thành phần kinh tế quốc doanh.
Thứ sáu, đóng góp của các DNNQD vào tổng sản phẩm trong nớc (GDP)
cao hơn các doanh nghiệp nhà nớc và là thành phần kinh tế có tốc độ phát
triển cao hơn tốc độ phát triển chung của cả nớc (xem bảng 1). Đặc biệt, từ
năm 2000 đến nay, chỉ số đóng góp vào GDP của các DNNQD nh sau:
Bảng 1.1 Tốc độ tăng trởng DNNQD trong tơng quan chung của nền
kinh tế

Lu Thị Ngọc Bích


11

Lớp 4011


Khoá luận tốt nghiệp
Đơn vị: Triệu đồng
Thành phần kinh tế 2000 2001 2002 2003
2004
Tốc độ tăng chung 109,5 104,8 106,8 106,8 107,4
Trong đó:
- DNNN
109,4 102,6 107,7 107,44 106,88
- DNNQD
109,3 103,2 108,1 113,22 113,89
- DN hỗn hợp
112,7 106,2 111,0 113,59 114,35
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2002
Thứ bảy, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh ở nớc ta hiện nay hầu
hết là những đơn vị còn non trẻ, phần nhiều đợc thành lập tự phát, đa số hoạt
động trong lĩnh vực thơng mại, dịch vụ, khách sạn: công nghiệp, xây
dựng,..Và phân bố không đều trên các vùng và các ngành kinh tế (trên 70% số
lợng các DNNQD tập trung ở các tỉnh và thành phố lớn nh: Hà Nội, Hải
Phòng, Đà Nẵng, Bà Rịa Vũng Tàu, TP_Hồ Chí Minh, Đồng Nai).
Thứ tám, cơ sở sản xuất đa số là phân tán, manh mún, thờng phải sử dụng
đất ở, nhà ở của gia đình trong khu dân c làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
cùng với tình trạng trang thiết bị kĩ thuật lạc hậu nên cơ sở sản xuất của doanh
nghiệp ngoài quốc doanh thờng gây ô nhiễm, gây ra những khiếu kiện, làm
cho doanh nghiệp khó mở rộng cho sản xuất kinh doanh.
Thứ chín, khả năng tài chính kém và hạn chế về khả năng tích luỹ

vốn.Theo số liệu thống kê không đầy đủ thì vốn sử dụng và sản xuất kinh
doanh của một hộ phi nông nghiệp là 29.78 triệu đồng; của một trang trại là
94 triệu đồng; của một doanh nghiệp phi nông nghiệp là 3.7 tỉ đồng. Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh vay vốn tại các NHTM và vay vốn tín dụng u đãi của
Nhà nớc tại Quĩ hỗ trợ phát triển còn ít và chiếm tỉ trọng thấp, cha đáp ứng đợc
yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh. Theo thống kê thỉ có tới 99% DNNQD
có qui mô vừa và nhỏ: Số doanh nghiệp có vốn lớn hơn 10 tỉ đồng chỉ
chiếm1,4%, còn trên 100 tỉ đồng thì chỉ khoảng vài chục doanh nghiệp.
Thứ mời, cũng vì còn quá non trẻ nên các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ở nớc ta còn hạn chế khả năng quản lí, đặc biệt trong việc lập kế hoạch
tài chính, trình độ áp dụng khoa học công nghệ, trình độ lao động thấp gây
ảnh hởng đến kết quả kinh doanh.
Thứ mời một, cũng do nền kinh tế Việt Nam còn thiếu nhiều yếu tố của
một nền kinh tế thị trờng hoàn chỉnh trong đó có vấn đề về thông tin thị trờng
nên sự nắm bắt thông tin của các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, nên thiếu

Lu Thị Ngọc Bích

12

Lớp 4011


Khoá luận tốt nghiệp
thông tin về sản phẩm, giá cả, nhu cầu thị trờng. Trong khi đó thị trờng đầu ra
còn hẹp, bấp bênh, nhiều rủi ro.
Tóm lại, qua phân tích trên ta thấy DNNQD có rất nhiều đặc điểm phù
hợp với nền kinh tế nớc ta. Sự phát triển của các thành phần kinh tế này trong
giai đoạn hiện nay là phù hợp và cần thiết để tận dụng đợc các điều kiện
khách quan cũng nh chủ quan mà môi trờng vĩ mô đem lại, tạo tiền đề cho sự

phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Những chính sách tạo điều kiện thuận lợi
của nhà nớc ta đối với thành phân kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng thúc
đẩy sự phát triển của thành phần này, đóng góp một tỉ trọng đáng kể cho tăng
trởng GDP, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động. Nh vậy việc phát triển
kinh tế ngoài quốc doanh là cần thiết và cấp bách, tuy nhiên để kinh tế ngoài
quốc doanh có thể phát triển hơn nữa cần có sự tham gia của thành phần các
NHTM.
1.2.4 Vai trò của DNNQD trong nền kinh tế thị trờng
Những năm gần đây các DNNQD có sự tăng trởng vợt bậc về số lợng các
DNNQD và vì vậy nó càng đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế.
Nhận thức đợc tầm quan trọng này, các Đại hội Đảng đã khẳng định đờng lối
phát triển kinh tế theo hớng kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế
thị trờng có sự quản lí của nhà nớc theo định hớng XHCN. Sự khẳng định
này đã khiến cho kinh tế quốc doanh không còn giữ vị trí độc tôn nh trớc đây
nữa, thay vào đó là sở hữu t nhân đợc thừa nhận, kinh tế ngoài quốc doanh đợc
tồn tại và phát triển bình đẳng với kinh tế nhà nớc. Vai trò của kinh tế ngoài
quốc doanh đợc thể hiện cụ thể:
Một là, DNNQD ngày càng chiếm tỉ trọng lớn và ổn định trong tổng sản
phẩm quốc nội (khoảng 50% GDP), góp một phần đáng kể trong việc tăng thu
ngân sách Nhà nớc.
Hai là, huy động đợc các nguồn lực tiềm ẩn trong dân c vào phát triển
sản xuất, kinh doanh. Sự hình thành DNNQD đã tạo điều kiện tập trung những
bộ phận kinh tế nhỏ lẻ trở thành các hợp tác xã, các doanh nghiệp.
Ba là, tạo ra đại đa số công ăn việc làm cho một lợng lớn lao động bảo
đảm đời sống và do đó góp phần đáng kể cho việc ổn định xã hội và tăng trởng của GDP. Vai trò này càng có ý nghĩa quan trọng hơn trong điều kiện nớc
ta khi mà khả năng thu hút lao động của khu vực kinh tế Nhà nớc còn hạn chế.
Bốn là, góp phần duy trì phát triển các làng nghề truyền thống, kinh
nghiệm sản xuất kinh doanh, kinh nghiệm quản lí đã tích luỹ qua nhiều thế hệ;
tạo lập sự cân đối và phát triển kinh tế giữa các vùng, góp phần tích cực vào


Lu Thị Ngọc Bích

13

Lớp 4011


Khoá luận tốt nghiệp
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn.
Năm là, DNNQD đã góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
thành phần kinh tế và đổi mới cơ chế quản lí theo hớng thị trờng, thúc đẩy
cạnh tranh trong nền kinh tế. Trớc đây, trong thời kì kế hoạch hoá tập trung,
hầu hết các lĩnh vực kinh tế, các ngành sản xuất kinh doanh đều do các doanh
nghiệp Nhà nớc đảm nhận. Hiện nay, trừ một số ngành nghề Nhà nớc cần nắm
giữ độc quyền, còn lại hầu hết các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh
đều có sự tham gia của các thành phần kinh tế khác. Điều này có tác động
mạnh đến các doanh nghiệp Nhà nớc, buộc khu vực kinh tế này phải cải tổ, sắp
xếp lại, đầu t đổi mới công nghệ, đổi mới phơng thức kinh doanh.
Sáu là, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đóng góp cho nền kinh tế khối lợng lớn hàng hóa, dịch vụ phục vụ tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu phát triển
của khu vực kinh tế này đa dạng về ngành nghề, qui mô và hình thức kinh doanh
đã góp phần to lớn trong việc lấp lỗ trống cho những thiếu hụt kinh tế quốc dân,
tạo điều kiện thu hút vốn đầu t nớc ngoài , tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Bằng
việc sản xuất hàng hoá, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đóng góp to lớn vào
việc tạo ra sự phong phú về chủng loại hàng hoá, nâng cao chất lợng sản phẩm,
từng bớc cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. Do đó, cơ hội lựa chọn hàng
hoá và dịch vụ của nguời dân tăng lên và các doanh nghiệp phải ra sức cạnh tranh
với nhau để có thể tiêu thụ sản phẩm của mình nhiều nhất.
Cuối cùng, một vai trò đặc biệt của DNNQD đối với riêng ngành ngân
hàng, đó là DNNQD đang trở thành một trong những thị trờng vốn tín dụng rộng

lớn, đầy tiềm năng. Với sự phát triển ngày càng mạnh của DNNQD thì nhu cầu
về vốn sử dụng ngân hàng nh huy động tiền gửi, cho vay, thanh toán Tuy nhiên,
trên thực tế thật đáng tiếc là các NHTM hiện nay còn ngần ngại khi lựa chọn
DNNQD làm khách hàng, đặc biệt là trong hoạt động cho vay.

1.2.5. Xu hớng phát triển của DNNQD
Qua nghiên cứu hoạt động của DNNQD, nghiên cứu tình hình thị trờng,
tình hình kinh tế Việt Nam những năm qua và định hớng kinh tế Việt Nam
trong thời gian tới..chúng ta có thể nhận định một số xu hớng phát triển chính
của DNNQD trong thời gian tới nh sau:
Chính sách mở cửa nền kinh tế, chính sách tạo điều kiện bình đẳng giữa
các thành phần kinh tế sẽ tiếp tục thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và DNNQD nói riêng. Trong điều kiện tiếp xúc với thị trờng bên ngoài
với kĩ thuật và công nghệ tiên tiến, mô hình tổ chức và phuơng pháp quản lí

Lu Thị Ngọc Bích

14

Lớp 4011


Khoá luận tốt nghiệp
mới, hiện đại thì DNNQD sẽ có nhiều u thế hơn vì đây đợc coi là khu vực
kinh tế năng động nhất trong nền kinh tế.
DNNQD đang có những chuyển biến mạnh mẽ, góp phần ngày càng lớn
vào sự phát triển của đất nớc nhng vẫn cha tơng xứng với tiềm năng cuả thành
phần kinh tế này, nhiều khi sự phát triển còn mang tính tự phát, vì vậy trong
thời gian tới, DNNQD cần đợc hớng dẫn, tạo điều kiện để phát triển đúng hớng, có hiệu quả.
Hiện bây giờ và trong cả thời gian tới sẽ có một số lợng lớn doanh nghiệp

nhà nớc đợc cổ phần hoá, đóng góp một lực lọng hùng hậu vào thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh. Khi đó thành phần kinh tế này sẽ phát triển rất
mạnh và đóng vai trò chủ đậo trong nền kinh tế quốc dân, cũng nh đợc nhà nớc tạo những chính sách và điều kiện thuận lợi.
1.3 Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM đối với sự
phát triển kinh tế ngoài quốc doanh

1.3.1 Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM đối với sự phát triển kinh
tế ngoài quốc doanh.
Thông qua những phân tích ở trên cho thấy hiện tại các doanh nghiệp của
Việt Nam nói chung và các DNNQD nói riêng đang rất thiếu vốn. Mặt khác,
ta cũng biết khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có một tiềm năng lớn để phát
triển đất nớc. Vì vậy, để phát huy tính năng động trong kinh doanh, khai thác
tối đa nguồn lực sẵn có trong khu vực kinh tế này Nhà nớc cần hỗ trợ để tạo
điều kiện cho thành phần kinh tế này phát triển lành mạnh. Một giải pháp hữu
hiệu nhất đó là đầu t vốn hỗ trợ cho khu vực kinh tế này thông qua kênh tín
dụng Ngân hàng. Từ đó đã khẳng định vai trò của tín dụng ngân hàng trong
việc thúc đẩy kinh tế ngoài quốc doanh phát triển
1.3.1.1 Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh theo mục tiêu phát triển đất nớc.
Bất kì một doanh nghiệp nào: để tiến hành sản xuất kinh doanh cũng cần
phải có vốn, và đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh cũng vậy để thực
hiện quá trình tái sản xuất mở rộng cũng cần có một nguồn vốn đủ lớn để mua
sắm tài sản cố định, tài sảnlu động và các chi phí khác. Nếu chỉ dựa vào nguồn
vốn tự có thì quá ít ỏi, không đủ sức cạnh tranh và phát triển trong nền kinh tế
thị trờng và để phân tán những rủi ro trong kinh doanh. Các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh phải huy động vốn từ bên ngoài, nguồn vốn quan trọng nhất
để bổ sung vốn cố định và vốn lu động cho các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh đó là nguồn vốn tín dụng từ các NHTM

Lu Thị Ngọc Bích


15

Lớp 4011


Khoá luận tốt nghiệp
1.3.1.2 Tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế giúp cho các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng thực hiện quá trình tái sản xuất
mở rộng, ứng dụng khoa học kĩ thuật..thông qua các khoản tín
dụng NHTM
Tín dụng là ngời trợ thủ đắc lực cho các đơn vị thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh trong việc nắm bắt và thực hiện cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hội
kinh doanh, các đơn vị này cần mở rộng sản xuất, gia tăng lợng sản phẩm để
chiếm lĩnh thị trờng, khi doanh nghiệp không còn vốn thì Ngân hàng sẽ cho
vay. Nguồn này Ngân hàng huy động từ nhiều nơi khác nhau nh huy động từ
dân c, các tổ chức kinh tế trong nớc hay nớc ngoài..
1.3.1.3 Tín dụng Ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sủ dụng vốn của
doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Với một nguyên tắc cơ bản khi đi vay là ngời vay phải trả lãi và gốc
trong một thời gian nhất định, nếu quá hạn không trả đợc vốn vay thì doanh
nghiệp phải chịu tổn thất về kinh tế do phạt lãi quá hạn rất cao và sự mất lòng
tin của Ngân hàng cho vay. Do đó bắt buộc doanh nghiệp phải tính toán chi
phí sản xuất, tốc độ quay vòng vốn, làm ăn có lãi để khi hết thời hạn của vốn
vay có thể đủ tiền để chi trả cả lãi và gốc và những khoản chi phí khác. Khi
vay vốn, ngân hàng cho vay yêu cầu khách hàng phải thực hiện vốn vay đúng
mục đích và ngân hàng sẽ thực hiện giám sát quá trình hoạt động của doanh
nghiệp. Thêm vào đó, để thu hồi vốn và thu đợc lãi vay, đôi khi ngân hàng còn
tạo nhiều điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Hoạt động cho
vay của ngân hàng không phải là việc rải đều vốn cho tất cả các khách hàng

có nhu cầu mà chủ yếu tập trung cho những khách hàng làm ăn có hiệu quả
nhằm tránh rủi ro cho ngân hàng. Chính vì thế, muốn tăng vốn các doanh
nghiệp không thể đi vay bừa bãi mà không chịu trách nhiệm về việc sử dụng
vốn vay. Đây cũng là một động lực thúc đẩy các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh làm ăn có hiệu quả hơn.
1.3.1.4 Tín dụng Ngân hàng là công cụ tài trợ cho các dự án tạo việc làm
tăng thu nhập, thực hiện mục tiêu của Chính phủ là phát triển kinh
tế nhiều thành phần
Phát huy vai trò của tín dụng Ngân hàng sẽ giúp đạt đợc mục tiêu đổi
mới cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế ngoài quốc doanh góp phần đa nền kinh
tế nớc ta lên một vị trí mới. Đặc biệt là nguồn vốn tín dụng sẽ làm các đơn vị
có điều kiện thuận lợi mở rộng sản xuất kinh doanh để theo kịp và hoà nhập
vào nền kinh tế thế giới

Lu Thị Ngọc Bích

16

Lớp 4011


Khoá luận tốt nghiệp
1.3.1.5 Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp ngoài quốc
doanh càng phát triển lâu dài thì cũng tạo điều kiện để phát triển
các mối quan hệ khác nh quan hệ trong hoạt động thanh toán, bảo
lãnh
Ngân hàng là tổ chức trung gian của nền kính tế, do vậy mà ngân hàng có
rất nhiều mối quan hệ với rất nhiều ngành nghề khác nhau trên nhiều lĩnh vực
với các thành phần kinh tế khác nhau. Thông qua quan hệ tín dụng, ngân hàng
có thể cung cấp, t vấn khách hàng vay vốn nhiều thông tin bổ ích hỗ trợ cho

hoạt động kinh doanh của mình
Tóm lại, tín dụng Ngân hàng đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn
cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tạo cơ sở vật chất cho các thành
phần này đủ điều kiện liên doanh hợp tác với các tổ chức kinh tế nớc ngoài và
các tổ chức kinh tế khác lớn hơn, khai thác lợi thế của họ về kinh nghiệm sản
xuất, quản lí, công nghệ, khoa học kĩ thuật. Từ đó đa nền kinh tế nớc ta hoà
nhập cùng nền kinh tế thế giới
1.3.2 Nhân tố ảnh hởng đến cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh
Có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến việc cho vay đối với DNNQD nhng
chúng ta có thể khái quát thành những nhóm nhân tố chính sau:
1.3.2.1 Nhân tố khách quan: là nhóm nhân tố thuộc về môi trờng bên
ngoài hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNQD hay đơn giản
là nó là những nhân tố thuộc về môi trờng bên ngoài so với các
NHTM và các DNNQD . Nhóm nhân tố này bao gồm:
Môi trờng pháp lí: Đây là các cơ chế, chính sách, luật, qui định của
Nhà nớc nhằm điều chỉnh tác động hoạt động cho vay đối với DNNQD của
các NHTM. Trong quá trình đổi mới nền kinh tế thì môi trờng pháp lí về hoạt
động của các DNNQD đã có nhiều thay đổi theo hớng tích cực, tạo điều kiện
phát triển không ngừng cho doanh nghiệp. Nếu nh trớc đây, chế độ cho vay
đối với DNNQD đựoc qui định trong Quyết định số 18/NH-QĐ ngày
27/04/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam thì nay đã không có
sự khác biệt giữa khu vực kinh tế nhà nớc và khu vực kinh tế DNNQD . Quyết
định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001, qui định việc cho vay của
các tổ chức tín dụng đối với khách hàng không phân biệt khách hàng thuộc
thành phần kinh tế nào, thuộc Nhà nớc hay không thuộc Nhà nớc. Điều này
thể hiện chủ trơng, quan điểm của Đảng: mọi thành phần kinh tế trong nền
kinh tế thị trờng đều có quyền tự do kinh doanh nhng phải đảm bảo việc tuân
thủ pháp luật

Lu Thị Ngọc Bích


17

Lớp 4011


Khoá luận tốt nghiệp
Môi trờng kinh tế: Đây là môi trờng sống của doanh nghiệp, bao gồm các
yếu tố nh giá cả, cung cầu , sự cạnh tranh, Những yếu tố này luôn thay đổi
và có nhiều tác động tới cả các NHTM và cả các DNNQD. Đây chính là nhân
tố thể hiện sự phát triển, ổn định hay biến động của nền kinh tế.Tình trạng của
nền kinh tế (phát triển hay suy thoái) luôn có ảnh hởng tới nhu cầu vay vốn
Ngân hàng, ảnh hỏng tới hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Sau hơn 15 năm đổi mới, nền kinh tế đất nớc đã có những biến chuyển mạnh
mẽ, mọi thành phần kinh tế đều đợc khuyến khích phát triển bình đẳng với
kinh tế Nhà nớc. Nền kinh tế mở cửa giao lu với bên ngoài đã phần nào giứp
cho các doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc với khoa học công nghệ tiên
tiến,phơng pháp quản lí khoa họcgóp phần không nhỏ vào sự phát triển
chung của nền kinh tế.Trong suốt thời gian đổi mới, nền kinh tế luôn trong xu
hớng tăng trởng khá, hàng hóa phong phú, đa dạng, cung cầu có sự chuyển
biến theo các qui luật cúa nền kinh tế thị trờng. Cùng với sự đổi mới của nền
kinh tế đất nớc, Nhà nớc ta cũng đang thúc đẩy mạnh mẽ quá trình cổ phần
hoá các Doanh nghiệp Nhà nớc, điều này đồng nghĩa với việc làm giảm số lọng các doanh nghiệp mà Nhà nớc nắm giữ 100% vốn, tăng số lợng các
DNNQD , Nhà nớc sẽ không còn là bầu sữa cho các Doanh nghiệp Nhà nớc
của mình nữa. Nhà nớc cho phép các doanh nghiệp tự tìm cách huy động vốn
trong khuôn khổ pháp luật không cấm. Đây chính là cơ hội cho các NHTM
trong việc mở rộng cho vay đối với DNNQD, nâng cao hiệu quả hoạt động của
Hệ thống Ngân hàng
Môi trờng xã hội: đây là nhân tố thể hiện sự nhận thức, quan điểm của xã
hội về các doanh nghiệp trong đó có DNNQD , nó thể hiện tâm lí xã hội, sự

ủng hộ hoặc phản đối sự phát triển của DNNQD. Có thể nói trong thời gian
qua, nhận thức của xã hội đã có nhiều thay đổi trong quan niệm về sự tồn tại
của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Hiện nay các DNNQD nhận đợc nhiều sự ủng hộ lớn lao do sự phát triển của nó mang lại cho nền kinh tế
những điều mà từ lâu kinh tế Nhà nớc không mang lại đợc. Sự năng động của
DNNQD chính là phần cốt lõi quyết định sự năng động của nền kinh tế và
chính sự năng động này giúp chúng ta phần nào yên tâm hơn khi bớc vào tiến
trình hội nhập khu vực và quốc tế. Đây cũng là khu vực kinh tế không chỉ đợc
Đảng, Nhà nớc ta và toàn dân quan tâm mà còn cả hệ thống Ngân hàng. Hệ
thống ngân hàng đã có những thay đổi theo hớng đợc coi trọng hoạt động cho
vay đối với DNNQD , điều mà các ngân hàng thực hiện rất hạn chế trong thời
kì bắt đầu đổi mới

Lu Thị Ngọc Bích

18

Lớp 4011


Khoá luận tốt nghiệp
1.3.2.2 Nhân tố chủ quan: Đây chính là những nhân tố nằm trong hai đối tợng
chính của hoạt động cho vay DNNQD đó là: các DNNQD và các
NHTM
Đối với các DNNQD: Đây chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (90%
doanh nghiệp vừa và nhỏ là DNNQD), có qui mô vốn nhỏ, số lợng lao động
không lớn. DNNQD hoạt động trong nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề, nhu
cầu vốn tuy nhỏ đối với từng đơn vị nhng lại rất lớn đối với nền kinh tế. Tuy
nhiên, khu vực này lại rất hạn chế về khả năng tích luỹ vốn, ít có điều kiện
đầu t khoa học công nghệ hiện đại: Vốn luôn là khó khăn lớn nhất với sự tăng
trởng của DNNQD , trong đó trình độ công nghệ là yếu tố quyết định đến

năng suất, chất lợng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng.
Trong giai đoạn đầu, phần lớn các DNNQD đều gặp phải vấn đề thiếu vốn.
Các tổ chức tài chính thờng e ngại khi tài trợ cho các DNNQD vì họ cha có
quá trình kinh doanh, cha có uy tín và cha thể tạo lập đợc khả năng trả nợ.
Việc mở rộng DNNQD luôn bị ngăn cản bởi sự hạn hẹp về nguồn vốn. Hiện
nay, các DNNQD có vốn đầu t nớc ngoài đợc trang bị máy móc và dây chuyền
hiện đại còn lại là các công cụ thủ công, dây chuyền chắp vá, thiếu đồng bộ
dẫn đến chất lợng sản phẩm thấp, khó khăn trong tiêu thụ sản phẩmnh vậy
nhu cầu đổi mới trang thiết bị để tiến lên bán tự động và tự động hoá của
DNNQD là rất lớn, đòi hỏi một lợng vốn đầu t, đặc biệt khi chúng ta phải
nhanh chóng cải thiện và tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nớc
để có thể đứng vững và phát triển trớc những thử thách của hội nhập kinh tế
quốc tế. Ngoài ra,DNNQD còn thiếu khả năng quản lí, đặc biệt là các phơng
án sản xuất kinh doanh có hiệu quả để từ đó có thể thuyết phục các cán bộ tín
dụng trong việc xét duyệt các đơn xin vay.
Việc lập kế hoạch tài chính, xây dựng phơng án sản xuất kinh doanh có
hiệu quả phụ thuộc vào nhiều nhân tố: trình độ, khả năng quản lí kinh doanh
của các chủ doanh nghiệp, khả năng dự đoán về sự biến động của ngành, của
nền kinh tế. Trong khi đó, trình độ quản lí của các chủ DNNQD còn yếu kém,
thói quen sử dụng các dịch vụ t vấn mang tính chuyên nghiệp cha hình thành,
điểu đó có ảnh hởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của DN và đôi khi
những tổn thất của Ngân hàng là xuất phát từ phía ngời sử dụng vốn khi ngời
vay vốn sử dụng vốn sai mục đích, làm ăn phi pháp, biển thủ vốn vay, không
muốn trả nợ Ngân hàng gây khó khăn cho việc thu nợ của Ngân hàng.
Đối với NHTM: có thể nhận thấy một số nhân tố bên trong NHTM có
ảnh hởng tới hoạt động cho vay DNNQD nh sau:

Lu Thị Ngọc Bích

19


Lớp 4011


Khoá luận tốt nghiệp
Đội ngũ cán bộ tín dụng Ngân hàng: Đây là lực lợng trực tiếp tiếp xúc và
cho vay DNNQD. Dới con mắt của khách hàng thì cán bộ tín dụng chính là
hình ảnh của Ngân hàng vì vậy trong phong cách giao tíêp với khách hàng là
một yếu tố quan trọng trong việc thu hút khách hàng mới cho Ngân hàng, ảnh
hởng tới chất lợng cho vay. Hoạt động của đội ngũ này quyết định mức d nợ
tín dụng của các DNNQD bởi trình độ của đội ngũ này là yếu tố quan trọng
đảm bảo quá trình thực thi nhiệm vụ một cách nhanh chóng, chính xác, linh
hoạt trong mọi tình huống. Trong điều kiện cạnh tranh của hệ thống NHTM
đang có xu hớng nh hiện nay, đòi hỏi đội ngũ cán bộ tín dụng phải không
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, tăng cờng công tác tiếp xúc với khách
hàng để tìm hiểu, và đáp ứng nhu cầu vay vốn của từng đối tợng khách hàng
cụ thể từ đó góp phần mở rộng và nâng cao chất lọng cho vay đối với mọi
thành phần kinh tế, đặc biệt là đối với DNNQD.
Chính sách cho vay của các NHTM: Nhân tố này bao gồm hạn mức cho
vay, kì hạn cho vay, lãi suất các khoản vay, các loại cho vay.. Chính sách cho
vay đối với từng đối tợng khách hàng có ảnh hởng trực tiếp tới nhu cầu vay,
mức vay, thời hạn vay.. của từng khách hàng. Chính sách cho vay đợc các
NHTM xây dựng phù hợp với từng hoàn cảnh điều kiện kinh doanh, mục tiêu
kinh doanh trong từng thời kì mà Ngân hàng có những chính sách cho vay cụ
thể từ đó qui định hoạt động cho vay của từng cán bộ tín dụng, quyết định
chính sách cạnh tranh của từng NHTM sẽ có những ảnh hởng tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của DNNQD.
Qui trình cho vay: Là tập hợp những nội dung, kĩ thuật, nghiệp vụ cơ
bản, các bớc tiến hành từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc món vay. Qui trình
cho vay bao gồm các bớc: Lập hồ sơ đề nghị cho vay, phân tích tín dụng (phân

tích tài chính và phi tài chính), ra quyết định cho vay, giải ngân, giám sát, thu
nợ và thanh lí hợp đồng tín dụng. Đây là các bớc không thể thiếu trong quá
trình cho vay của NHTM , chúng đảm bảo cho hoạt động cho vay của Ngân
hàng có thể tiến hành một cách thuận lợi, tránh đợc những rủi ro cho các
NHTM , đảm bảo cho món vay đợc sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả
Điều này rất quan trọng đối với hoạt động cho vay đối với DNNQD bởi chúng
có chu kì sản xuất thờng xuyên thay đổi. Vì một lí do nào đó DN có thể cha
trả đợc nợ hay cha có nguồn trả nợ.. Nếu Ngân hàng không có qui trình cho
vay cụ thể, chi tiết và đợc thực hiện nghiêm túc sẽ ảnh hởng đến khả năng thu
nợ của Ngân hàng.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị của NHTM : là yếu tố không chỉ gây ảnh hởng tới hoạt động cho vay của Ngân hàng mà còn ảnh hởng tới các mặt hoạt
động khác của Ngân hàng. Các trang thiết bị này sẽ giúp cho Ngân hàng có

Lu Thị Ngọc Bích

20

Lớp 4011


Khoá luận tốt nghiệp
một hệ thống thông tin tín dụng hiện đại và chính xác. Các thông tin tín dụng
bao gồm những thông tin về tài chính, uy tín, trình độ quản lí, năng lực pháp
lí, thông tin về kinh tế xã hội Sự chính xác, kịp thời và đầy đủ của các thông
tin này sẽ giúp Ngân hàng đa ra quyết định đúng đắn , từ đó nâng cao đợc chất
lợng tín dụng.
1.4 Vấn đề nâng cao chất lợng cho vay DNNQD

1.4.1 Khái niệm về chất lợng cho vay DNNQD
Chất lợng cho vay đợc quan niệm là sự đáp ứng tốt nhất nhu cầu về vốn

của DNNQD để thực hiện hoạt động sản xuất, đảm bảo sự tồn tại, phát triển
của ngân hàng và phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội.
Đây là khái niệm tổng quát về chất lợng cho vay DNNQD, song một
quan hệ tín dụng luôn có sự ảnh hởng tới ngân hàng, khách hàng và nền kinh
tế. Để hiểu rõ hơn chất lợng cho vay ngoài quốc doanh ta xem xét sự thể hiện
dựa trên các khía cạnh sau:
- Đối với NHTM : Chất lợng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới
hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng, thực lực theo hớng tích cực của bản
thân ngân hàng và phải đảm bảo đợc sự cạnh tranh trên thị trờng, đảm bảo
nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Chất lợng hoạt động tín dụng phải thể
hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lí và gia tăng d nợ ngày càng tăng trởng, tỉ lệ nợ
quá hạn đảm bảo đúng qui định và hợp lí,đảm bảo cơ cấu nguồn vốn giữa
ngắn hạn, trung và dài hạn trong nền kinh tế. Đối với 1 NH nhỏ thì nên cấp tín
dụng với mức độ và trong phạm vi nhất định để thoả mãn một cách tốt nhất
nhu cầu của khách hàng.
- Đối với khách hàng: Chất lợng cho vay DNNQD thể hiện ở chỗ khoản
tín dụng cấp cho khách hàng phải có lãi và kì hạn hợp lí, thủ tục đơn giản,
thuận tiện, nhanh chóng, thu hút đợc nhiều khách hàng nhng vẫn đảm bảo các
điều kiện cho vay đúng nguyên tắc và qui định của tín dụng phù hợp với tốc
độ phát triển của xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, óp
phần làm lành mạnh tài chính doanh nghiệp.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Hoạt động tín dụng trong những năm
gần đây phản ánh rõ nét sự năng động của nền kinh tế khi chuyển sang cơ chế
mới. Nhiều khái niệm mới với những nội dung mới để đạt đợc sự thống nhất về
nhận thức và tạo điều kiện nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng.
Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho ngời lao động,
tăng thêm sản phẩm cho xã hội góp phần tăng trởng kinh tế và khai thác khả
năng tiềm ẩn trong nền kinh tế, thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nớc,
tranh thủ vay vốn nớc ngoài có lợi cho nền kinh tế phát triển.


Lu Thị Ngọc Bích

21

Lớp 4011


Khoá luận tốt nghiệp

1.4.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng cho vay DNNQD
Gần đây, tình trạng NQH gia tăng đặc biệt là NQH đối với kinh tế ngoài
quốc doanh đang là nỗi bức xúc của các NHTM và chính phủ. Nguyên nhân
chính là do chất lợng tín dụng cha cao. Khi đầu t, NHTM cha quan tâm đúng
mức tính khả thi của dự án, năng lực sản xuất của khách hàng nhất là của kinh
tế ngoài quốc doanh mà chủ yếu dựa vào tài sản thế chấp, quan hệ, uy tín.
Điều này dẫn tới tình trạng NQH, nợ khó đòi làm ảnh hởng đến chất lợng tín
dụng của ngân hàng , làm giảm sức cạnh tranh trên con đờng hội nhập của hệ
thống NHTM. Chính vì vậy,việc nâng cao chất lợng tín dụng đặc biệt là đối
với kinh tế ngoài quốc doanh là một việc làm cần thiết trong giai đoạn hiện
nay.Ngân hàng là ngành huyết mạch của nền kinh tế và rất nhạy cảm nên nếu
xảy ra đổ vỡ vì thì sẽ gây ra phản ứng dây chuyền dẫn tới thiệt hại cho nền
kinh tế .Thêm vào đó, chủ trơng phát triển tất cả các thành phần kinh tế làm
cho kinh tế ngoài quốc doanh phải chịu sự tác động của cuộc cạnh tranh khốc
liệt. Một điều không thể tránh khỏi là các doanh nghiệp có thể bị phá sản. Do
đó để giảm tối đa sự ảnh hỏng của nó tới hoạt động TDNH là phải nâng cao
chất lợng tín dụng. Ta có thể thấy rõ lợi ích của việc nâng cao chất lợng cho
vay ngoài quốc doanh dới góc độ các chủ thể sau.
1.4.2.1 Góc độ khách hàng
Khi thẩm định dự án mà doanh nghiệp vay vốn đa ra, ngân hàng nhận
thấy rủi ro cao nên từ chối. Đây là việc làm xuất phát từ lợi ích ngân hàng ,

nhng nhìn rộng ra thì cũng có lợi, đó là tránh đợc một sự thua lỗ nếu thực hiện
dự án. Nh vậy, quá trình thẩm định là sự tái kiểm tra tính khả thi của dự án
giúp hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp. Với những ngân hàng có chất lợng tín
dụng cao, doanh nghiệp còn tránh đợc phức tạp phát sinh nh hợp đồng không
hợp pháp, thủ tục rờm rà, thời gian kéo dài..
1.4.2.2 Góc độ ngân hàng
Tín dụng là hoạt động cơ bản của ngân hàng. Tuy nhiên, trong hoạt động
này, yếu tố rủi ro luôn thờng trực và ở mức độ khá cao. Do đó, các NHTM
luôn dành sự chú ý đặc biệt trong việc nâng cao chất lợng tín dụng.
Nâng cao chất lợng chính là quá trình hoàn thiện sản phẩm - tín dụng,
giúp ngân hàng giảm chí phí hoạt động, đảm bảo và làm gia tăng lợi nhuận,
cải thiện tình hình tài chính.
Nâng cao chất lọng tín dụng đồng nghĩa với việc ngân hàng có khả năng
thu nợ đầy đủ và đúng hạn. Nhờ đó, ngân hàng có điều kiện mở rộng khả năng
cung cấp tín dụng cũng nh các dịch vụ ngân hàng khác.
Nâng cao chất lợng tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng thu hút đợc nhiều

Lu Thị Ngọc Bích

22

Lớp 4011


Khoá luận tốt nghiệp
khách hàng hơn, tạo đợc hình ảnh, uy tín tốt, nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trờng. Mặt khác,việc thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng giúp ngân
hàng giữ khách hàng gắn bó lâu dài với mình. Tài chính là lĩnh vực đầy biến
động phức tạp, sự hiểu biết sâu sắc lẫn nhau làm giảm rủi ro do thiếu thông
tin.

Hiện nay, các NHTM có xu hớng chuyển sang cạnh tranh bằng chất lợng
dịch vụ bởi vì chính sách giá cả đã trở nên lỗi thời, gây tổn thơng cả hệ thống
do khoảng cách giữa giá cả đầu vào và đầu ra bị thu hẹp, khiến lợi nhuận các
ngân hàng sụt giảm nghiêm trọng. Vì thế, nâng cao chất lợng tín dụng là yêu
cầu khách quan và là xu thế phát triển chung.
1.4.2.3 Góc độ nền kinh tế
Doanh nghiệp là các tế bào tạo ra phần lớn các của cải cho xã hội. Vì thế,
muốn xã hội phát triển nhanh, cần phải đổi mới các doanh nghiệp, nghĩa là
cần rất nhiều vốn để đầu t. Trong khi nhiều ngành, nhiều doanh nghiệp vẫn
đang trong tình trạng đói vốn thì một số ngành đợc đầu t quá mức, không tính
đến cung cầu thị trờng nên sản phẩm làm ra ứ đọng, sản xuất đình trệ, chủ dự
án không thể thu hồi vốn đầu t trả cho ngân hàng, dẫn tới mâu thuẫn giữa
khan hiếm vốn và hiệu quả sử dụng thấp. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có
thể phân bổ nguồn lực hợp lí, khoa học và giải quyết vấn đề này chính là nâng
cao chất lợng tín dụng trên góc độ kinh tế. Hiệu quả của các giải pháp này có
ảnh hởng sâu rộng đến đời sống kinh tế xã hội. Vì thế trong điều kiện hiện
nay, khi hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính- tiền tệ vẫn còn khá nặng nề,
lòng tin trong nhân dân về các tổ chức trung gian tài chính bị giảm sút thì việc
nâng cao chất lợng tín dụng lại càng cần thiết hơn bao giờ hết, nó sẽ giúp củng
cố lòng tin của công chúng cũng nh góp phần thực hiện chính sách cải cách hệ
thống ngân hàng tại Việt Nam.
1.4.3 Các chỉ tiêu phản ánh chất lợng cho vay DNNQD
Đối với các ngân hàng thơng mại, cho vay là nghiệp vụ truyền thống có
vai trò quan trọng chủ yếu trong phát triển hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Nhờ hoạt động tín dụng mà một ngân hàng có thể mở rộng mạng lới
hoạt động kinh doanh, tăng qui mô nguồn vốn huy động và khả năng cho vay.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của hoạt động tín dụng, mỗi ngân hàng đã luôn
chú trọng vấn đề nâng cao chất lợng cho vay, nhất là với loại hình DNNQD là
một thành phần kinh tế mới đang đợc các ngân hàng cho vay mạnh mẽ cũng
rất cần chú trọng để tăng chất lợng. Thực tế chất lợng hoạt động tín dụng là

một khái niệm tơng đối và không có một chỉ tiêu tổng hợp nào để phản ánh nó

Lu Thị Ngọc Bích

23

Lớp 4011


Khoá luận tốt nghiệp
một cách chính xác. Thông thờng để đánh giá chất lợng hoạt động tín dụng
của một ngân hàng thơng mại, ngời ta dùng một tập hợp các chỉ tiêu khác
nhau, nhng về cơ bản chất lợng tín dụng của một ngân hàng thơng mại đợc
đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
1.4.3.1 Chỉ tiêu doanh số cho vay DNNQD
Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay trong
một thời gian dài, thấy đợc khả năng hoạt động tín dụng qua các năm, cho
thấy khả năng mở rộng cho vay. Do đó nếu kết hợp đợc doanh số cho vay của
nhiều thời kì thì ta sẽ thấy đợc phần nào về xu hớng hoạt động cho vay
DNNQD.
Tỉ trọng doanh số cho vay DNNQD =
Chỉ tiêu này cho biết qui mô đầu t cho vay DNNQD là lớn hay nhỏ
1.4.3.2 Chỉ tiêu tổng d nợ
Tổng d nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lợng tìên Ngân hàng cấp cho
nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng d nợ bao gồm d nợ cho vay ngắn hạn,
trung dài hạn,.. Tổng d nợ thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của Ngân hàng
kém, trình độ cán bộ công nhân viên thấp,.. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ
tiêu này càng cao thì chất lợng tín dụng càng cao.
D nợ cho vay NQD
Tỉ trọng d nợ cho vay DNNQD =

Tổng d nợ cho vay
1.4.3.3 Chỉ tiêu doanh số thu nợ
Chỉ tiêu doanh số thu nợ cho biết ngân hàng làm ăn có hiệu quả hay
không, các khoản vay có an toàn hay không, các doanh nghiệp có sử dụng
đúng mục đích đã xin vay hay không
Tỷ trọng doanh số thu nợ DNNQD =
Chỉ tiêu này cho biết mức độ thu nợ cho vay DNNQD
1.4.3.4 Chỉ tiêu nợ quá hạn DNNQD
Nợ quá hạn là hiện tợng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn
hảo khi doanh nghiệp ngoài quốc doanh đi vay không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ đúng hạn nh cam kết
Chỉ tiêu này đợc thể hiện qua tỉ lệ nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn là tỉ lệ phần trăm giữa NQH cho vay DNNQD và tổng d
nợ cho vay DNNQD của ngân hàng tại một thời điểm nhất định, thờng là cuối
tháng, cuối quí, cuối năm

Lu Thị Ngọc Bích

24

Lớp 4011


Khoá luận tốt nghiệp
Tỉ lệ NQH cho vay DNNQD =

Nợ quá hạn cho vay DNNQD
Tổng d nợ DNNQD

Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự vay trả dựa trên cơ sở ngân hàng tin tởng ngời đi vay có khả năng và sẵn sàng hoàn trả vào một thời điểm nhất định

trong tơng lai, do đó tính an toàn là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành
chất lợng tín dụng. Khi một khoản vay không đợc trả đúng hạn nh đã cam kết
mà không có lí do chính đáng thì nó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với i cao
hơn lãi suất vay trớc đó. Trên thực tế, phầnlớn các khoản NQH là các khoản
nợ có vấn đề, có khả năng mất vốn cao. Nh vậy, tỉ lệ NQH cho vay DNNQD
càng cao thì ngân hàng càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ
mất vốn, mất khả năng thanh toán và lợi nhuận cũng sẽ giảm, tức là tỉ lệ này
càng cao chất lợng cho vay ngoài quốc doanh càng thấp.
Để đánh gía chính xác hơn chỉ tiêu này, ngời ta chia tỉ lệ NQH cho vay
DNNQD làm 2 loại:
+ Tỉ lệ NQH cho vay ngoài quốc doanh có khả năng thu hồi
=

Nợ quá hạn CVNQD có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn CV NQD

+ Tỉ lệ NQH cho vay ngoài quốc doanh không có khả năng thu hồi
=

Nợ quá hạn CVNQD không có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn CVNQD

1.4.3.5 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu thờng đợc các NHTM tính toán hàng
năm để đánh gía khả năng tổ chức quản lí vốn tín dụng và chất lợng tín dụng
trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Vòng quay VTD =
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay
vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển
nhanh, tham gia vào nhiều chu kì sản xuất và lu thông hàng hoá. Với một số

vốn nhất định, nhng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp
ứng đợc nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để
tiếp tục đầu t vào các lĩnh vực khác. Nh vậy, hệ số này càng tăng phản ánh
tình hình tổ chức quản lí vốn tín dụng càng tốt, chất lợng tín dụng càng cao.
* Chỉ tiêu định tính
Ngoài các chỉ tiêu có thể định lợng chất lợng cho vay DNNQD còn đợc
thể hiện thông qua các chỉ tiêu có thể định tính nh:

Lu Thị Ngọc Bích

25

Lớp 4011


×