Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

giải pháp nâng cao khả tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng doanh nghiệp vừa nhỏ ngân hàng TMCP doanh nghiệp quốc doanh Việt Nam( VPBANK)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.64 KB, 78 trang )

Chuyên đề thực tập
doanh NH

khoa quản trị kinh
Lời Mở đầu

Trong những năm gần đây, theo xu hớng chung của thế giới, các doanh
nghiệp t nhân nói chung, doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng đóng vai trò quan
trọng trong tăng trởng kinh tế và tạo công ăn việc làm. Ngày nay, xu hớng hội
nhập quan hệ hợp tác giữa các nớc trên thế giới đợc coi trọng. Trớc tình hình đó
đặt ra cho Việt Nam những cơ hội và thách thức mới, đòi hỏi phải thiết lập một
cơ cấu kinh tế phù hợp với sự phát triển năng động này. Từ thực tế cho thấy, mô
hình doanh nghiệp vừa và nhỏ phù hợp với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, cho phép khai thác và sử dụng hiệu quả mọi tiềm năng và nguồn lực của
đất nớc: vốn- lao động- tài nguyên- công nghệ Trên cơ sở phát huy nguồn
lực sẵn có trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ sẽ thu hút đầu t, cải thiện môi trờng công ăn việc làm, nâng cao thu nhập và
mức sống cho dân c, từ đó sẽ tạo động lực tăng trởng và phát triển kinh tế, đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc Tuy nhiên, hiện nay các doanh
nghiệp vừa và nhỏ gặp không ít những khó khăn đặc biệt là về vốn. Doanh
nghiệp không thể chỉ dựa vào vốn tự có của mình mà cần phải huy động thêm
nguồn vốn bên ngoài để mở rộng sản xuất kinh doanh và tăng năng lực cạnh
tranh. Do đó để giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ có điều kiện phát triển tốt thì
một trong những biện pháp quan trọng là cần phải đáp ứng nhu cầu vốn một
cách nhanh chóng, kịp thời. Nhng thực tế cho thấy việc các doanh nghiệp này
huy động đợc vốn bên ngoài là rất khó khăn. Đây là một vấn đề nan giải mà đòi
hỏi các tổ chức tín dụng nói chung và ngành ngân hàng nói riêng phải có những
biện pháp tiếp cận, hỗ trợ vốn tín dụng cho các DNVVN. Chính vì vậy mà em
chọn đề tài giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với ngân hàng TMCP các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam( VPBANK) .



SV : Vũ Đức Quân


Chuyên đề thực tập
doanh NH

khoa quản trị kinh

Đây là một vấn đề rộng lớn, phức tạp và có nhiều quan điểm nhìn nhận,
các giải pháp khác nhau, đòi hỏi cần phải có sự hiểu biết sâu xa và thu thập
thông tin từ nhiều phía khác nhau. Do đó, trong quá trình thực hiện, mặc dù đã
có nhiều cố gắng song bài viết chắc chắn không tránh đợc những thiếu sót. Vì
vậy em rất mong đợc sự góp ý, giúp đỡ của thầy cô và các bạn để làm cho đề tài
thêm đầy đủ, chặt chẽ và thiết thực hơn.
Qúa trình thực hiện đề tài này em đã gặp phải không ít ngững khó khăn
do kiến thức thực tế còn nhiều hạn, nhng đợc sự hớng dẫn tận tình của các thầy
cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh ngân hàng đặc biệt là cô giáo Vũ
Thanh Hà đồng thời với sự chỉ bảo tận tình của chị Ngô Minh Thái Vân (GĐ
VPBANK Giảng võ) đã giúp em thực hiện đề tài một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo cùng toàn thể các anh chị
cán bộ của VPBANK Giảng võ đã giúp em hoàn thành đề tài tốt nghiệp của
mình.
Kết cấu của đề tài gồm ba chơng:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về DNVVN và các nguồn vốn hỗ trợ
cho doanh nghiệp này.
Chơng 2: Thực trạng DNVVN trong việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng .
Chơng 3: Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng và
kiến nghị.


SV : Vũ Đức Quân


Chuyên đề thực tập
doanh NH

khoa quản trị kinh

Chơng 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về DNVVN và các nguồn
vốn hỗ trợ cho DNVVN.
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về DNVVN.

1.1.1. Khái niệm và tiêu chí phân loại.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế, là tế bào trong nền kinh tế thị trờng
của mỗi quốc gia. Để thực hiện mục tiêu quản lý, ngời ta thờng phân chia
doanh nghiệp thành các loại: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và doanh
nghiệp nhỏ. Tuy nhiên trong thực tiễn, để đơn giản hoá việc phân loại nhiều nớc
thờng gộp doanh nghiệp vừa và nhỏ lại với nhau. Việc phân loại nh trên thờng
căn cứ vào quy mô, trình độ kỹ thuật và mức độ kinh doanh, song tiêu chí phân
loại lại tuỳ thuộc vào tong quốc gia. Dới đây là các cách xác định DNVVN của
một số nớc.
* ở Hàn Quốc: trong lĩnh vực khai thác, chế tạo, xây dung doanh nghiệp có dới
300 lao động thờng xuyên và tổng số vốn đầu t nhỏ hơn 600000 USD đợc coi là
DNVVN. Trong lĩnh vực thơng mại, doanh nghiệp có dới 200 lao động và
doanh thu dới 500000 USD/năm đợc coi là DNVVN.
* Tại Đài Loan: các doanh nghiệp đợc coi là có quy mô vừa và nhỏ là những
doanh nghiệp có vốn đầu t không quá 3 triệu USD và có số lao động thờng
xuyên không quá 300 ngời .
* Tại Mỹ: Chỉ tiêu xác định DNVVN là lợi nhuận, mức lợi nhuận hàng năm dới

150000USD trong tất cả các lĩnh vực dịch vụ, thơng mại, sản xuất .
SV : Vũ Đức Quân


Chuyên đề thực tập
doanh NH

khoa quản trị kinh

* ở Việt Nam, ngày 20/06/1998. Chính phủ đã có văn bản 681/CP- KTN về
việc định hớng và chính sách phát triển của các DNVVN, theo đó tiêu chí xác
định DNVVN nh sau:
Tạm thời quy định thống nhất tiêu chí xác định DNVVN ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay là những doanh nghiệp có vốn điều lệ dới 5 tỷ đồng và
có số lao động thờng xuyên trung bình hàng năm dới 200 ngời. Tuy nhiên, gần
đây nhất Chính phủ đã ban hành nghị định 90/2001/NĐ- CP về trợ giúp phát
triển DNVVN trong đó đã đa ra tiêu chí phân loại DNVVN, theo đó DNVVN
là những cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập đã đăng ký theo pháp luật hiện hành
có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động hàng năm không quá
300 ngời. Dựa trên cơ sở này, tuỳ thuộc vào các địa phơng khác nhau và từng
ngành nghề có thể phân chia DNVVN theo một trong hai tiêu chí trên hay cả
hai tiêu chí .
1.1.2.Đặc điểm và vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trờng.
1.1.2.1.Đặc điểm của DNVVN.
Về hình thái tổ chức và cơ cấu tổ chức: các DNVVN thờng thích ứng
hơn do cơ cấu đơn giản, số lợng nhân viên ít và các nhân viên đôi khi đảm nhận
nhiều vị trí, công việc trong cùng một lúc.
Về thị trờng, do đặc thù về quy mô, các DNVVN thờng tập chung khai
thác những khoảng trống thị trờng, những thị trờng và mặt hàng mới, những
đoạn thị trờng riêng biệt mà các doanh nghiệp lớn ít chú ý. Bên cạnh đó các

DNVVN còn trợ giúp các doanh nghiệp lớn trong việc nhận thầu và các dịch
vụ.

SV : Vũ Đức Quân


Chuyên đề thực tập
doanh NH

khoa quản trị kinh

Về nguồn vốn, hiện nay để tồn tại và phát triển,các DNVVN phải huy
động vốn từ các nguồn khác nhau. Các nguồn vốn của DNVVN gồm có khoản
vốn nợ và vốn chủ sở hữu, trong đó vốn nợ bao gồm: (vốn tự có) +(vốn phi
chính thức). Thực tế cho thấy đa phần các DNVVN gặp khó khăn về nguồn
vốn.
Về trình độ công nghệ, trang thiết bị máy móc thờng cũ kỹ, lạc hậu một
phần do lĩnh vực kinh doanh, một phần do loại hình doanh nghiệp bị hạn chế về
năng lực tài chính, khó có khả năng trang bị máy móc hiện đại do đó việc cạnh
tranh đối với các doanh nghiệp lớn là rất khó khăn.
Năng lực tài chính thấp dẫn đến nguồn vốn tín dụng giành cho các
doanh nghiệp này hạn hẹp. Bên cạnh đó, khả năng tích luỹ lại thấp thậm chí
không có tích luỹ nên nguồn vốn bổ sung cho đầu t sản xuất kinh doanh rất ít.
Nhiều doanh nghiệp phải tìm đến con đờng liên doanh liên kết để đổi mới thiết
bị công nghệ.
Khả năng cạnh tranh của loại hình doanh nghiệp này thấp do trình độ
công nghệ lạc hậu, Trình độ quản lý sản xuất kinh doanh cha cao nên cha đáp
ứng đợc yêu cầu của nền kinh tế thị trờng. Bên cạnh đó do nguồn vốn đầu t ban
đầu ít, lại thu hồi vốn nhanh, vòng quay vốn nhanh nên không có tích luỹ để mở
rộng sản xuất đổi mới trang thiết bị

Qua những đặc điểm của DNVVN ta có thể thấy, mặc dù cơ cấu đơn
giản, số lợng nhân viên ít do đó DNVVN có thể khai thác đợc các khoảng trống
thị trờng mà các doanh nghiệp lớn khó có thể thực hiện đợc. Song những hạn
chế đặc biệt là thiếu vốn sản xuất kinh doanh đòi hỏi cần phải có biện pháp
khắc phục .
1.1.2.2.Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

SV : Vũ Đức Quân


Chuyên đề thực tập
doanh NH

khoa quản trị kinh

Trong quá trình phảt triển đất nớc, DNVVN ngày càng đợc coi trọng
đặc biệt là ở các nớc đang phát triển . Nh nớc ta hiện nay từ một nớc có nền
kinh tế lạc hậu, cơ cấu kinh tế chuyển từ tập trung quan liêu bao cấp sang kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần thì xu hớng giảm dần các DNNN thay vào đó là
xu hớng tăng nhanh các DNVNN là sự phát triển phù hợp với kinh tề xã hội
của đất nớc.
* Thứ nhất: vai trò nổi bật nhất của các DNVVN là thu hút số lợng lao
động lớn góp phần giải quyết công ăn việc làm và ổn định xã hội.
Do DNVVN có thể tạo lập một cách dễ dàng với số vốn nhỏ, nó hoạt
động ở nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau và có thể hoạt động đợc cả ở
những vùng mà doanh nghiệp lớn không thể vơn tới ví dụ nh ở các vùng sâu
vùng xa, miền núi , ở đây không có điều kiện đề phát triển các doanh nghiệp
lớn song DNVVN lại có thể phát triển đợc. Vì vậy cùng với doanh nghiệp lớn,
sự tồn tại và kinh doanh có hiệu quả của các DNVVN đã tạo thu nhập và việc
làm cho ngời lao động. Thực tế cho thấy số lợng lao động làm việc trong các

DNVVN tại nhiều nớc trên thế giới chiếm 50- 80% tổng số lao động. Cụ thể ở
Nhật Bản số lao động làm việc cho các DNVVN chiếm 79,2% , ở các nớc Tây
Âu 58% trong lĩnh vực sản xuất vật chất, 78% trong lĩnh vực dịch vụ, 90%
trong lĩnh vực xây dựng, ở Thái Lan , Đài Loan 70% .Qua các số liệu trên ta
thấy rằng số lợng lao động ở các DNVVN chiếm một tỷ trọng rất lớn không chỉ
ở các nớc đang phát triển mà cả ở các nớc phát triển.
Vai trò trên càng đợc khẳng định trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái,
các doanh nghiệp lớn phải sa thải lao động ví dụ, năm 1997 ở Đức nền kinh tế
gặp nhiều khó khăn , các doanh nghiệp lớn phải cắt giảm 321000 lao động, nhng cũng trong năm đó DNVVN lại tạo đợc 723000 lao động mới. Trong hai
năm 1985-1987 các DNVVN ở Anh đã tạo thêm đợc 280000 chỗ việc làm,
trong khi đó các tập đoàn, các công ty lớn chỉ tạo đợc 20000 chỗ làm mới .

SV : Vũ Đức Quân


Chuyên đề thực tập
doanh NH

khoa quản trị kinh

*Thứ hai: DNVVN đóng góp ngày càng nhiều trong giá trị GDP và góp
phần tăng trởng nền kinh tế của các quốc gia.
DNVVN chiếm đại bộ phận trong số doanh nghiệp, do vậy hàng năm
các DN này cung cấp một khối lợng lớn các sản phẩm, hàng hoá, lao vụ đa
dạng và phong phú đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập quốc nội . Cụ thể
DNVVN ở Mỹ trung bình hàng năm tạo ra trên 50%GDP , tơng tự ở Nhật là
55%, ở Đức53%, Indonesia 38%,Philipin 28% .
Tại các nớc đang phát triển, DNVVN có những đóng góp đáng kể trong
việc thực hiện các chỉ tiêu tăng trởng của nền kinh tế : tăng thu nhập bình quân
đầu ngời, cải thiện mức sống trong dân c và các vấn đề xã hội khác. Cũng nhờ

những thành quả trong nền kinh tế mà nhiều quốc gia đã cải thiện đáng kể
những vấn đề khó khăn của mỗi quốc gia nh: nâng cao khả năng tích luỹ vốn,
cải thiện cán cân thanh toán tăng thu ngân sách
* Thứ ba: DNVVN góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển
cân bằng và chuyển dịch cơ cấu theo vùng, lãnh thổ.
Thông thờng, các doanh nghiệp lớn tập chung chủ yếu ở các vùng kinh
tế phát triển nh các thành phố lớn, nơi có cơ sở hạ tầng phát triển nhng lại
không đáp ứng đợc tất cả các yêu cầu của nền kinh tế nh lu thông hàng hoá,
dịch vụ, phát triển ngành nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp, giải quyết
lao động, ổn định đời sống xã hội của nhân dânVới chiều h ớng đó sẽ gây ra
tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về độ phát triển kinh tế, văn hoá xã hội
giữa thành thị với nông thôn, giữa các vùng trong quốc gia.

SV : Vũ Đức Quân


Chuyên đề thực tập
doanh NH

khoa quản trị kinh

Chính sự phát triển DNVVN góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự
cân đối trong phát triển giữa các vùng. Nó giúp cho vùng sâu vùng xa, các vùng
nông thôn có thể khai thác đợc tiềm năng của vùng của địa phơng để phát triển
các ngành sản xuất và dịch vụ, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng,
lãnh thổ. Đây cũng là vấn đề rất có ý nghĩa lớn trong việc thực hiện công
nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.
* Thứ t :DNVVN góp phần quan trọng trong việc thu hút vốn đầu t
trong dân c và sử dụng tối u các nguồn vốn địa phơng
Việc tạo lập DNVVN không cần quá nhiều vốn. Điều đó đã tạo cơ hội

cho đông đảo dân c có thể tham gia đầu t. Mặt khác, trong quá trình hoạt động
các DNVVN có thể dễ dàng huy động vốn dựa trên quan hệ họ hàng, bạn bè
thân thuộc. Chính vì vậy DNVVN đợc coi là phơng tiện có hiệu quả trong việc
huy động và sử dụng hiệu quả các khoản tiền nhàn dỗi trong dân c và biến nó
thành các khoản vốn đầu t .
Với quy mô nhỏ và vừa, lại đợc phân bố ở hầu khắp các địa phơng, vùng
lãnh thổ nên các doanh nghiệp này có khả năng tận dụng tiềm năng về lao động
và nguyên vật liệu với trữ lợng hạn chế, không đáp ứng nhu cầu xuất vối quy
mô lớn nhng sẵn có tại địa phơng. Đồng thời sử dụng các sản phẩm phụ hoặc
phế liệu, phế phẩm của các doanh nghiệp lớn.
* Thứ năm: DNVVN góp phần tăng nguồn hàng xuất khẩu và tăng
nguồn thu cho ngân sách nhà nớc
Ngày nay, trong cơ chế hội nhập, quan hệ hợp tác giao lu kinh tế văn
hoá giữa các nớc đang ngày càng khăn khít và thiết yếu đã làm cho các sản
phẩm truyền thống mang đậm nét văn hoá của từng nớc trở thành một nguồn
xuất khẩu quan trọng. Việc phát triển DNVVN đã tạo khả năng thúc đẩy khai
thác tiềm năng của các ngành nghề truyền thống ở các địa phơng của mỗi nớc
nh các ngành nghề thủ công mỹ nghệ, dệt mây tre đan
SV : Vũ Đức Quân


Chuyên đề thực tập
doanh NH

khoa quản trị kinh

Bên cạnh đó, sự thiết lập các DNVVN một cách dễ dàng sẽ làm tăng
khả năng cung ứng sản phẩm và lao vụ cho xã hội. Cùng điều đó sẽ làm tăng
ngân sách cho Nhà nớc. Mặc dù số đóng góp của DNVVN không lớn nhng với
số lợng đông đảo doanh nghiệp này đã góp vào ngân sách nhà nớc một phần

không nhỏ.
* Thứ sáu: là DNVVN hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp lớn, là cở sở để
hình thành hình thành các doanh nghiệp lớn, tập đoàn kinh tế lớn mạnh trong
quá trình phát triển kinh tế thị trờng.
Thực tế cho thấy, trong bất kỳ quốc gia nào tất cả các nguồn lực kinh tế
không thể tập chung hết vào các doanh nghiệp có quy mô lớn, bởi các doanh
nghiệp có quy mô lớn không thể bao quát đợc toàn bộ thị trờng. Với đặc trng
nhỏ lẻ, năng động, các DNVVN tập chung vào các thị trờng ngách hỗ trợ các
doanh nghiệp lớn trong việc tiếp cận thị trờng, cân đối khả năng cung cầu trong
xã hội. DNVVN là những doanh nghiệp vệ tinh cung cấp các sản phẩm đầu vào
hay tham gia chế tạo sản xuất kinh doanh trong chu kỳ hoạt động của các
doanh nghiệp lớn, chính điều này đã làm tăng khả năng hoạt động của các
doanh nghiệp trên thị trờng, tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa các loại hình kinh tế,
nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế
nói chung.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh gay gắt, các
doanh nghiệp nhỏ, yếu dễ bị sụp đổ bởi sự cạnh tranh của các doanh nghiệp
lớn. Do vậy, để đứng vững trên thị trờng và hoạt động ngày một tốt hơn đòi hỏi
các doanh nghiệp nhỏ phải liên kết với nhau tạo thành một tập đoàn lớn có sức
cạnh tranh cao. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, cũng có các cơ sở nhỏ này
đợc tích luỹ vốn kinh nghiệm đàn dần để trở thành các doanh nghiệp lớn.

SV : Vũ Đức Quân


Chuyên đề thực tập
doanh NH

khoa quản trị kinh


Tóm lại, tuy mỗi nớc đều có một đặc điểm nền kinh tế và mức độ phát
triển khác nhau, nhng các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều đóng góp một vai trò
quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, tạo ra nhiều việc làm,
góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, ổn định xã hội, duy trì các ngành nghề
truyền thống tăng kim ngạch xuất khẩu cho đất nớcChính vì vậy, sự ổn định
phát triển các DNVVN là một yếu tố khách quan cần thiết cho quá trình phát
triển của mỗi quốc gia .
1.1.3.Ưu thế và hạn chế của DNVVN.
1.1.3.1.Ưu thế.
Đối với các DNVVN, có rất nhiều u thế, tuy nhiên có thể tóm lợc một
số u thế cơ bản sau:
Một là, DNVVN vừa năng động nhạy bén vừa dễ thích ứng với sự thay
đổi của thị trờng:
Đây là một u thế nổi trội của doanh nghiệp này, với quy mô nhỏ và vừa,
bộ máy quản lý gọn nhẹ. DNVVN dễ dàng tìm kiếm và đáp ứng các yêu cầu có
hạn trong những thị trờng chuyên môn hoá. Mặt khác DNVVN thờng có mối
quan hệ trực tiếp với thị trờng và ngời tiêu thụ nên có phản ứng nhanh nhạy với
sự kiện và biến động của thị trờng. Với cơ sở vật chất kỹ thuật không lớn,
DNVVN có thể đổi mới linh hoạt hơn, dễ dàng chuyển đổi sản xuất hoặc thu
hẹp quy mô mà không gây ra những hậu quả nặng nề cho xã hội .
DNVVN có khả năng tạo ra một lợng cung hàng hoá và dịch vụ có thể
đáp ứng đầy đủ, kịp thời với giá cả hợp lý các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của
xã hội. Chính nhờ có tính linh hoạt và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trờng,
chấp nhận rủi ro mà loại hình doanh nghiệp này có khả năng đổi mới do đó tự
nó đã thể hiện các chức năng kinh tế to lớn đối với xã hội.

SV : Vũ Đức Quân


Chuyên đề thực tập

doanh NH

khoa quản trị kinh

Hai là, DNVVN đợc tạo lập một cách dễ dàng, hoạt động hiệu quả và
chi phí cố định thấp:
Chính phủ ta đã có những chính sách u tiên thành lập và phát triển các
DNVVN, một trong những chính sách đó là: điều kiện về vốn tự có (VTC). Để
thành lập một DNVVN chỉ cần một số vốn ban đầu thấp, mặt bằng sản xuất
nhỏ hẹp, quy mô nhà xởng không lớn. Với u thế nhỏ gọn năng động dễ quản
lý , không cần nhiều vốn. Các DNVVN rất linh hoạt trong việc học hỏi, phát
triển và tránh những thiệt hại to lớn do môi trờng khách quan tác động lên. Mặt
khác, do một số doanh nghiệp thành lập lên mang tính chất bạn bè, gia đình nên
mỗi khi lâm vào hoàn cảnh khó khăn, công nhân và chủ doanh nghiệp có thể hạ
thấp tiền lơng dễ dàng, có tinh thần hỗ trợ để vợt qua khó khăn. Điều đó khiến
cho các DNVVN này giảm đợc chi phí cố định, tận dụng lao động để thay thế
vốn bằng tiền dùng vào việc mua xắm máy móc thiết bị và với giá công lao
động thấp có thể đạt đợc hiệu quả kinh tế cao.
Ba là, DNVVN tạo điều kiện duy trì tự do cạnh tranh:
DNVVN hoạt động với số lợng đông đảo thờng không có tính độc
quyền. Các DNVVN dễ dàng và sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh so với
doanh nghiệp lớn thì DNVVN có tính tự chủ cao hơn. Các doanh nghiệp này
không ỷ vào sự giúp đỡ của Nhà nớc và vì mu lợi, DNVVN sẵn sàng khai thác
cơ hội để phát triển mà không ngại rủi ro. Nói chung, với hoàn cảnh tự sinh,tự
diệt DNVVN bắt buộc phải duy trì sự phát triển nếu không sẽ bị phá sản.
Chính điều đó đã làm cho nền kinh tế trở nên sống động và thúc đẩy sử dụng tối
đa các tiềm năng của đất nớc. Đây là u thế quan trọng của các DNVVN.
Bốn là, DNVVN có thể phát huy đợc tiềm lực trong nớc:

SV : Vũ Đức Quân



Chuyên đề thực tập
doanh NH

khoa quản trị kinh

Thành công của DNVVN là nắm bắt đợc các điều kiện cụ thể của đất nớc về tài nguyên, lao động. Đối với các doanh nghiệp lớn, việc sử dụng các
nguồn lực sẵn có tại địa phơng thờng gặp khó khăn do trữ lợng thấp không đảm
bảo cho các doanh nghiệp sản xuất lớn. Ngợc lại, các DNVVN lại rất có lợi thế
trong việc sử dụng lao động tại địa phơng và tận dụng các tài nguyên, t liệu sản
xuất sẵn có, phát huy hết tiềm lực trong nớc cho sản xuất kinh doanh .
Mặt khác, đối với các nớc đang trong quá trình công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nớc, sự phát triển của DNVVN giai đoạn đầu là cách thức tốt nhất
để sản xuất hàng hoá thay thế nhập khẩu. Với vốn liếng và trình độ kỹ thuật
công nghệ của mình, DNVVN có thể sản xuất một số mặt hàng thay thế nhập
khẩu, phù hợp với sức mua của dân chúng. Từ đó góp phần ổn định đời sống, ổn
định xã hội, tăng trởng và phát triển kinh tế bền vững.
Năm là, DNVVN góp phần tạo phát triển cân bằng giữa các vùng trong
một quốc gia:
Với sự tạo lập dễ dàng, DNVVN cóthể phát triển rộng rãi ở mọi vùng
lãnh thổ và tạo ra các sản phẩm phong phú, đa dạng đồng thời tạo ra sự phát
triển cân bằng giữa các vùng trong một nớc, từ những vùng nông thôn, miền
núi, vùng sâu vùng xa, nói chung là những nơi tha dân, cơ cấu kinh tế cha phát
triển và chính điều này nó có thể cung cấp hàng hoá dịch vụ cho dân c địa phơng và những vùng lân cận .
Thông thờng DNVVN cung ứng sản phẩm tại chỗ 95% sản phẩm tiêu
thụ nội địa , mà chủ yếu là tiêu thụ trong vùng, khoảng 5% sản phẩm dành cho
xuất khẩu. Nh vậy, các DNVVN thực sự góp phần đắc lực cho sự phát triển
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nớc .
1.1.3.2.Một số hạn chế.


SV : Vũ Đức Quân


Chuyên đề thực tập
doanh NH

khoa quản trị kinh

Ngoài những u thế nêu trên, DNVVN cũng có những hạn chế vốn có của
nó. Một số hạn chế có thể dễ dàng nhận thấy :
Một là, khả năng tài chính của DN hạn chế, với u thế tạo lập dễ dàng do
chỉ cần một số lợng vốn ít, DNVVN gặp phải hạn chế là năng lực tài chính
thấp, từ đó dẫn đến một loạt những bất lợi cho DN cho sản xuất kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu do đó khả năng vay vốn của doanh nghiệp nên cũng rất
hạn chế. Các DNVVN thờng thiếu tài sản thế chấp cho các khoản tiền dự định
vay. Ngay cả ở các nớc phát triển nh Mỹ, NhậtCác ngân hàng cũng ngại cho
các DNVVN vay vốn vì khả năng gặp rủi ro lớn khi cho vay.
Tiếp đến là do khả năng tài chính hạn chế, qui mô kinh doanh không
lớn, các DNVVN cũng rất khó khăn và ít có khả năng huy động vốn trên thị trờng để phục vụ sản xuất kinh doanh. Chính vì thế phần lớn các doanh nghiệp
này đều trong tình trạng thiếu vốn, điều đó khiến cho khả năng thu lợi của
doanh nghiệp bị hạn chế, ngay cả khi có cơ hội kinh doanh và có yêu cầu mở
rộng sản xuất. Với tình trạng đó, khả năng tích luỹ của doanh nghiệp cũng bị
hạn chế.
Hai là, doanh nghiệp vừa và nhỏ bất lợi trong việc mua nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị và tiêu thụ sản phẩm:
Với qui mô kinh doanh không lớn, khả năng tài chính hạn hẹp doanh
nghiệp vừa và nhỏ thờng không đợc hởng khoản chiết khấu, giảm giá do mua
với số lợng ít. Trong trờng hợp cần phải nhập máy móc, thiết bị của ngời nớc
ngoài, DNVVN thờng thiếu ngoại tệ và không mua đợc trực tiếp mà phải qua

đại lý trong nớc nên giá cả bị đắt hơn. Bên cạnh đó cũng do khả năng tài chính
hạn hẹp nên DNVVN khó có thể giành ra khoản tiền để đổi mới máy móc thiết
bị nâng cao chất lợng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng, ngoài ra việc thực hiện chiến lợc maketing cũng rất khó khăn để thu hút
khách hàng trong nuớc và khả năng vơn ra thị truờng ngoài nớc.
SV : Vũ Đức Quân


Chuyên đề thực tập
doanh NH

khoa quản trị kinh

Ba là, DNVVN thiếu thông tin, trình độ quản lý bị hạn chế:
Trong thời đại ngày nay, thông tin cũng là một điều rất quan trọng của
hoạt động sản xuất kinh tế bởi lẽ nếu nắm bắt đợc thông tin nhanh chóng, chính
xác về thị trờng, khách hàng sẽ giúp cho DN có phơng án sản xuất kinh doanh
nhằm đáp ứng nhu cầu thị trờng. Nhất là với tình trạng cạnh tranh gay gắt nh
hiện nay đòi hỏi DN phải nắm bắt đợc thông tin chính xác để có thể đa sản
phẩm sản xuất ra thị trờng nhanh chóng.Tuy nhiên, do khả năng tài chính hạn
hẹp nên việc thu thập thông tin rất khó khăn. Bên cạnh đó,do các doanh nghiệp
này qui mô nhỏ, dễ thành lập, nên việc các chủ doanh nghiệp loại này thờng
không có kinh nghiệm và trình độ quản lí, điều này dẫn tới một thực tế là các
doanh nghiệp loại này thờng không đợc coi là những khách hàng chất lợng của
các ngân hàng, do đó khả năng tiếp cận với các nguồn tài trợ của ngân hàng gặp
không ít khó khăn.
Bốn là, DNVVN ít có khả năng thu hút đợc các nhà quản lý và lao động
giỏi. Với hạn chế vốn có nh qui mô sản xuất không lớn, sản phẩm tiêu thụ
không đều, DNVVN khó có thể trả lơng cao cho ngời lao động và tuyển dụng
những lao động giỏi, lành nghề. DNVVN cũng gặp khó khăn trong việc thu hút

đợc lao động có trình độ cao trong sản xuất kinh doanh và quản lý điều hành.
Năm là, hoạt động của DNVVN thiếu tính ổn định, vững chắc:

SV : Vũ Đức Quân


Chuyên đề thực tập
doanh NH

khoa quản trị kinh

Mặc dù có u thế linh hoạt, nhng do khả năng tài chính hạn chế, khi có
biến động lớn trên thị trờng. Các DNVVN dễ rơi vào tình trạng phá sản, bên
cạnh đó, do mức độ cạnh tranh ngày càng cao không chỉ giữa các doanh nghiệp
nhỏ với nhau mà còn cả với các doanh nghiệp lớn nên nếu không linh động thì
DNVVN khó đứng vững trên thị trờng.Tuy nhiên, trên thực tế phần lớn các nớc
có số lợng DNVVN khá lớn, cùng với việc phá sản lại có các doanh nghiệp mới
đợc thành lập và con số doanh nghiệp mới thành lập lại lớn hơn các doanh
nghiệp bị phá sản. Chính điều đó đã không dẫn đến tình trạng xáo động nền
kinh tế - xã hội và cũng chính hiện tợng đó đã phản ánh sức sống mãnh liệt của
các DNVVN nói chung trong nền kinh tế.
Từ những phân tích trên cho thấy các hạn chế của DNVVN tựu chung
lại đều bắt nguồn từ qui mô vốn nhỏ, khả năng tài chính hạn hẹp, vì vậy, để
khắc phục các hạn chế trên đòi hỏi các DNVVN phải tăng cờng khai thác các
nguồn vốn bao gồm cả vốn chủ sở hữu và vốn đi vay. Sau đây là một số kinh
nghiệm của các quốc gia trên thế giới về việc tiếp cận vốn của các DNVVN.
1.2. Kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới về việc tiếp
cận vốn tín dụng của các DNVVN .

1.2.1. Nguồn vốn hỗ trợ các DNVVN tại một số nớc.

1.2.1.1. Tại Mỹ.
Thông qua những tìm hiểu tại một số nớc Mỹ và khối liên minh Châu
Âu. Em đã rút ra một vài nhận xét để vận dụng vào điều kiện cụ thể tại Việt
Nam. Tuy Mỹ là một quốc gia có nền kinh tế phát triển bậc nhất trên thế giới
nhng chính phủ Mỹ vẫn hết sức coi trọng việc tồn tại và phát triển của các
DNVVN. Do vậy, tại Mỹ có nhiều chơng trình hỗ trợ các DNVVN, công ty đầu
t cho các doanh nghiệp nhỏ là một ví dụ điển hình về việc gây dựng quĩ liên
bang để gắn kết vốn t nhân. Các công ty này cung cấp các cổ phiếu hoặc các
khoản cho vay chung, dài hạn, cũng nh hỗ trợ về quản lý các công ty nhỏ.

SV : Vũ Đức Quân


Chuyên đề thực tập
doanh NH

khoa quản trị kinh

Một chơng trình khác là chơng trình quản trị doanh nghiệp nhỏ, chơng
trình này cung cấp một khoản bảo lãnh tín dụng do đó, giảm bớt các rủi ro, mất
mát cho các ngân hàng.
Hiện tại, vốn mạo hiểm là một trong các hình thức hỗ trợ về tài chính
cho DNVVN đang ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với việc huy động
vốn của các doanh nghiệp này. Xu hớng phát triển hiện nay của các quĩ đầu t
mạo hiểm là đầu t vào các công ty công nghệ, dựa trên cơ sở quyền sở hữu trí
tuệ hơn là lãi suất hoặc lợi nhuận cổ phần.
1.2.1.2. Cộng đồng Châu Âu:
Cộng đồng Châu Âu đa ra các hình thức hỗ trợ nh: nhóm bảo hiểm, vốn,
hạt giống và vốn Eurotech.
Chơng trình nhóm mạo hiểm có từ năm 1985 để khuyến khích tập đoàn

đa quốc gia của các nhà đầu t mạo hiểm nhằm thúc đẩy sự phát triển của các
DNVVN ở Châu Âu có các dự án đổi mới về mặt tài chính, chơng trình này hỗ
trợ đến 30% tổng số cổ phần mới trả trong vòng 7 năm.
Chơng trình vốn hạt giống đợc lập ra nh một chơng trình thử nghiệm
nhằm nuôi dỡng sự hình thành trong cộng đồng bằng cách củng cố cơ hội tài
chính sẵn có giành cho các doanh nghiệp mới, tăng cờng chất lợng và một tỉ lệ
các dự án đang ở giai đoạn đầu.
Quỹ vốn Eurotech là một phơng thức thử nghiệm để thúc đẩy hỗ trợ về
tài chính cho các dự án xuyên quốc gia có trình độ công nghệ cao. Qũi này chỉ
tài trợ hạn chế cho các doanh nghiệp có 50% cổ phần do các cổ đông Châu Âu
nắm giữ u tiên cho các doanh nghiệp có thành viên ít hơn 500 ngời.
1.2.1.3. Tại Đức:

SV : Vũ Đức Quân


Chuyên đề thực tập
doanh NH

khoa quản trị kinh

Đây là quốc gia có tỉ lệ DNVVN cao trong nền kinh tế, các chơng trình
hỗ trợ DNVVN là:
* Bảo lãnh tín dụng: nhằm giảm bớt khó khăn cho DNVVN trong vay
vốn nhờ vào việc cung cấp một số mức thế chấp nhất định thay thế cho các
doanh nghiệp đó, đồng thời tạo điều kiện giảm bớt lãi suất vay vốn độ tin cậy
khi vay vốn ngân hàng.
* Vốn vay u đãi: đây là hình thức cho vay với lãi suất (LS ) u đãi với sự
trợ giúp của các ngân hàng. Các DNVVN có triển vọng tốt có thể dợc vay với
lãi suất thấp từ 10 triệu DM trở lên trong khoảng thời gian 6 năm, cũng có thể

đợc vay cho các dự án đầu t trên 10 triệu DM với LS thấp và thời hạn thanh
toán trên 10 năm, tỉ lệ vốn đối ứng 25%. Ngoài ra còn có các chơng trình cho
vay đầu t, cho môi trờng, công nghệ mới.
- Quỹ đầu t mạo hiểm: thông qua chơng trình này, các doanh nghiệp có
thể vay với thời hạn 20 năm trở lên với điều kiện thuận lợi nh không cần thế
chấp, LS thấp hơn LS thị trờng, mức u đãi có thời gian ân hạn.
1.2.1.4. Nhật Bản:
Là một quốc gia có nền kinh tế phát triển mạnh, do Nhật Bản đã biết
xây dựng mô hình kinh tế nhiều tầng, trong đó DNVVN đóng vai trò hết sức
quan trọng. Hiện nay có 3 tổ chức tín dụng chính phủ chuyên cung cấp các
khoản tín dụng cho DNVVN .
*Tổ chức tài chính nhân dân có chức năng chủ yếu là cho các DNVVN
vay đặc biệt là cho các DNVVN có tính chất gia đình.
*Tổ chức tài chính Nhật Bản cho các DNVVN vay dài hạn, đồng thời
cung cấp các dịch vụ t vấn, quản lý, dịch vụ trung gian về các đối tác.

SV : Vũ Đức Quân


Chuyên đề thực tập
doanh NH

khoa quản trị kinh

*Ngân hàng công thơng chủ yếu cung cấp bổ sung tín dụng cho các
DNVVN nhằm thực hiện chính sách của địa phơng trong việc phát triển các
DNVVN.
1.2.1.5. Malaisia:
Một số tổ chức tài chính và các chính sách của chính phủ đã đợc thiết
lập nhằm cung cấp tín dụng nhiều hơn cho các DNVVN nh :

Ngân hàng công nghiệp, NH Pembangman MalaisiaBerhad(BPMP)
Tổ chức tài chính phát triển công nghiệp Malaisia
Quỹ kĩ thuật giành cho các DNVVN: cung cấp vốn trên cơ sở xem xét
tính tơng thích giữa các cơ sở công nghiệp cụ thể nhằm giúp nghiên cứu khả thi
phát triển và thiết kế sản phẩm cũng nh những hoạt động nghiên cứu và phát
triển.
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
Việt Nam, với đặc điểm đang ở giai đoạn đầu của thời kì công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nớc, còn đang gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình tìm
ra con đờng đi phù hợp, mọi vấn đề liên quan đến định hớng phát triển còn
đang mới bắt đầu, cần đợc đầu t trên mọi phơng diện. Tuy nhiên Việt Nam là nớc có dân số đông, nguồn lao động dồi dào, là nớc đi sau nên có thể học hỏi, rút
ra những kinh nghiệm quý báu từ các nớc đi trớc cho mình. Từ thực tế các nớc
trên thế giới, chúng ta có thể vận dụng cụ thể phù hợp với điều kiện của mình.
Sau đây là một số kinh nghiệm :
Nhà nớc hỗ trợ nhiều mặt nhng thực sự hỗ trợ về tài chính là hình thức
hỗ trợ hết sức cần thiết và có tác động trực tiếp mạnh mẽ đến sự hình thành và
phát triển của DNVVN.

SV : Vũ Đức Quân


Chuyên đề thực tập
doanh NH

khoa quản trị kinh

Chính phủ cần có các biện pháp, chính sách khuyến khích hoặc trực
ktiếp cung cấp các khoản tín dụng u đãi. Bởi các DNVVN luôn luôn thiếu vốn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh cần đợc đáp ứng, bên cạnh đó lợi nhuận
của mỗi DNVVN đem lại thấp, không thể chịu đợc lãi suất cao nếu phải vay

theo lãi suất thị trờng.
Bên cạnh đó, việc tăng cờng đầu t vào các DNVVN giúp cho nền kinh
tế dễ dàng ổn định, dễ dàng điều chỉnh khi có một sự thay đổi của thị trờng.

chơng 2
Thực trạng các DNVVN trong việc tiếp cận vốn ở Việt
Nam hiện nay.
2.1. Thực trạng phát triển các DNVVN ở Việt Nam.

Việt Nam là nớc có nền kinh tế lạc hậu, hoạt động sản xuất kinh doanh
mới bớc đầu phát triển. Trớc kia, do chế độ quản lí quan liêu bao cấp, mọi hoạt
động kinh tế đều đợc nhà nớc hỗ trợ, do đó không sự phát triển trong sản suất
mà ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nớc. Do vậy nền kinh tế không những không phát
triển mà còn ngày càng trì trệ, trong cơ cấu kinh tế hầu nh không có thành phần
kinh tế t nhân mà chủ yếu là kinh tế nhà nớc và kinh tế tập thể mà thành phần
kinh tế này hoạt động không hiệu quả, vì vậy nớc ta đã bị tụt hậu so với các nớc
trong khu vực và thế giới. Chính điều này đòi hỏi cần phải có một chính sách
cải tổ lại nền kinh tế của Đảng ta cho phù hợp với xu hớng chung của thế giới.

SV : Vũ Đức Quân


Chuyên đề thực tập
doanh NH

khoa quản trị kinh

Từ đại hội Đảng lần XI, đã nêu rõ cần xóa bỏ cơ chế quản lí tập chung
quan liêu bao cấp, kinh tế tập thể và thay vào đó là thực hiện kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần có sự quản lí của Nhà nớc. Từ đó kinh tế t nhân đã bắt đầu

hình thành. Trong những năm trở lại đây các doanh nghiệp t nhân mà cụ thể là
DNVVN phát triển ngày một mạnh mẽ, đã đa nền kinh tế ngày càng phát triển,
đóng góp rất nhiều vào sự nghiệp công nghiệp hoá,hiện đại hoá đất nớc. Qua đó
thể hiện đờng lối đúng đắn của Đảng ta và nó cũng là xu thế tất yếu khách quan
trong quá trình hội nhập và phát triển của đất nớc.
Xét về thành phần, DNVVN ở nớc ta đợc chia theo khu vực gồm hai
loại là: doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nớc và doanh nghiệp thuộc khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Đối với khu vực kinh tế nhà nớc, hiện nay nhà nớc ta đang thực hiện cải
cách mạnh mẽ bằng rất nhiều biện pháp nh: cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc(DNNN), thanh lí, giải thể các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không có hiệu
quả...Do đó, số lợng các DNNN ngày càng giảm. Tính đến năm 2000, chỉ có
5655 doanh nghiệp so với hơn 12300 doanh nghiệp vào năm 1989.
Mặt khác, cùng với việc giảm thiểu số lợng các doanh nghiệp nhà nớc,
chính phủ còn tăng cờng hỗ trợ cho các DNVVN thuộc khu vực t nhân do khu
vực này làm ăn có hiệu quả, do đó quy mô cá DNVVN ngày càng đợc mở rộng.
Những biện pháp đó đã làm cho số lợng các DNVVN thuộc khu vực quốc
doanh giảm nhanh chóng, theo số liệu thống kê tổng hợp tỉ trọng các doanh
nghiệp thuộc khu vực này giảm 84,8%/ năm 1992 xuống 64% năm 2000 và
52% năm 20044. Điều đó cho thấy cùng với quá trình hội nhập kinh tế mô hình
DNNN không còn phù hợp nữa mà thay vào đo là sự phát triển của các
DNVVN ngoài quốc doanh.

SV : Vũ Đức Quân


Chuyên đề thực tập
doanh NH

khoa quản trị kinh


Khu vực DNVVN ngoài quốc doanh: với sự khuyến khích của Đảng và
nhà nớc, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã và đang ngày càng phát triển.
Nếu năm 2000 đã có khoảng 54000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh, và hiện
nay đã tăng với mức độ rất nhanh chóng trên 85000 doanh nghiệp ngoài quốc
doanh. Đây là khu vực cung cấp khối lợng các DNVVN chủ yếu cho nền kinh
tế. Hiện nay các DNVVN chiếm khoảng 97% tổng số các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.
Nếu xét về số lợng: theo các số liệu thống kê về kết quả điều tra của các
tổ chức kinh tế . Đến cuối năm 1999, số lợng các doanh nghiệp có vốn dới 5 tỉ
thuộc DNVVN là 43772 doanh nghiệp, chiếm 91% tổng số các doanh nghiệp
trong đó các DNVVN thuộc nhà nớc chỉ có 3762doanh nghiệp chiếm 64% tổng
số các DNNN. Trong năm 2004, số các doanh nghiệp thành lập theo luật doanh
nghiệp có số vốn trung bình trên dới 1 tỷ đồng , nên hầu hết cũng là các doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Xét theo chỉ tiêu lao động dới 200 ngời thì con
số các DNVVN vào khoảng 71020 doanh nghiệp chiếm tỉ lệ 95,5 % tổng số các
doanh nghiệp. Nh vậy, xét về mặt số lợng thì doanh nghiệp nớc ta hầu hết có
quy mô vừa và nhỏ.
Xét về tốc độ tăng trởng, phát triển: tính từ năm 1994 đến 2004, tốc độ
phát triển của các DNVVN ở nớc ta tơng đối nhanh và chủ yếu là sự phát triển
của khu vực kinh tế t nhân. Sau đây là một số dẫn chứng minh họa.
Bảng A : số lợng DNVVN và tốc độ tăng trởng
Năm

Số lợng
Doanh
nghiệp

1998

1999


2000

2001

2002

2003

2004

37616

43772

51210

60530

74232

91357

113236

SV : Vũ Đức Quân


Chuyên đề thực tập
doanh NH


khoa quản trị kinh

Tốc độ
tăng trởng

10,8

(%)

SV : Vũ Đức Quân

16,4

17,1

18,2

22,6

23,1

24,0


Chuyên đề thực tập
doanh NH

khoa quản trị kinh


Xét về cơ cấu ngành nghề: hầu hết các DNVVN nớc ta tập chung vào
một số ngành có tỉ xuất lợi nhuận cao, vốn đầu t tơng đối thấp, khả năng thu hồi
vốn nhanh. Theo số liệu điều tra thì có tới 29800 các DNVVN tập chung trong
lĩnh vực kinh doanh thơng mại, dịch vụ, sửa chữa, nhà hàng và khách sạn du
lịch...25300 các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất. Số lợng các
DNVVN hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nhỏ lẻ và không đáng kể.
Nhìn chung trong lĩnh vực thơng mại, dịch vụ các DNVVN chiếm u thế
cạnh tranh tơng đối lớn. năm 2000 cácDNVVN đã chiếm 78% tổng mức luân
chuyển hàng hoá bán lẻ của toàn xã hội. Tuy nhiên trong lĩnh vực sản xuất các
doanh nghiệp này còn chiếm tỷ trọng thấp. Tốc độ tăng trởng hàng năm vào
khoảng 10 đến 14%. Năm 2004 giá trị sản xuất của các DNVVN đạt khoảng
32,3% tổng giá trị sản xuất nghành công nghiệp chế biến.
Xét về giá trị sản xuất: Tính từ năm 1998 đến nay hàng năm, tốc độ
tăng trởng GDP bình quân của doanh nghiệp vừa và nhỏ vào khoảng 6.8% trên
một năm. Tỷ trọng đóng góp vào GDP ngày càng tăng, năm 1998 là 23%, năm
200 là 25%, đến năm 2004 là 27%.
Xét về hiệu quả sản xuất kinh doanh: Nếu nh năm 1995, các DNVVN
đạt doanh thu 35547 tỷ đồng, năm 2000 doanh thu tăng lên 137 nghìn tỷ đồng
và đến năm 2004 đã tăng lên 324 nghìn tỷ. Doanh thu tăng lên hàng năm chứng
tỏ các DNVVN có một quá trình phát triển thuận lợi và dần khẳng định vị trí
của mình trên thị trờng. Theo kết quả điều tra của tổng cục thống kê và những
khảo sát nghiên cứu gần đây cho thấy, tính bình quân một đồng vốn đem lại
cho DNVVN 3.2 đồng doanh thu và 0.084 đồng lợi nhuận. Đây là một con số
rất đáng quan tâm đối với các nhà ngân hàng và các nhà đầu t trong việc cho
vay và đầu t cho khu vực doanh nghiệp này.

SV : Vũ Đức Quân


Chuyên đề thực tập

doanh NH

khoa quản trị kinh

Xét về chỉ tiêu sử dụng tài sản cố định trên doanh thu của mô hình
doanh nghiệp này: Để tạo ra đợc một đồng doanh thu, các doanh nghiệp nhà nớc thuộc trung ơng quản lý phải đầu t 0.562 đồng vốn cố dịnh, trong khi đó
doanh nghiệp nhà nớc thuộc địa phơng quản lý chỉ đầu t 0.22 đồng, công ty cổ
phần là 0.298 đồng. Chỉ tiêu này cho thấy các DNVVN sử dụng tài sản cố định
( doanh nghiệp t nhân 0.197 đồng ) hiệu quả và năng suất hơn so với các doanh
nghiệp lớn thuộc nhà nớc.
Nguyên nhân là do các doanh nghiệp này có chu kỳ kinh doanh ngắn,
tốc độ luân chuyển vốn nhanh, lại chạy theo mục tiêu lợi nhuận lên phát huy đợc hết năng lực vào nguồn vốn của mình.
Về mức độ lao động xã hội tham gia: Từ năm 1998, các DNVVN kể cả
khu vực kinh tế nhà nớc đã sử dụng 4,65 triệu lao động bằng 16% năng lực lao
động xã hội. Theo báo cáo của viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ơng thì lao
động trong các DNVVN có khoảng 7,8 triệu lao động chiếm 79,2% tổng số lao
động phi nông nghiệp và chiếm khoảng 22,5% lực lợng lao động cả nớc. sự lớn
mạnh của các DNVVN đã góp phần giải quyết việc làm cho ngời lao động một
cách hiệu quả nhất, hạn chế những tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây ra, nâng
cao đời sống văn hoá, vật chất tinh thần và thu nhập cho ngời dân.
Về chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nớc: tỉ lệ nộp ngân sách của các
DNVVN đang có dấu hiệu suy giảm do đây là lĩnh vực mà các loại hình doanh
nghiệp mà khu vực ngoài quốc doanh luôn tìm cách trốn tránh. Năm 1991, tỉ lệ
nộp ngân sách nhà nớc trên vốn là 0,05 thì năm 1999 là 0,025, năm 2000 đã
nộp khoảng 5000 tỉ đồng đến năm 2004 đạt khoảng 7230 tỷ. Sở dĩ các doanh
nghiệp này không muốn nộp ngân sách Nhà nớc là do họ không muốn lợi
nhuận của mình giảm xuống, đây cũng là điều dễ hiểu.

SV : Vũ Đức Quân



Chuyên đề thực tập
doanh NH

khoa quản trị kinh

Về khoa học công nghệ quản lí: các DNVVN ở nớc ta hiện nay đang
tích cực đổi mới và chuyển giao công nghệ do đòi hỏi của cạnh tranh ngày càng
gay gắt, nhu cầu của khách hàng ngày càng cao. Bên cạnh đó hiện nay công
nghệ mà chúng ta sử dụng lạc hậu so với thế giới từ 3- 4 thế hệ. Theo bộ khoa
học công nghệ, DNVVN đặc biệt là khu vực ngoài quốc doanh đang sử dụng
51% là công nghệ mới . Tuy nhiên do quy mô nhỏ bé, thu nhập còn hạn chế ,
lợi nhuận để lại cha cao nên việc đầu t vào mở rộng sản xuất, đổi mới công
nghệ còn ít , những doanh nghiệp này cũng không thể có ngay công nghệ và
hoàn chỉnh mà thờng qua nhiều giai đoạn. Do đo nói chung trình độ công nghệ
của các DNVVN nớc ta hiện nay còn lạc hậu.
Về tỉ trọng phân bố: Hầu hết các DNVVN ở nớc ta đều tập chung chủ
yếu ở các tỉnh, thành phố có sơ sở hạ tầng phát triển, thị trờng tiêu thụ rộng
lớn...do đó , số lợng các DNVVN ở miền núi chỉ chiếm 5,13%. Điều này gây
mất cân đối trong cơ cấu phát triển kinh tế giữa các vùng và tạo khoảng cách
chênh lệch giữa các khu vực.
Theo những đánh giá ở trên, DNVVN ở nớc ta hiện nay đã và đang trên
đà phát triển, và đã đóng góp một phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới của
đất nớc, số lợng các doanh nghiệp này ngày càng mở rộng cả về số lợng và chất
lợng. Song bên cạnh những thành tựu mà DNVVN đạt đợc, các doanh nghiệp
này còn gặp phải một số khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong
đó đặc biệt là về vốn tín dụng ngân hàng.
2.2. Tín dụng ngân hàng và thực trạng tiếp cận vốn tín
dụng của các DNVVN.


2.2.1. Tín dụng ngân hàng.
2.2.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng.

SV : Vũ Đức Quân


×