Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Tăng cường cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh ngân hàng BIDV Thành Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.5 KB, 60 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về việc tăng cường cho vay với
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại. 5
1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại : 5
1.2 Hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngõn hàng
thương mại : 9
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng : 13
1.2.3.2 Các chỉ tiêu định tính : 15
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng
doanh nghiệp của ngõn hàng thương mại : 16
1.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng : 16
1.3.2. Các nhân tố thuộc về doanh nghiÖp : 18
1.3.3. Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô : 19
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban tại BIDV Thµnh §« 21
2.1.2.2 Công tác tín dụng 25
2.1.2.3 Công tác tài trợ Thương mại 28
2.1.2.4 Hoạt động dịch vụ 29
2.2.2.2 Cơ cấu dư nợ : 34
2.2.2.3 Số dư nợ các nhóm : 36
2.3. Đánh giá thực trạng cho vay khách hàng doanh nghiệp của BIDV
thành Đô 37
2.3.1 Các thành tựu đạt được : 37
2.3.2.Những mặt hạn chế 38
2.3.3.Nguyên nhân hạn chế 38
3.1.2 Quan điểm tăng cường cho vay khách hàng doanh nghiệp tại
BIDV Thành Đô 46
3.2.1.1. Nâng cao chất lượng chính sách tín dụng: 47
Nguyễn Thế Vũ

1



TCDN 21A


3.2.1.2. Nâng cao chất lượng hoạt động theo quy trình cho vay : 47
3.2.1.3.Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay 48
3.2.1.4.Tăng cường kiểm tra, giám sát món vay của các doanh nghiệp:
50
3.2.2.Nâng cao chất lượng thông tin 51
3.2.3.Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng 51
3.2.4.Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ : 53
3.3.Một số kiến nghị : 54
3.3.1. Đối với Ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam : 54
3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước : 55
3.3.3. Đối với nhà nước 55

Kết Luận 57
Danh mục tài liệu tham khảo 58
Danh mục các website: 59

Nguyễn Thế Vũ

2

TCDN 21A


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị
trường với đủ loại ngành nghề,tạo nên sự sôi động cho nền kinh tế thị trường.

nhỏ. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng đóng vai trò to lớn đối với một
quốc gia, ảnh hưởng đến sự lớn mạnh, ổn định về kinh tế không chỉ đối với
quốc gia đó, mà còn đối với các doanh nghiệp khác cũng như các quốc gia
khác trên toàn thế giới. Thậm chí, một số doanh nghiệp còn có thể đại diện
cho nền kinh tế của một quốc gia.
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi bắt đầu sản xuất kinh doanh cũng như
trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng cần có nguồn vốn nhất định. Ngoài
phần vốn tự có ra, một phần rất quan trọng và hầu như chiếm toàn bộ nguồn
vốn sử dụng của doanh nghiệp đó là nguồn vốn vay từ các ngân hàng. Đây là
nguồn vốn ổn định và quan trọng nhất cho quá trình hình thành cũng như phát
triển của các doanh nghiệp. Với quy mô của mình, các doanh nghiệp không
thể chỉ dựa vào vốn tự có hay vay từ các tổ chức khác, mà tỷ trọng lớn nguồn
vốn là từ vay ngân hàng. Nguồn vốn này mang lại lợi ích to lớn cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên cũng nhiều khi mang đến rủi
ro nếu như hiệu quả cho vay không được đảm bảo.
Trong hệ thống ngân hàng §Çu T vµ Ph¸t TriÓn Việt Nam, Chi nhánh
ngân hàng Thµnh §« là một trong những chi nhánh có nhiều thành tựu trong
huy động vốn và cho vay vốn đối với các khách hàng. Trong đó, việc cho vay
với các khách hàng Doanh NghiÖp chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt
động của Chi nhánh, với một mức số dư tín dụng lớn, giúp đỡ cho nhiều
doanh nghiệp về việc huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả.
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động của Chi nhánh BIDV Thµnh §« trong
những năm gần đây, có thể thấy hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của
Chi nhánh có nhiều thành tích , nhưng bên cạnh đó cũng vẫn còn những tồn
Nguyễn Thế Vũ

3

TCDN 21A



tại. Từ đó, với đề tài “Tăng cường cho vay khách hàng doanh nghiệp tại
Chi nhánh ngân hàng BIDV Thành Đô", em muốn đưa ra những kiến nghị
nhằm tăng cường cho vay tại chi nhánh trên cơ sỏ đánh giá một cách chân
thực về hiệu quả cho vay của chi nhánh.

Nguyễn Thế Vũ

4

TCDN 21A


Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về việc tăng cường cho
vay với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
thương mại.
1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại :
Quá trình hình thành phát triển của ngân hàng xuất phát và gắn liền với
sự hình thành và phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Quá trình phát triển
kinh tế là điều kiện cho sự phát triển của ngân hàng, đến lượt mình, sự phát
triển của hệ thống ngân hàng lại trở thành động lực phát triển kinh tế.
Trước hết, chúng ta cùng tìm hiểu về lịch sử hình thành của ngân hàng
thương mại. Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của
các thợ vàng. Mỗi quốc gia có một đồng tiền riêng và giữa các quốc gia, vùng
lãnh thổ luôn có sự giao lưu thương mại quốc tế, do đó nhu cầu đổi tiền tại
các cửa khẩu và trung tâm thương mại được hình thành. Người làm nghề
đúc,đổi tiền thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ và
ngược lại. Lợi nhuận thu được là từ chênh lệch giá mua bán
Trong điều kiện lưu thông tiền kim loại ( vàng hay bạc ), các chủ cửa
hàng vàng bạc vừa đổi tiền vừa đúc tiền và thanh toán hộ. Những ngân hàng

loại này được gọi là ngân hàng của những thợ vàng. Nghề ngân hàng cũng bắt
nguồn từ những người cho vay nặng lãi. Một số người đã thực hiện cả nghiệp
vụ đổi tiền, giữ hộ và thanh toán hộ.
Đầu tiên, những người kinh doanh tiền tệ dùng vốn tự có để cho vay.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động thực tiễn, các chủ ngân hàng nhận thấy
thường xuyên có những người gửi tiền vào và những người rút tiền ra, nhưng
không cùng một lúc, tạo nên số dư thường xuyên ở ngân hàng. Do tính chất
vô danh của tiền, chủ ngân hàng có thể sử dụng tạm thời một phần tiền gửi
Nguyễn Thế Vũ

5

TCDN 21A


của khách để cho vay. Hoạt động cho vay tạo nên lợi nhuận lớn cho ngân
hàng, do đó các ngân hàng đều tìm cách mở rộng thu hút tiền gửi để cho vay
bằng cách trả lãi cho người gửi tiền. Bằng cách cung cấp các dịch vụ tiện ích
khác nhau, ngân hàng huy động được ngày càng nhiều tiền gửi, là điều kiện
để mở rộng cho vay và hạ lãi suất cho vay.
Hình thức ngân hàng đầu tiên, ngân hàng của các thợ vàng hoặc của
những người cho vay nặng lãi, thực hiện cho vay với các cá nhân, chủ yếu là
những người giàu như quan lại, địa chủ … nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng.
Hình thức cho vay chủ yếu là thấu chi, tức là cho phép khách hàng chi nhiều
hơn số tiền gửi tại ngân hàng, một hình thức cho vay có nhiều rủi ro. Do lợi
nhuận từ cho vay rất cao, nhiều chủ ngân hàng đã lạm dụng ưu thế của chứng
chỉ tiền gửi, lưu thông qua vàng bạc, phát hành chứng chỉ tiền gửi khống để
cho vay. Thực trạng này đã đẩy nhiều ngân hàng đến chỗ mất khả năng thanh
toán và phá sản. Điều này gây khó khăn cho hoạt động thanh toán, ảnh hưởng
xấu tới hoạt động buôn bán. Hơn nữa, lãi suất cao nên các nhà buôn không thể

sử dụng nguồn vay này. Trước tình hình đó, nhiều nhà buôn tự thành lập ngân
hàng, gọi là ngân hàng thương mại. Như vậy, ngân hàng thương mại được
hình thành từ sự vận động của tư bản thương nghiệp, và gắn liền với quá trình
luân chuyển của tư bản thương nghiệp. Ngân hàng thương mại cũng thực hiện
các nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng như huy động tiền gửi, thanh toán,
cất giữ hộ và cho vay.
Sự phá sản của nhiều ngân hàng thương mại đã gây tổn thất lớn cho
người gửi tiền, là nguyên nhân dẫn đến hình thành ngân hàng tiền gửi. Ngân
hàng này không cho vay, chỉ thực hịên giữ hộ, thanh toán hộ để lấy phí. Đồng
thời tại mỗi nước, trong những điều kiện lịch sử cụ thể đã hình thành nên
nhiều loại hình ngân hàng khác nhau như ngân hàng tiết kiệm, ngân hàng phát
triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng Trung ương ( ngân hàng Nhà nước )…tạo
Nguyễn Thế Vũ

6

TCDN 21A


nên hệ thống ngân hàng. Trong đó, trừ ngân hàng Trung ương có chức năng
xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, các ngân hàng còn lại dù
có một số nghiệp vụ khác nhau nhưng đều có chung đặc điểm là thực hiện
kinh doanh tiền tệ.
Nhờ sự phát triển của khoa học công nghệ, ngân hàng cũng có những
bước tiến nhanh chóng. Trước hết, đó là sự đa dạng hoá các loại hình ngân
hàng và các hoạt động ngân hàng. Quá trình tích tụ và tập trung vốn trong
ngân hàng đã dẫn đến sự hình thành các ngân hàng cổ phần từ các ngân hàng
tư nhân. Quá trình gia tăng vai trò quản lí Nhà nước đối với hoạt động ngân
hàng đã tạo ra các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước. Bên cạnh đó, các ngân
hàng liên doanh, các tập đoàn ngân hàng cũng phát triển mạnh trong những

năm cuối thế kỉ 20. Nhiều nghiệp vụ mới được hình thành bên cạnh những
nghiệp vụ truyền thống vẫn được áp dụng và giữ vững. Ngân hàng thương
mại từ chỗ chỉ cho vay ngắn hạn nay đã mở rộng cho vay trung và dài hạn,
cho vay để đầu tư vào bất động sản. Nhiều ngân hàng mở rộng cho vay tiêu
dùng, kinh doanh chứng khoán, cho thuê… Các hình thức huy động vốn cũng
ngày càng phong phú. Các loại hình tiền gửi khác nhau được đưa ra nhằm đáp
ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh các hình thức huy động tiền gửi,
các ngân hàng đã mở rộng các hình thức vay như vay ngân hàng trung
ương,vay các ngân hàng khác. Công nghệ ngân hàng đang góp phần làm thay
đổi các hoạt động cơ bản của ngân hàng. Thanh toán điênh tử thay thế dần
thanh toán thủ công, đẩy nhanh tốc độ, tính thuận tiện, an toàn trong thanh
toán. Các loại thẻ đang dần thay thế tiền giấy, dịch vụ ngân hàng 24 giờ, dịch
vụ ngân hàng tại nhà đang tạo ra các tiện ích ngày càng lớn trong dân chúng.
Quá trình phát triển ngân hàng không chỉ làm tăng số lượng ngân hàng
mà còn làm tăng quy mô của mỗi ngân hàng. Tích tụ và tập trung vốn đã tạo
ra các công ty ngân hàng cực lớn với số vốn tự có hàng tỷ đô la Mỹ, tổng tài
Nguyễn Thế Vũ

7

TCDN 21A


sản hàng trăm tỷ đô la Mỹ, đủ sức để tài trợ cho những ngành công nghiệp và
dịch vụ mũi nhọn toàn cầu.
Ngân hàng làm việc nhận tiền gửi và cho vay đối với nền kinh tế. So với
các trung gian tài chính khác, ngân hàng là tổ chức thu hút được lượng tiền
tiết kiệm lớn nhất trong dân cư. Các cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế,
các tổ chức xã hội đều gửi tiền vào ngân hàng. Trong quá trình gửi tiền, họ
nhận được một khoản lãi suất, coi như lợi nhuận từ việc cho ngân hàng vay.

Do đó, lợi ích của người gửi tiền gắn bó chặt chẽ với hiệu quả hoạt động của
ngân hàng, hay nói cách khác là thu nhập của ngân hàng. Xét về hoạt động
cho vay của ngân hàng, ngân hàng thường xuyên cho vay với các doanh
nghiệp, nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh như mua sắm
nguyên vật liệu, trang thiết bị, vật tư, xây dựng cơ sở hạ tầng,… Ngoài ra,
ngân hàng cũng cho vay với các các nhân trong việc đầu tư kinh doanh cũng
như mua sắm các đồ dùng có giá trị lớn…Bên cạnh đó, ngân hàng còn cung
cấp những phương tiện thanh toán hiện đại cho nền kinh tế, có tác dụng làm
giảm lượng tiền tệ trong lưu thông như séc, uỷ nhiệm chi, thẻ thanh toán,tài
khoản điện tử,…Ngân hàng không chỉ cho các tổ chức cá nhân thông thường
vay, mà nhiều lúc còn là người cung cấp tín dụng cho Chính phủ trong các dự
án đầu tư phát triển cho cả nước. Bởi thế, ngân hàng sử dụng các chính sách
kinh tế, mà trong đó quan trọng nhất là chính sách tiền tệ đã góp phần quan
trọng trong việc giúp Chính phủ phát triển và ổn định nền kinh tế.
Có thể nói, ngân hàng thương mại cung cấp rất nhiều dịch vụ tài chính
cho nền kinh tế, đồng thời thực hịên nhiều chức năng tài chính nhất so với các
tổ chức trung gian tài chính khác. Nhưng có thể thấy ba chức năng cơ bản của
ngân hàng là : trung gian tài chính, tạo phương tiện thanh toán và là trung
gian thanh toán. Ngoài ra một số dịch vụ cơ bản của ngân hàng là : mua bán
ngoại tệ, nhận tiền gửi, cho vay, cung cấp các phương tiện giao dịch và thực
Nguyễn Thế Vũ

8

TCDN 21A


hiện thanh toán, quản lý ngân quỹ, tài trợ các hoạt động của Chính phủ,bảo
lãnh, cho thuê thiết bị, dịch vụ ủy thác, tư vấn, bảo hiểm, cung cấp các dịch
vụ đại lý …

1.2 Hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngõn hàng thương
mại :
1.2.1 Khái quát về khách hàng doanh nghiệp
Khái Niệm:
Doanh nghiệp là khách hàng chiếm số luợng của các ngân hàng thương mại,
phần lớn các khoản cho vay này có thế chấp hoặc cầm cố tài sản.
Đặc điểm
Để được vay vốn , các doanh nghiệpphải là đơn và trình bày với ngân hàng kế
hoạch sử dụng tiền vay. Ngân hàng thực hiện phân tích tín dụng, xác định
hiệu quả sử dụng vốn vay, rủi ro, khẳ năng và nguồn trả nợcùng các điều
khoản có liên quan.
Trong nhiều trường hợp doanh nghiệp vay không lập kế hoạch từ trước , ngân
hàng sẽ tính toán nhu cầu cho vay cho từng phương án để tính số tiền cần cho
vay.
Phân Loại
+ Các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phảm , sản xuất hàng theo thời vụ

là khách hàng chủ yếu của ngân hàng . Họ cần dự trữ cho thời vụ , hoặc tăng
chi phí sản xuất.
+ Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khảu gồm cho vay xuất,
nhập khẩu và cho vay thanh toán.
+ Ngân hàng cho vay đối với các công ty xây dựng và phát triển đô thị.
Khoản cho vay này thường có thế chấp bằng chính bất động sản của người
vay.
Nguyễn Thế Vũ

9

TCDN 21A



1.2.2 Hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương
mại
Khái niệm :
Ngân hàng thương mại có hai hoạt động cơ bản và đặc trưng, đó là huy
động tiền gửi và cung cấp tín dụng. Huy động tiền gửi là việc thu hút nguồn
vốn từ quần chúng, những nguồn vốn nhàn rỗi chưa sử dụng đến, được gửi
vào ngân hàng, và ngân hàng phải trả lãi suất để có được nguồn vốn đó. Cung
cấp tín dụng là việc ngân hàng với danh nghĩa là người cho vay, sẽ cho vay
đối với khách hàng của mình. Đây là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu
cho ngân hàng thương mại. Những khách hàng của ngân hàng trong hoạt
động cấp tín dụng thường là các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sản xuất kinh
doanh, do đó mà có nhu cầu sử dụng vốn, nhưng lại không có sẵn nguồn vốn.
Lúc này, ngân hàng làm nhiệm vụ là trung gian tài chính, với nhiều lợi nhuận
nhưng cũng không kém phần nhiều rủi ro cho bản thân ngân hàng.
Cho vay là một hoạt động điển hình của hoat động tín dụng. Trong “
Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng - Quyết định 16272001-QĐ-NHNN “ có định nghĩa về hoạt động cho vay như sau :
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Các Ph¬ng thức cho vay :
Các ph¬ng thức cho vay rất đa dạng, có thể dựa theo nhiều tiêu thức để
phân loại như : theo thời hạn khoản vay, theo loại tiền,theo đối tượng, theo
mục đích, theo hình thức đảm bảo, theo quy mô hay theo độ an toàn của
khoản vay....
Theo thời hạn của khoản vay, ta có các khoản vay ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn.
Nguyễn Thế Vũ

10


TCDN 21A


Theo hình thức đảm bảo, ta có các khoản cho vay có đảm bảo và các
khoản cho vay không có đảm bảo.
Theo độ an toàn của khoản vay , có độ an toàn cao, khá , trung bình và
thấp.
Theo loại tiền, ta có vay bằng VNĐ, vay bằng ngoại tệ...
Tuy nhiên, cách phân loại thường gặp nhất và hay được sử dụng nhất là
phân loại theo hình thức cho vay. Với cách phân loại này, ta có các loại hình
cho vay : cho vay thấu chi, cho vay trực tiếp từng lần, cho vay theo hạn mức,
cho vay luân chuyển, cho vay trả góp và cho vay gián tiếp.
1.2.3 Đánh giá hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân
hàng thương mại
Ho¹t ®éng cho vay cña ng©n hµng ®em l¹i hiệu quả về kinh tế, hiệu quả
xã hội, hiệu quả đời sống, nhận thức,…
Hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận
nhất cho ngân hàng, nhưng đồng thời cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro
nhất. Hiệu quả từ hoạt động cho vay là những tác động tích cực của nó đối với
các bên tham gia vào hoat động cho vay, bao gồm ngân hàng và khách hàng
là các doanh nghiệp. Đối với ngân hàng, hiệu quả cho vay được thể hiện trước
hết ở lợi nhuận mà ngân hàng thu được từ việc cho vay. Lợi nhuận đó là
khoản chênh lệch giữa lãi vay với lãi suất huy động và các khoản chi phí
khác. Ngoài ra, hiệu quả cho vay còn thể hiện ở những lợi ích khác mang lại
cho ngân hàn thông qua hoạt động cho vay như hình ảnh của ngân hàng được
nâng cao trong mắt khách hàng, được quảng bá đến các khách hàng mới, hứa
hẹn những khách hàng tiềm năng trong tương lai sẽ đến với ngân hàng. Do
đó, đối với mỗi đối tượng khách hàng khác nhau, ngân hàng phải đánh giá
hiệu quả cho vay, để từ đó có định hướng, giải pháp khắc phục các hạn chế

cũng như đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay của ngân hàng.
Nguyễn Thế Vũ

11

TCDN 21A


Đối với doanh nghiệp, hiệu quả cho vay được thể hiện ở khoản thu nhập
hợp lý so với dự kiến ban đầu từ việc vay ngân hàng để thực hiện một dự án
nào đó của doanh nghiệp. Khoản thu nhập này giúp doanh nghiệp mở rộng
sản xuất,kinh doanh và tăng lợi nhuận đạt được.
Ngoài ra, hiệu quả của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp có thể
xét trên hai góc độ kinh tế và xã hội.
Xét trên góc độ kinh tế: có thể coi hiệu quả cho vay là lợi nhuận thu
được từ hoạt động cho vay. Đối với ngân hàng, đó là chênh lệch giữa lãi vay
với lãi huy động và các khoản chi phí khác. Còn đối với doanh nghiệp , đây là
khoản thu nhập hợp lí so với dự kiến ban đầu, khoản thu này giúp cho doanh
nghiệp tái sản xuất giản đơn và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
Xét trên góc độ xã hội : Các doanh nghiệp lớn ở Việt Nam chủ yếu là các
doanh nghiệp nhà nước, do đó hoạt động cho vay của ngân hàng đối với các
doanh nghiệp này nếu đạt được hiệu quả sẽ góp phần thực hiện các mục tiêu
của Nhà nước như : cân bằng kinh tế giữa các thành phần, các vùng miền, tạo
công ăn việc làm cho người dân, đưa đất nước đi lên và có thể hội nhập, sánh
vai với các nền kinh tế lớn mạnh khác trên thế giới.
Nói tóm lại, có thể hiểu là hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp
lớn là sự đáp ứng nhu cầu vay hợp lý của các doanh nghiệp và nhu cầu đó
phải phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, xã hội và phải đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng.

Các chỉ tiêu đánh giá ho¹t ®éng cho vay kh¸ch hµng doanh nghiÖp cña
ng©n hµng th¬ng m¹i :
Hiệu quả cho vay đạt được khi ngân hàng đạt được những mục tiêu đề
ra, đó là an toàn, sinh lợi, thoả mãn tối đa nhu cầu vốn của khách hàng. Để đo

Nguyễn Thế Vũ

12

TCDN 21A


lường mức độ đạt được những mục tiêu đó, ngân hàng đã đề ra các chỉ tiêu
định tính cũng như định lượng, đánh giá chất lượng của hoạt động tín dụng.
Nhóm các chỉ tiêu định lượng được tính toán dựa trên các thông số về
hoạt động cho vay để đánh giá chất lượng cho vay.
Nhóm các chỉ tiêu định tính thể hiện cho vay phải đảm bảo các quy
chế,thể lệ tín dụng và đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội.
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng :
a. Chỉ tiêu định lượng đo lường mức an toàn :
* Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ :
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn
thoả thuận ghi trên hợp đồng cho vay. Khi một món nợ không trả được vào kỳ
hạn nợ, toàn bộ nợ gốc còn lại của hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá
hạn. Nợ quá hạn của một khách hàng càng lớn, chứng tỏ khả năng trả nợ của
khách hàng đó càng nhỏ, do đó tạo ra rủi ro trong hoạt động cho vay đối với
ngân hàng, vì thế mà hiệu quả cho vay thấp, vì khách hàng sử dụng vốn vay
không đạt được lợi nhuận đảm bảo trả nợ, đồng thời ngân hàng cũng không
đạt được hiệu quả trong hoạt động cho vay vì chưa thu được lợi nhuận.
Tổng dư nợ quá hạn

Tỉ lệ nợ quá hạn = _________________________________
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn lớn, tức là số lượng nợ mà các khách hàng không trả
đúng hạn trên tổng số lượng dư nợ là lớn, nghĩa là hoạt động cho vay của
ngân hàng đối với phần lớn khách hàng là chưa hiệu quả và ngược lại.
* Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ :
Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn và kèm theo một số tiêu chí khác như
quá một kì gia hạn nợ, hoặc không có tài sản đảm bảo, hoặc tài sản không bán
được, con nợ thua lỗ triền miên, phá sản …Nợ khó đòi là một cảnh báo cho
Nguyễn Thế Vũ

13

TCDN 21A


ngân hàng vì lúc này hi vọng thu lại tiền trở nên mong manh, ngân hàng cần
có biện pháp hữu hiệu để giải quyết.
Tổng nợ khó đòi
Tỷ lệ nợ khó đòi = _______________________________
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng có nhiều khoản nợ khó đòi, tức là
các khoản vay của ngân hàng đối với khách hàng đã không được sử dụng hiệu
quả, đồng thời cũng không mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, thậm chí còn
mang đến rủi ro.
* Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay : phản ánh khả năng mở rộng tín
dụng trong một thời kì. Chỉ số này > 1 thì quy mô cho vay tăng lên.
Dư nợ cho vay kì này
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay = ________________________________
Dư nợ cho vay kì sau

Việc giải ngân trong hoạt động cho vay của ngân hàng đối với doanh
nghiệp được thực hiện đều đặn và trên cơ sở nhìn vào những gì đang diễn ra
của lần giải ngân trước đó để lên kế hoạch cho lần tiếp theo. Chỉ tiêu này sẽ
cho ta thấy việc thực hiện hoạt động cho vay có diễn ra đúng như hợp đồng
tín dụng ban đầu hay không, qua đó cho thấy hiệu quả của hoạt động cho vay
có đạt được hay không.
* Chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ doanh nghiệp cho vay có tài sản đảm bảo :
Dư nợ cho vay có TSĐB
Tỷ lệ nợ cho vay có TSĐB = _____________________________________
Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này cũng rất cần thiết cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động cho
vay của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này lớn thì đảm bảo an toàn cho ngân hàng

Nguyễn Thế Vũ

14

TCDN 21A


hơn. Tuy nhiên hiệu quả cho vay chủ yếu vẫn phụ thuộc vào hiệu quả kinh
doanh của dự án của doanh nghiệp.
b. Các chỉ tiêu định lượng đo lường mức sinh lời :
Đó là các chỉ tiêu phản ánh hoạt động thu lãi :
Lãi từ hoạt động cho vay thực thu
Tỷ lệ thu lãi thực tế = ___________________________________________________
Lãi dự thu từ hoạt động cho vay
Tỷ lệ này cho biết khoản lãi thực tế ngân hàng thu được so với dự kiến là
bao nhiêu. Nếu tỷ lệ này càng cao, chứng tỏ lãi mà ngân hàng thu được từ
hoạt động cho vay là lớn, tức là ngân hàng cho vay có đem lại hiệu quả.

Thu nhập từ lãi
Thu nhập từ lãi trên các =

______________________________________

khoản cho vay

Các khoản cho vay

Tỷ lệ này phản ánh thu nhập của ngân hàng trên khoản cho vay, nếu tỷ lệ
càng lớn thì thu nhập của ngân hàng càng cao, chứng tỏ hiệu quả cho vay cao,
vì mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu định tính :
Các chỉ tiêu này để đánh giá những yếu tố tác động đến hiệu quả cho
vay, nhưng là những yếu tố trừu tượng.
 Việc thực hiện luật và các văn bản, chế độ hiện hành của ngành về hoạt
động tín dụng. Nếu ngân hàng thực hiện đúng những yêu cầu , hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước thì có thể giảm được rủi ro cho ngân hàng.
 Mức đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng : điều này thể hiện thông
qua việc ngân hàng có đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng đủ và kip thời
hay không. Bên cạnh đó còn là mức độ đầy đủ, nhanh chóng, thuận tiện, chi
phí giao dịch và thời gian khách hàng phải bỏ ra để có khoản vay.
Nguyễn Thế Vũ

15

TCDN 21A


 Hiệu quả từ việc sử dụng vốn vay của khách hàng : khách hàng khi sử

dụng vốn vay vào hoạt động sản xuất kinh doanh phải đạt được mục tiêu đề
ra, hoàn trả đủ gốc và lãi cho ngân hàng, và đảm bảo vẫn có lợi nhuận giữ lại.
 Sự đóng góp của hoạt động cho vay đến phát triển kinh tế xã hội : hoạt
động cho vay sẽ góp phần làm cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu
quả hơn, tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật, tăng khối lượng hàng hoá lưu
thông, tạo việc làm ổn định cho người lao động.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng doanh
nghiệp của ngõn hàng thương mại :
Hoạt động cho vay kh¸ch hµng doanh nghiÖp của ngân hàng là một hoạt
động có tính rủi ro cao. Hiệu quả cho vay phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong
đó có thể chia ra thành 4 nhóm nhân tố chính, đó là : các nhân tố thuộc về
ngân hàng, các nhân tố thuộc về doanh nghiÖp, các nhân tố thuộc về môi
trường vĩ mô, các nhân tố bất khả kháng.
1.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng :
 Chính sách tín dụng : là những hướng dẫn chung nhất cho việc thực
hiện các hoạt động tín dụng đối với các cán bộ và nhân viên ngân hàng, giúp
cho hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng được thực
hiện một cách thống nhất và hiệu quả. Mỗi thời kì khác nhau ngân hàng lại có
những chính sách tín dụng khác nhau đề phù hợp với hoàn cảnh, tình hình
hiện tại. Các chính sách này có tác động trực tiếp đến hoạt động cho vay của
ngân hàng, nếu chính sách hợp lý sẽ làm cho hoạt động tín dụng được hạn chế
những rủi ro và nâng cao lợi nhuận có thể đạt được.
 Phân tích tín dụng : Đây là lúc ngân hàng thu thập thông tin về khách
hàng để ra quyết định có nên cho khách hàng vay hay không. Những thông tin
mà ngân hàng cần thu thập là xem xét mức độ đáng tin cậy của khách hàng,
Nguyễn Thế Vũ

16

TCDN 21A



việc đảm bảo sử dụng nguồn vốn vay hiệu quả, cũng như các tài sản đảm bảo
cho khoản vay... Nếu trong giai đoạn này, ngân hàng có những phân tích tốt,
thì sẽ đưa ra quyết định cho vay và đem lại hiệu quả của khoản vay đó.
 Quy trình tín dụng : Nếu ngân hàng trong quá trình cho vay, thực hiện
các bước trong quy trình tín dụng một cách nhịp nhàng và hiệu quả, có thể sẽ
tìm ra những sai sót trong quá trình thực hiện việc cho vay của nhân viên
ngân hàng cũng như phát hiện ra những điểm khiếm khuyết từ người đi vay ,
từ đó có biện pháp ngăn ngừa một cách có hiệu quả, giảm thiểu tối đa rủi ro
có thể gặp phải. Bên cạnh đó, một quy trình tín dụng rõ ràng, dề hiểu sẽ khiến
cho khách hàng cảm thấy an toàn và tin tưởng khi sử dụng dịch vụ của ngân
hàng.
 Thông tin tín dụng: Thông tin tín dụng chính là những thông tin mà
ngân hàng thu thập được về khách hàng cũng như các đối tượng liên quan
trước khi quyết định cho vay. Thông tin càng đầy đủ, chính xác, kịp thời thì
rủi ro trong cho vay càng được hạn chế, ngân hàng có thể hoạt động một cách
an toàn và sinh lời.
 Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng : Trong suốt quá trình cho vay, hầu
như toàn bộ sự tiếp xúc của khách hàng với ngân hàng là thông qua đội ngũ
cán bộ tín dụng. Bởi thế, đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn là hai yếu tố rất
quan trọng cần có ở một cán bộ tín dụng. Bên cạnh đó, họ cũng phải là người
nắm bắt được một cách nhanh nhất những tiến bộ về khoa học công nghệ để
áp dụng vào quá trình phục vụ khách hàng ngày một hiệu quả hơn.
 Trình độ công nghệ : việc ứng dụng những thành tựu khoa học công
nghệ hiện đại vào quá trình phân tích quản lý các khoản vay của ngân hàng có
tác động rất lớn đến hiệu quả cho vay. Nếu công nghệ càng hiện đại, thì các
bước trong quy trình cho vay có thể được giảm bớt, khiến cho việc đánh giá
khoản vay dễ dàng hơn, tạo tâm lí thoải mái cho khách hàng , thu hút thêm
Nguyễn Thế Vũ


17

TCDN 21A


khách hàng đến với ngân hàng. Ngoài ra, nó còn giúp tiết kiệm chi phí quản
lí, chi phí giao dịch..., nâng cao khả năng cạnh tranh cho ngân hàng.
 Công tác tổ chức quản lý của ngân hàng : Nếu công tác tổ chức quản lý
được thực hiện một cách chuyên nghiệp, ngân hàng sẽ đưa ra những quyết
định cho vay đúng đắn, kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình cho
vay, do đó cũng góp phần làm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
1.3.2. Các nhân tố thuộc về doanh nghiÖp :
Doanh nghiÖp là người đi vay, là một trong hai chủ thể trong hoạt động
cho vay. Do đó, doanh nghiÖp cũng có một tầm quan trọng to lớn liên quan
đến hiệu quả của món vay. Ảnh hưởng của doanh nghiÖp có thể xét trên hai
góc độ, đó là khả năng và ý chí trả nợ của doanh nghiÖp.
 Khả năng trả nợ :
Trước hết , khi nói về khả năng trả nợ, phải nói về tiềm lực tài chính của
doanh nghiÖp, thể hiện qua nguồn vốn tự có. Nếu tỉ lệ vốn tự có trên tổng
nguồn vốn càng cao thì khả năng tự chủ của doanh nghiệp càng lớn, doanh
nghiệp có mức độ an toàn tín dụng cao hơn. Có nghĩa là có khả năng trả nợ
cao hơn so với các doanh nghiệp khác có tỉ lệ này thấp. Ngoài ra, còn phải kể
đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiÖp, trong một thời
kì đủ dài để có thể đưa ra một quyết định về việc cho vay. Kết quả kinh doanh
sẽ cho thấy thực lực, khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiÖp, từ đó cũng
phản ánh khả năng trả nợ của khách hàng. Bên cạnh đó, uy tín của khách hàng
cũng là điều cần phải xem xét. Nếu doanh nghiÖp có uy tín, thì sẽ làm cho
ngân hàng tin cậy và ra quyết định cho vay, từ đó cũng đảm bảo khoản vay
được sử dụng hiệu quả hơn.

 Ý chí trả nợ và đạo đức của doanh nghiÖp : điều này thể hiện sự trung
thực của doanh nghiÖp trong việc tuân thủ các cam kết với ngân hàng trong
Nguyễn Thế Vũ

18

TCDN 21A


quá trình vay và trả nợ. Ý chí trả nợ là tinh thần tích cực, thể hiện tinh thần
quyết tâm trả nợ cho ngân hàng .
1.3.3. Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô :
 Môi trường pháp lý : bao gồm các chính sách pháp luật được ban hành
nhằm quản lý hoạt động của các tổ chức. Các ngân hàng luôn phải tuân theo
các chính sách do Ngân hàng Nhà nước đế ra, ví dụ như các chính sách về các
quy định về tỉ lệ đảm bảo an toàn, quy mô khoản vay, giới hạn cho vay ...
 Môi trường kinh tế : Do đặc tính hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ, cho nên hoạt động của ngân hàng rất nhạy cảm với những diễn biến
của nền kinh tế. Môi trường này không những tác động đến khả năng cho vay
của ngân hàng, đến các chính sách cho vay của ngân hàng, mà còn có tác
động đến doanh nghiÖp đi vay, một chủ thể trong quan hệ tín dụng, ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của họ.
Ngoài ra còn có các nhân tố không thể biết trước được như thiên tai,
chiến tranh, dịch bệnh. ... Khi những nhân tố này xuất hiện, thường có tác
động sâu rộng, nặng nề với cả nên kinh tế nói chung và các chủ thể trong
quan hệ tín dụng nói riêng. Một số khoản vay trong những thời điểm này rất
khó thậm chí không thể thu hồi lại được.

Nguyễn Thế Vũ


19

TCDN 21A


Chương 2 : Thực trạng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
cña ngân hàng §Çu T vµ Ph¸t TriÓn ViÖt Nam – Chi Nh¸nh Thµnh
§« ( BIDV Thµnh §« )
2.1 Khái quát vÒ BIDV Thµnh §« :
2.1.1 Cơ cấu tổ chức của BIDV Thành Đô:
2.1.1.1 Mô hình tổ chức tại BIDV Thµnh §«
Theo quyết định số : 36/ QĐ- TCHC ngày 15/05/2006 có hiệu lực kể từ
ngàt 01/06/2007. Trong đó Ban Giám đốc gồm 1 Giám đốc và 3 Phó Giám
đốc. Phòng tín dụng được chia thành phòng khách hàng Doanh nghiệp lớn,
khách hàng DN vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân. Phòng Quản lý rủi ro, Phòng
thanh toán xuất nhập khẩu, Phòng Kế toán giao dịch, Phòng thông tin điện
toán, Phòng tổng hợp, Phòng tiền tệ kho quỹ, Phòng tổ chức hành chính.
Ngoài ra còn các Chi nhánh giao dịch.

Nguyễn Thế Vũ

20

TCDN 21A


Ban giám đốc

Phòng KH DN lớn


Phòng Thanh toán
XNK

Phòng KHDN vừa
&nhỏ

Phòng Tiền tệ kho quỹ

Phòng KH cá nhân

Phòng Tổng hợp

Phòng quản lý rủi ro

Phòng Tổ chức Hành
Chính

Phòng Kế toán giao
dịch

Phòng Thông tin điện
toán

Các
phò
ng
giao
dịch

2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban tại BIDV Thµnh §«

Phòng Khách hàng doanh nghiệp lớn ( KH số1)
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh
nghiệp lớn về khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ ; Thực hiện các nghiệp vụ
liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể
lệ hiện hành và hướng dẫn của ng©n hµng §Çu T vµ Ph¸t TriÓn VN. Trực tiếp

Nguyễn Thế Vũ

21

TCDN 21A


quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các
doanh nghiệp lớn.
Phòng Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ ( KH số 2)
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N), để khai thácvốn bằng VND và ngoại tệ ; Thực
hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù
hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của ng©n hµng §Çu T vµ Ph¸t
TriÓn VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch
vụ Ngân hàng cho các DNV&N.
Phòng Khách hàng cá nhân
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để
khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ ; Thực hiện các nghiệp vụ với khách
hàng là các cá nhân, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ
hiện hành và hướng dẫn của ng©n hµng §Çu T vµ Ph¸t TriÓn VN. Trực tiếp
quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho
khách hàng cá nhân.
Phòng quản lý rủi ro (Bao gồm cả quản lý nợ có vấn đề)

Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh về
công tác quản lý rủi ro của Chi nhánh ; Quản lý giám sát thực hiện danh mục
cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng.
Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín
dụng. Thu cj hiện các chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các
hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của ng©n hµng §Çu T vµ Ph¸t TriÓn VN.
Chịu trách nhiệm về quản lý và đề xuất xử lý các khoản nợ có vấn đề (bao
Nguyễn Thế Vũ

22

TCDN 21A


gồm các khoản nợ : cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn, nợ xấu tại các
phòng có cho vay) quản lý, khai thác và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo
quy định của Nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và lãi tiền vay đối với
các khoản nợ xấu theo chỉ đạo của Giám đốc Chi nhánh.Quản lý, theo dõi, đề
xuất các biện pháp và phối hợp với các Phòng có liên quan thu hồi các khoản
nợ đã được xử lý rủi ro.
Phòng kế toán giao dịch
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng :
Các nghiệp vụ và công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu
nội bộ tại Chi nhánh ; Cung cấp các dịch vụ Ngân hàng liên quan đến nghiệp
vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối
với giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo
đúng quy định của Nhà nước và ng©n hµng §Çu T vµ Ph¸t TriÓn VN. Thực
hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm Ngân hàng.
Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập

khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh theo quy định của ng©n hµng §Çu
T vµ Ph¸t TriÓn VN
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản
lý quỹ tiền mặt theo qui định của Ngân hàng Nhà nước và ng©n hµng §Çu T
vµ Ph¸t TriÓn VN. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch
trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền
mặt lớn.
Nguyễn Thế Vũ

23

TCDN 21A


Phòng tổ chức hành chính
Phòng Tổ chức Hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ
chức cán bộ và đào tạo tại Chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của
Nhà nước và quy định của ng©n hµng §Çu T vµ Ph¸t TriÓn VN, thực hiện công
tác bảo vệ, an ninh an toàn Chi nhánh.
Phòng thông tin điện toán
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại Chi
nhánh, bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ
thống mạng, máy tính của Chi nhánh.
Phòng Tổng hợp
Phòng tổng hợp là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh
dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt
động kinh doanh, thực hiện báo cao hoạt động hàng năm của Chi nhánh.
Các Phòng giao dịch
Huy động tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế trên địa bàn, cho

vay đối với các thành phần kinh tế theo đúng chế độ.
2.1.2 Tình hình hoạt động của BIDV Thành Đô từ năm 2008 đến năm
2011 :
2.1.2.1 Công tác huy động vốn
Trong những năm gần đây hoạt động kinh tế chung của cả nước có ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động Ngân hàng nói chung và công tác huy động
vốn nói riêng. Vốn kinh doanh chủ yếu dựa vào các Ngân hàng nên cũng làm
cho việc huy động vốn gặp rất nhiều khó khăn.Nhìn chung Công tác huy động
Nguyễn Thế Vũ

24

TCDN 21A


vốn của BIDV Thµnh §« đạt chỉ tiêu được được giao, tính cho đến năm 2008
tổng nguồn vốn huy động vốn đạt 107,6% kế hoạch của ng©n hµng §Çu T vµ
Ph¸t TriÓn VN giao.
Bảng 1 : Số liệu về tình hình huy động vốn của BIDV Thµnh §«
từ năm 2008-20011
TH
TH
TH
TH
%So
%So
% so
Chỉ tiêu
31/12/2008 31/12/2009
31/12/2010

31/12/2011
sánh
Sánh
sánh
(Tr. đ)
(Tr. đ)
(Tr. đ)
( Tr.đ)
Tổng Nguồn Vốn 2.416.939 2.700.815 111,7 3.132.945 116 5.166.911 180,1%
huy động
Theo t/c tiền gửi
- Tiền gửi TCKT
931.621
1.036.902 111,3 1.405.002 135,5 3.895.156 277,8%
- Tiền gửi dân cư
1.485.318 1.663.913 112 1.727.943 103,8 1.271.755 86,7%
Theo loại tiền
- Tiền gửi bằng 1983.642 2.156.719 108, 2.652.764 123 2.307.689 95,3%
VND
7
- Tiền gửi bằng 433.297
544.096 125,5 480.181 88,3 2.859.222 636,9%
ngoại tệ (quy VND)
Qua bảng trên có thể rút ra những nhận xét như sau : trước hết, về tốc độ
tăng trưởng nguồn vốn huy động, có thể thấy qua các năm đều có sự tăng lên,
mặc dù so với các đơn vị khác trong cùng thời điểm thì còn thấp. Tuy nhiên,
năm 2011, tốc độ tăng trưởng là 80,1 %, so với các chi nhánh ngân hàng
Công thương khác trên địa bàn Hà nội là rất cao. Về cơ cấu nguồn vốn, năm
2011 có sự thay đổi lớn so với các năm trước đó là tiền gửi bằng ngoại tệ
chiếm tỉ trọng cao hơn tiền gửi bằng VND. Tiền gửi trong dân cư giảm dần,

tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng dần
2.1.2.2 Công tác tín dụng
Hoạt động tín dụng của BIDV Thµnh §« gần đây có đạt được những kết
quả khả quan đáng ghi nhận, do đã quan tâm hơn nhiều đến công tác tiếp thị
Nguyễn Thế Vũ

25

TCDN 21A


×