Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân NHNo&PTNTVN – chi nhánh Hải Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.29 KB, 62 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGHUYỄN THỊ MINH

HƯƠNG
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động
nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ
tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm
cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại
hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán...Trong xu hướng đó thì hoạt động cho
vay đối với khách hàng cá nhân ngày càng được chú trọng cả ở khối ngân hàng thương
mại cổ phần lẫn khối ngân hàng thương mại quốc doanh trong hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam. Tuy vậy, thị trường cho vay đối với khách hàng cá nhân vẫn
còn khá nhỏ bé và chưa được các ngân hàng thương mại khai thác triệt để. Việc mở
rộng thị trường cho vay đối với khách hàng cá nhân sẽ giúp khách hàng tăng thêm
doanh thu cũng như hình ảnh của mình đối với người dân.
Qua một thời gian thực tập tại NHNo&PTNTVN - chi nhánh Hải Châu, em nhận
thấy hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của chi nhánh vẫn còn nhỏ bé và đơn giản,
tiềm năng mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của chi nhánh còn
khá lớn và tầm quan trọng của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân đối với sự phát
triển lâu dài của chi nhánh. Do vậy, em lựa chọn đề tài “Mở rộng cho vay đối với
khách hàng cá nhân tại NHNo&PTNTVN – chi nhánh Hải Châu” làm đề tài nghiên
cứu trong chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm tìm hiểu một cách toàn diện và đánh giá một cách chính xác hiệu quả cho
vay đối với khách hàng cá nhân tại NHNo&PTNTVN – chi nhánh Hải Châu, các
phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng để tiếp cận và giải quyết vấn đề là: phương
pháp duy vật biện chứng, phương pháp logic, phương pháp so sánh và đối chiếu , phân
tích, luận , giải...


3. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng về hoạt động cho vay cá nhân tại NHNo&PTNTVN - chi nhánh Hải
Châu – TP. Đà Nẵng

SVTH: PHẠM THỊ KIM DUNG - K14QNH6

Trang 1


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGHUYỄN THỊ MINH

HƯƠNG
4. Phạm vi nghiên cứu
Các số liệu trong bảng tổng kết tài sản và báo cáo kết quả kinh doanh của
NHNo&PTNTVN - Chi nhánh Hải Châu - TP. Đà Nẵng từ năm 2009 đến năm 2011.
5. Nội dung nghiên cứu
Chương I: Cơ sở lý luận chung về cho vay cá nhân của NHTM
Chương II: Tình hình hoạt động cho vay cá nhân tại NHNo&PTNTVN - Chi nhánh
Hải Châu - TP. Đà Nẵng
Chương III: Một số giải pháp mở rộng cho vay cá nhân tại NHNo&PTNTVN - Chi
nhánh Hải Châu - TP. Đà Nẵng

SVTH: PHẠM THỊ KIM DUNG - K14QNH6

Trang 2


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


GVHD: NGHUYỄN THỊ MINH

HƯƠNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY CÁ NHÂN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM
Cho vay trong hoạt động của NHTM được hiểu là giao dịch về tiền tệ giữa bên
cho vay là ngân hàng và bên đi vay là các cá nhân, tổ chức trong đó, bên cho vay
chuyển giao tiền cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, bên đi
vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán.
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách
hàng , cho vay được hiểu như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó
tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi”.
1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM
1.1.2.1. Phân loại theo đối tượng khách hàng
Theo tiêu thức đối tượng khách hàng thì hoạt động cho vay của NHTM được
phân chia thành:
- Cho vay chính phủ: Là hoạt động cho vay đối với Nhà nước nhằm đáp ứng nhu
cầu chi thường xuyên và phục vụ cho các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia.
NHTM cho chính phủ vay thông qua việc mua: Trái phiếu chính phủ, Tín phiếu kho
bạc..
- Cho vay các tổ chức tài chính khác như: Ngân hàng, công ty tài chính, quĩ tín
dụng…nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
- Cho vay doanh nghiệp: Là hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp nhằm

đáp ứng nhu cầu về vốn kinh doanh. Cho vay đối với doanh nghiệp được thực hiện với
nhiều phương thức khác nhau nhằm đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu vốn của các doanh
nghiệp.

SVTH: PHẠM THỊ KIM DUNG - K14QNH6

Trang 3


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGHUYỄN THỊ MINH

HƯƠNG
- Cho vay cá nhân: Là hoạt động cho vay đối với khách hàng là các cá nhân nhằm
phục vụ cho các nhu cầu tiêu dùng, kinh doanh.
1.1.2.2. Phân loại theo thời hạn của khoản vay
Theo thời hạn vay, hoạt động cho vay của NHTM được chia thành:
- Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay dưới 12
tháng. Đây thường là các khoản vay nhằm bổ sung vốn lưu động, thời gian quay vòng
của vốn lớn.
- Cho vay trung hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay là từ 12
tháng đến dưới 60 tháng.
- Cho vay dài hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay từ 60 tháng
trở lên.
Cho vay trung và dài hạn thường nhằm các mục đích như: Sửa chữa, mua sắm
Tài sản cố định, đầu tư xây dựng cơ bản….
1.1.2.3. Phân loại theo phương thức cho vay
Theo phương thức cho vay, hoạt động cho vay của NHTM bao gồm:
- Chiết khấu thương phiếu

Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng hoá giữa
những người sản xuất và kinh doanh với nhau (hay còn gọi là Tín dụng thương mại) .
Thương phiếu bao gồm Kỳ phiếu và Hối phiếu. Người thụ hưởng có thể giữ thương
phiếu đến hạn để đòi tiền người mua hoặc mang đến ngân hàng để xin chiết khấu trước
hạn.
Chiết khấu thương phiếu là việc chuyển các thương phiếu chưa đến hạn thanh
toán thành tiền . Đến hạn, ngân hàng sẽ chuyển thương phiếu đến người mua để đòi
tiền.
- Cho vay thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi trội trên số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất
định và trong một khoảng thời gian nhất định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu
chi.

SVTH: PHẠM THỊ KIM DUNG - K14QNH6

Trang 4


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGHUYỄN THỊ MINH

HƯƠNG
- Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay đối với các khách hàng không có
nhu cầu vay vốn thường xuyên, chỉ khi vào thời vụ kinh doanh hay mở rộng sản xuất
mới xin vay. Vốn của ngân hàng chỉ tham gia vào một giai đoạn nhất định của chu kỳ
sản xuất kinh doanh.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương thức cho vay mà ngân hàng và
khách hàng thoả thuận một hạn mức về số dư trong suốt kỳ hoặc số dư cuối kỳ. Đây là
hình thức cho vay phù hợp đối với khách hàng có nhu cầu vay mượn thường xuyên,

vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
- Cho vay luân chuyển: Là phương thức cho vay mà ngân hàng thoả thuận tài trợ
dựa trên kế hoạch lưu chuyển hàng hoá và ngân quỹ của khách hàng. Hình thức này
phù hợp với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại hoặc doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh có chu kỳ tiêu thụ sản phẩm ngắn.
- Cho vay trả góp: Là phương thức cho vay trong đó khách hàng trả gốc thành
nhiều lần trong thời hạn đã thoả thuận. Phương thức này thường được áp dụng đối với
vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định.
Ngoài ra, còn một số phương thức cho vay khác như: Cho vay hợp vốn (đồng tài
trợ), cho vay tài trợ theo dự án…
1.1.2.4. Phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: Là hoạt động cho vay mà vốn vay được
sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh. Đối tượng khách hàng vay kinh doanh có
thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng: Là hoạt động cho vay mà vốn vay được sử dụng cho mục
đích tiêu dùng. Đối tượng chủ yếu vay tiêu dùng là các cá nhân (vay để mua sắm tài
sản).
1.2. Hoạt động cho vay cá nhân của NHTM
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay cá nhân
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay cá nhân
Nếu phân loại hoạt động cho vay theo đối tượng khách hàng thì hoạt động này
bao gồm cho vay doanh nghiệp, cho vay các tổ chức tài chính và cho vay khách hàng
SVTH: PHẠM THỊ KIM DUNG - K14QNH6

Trang 5


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGHUYỄN THỊ MINH


HƯƠNG
cá nhân như đã trình bày ở trên. Do đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho
vay KHCN của NHTM nên ta sẽ xem xét về hoạt động này. Cho vay KHCN là một
hình thức tài trợ của ngân hàng cho các khách hàng là cá nhân: “Đó là quan hệ kinh
tế mà trong đó ngân hàng chuyển cho các cá nhân quyền sử dụng một khoản tiền
với những điều kiện nhất định được thoả thuận trong hợp đồng nhằm phục vụ mục
đích của khách hàng.”
1.2.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay cá nhân
Cho vay KHCN có những đặc điểm riêng thể hiện sự khác biệt với các loại hình
cho vay khác như sau:
- Đối tượng cho vay là cá nhân và các hộ gia đình.
- Quy mô khoản vay: hầu hết các khoản cho vay KHCN có quy mô nhỏ nhưng số
lượng khoản vay lớn, do cho vay KHCN đáp ứng nhu cầu của cá nhân và các hộ gia
đình nhằm mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ, nên quy mô của một
khoản vay tương đối nhỏ so với tài sản của ngân hàng, số lượng các khoản vay lại rất
lớn do đối tượng của cho vay là các cá nhân và các hộ gia đình với số lượng nhiều và
nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng.
- Mục đích vay: nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ
của cá nhân, hộ gia đình. Do đó, nhu cầu vay vốn phụ thuộc vào tâm lý khách hàng và
chu kỳ kinh tế của người đi vay. Khi nền kinh tế có sự tăng trưởng cao và ổn định,
KHCN sẽ có thái độ lạc quan hơn về tương lai, họ kỳ vọng sẽ có khoản thu nhập nhiều
hơn trong tương lai và do vậy sẽ thúc đẩy sự chi tiêu cho tiêu dùng hoặc sản xuất kinh
doanh ở hiện tại. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái người dân thường có xu hướng
giảm tiêu dùng, giảm đầu tư vào sản xuất kinh doanh, thay vào đó là sẽ tăng cường tiết
kiệm và hạn chế vay mượn từ Ngân hàng.
- Nhu cầu vay của khách hàng thường kém nhạy cảm với lãi suất, thông thường
người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải chịu. Mức
thu nhập và trình độ dân trí là hai nhân tố tác động rất lớn đến nhu cầu vay của khách
hàng.


SVTH: PHẠM THỊ KIM DUNG - K14QNH6

Trang 6


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGHUYỄN THỊ MINH

HƯƠNG
- Rủi ro đối với cho vay KHCN: cho vay KHCN có mức độ rủi ro lớn và được
coi là tài sản rủi ro nhất trong danh mục tài sản của ngân hàng. Xuất phát từ bản thân
khách hàng vay vốn có thể có sự biến động về tình hình tài chính dẫn đến mất khả
năng chi trả hay khi khách hàng cố tình không chịu trả nợ, hoặc do sự biến động về
tình trạng sức khoẻ, công việc… Việc thẩm định khả năng trả nợ của các cá nhân hoặc
hộ gia đình cũng hết sức khó khăn. Ngoài ra, để có được khoản vay có nhiều khách
hàng giấu các thông tin về tình hình sức khoẻ và công việc trong tương lai của mình
nên các ngân hàng dễ gặp phải rủi ro đạo đức khi cho vay.
- Lãi suất cho vay: do quy mô của các khoản vay thường nhỏ (trừ những khoản
cho vay để mua bất động sản), dẫn đến chi phí để cho vay (về thời gian, nhân lực đi
thẩm định, quản lý các khoản cho vay này) cao đồng thời rủi ro của các khoản vay này
cũng rất cao. Do vậy, lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn lãi suất các khoản cho
vay khác của NHTM.
- Nguồn trả nợ của khách hàng được trích từ thu nhập, thu nhập này có thể thay
đổi tuỳ theo tình trạng công việc, sức khoẻ của người vay cũng như tình hình sản xuất
kinh doanh của họ. Những khách hàng có việc làm, mức thu nhập ổn định, có trình độ
học vấn hoặc có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả là những tiêu chí quan trọng
để ngân hàng thương mại quyết định cho vay.
- Hạn mức cho vay KHCN: là số tiền tối đa mà ngân hàng cho khách hàng vay.

hạn mức cho vay KHCN được xác định dựa trên các yếu tố như: nhu cầu vốn của
khách hàng, số vốn tự có của khách hàng, giá trị của tài sản đảm bảo.
Đối với các hình thức vay, các ngân hàng thường quy định các hạn mức khác
nhau dựa trên giá trị tài sản đảm bảo hoặc nhu cầu vay hợp lý.
1.2.2. Phân loại và quy trình cho vay cá nhân
1.2.2.1. Phân loại
a. Căn cứ vào mục đích vay
- Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích cư trú

SVTH: PHẠM THỊ KIM DUNG - K14QNH6

Trang 7


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGHUYỄN THỊ MINH

HƯƠNG
Là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo
nhà ở của cá nhân, hộ gia đình. Đặc điểm của khoản vay này là thời gian dài và quy
mô vay là lớn.
- Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng
Đó là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm
phương tiện, đồ dùng sinh hoạt, du lịch, học hành, giải trí,… Đặc điểm của khoản vay
này là quy mô nhỏ, thời gian ngắn, rủi ro thấp hơn cho vay phục vụ mục đích cư trú.
- Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh
Đó là các khoản cho vay để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh nhỏ ở
từng hộ gia đình, vay để buôn bán, thuê cửa hàng,… Đặc điểm của các khoản cho vay
này là thời hạn thường dài, qui mô tuỳ thuộc vào phương án kinh doanh của khách

hàng, rủi ro của khoản cho vay này rất cao, và có khả năng xảy ra rủi ro đạo đức.
b. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Cho vay KHCN trả một lần khi đáo hạn
Là các khoản vay ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu tiền
mặt tức thời và được thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Qui mô của món vay
là tương đối nhỏ, các khoản vay trả một lần thường ngắn hạn và được dùng để chi trả
cho các chuyến đi nghỉ, mua các dụng cụ gia đình hoặc sửa chữa ô tô, nhà ở… Rủi ro
các món vay này là không lớn lắm.
- Cho vay trả góp
Là khoản cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn được thanh toán làm hai hoặc nhiều
lần liên tiếp (thường theo tháng hoặc quý). Khoản cho vay được trả làm nhiều lần theo
thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, phương thức này được dùng để tài trợ cho
việc mua sắm các vật dụng đắt tiền như ô tô, nhà,… hoặc để tài trợ cho các phương án
sản xuất kinh doanh, thuê cửa hàng, mua sắm các tài sản lưu động khác,… Nhìn
chung, các khoản cho vay trả góp này mang lãi suất cố định, tuy nhiên loại mang lãi
suất thả nổi cũng đang dần trở nên phổ biến.

SVTH: PHẠM THỊ KIM DUNG - K14QNH6

Trang 8


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGHUYỄN THỊ MINH

HƯƠNG
- Cho vay theo thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng ngân hàng cũng như các loại thẻ thanh toán khác đã nhanh chóng
được chấp nhận sử dụng, thẻ tín dụng cung cấp một dòng tín dụng thường xuyên và

quay vòng mà khách hàng có thể sử dụng bất cứ khi nào họ có nhu cầu. Những người
sử dụng thẻ tín dụng có thể vay trả dần hoặc trả một lần vì họ có thể tính tiền mua
hàng vào tài khoản thẻ tín dụng của mình.
c. Căn cứ vào hình thức cho vay
- Cho vay gián tiếp
Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của các
doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung cấp các dịch vụ cho KHCN của họ,
theo hình thức này ngân hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm
các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
Hình thức cho vay này có những ưu điểm sau:
- Các NHTM dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay.
- Các NHTM sẽ tiết kiệm và giảm được các chi phí khi cho vay.
- Là cơ sở để mở rộng quan hệ với khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho các
hoạt động khác của ngân hàng.
-Nếu NHTM quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ, thì hình thức cho vay
KHCN gián tiếp có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay KHCN trực tiếp.
Tuy nhiên, hình thức cho vay này cũng có những hạn chế:
- Các ngân hàng thương mại khi cho vay không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng
mà thông qua các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá, dịch vụ, nhất là trong việc lựa
chọn khách hàng, tiêu chí lựa chọn của doanh nghiệp và ngân hàng không giống nhau.
- Thiếu sự kiểm soát của Ngân hàng cả trước, trong và sau khi vay vốn, khi doanh
nghiệp thực hiện bán lẻ hàng hoá và dịch vụ.
- Kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ của hình thức cho vay này rất phức tạp.
- Cho vay trực tiếp
SVTH: PHẠM THỊ KIM DUNG - K14QNH6

Trang 9


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


GVHD: NGHUYỄN THỊ MINH

HƯƠNG
Là hình thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau để tiến
hành cho vay hoặc thu nợ.
Hình thức này có những ưu điểm sau:
Việc cho vay tiến hành trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng do vậy ngân
hàng có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến thức, kinh nghiệm, và kĩ năng của cán bộ tín
dụng, do đó các khoản vay này thường có chất lượng cao hơn so với cho vay gián tiếp
thông qua các doanh nghiệp bán lẻ.
Cán bộ tín dụng khi cho vay đặc biệt coi trọng đến chất lượng các khoản vay,
song doanh nghiệp bán lẻ hàng hoá, dịch vụ thường coi trọng nhiều đến việc tăng
doanh số bán hàng hơn là chất lượng các khoản vay, hơn nữa các doanh nghiệp thường
đưa ra quyết định cho vay một cách nhanh chóng, nên dẫn đến tình trạng có những
khoản cho vay cấp ra không chính đáng, ngược lại có thể từ chối khách hàng tốt của
mình, như vậy hình thức này đã khắc phục nhược điểm này nếu cho vay gián tiếp.
Hình thức cho vay trực tiếp linh hoạt hơn hình thức cho vay gián tiếp, vì khi quan
hệ trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng sẽ xử lý tốt các phát sinh, hơn nữa có khả
năng làm thoả mãn quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng.
Do cán bộ ngân hàng phải làm việc trực tiếp với khách hàng nên Ngân hàng tốn
nhiều thời gian và chi phí so với hình thức cho vay gián tiếp, nhất là khi lượng khách
hàng đến đông cùng một thời gian sẽ gây khó khăn cho Ngân hàng.
d. Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay
- Cho vay có tài sản bảo đảm được chia thành hai loại:
Loại 1: bao gồm các tài sản thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của chính khách
hàng. Có thể chia các hình thức đảm bảo của loại này thành hai loại nhỏ sau:
Cho vay cầm cố là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền với điều kiện
là khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong
thời gian đã cam kết. Danh mục và điều kiện của tài sản cầm cố được ngân hàng quy

định cụ thể dựa trên quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của từng ngân
hàng.

SVTH: PHẠM THỊ KIM DUNG - K14QNH6

Trang 10


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGHUYỄN THỊ MINH

HƯƠNG
Cho vay thế chấp là hình thức mà người vay phải chuyển toàn bộ các giấy tờ
chứng nhận sở hữu hoặc sử dụng các tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng nắm giữ
trong thời gian cam kết. Đối với thế chấp bằng tài sản thì những tài sản mang thế chấp
thường là bất động sản như nhà cửa, quyền sử dụng đất,…hoặc là những động sản mà
người vay vẫn cần sử dụng như ô tô, xe máy,…Việc thế chấp bằng tài sản cho phép
người nhận tài trợ tiếp tục được sử dụng tài sản trong thời gian vay. Tuy nhiên, quá
trình sử dụng có thể làm biến dạng tài sản, hơn nữa khả năng kiểm soát của tài sản
đảm bảo của ngân hàng bị hạn chế.
Loại 2: Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay.
- Cho vay có đảm bảo không bằng tài sản
Là cho vay dựa trên uy tín (tín chấp) hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, không có tài
sản bảo đảm. Ngân hàng lựa chọn các khách hàng có uy tín và khả năng trả nợ tốt để
cho vay. Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên
cơ sở tín chấp lương, chủ yếu được áp dụng đối với khách hàng có thu nhập ổn định,
thu nhập ngoài việc trang trải các chi tiêu thường xuyên còn có một phần tích luỹ để
trả nợ vay (công chức, viên chức trong biên chế nhà nước, nhân viên có hợp đồng lao
động dài hạn,…), ngoài ra thu nhập hình thành từ sản xuất kinh doanh cũng có thể

được xem xét dùng làm nguồn trả nợ.
1.2.2.2. Quy trình cho vay cá nhân
Quy trình cho vay được các cán bộ tín dụng áp dụng giúp cho quá trình cho vay
diễn ra một cách khoa học, hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng.
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ xin vay của KHCN
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, họ đến gặp nhân viên của ngân hàng và
ghi những thông tin cần thiết vào hồ sơ xin vay. Cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách
hàng lập hồ sơ cho vay đầy đủ và đúng quy định theo mẫu của ngân hàng bao gồm:
đơn xin vay vốn, phương án vay vốn và kế hoạch trả nợ, danh mục các tài sản cầm cố,
thế chấp và giấy tờ liên quan, các giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập (nếu có), hộ
khẩu, chứng minh thư nhân dân và các giấy tờ liên quan khác.
Bước 2: Thẩm định tín dụng
SVTH: PHẠM THỊ KIM DUNG - K14QNH6

Trang 11


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGHUYỄN THỊ MINH

HƯƠNG
Đây là bước quan trọng nhất trong quy trình cho vay KHCN, quyết định chất
lượng của món vay, thường bao gồm các nội dung sau:
Thẩm định tư cách đạo đức và mục đích vay của khách hàng: Cán bộ tín dụng
phải đảm bảo khách hàng vay vốn có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân
sự, đủ tư cách pháp lý vay vốn ngân hàng. Nếu cán bộ tín dụng phát hiện ra sự không
trung thực của khách hàng đối với nhu cầu vay vốn thì có nhiều khả năng hồ sơ xin
vay của khách hàng sẽ bị từ chối. .
Bước 3: Thẩm định tài sản đảm bảo

Cán bộ tín dụng cần kiểm tra quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp các tài sản
dùng làm vật đảm bảo của khách hàng. Khả năng chuyển tài sản thành tiền trong
những trường hợp cần thiết và sự ổn định về giá cả của tài sản. Định giá tài sản đảm
bảo cũng là một công đoạn rất quan trọng trong khâu thẩm định. Cuối cùng, ngân hàng
cần xem xét khả năng bảo quản tài sản của người đi vay.
Lập báo cáo thẩm định. Sau khi thẩm định xong, cán bộ tín dụng sẽ lập báo cáo
thẩm định trong đó ghi vắn tắt nhưng tổng quát về tình hình của khách hàng: tên, tuổi,
mục đích vay, số tiền vay, phương án trả nợ, tài sản đảm bảo và đưa ra ý kiến cho vay
hay không cho vay đối với khách hàng. Nếu cho vay thì phải ghi rõ số tiền, thời hạn,
lãi suất, phương án trả nợ và các điều kiện kèm theo rồi trình lên trưởng phòng tín
dụng xem xét. Nếu không cho vay thì phải ghi rõ lý do vì sao.
Bước 4: Xét duyệt và ký kết hợp đồng tín dụng
Sau khi nhận báo cáo thẩm định kèm theo hồ sơ vay vốn liên quan, trưởng phòng
tín dụng xem xét lại và yêu cầu cán bộ tín dụng giải thích bổ sung hoặc chỉnh sửa nếu
có thiếu sót. Sau đó báo cáo sẽ được trình lên Hội đồng tín dụng xét duyệt, quyết định
cho vay hay không cho vay.
Hợp đồng tín dụng là một văn bản viết với nội dung chủ yếu là ngân hàng cam
kết cấp cho khách hàng một khoản tín dụng (hạn mức tín dụng) trong một khoảng thời
gian và lãi suất nhất định. Nội dung chính của hợp đồng tín dụng: Mục đích sử dụng
vốn vay, quy mô, lãi suất, thời hạn tín dụng, phí, các loại đảm bảo, điều kiện thanh
toán, các điều kiện khác.
SVTH: PHẠM THỊ KIM DUNG - K14QNH6

Trang 12


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGHUYỄN THỊ MINH


HƯƠNG
Bước 5: Gíải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng
Hợp đồng tín dụng đã được ký kết và được giám đốc ký duyệt, ngân hàng sẽ tiến
hành giải ngân cho khách hàng tương ứng với số tiền đã được ký kết trong hợp đồng.
Trong quá trình giải ngân, ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình sử
dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích, đúng tiến độ hay không, quá trình
sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua
lỗ hay không, tài sản thế chấp có được giữ đảm bảo hay không,… Quá trình này cho
phép ngân hàng thu thập thông tin về khách hàng, nếu các thông tin phản ánh chiều
hướng tốt cho thấy chất lượng tín dụng đang được đảm bảo, ngược lại,thì chất lượng
khoản cho vay bị đe dọa.
Bước 6: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới
Đây là bước cuối cùng của quy trình cho vay KHCN. Cán bộ tín dụng theo dõi,
đôn đốc việc trả nợ của khách hàng. Quá trình này giúp ngân hàng thu hồi gốc và lãi
đồng thời xác định các nhu cầu mới của khách hàng. Nói chung, các khoản tín dụng
hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Nhưng trong một số trường
hợp, các khoản tín dụng đã không được hoàn trả hoặc không hoàn trả đủ, đúng hạn.
Việc thanh toán nợ không đúng hạn cho thấy các trục trặc trong hoạt động của khách
hàng. Việc xem xét tìm nguyên nhân là rất quan trọng giúp ngân hàng kịp thời đưa ra
các quyết định mới để đảm bảo thu hồi khoản cho vay.
1.2.3. Vai trò của cho vay cá nhân
Hoạt động cho vay cá nhân của NHTM có vai trò hết sức quan trọng đối với sự
phát triển của nền kinh tế. Nguồn vốn vay đã góp phần ổn định, duy trì và mở rộng
sản xuất – kinh doanh đối với các doanh nghiệp, nâng cao đời sống của các cá nhân,
hộ gia đình. Khi nói đến cho vay ngắn hạn, điều quan trọng mà chúng ta phải quan tâm
là hiệu quả của các khoản vay. Hiệu quả của các khoản vay phản ánh hiệu quả hoạt
động đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thể hiện tính ổn định và khả
năng sinh lời của ngân hàng.
1.2.3.1. Đối với nền kinh tế


SVTH: PHẠM THỊ KIM DUNG - K14QNH6

Trang 13


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGHUYỄN THỊ MINH

HƯƠNG
NHTM là một trung gian tài chính quan trọng, là nơi gặp gỡ của tiết kiệm và đầu
tư với những đặc điểm ưu việt hơn cả: (1) Rủi ro thấp nhất, (2) Bình quân lãi suất, (3)
Chuyển đổi kỳ hạn. Cho vay là một hoạt động mang tính chất đầu tư cho nền kinh tế
của NTHM. Khác với Thị trường chứng khoán, các quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm,
công ty tài chính là các tổ chức tài chính chủ yếu cung cấp vốn trung và dài hạn,
NHTM còn có trách nhiệm cung cấp vốn ngắn hạn cho nền kinh tế, tạo công ăn việc
làm, giảm thất nghiệp( cho vay sản xuất kinh doanh), cải thiện đời sống người dân
( cho vay tiêu dùng cá nhân)…
1.2.3.2. Đối với doanh nghiệp
- Cho vay cá nhân là nguồn bổ sung kịp thời cho các nhu cầu về vốn ngắn, trung
và dài hạn cho khách hàng cá nhân. Nguồn vốn này giúp các khách hàng tiếp tục quá
trình sản xuất kinh doanh, hoặc giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn tạm thời về tài
chính. Trong nhiều trường hợp, vay vốn ngân hàng còn là giải pháp tiết kiệm chi phí
cho cá nhân, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bắt kịp những cơ hội kinh doanh, tận
dụng được thời cơ phát triển sản xuất.
- Cho vay ngắn hạn đồng thời là động lực, yếu tố kích thích sản xuất, kinh doanh
của khách hàng. Các điều kiện trong cho vay cá nhân tạo áp lực buộc cá nhân kinh
doanh có hiệu quả. Khi doanh nghiệp vay vốn từ ngân hàng thì áp lực mà họ phải chịu
là khoản gốc và lãi sẽ phải trả khi đến hạn, chính vì điều này nên các khách hàng sẽ
phải cố gắng quay vòng vốn nhanh và tìm kiếm cơ hội kinh doanh tốt nhất.

- Cho vay cá nhân mặc khác còn làm cải thiện đời sống khách hàng thông qua các
chương trình, sản phẩm của ngân hàng như cho vay mua và sửa chửa nhà, cho vay
mua ô tô xe máy thỏa mãn nhiều nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
1.2.3.3. Đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM
- Hoạt động cho vay cá nhân là hoạt động cơ bản bà phổ biến của NHTM .
- Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân mang lại nguồn thu nhập lớn
cho Ngân hàng
1.2.4. Các phương thức cho vay cá nhân chủ yếu
1.2.4.1. Cho vay thấu chi

SVTH: PHẠM THỊ KIM DUNG - K14QNH6

Trang 14


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGHUYỄN THỊ MINH

HƯƠNG
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi
trội (vượt) trên số tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong
một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Để được thấu chi, khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và thời
hạn thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong quá trình hoạt động,
khách hàng có thể kí séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ… vượt quá số dư tiền gửi để chi
trả (trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, ngân
hàng sẽ thu nợ gốc và lãi.
Nghiêp vụ cho vay thấu chi thường diễn ra khi khách hàng không có sự phù hợp
về quy mô và thời hạn của thu và chi. Chính vì vậy, hình thức cho vay này tạo điều

kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán.
Số tiền lãi mà khách hàng phải trả sẽ dựa vào lãi suất, thời gian thấu chi và số
tiền thấu chi. Cụ thể:
Số tiền lãi phải trả = Lãi suất thấu chi × Thời gian thấu chi × Số tiền
1.2.4.2. Cho vay trực tiếp từng lần
Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng
đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được
cấp hạn mức thấu chi. Các khách hàng này sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương
mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay vốn
ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của
chu kì sản xuất kinh doanh.
Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn
vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và kí hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho
vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và các điều kiện bảo đảm nếu cần. Mỗi
món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ khác nhau.
Số lượng cho vay = Nhu cầu vốn SXKD – Vốn CSH tham gia – Các nguồn vốn
khác tham gia
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát
từng món vay tách biệt. Tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo.
SVTH: PHẠM THỊ KIM DUNG - K14QNH6

Trang 15


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGHUYỄN THỊ MINH

HƯƠNG
1.2.4.3. Cho vay theo hạn mức

Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn
mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì. Đó là số dư tính tại
thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu
vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Ngân hàng ước lượng các hạn mức tín dụng
đối với các doanh nghiệp căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh và nhu cầu vay
vốn của khách hàng, tỉ lệ cho vay tối đa trên tổng giá trị tài sản đảm bảo, khả năng
nguồn vốn của ngân hàng.
Trong kì, khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không được
vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kì.
Dư nợ trong kì có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên đến cuối kì, khách hàng phải trả nợ
để giảm bớt dư nợ cuối kì không được vượt quá hạn mức.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường
xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong
nghiệp vụ này ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ. Khi khách hàng có thu
nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lí ngân quỹ cho khách hàng. Tuy
nhiên do các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó
kiểm soát được hiệu quả của từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện ra vấn đề
khi khách hàng nộp báo cáo tài chính, hoặc dư nợ lâu không giảm sút.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay cá nhân của NHTM
1.2.5.1. Về phía ngân hàng
a. Khả năng thẩm định cho vay
Trong quy trình tín dụng của các ngân hàng, thẩm định cho vay là khâu đầu tiên
và quan trọng. Thẩm định là việc đánh giá, thẩm tra, dự đoán về độ chính xác, an toàn
và hiệu quả của một hợp đồng tín dụng. Kết quả của quá trình thẩm định sẽ dùng để
quyết định xem có thực hiện món vay hay không. Mặc dù không thể tránh được tất cả
các sai sót, nhưng làm tốt khâu này sẽ tạo tiền đề cho việc thu hồi đủ cả vốn và lãi một
cách đầy đủ, đúng hạn. Quá trình thẩm định không chỉ đòi hỏi việc tuân thủ nghiêm

SVTH: PHẠM THỊ KIM DUNG - K14QNH6


Trang 16


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGHUYỄN THỊ MINH

HƯƠNG
ngặt về hồ sơ và an toàn thông tin mà còn yêu cầu trình độ chuyên môn và sự phán
đoán linh hoạt của cán bộ. Đối với cho vay cá nhân, do tính đặc thù là “thường
xuyên”, kịp thời nên khâu thẩm định cũng đòi hỏi phải nhanh chóng để đáp ứng nhu
cầu vốn của khách hàng, đồng thời phải đảm bảo chính xác và an toàn.
b. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của NHTM là một hệ thống các văn bản phản ánh cương
lĩnh tài trợ của một ngân hàng, nhằm hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân
viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo ra sự thống
nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh
lời.
Một chính sách tín dụng phù hợp sẽ giúp cho hoạt động cho vay của ngân hàng
giảm thiểu được rủi ro, nâng cao chất lượng và do đó hiệu quả của các món cho vay
được nâng cao; ngược lại một chính sách tín dụng thiếu chính xác và hợp lý có thể đẩy
ngân hàng vào tình trạng thua lỗ hay nặng hơn là phá sản.
Một chính sách tín dụng được đánh giá là hoàn thiện nếu nó đựoc xây dựng phù
hợp với mục tiêu tổng thể của ngân hàng trong từng thời kì, thực hiện được vai trò
định hướng cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, đáp ứng đựoc nhu cầu vốn cho nền
kinh tế.
c. Trình độ cán bộ ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM nói riêng cũng như tất cả các ngành và
lĩnh vực khác của nền kinh tế, con người luôn đóng vai trò quan trọng nhất. Chính vì

thế, để năng cao hiệu quả cho vay cá nhân, cần phải lấy yếu tố con người là trung tâm.
Trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển, các ngành và lĩnh vực do đó sẽ ngày càng
phức tạp và yếu tố chất xám ngày càng tăng. Mặt khác, mục đích vay của khách hàng
cá nhân tại ngân hàng ngày càng phong phú, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác
nhau. Do đó, cán bộ tín dụng cũng phải có trình độ, hiểu biết nhiều lĩnh vực để có thể
đánh giá được khách hàng và phương án kinh doanh.
d. Thông tin tín dụng

SVTH: PHẠM THỊ KIM DUNG - K14QNH6

Trang 17


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGHUYỄN THỊ MINH

HƯƠNG
Vấn đề thông tin là một vấn đề nhạy cảm và có tính quyết định đến thành công
hay thất bại của công việc kinh doanh. Điều đó ngày càng được chứng minh trong nền
kinh tế phát triển. NHTM hoạt động trong một lĩnh vực rất nhạy cảm với những thay
đổi của nền kinh tế và mang tính rủi ro cao. Do vậy, thông tin đối với ngân hàng là vô
cùng quan trọng. Trong quá trình hoạt động của mình, ngân hàng không thể có được
tất cả những thông tin cần thiết: về khách hàng, quan hệ tín dụng của khách hàng với
những tổ chức tín dụng khác, tài sản đảm bảo, những mối quan hệ khác của khách
hàng, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng… Việc thiếu thông tin tạo ra
những rủi ro lớn cho ngân hàng, tạo ra rủi ro lựa chọn đối nghịch. Do đó, ngân hàng
nào càng nắm được nhiều thông tin chính xác sẽ càng có lợi thế trong cạnh tranh.
e. Công tác tổ chức và quản lý
Tổ chức và quản lý là khâu quan trọng trong mọi hoạt động nói chung. Với hoạt

động của ngân hàng, tổ chức và quản lý có vai trò quyết định đến tính chuyên nghiệp
và hiệu quả của hoạt động cho vay.
Công tác tổ chức và quản lý nếu được phối hợp thực hiện chặt chẽ sẽ góp phần
làm giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay nói riêng và hoạt
động kinh doanh của NHTM nói chung.
1.2.5.2. Về phía khách hàng
Khi việc cho vay chưa diễn ra thì vai trò của các điều kiện về phía ngân hàng là
quan trọng. Tuy nhiên khi hợp đồng cho vay được ký kết, khách hàng đã vay được vốn
của ngân hàng thì chính khách hàng mới là người quyết định hiệu quả của món vay.
Khả năng trả nợ của khách hàng được quyết định bởi các yếu tố sau:
Tình hình tài chính của cá nhân vay vốn: Khi xem xét hồ sơ khách hàng, chỉ
những khách hàng có tình hình tài chính tốt mới được xem xét để cho vay. Ngân hàng
sử dụng các chỉ tiêu đánh giá thu nhập cá nhân, khả năng tài chính chi trả cho khoản
vay…..nhằm hạn chế các rủi ro có thể xảy ra đối với ngân hàng.
Phương án sử dụng vốn vay: Phương án sản xuất kinh doanh tốt sẽ đem lại hiệu
quả cho món vay. Một phương án tốt sẽ sử dụng tốt vốn vay, sẽ đem lại mức lợi nhuận

SVTH: PHẠM THỊ KIM DUNG - K14QNH6

Trang 18


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGHUYỄN THỊ MINH

HƯƠNG
cao cho khách hàng, dòng tiền và kết quả kinh doanh tốt sẽ đảm bảo trả gốc và lãi
đúng hạn cho ngân hàng.
Năng lực điều hành, quản lý và đạo đức kinh doanh của khách hàng

Bên cạnh việc xem xét về trình độ chuyên môn của khách hàng, cán bộ tín dụng
cũng phải đánh giá khách hàng trên khía cạnh đạo đức. Tính trung thực, mức độ thực
hiện đúng các cam kết trong hợp đồng tín dụng là điều kiện tiên quyết để đảm bảo
khoản vay có hiệu quả.
1.2.5.3. Về phía nền kinh tế
Mọi hoạt động của cả khách hàng và ngân hàng không thể tách rời những biến
động chung của thị trường. Bất cứ biến động nào của nền kinh tế vĩ mô đều có thể có
tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng và khách hàng. Sự thay đổi về tốc độ
lạm phát cũng như tăng trường kinh tế, sẽ tác động trực tiếp đến mức tổng dư nợ của
các NHTM thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ quốc gia và tác động xấu
hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Như
vậy khi nền kinh tế tăng trưởng tốt cùng với một tỷ lệ lạm phát hợp lý, dư nợ tín dụng
hệ thống ngân hàng thường cao hơn rất nhiều sơ với những thời điểm mà nền kinh tế
có những biến động không thuận lợi. Bên cạnh đó,nền kinh tế làm phát sẽ làm cho chi
tiêu của người dân cũng thắt chặt lại, ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân
hàng, từ đó việc cho vay cá nhân cũng bị ảnh hưởng.
Một nền kinh tế tăng trưởng ổn định là điều kiện thuận lợi để ngân hàng mở rộng
cho vay và các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, thu được lợi nhuận cao và
đảm bảo được hiệu quả của khoản vay.

SVTH: PHẠM THỊ KIM DUNG - K14QNH6

Trang 19


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGHUYỄN THỊ MINH

HƯƠNG


CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH HẢI CHÂU – TP. ĐÀ NẴNG.
2.1. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT – Chi nhánh
Hải Châu – TP. Đà Nẵng
2.1.1. Sơ lược về NHNo&PTNT chi nhánh Hải Châu – TP. Đà Nẵng
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang
phát triển nhanh như hiện nay, nhu cầu gửi tiền
vay vốn và sử dụng các dịch vụ do ngân hàng
cung cấp là khá lớn, đặc biệt là tại Đà Nẵng - Vừa
là trung tâm buôn bán vừa la nơi giao dịch lớn
nhất miền trung thì việc ra đời các chi nhánh ngân
hàng thương mại ở mọi đường phố, ngóc nghách
là tất yếu. Trong điều kiện đó, NHNo&PTNT đã quyết định thành lập NHNo&PTNT
chi nhánh Hải Châu nhằm khai thác thị trường ở khu vực này, có trụ sở tại số 107
Phan Châu Trinh, Quận Hải Châu, Thành Phố Đà Nẵng.
Điện thoại: (84.511) 822624
Fax: (84.511) 561340
Website: www.agribankhaichau.com.vn
Email:
Là đơn vị hạch toán phụ thuộc hệ thống NHNN & PTNT Hải Châu được đánh
giá về quy mô thuộc loại lớn của hệ thống NHNN & PTNT trên địa bàn TP. Đà Nẵng.
Chi nhánh NHNN & PTNT Hải Châu với nhiệm vụ kinh doanh trên địa bàn Thành
phố Đà Nẵng và các địa bàn lân cận, lĩnh vực hoạt động chủ yếu là nông nghiệp.
Tuy chi nhánh gặp nhiều kho khăn về nguồn vốn nhưng trong 3 năm trở lại đây,
hoạt động của Chi nhánh đã dần dần từng bước đi vào ổn định. Không những vậy, kết
SVTH: PHẠM THỊ KIM DUNG - K14QNH6

Trang 20



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGHUYỄN THỊ MINH

HƯƠNG
quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh còn đạt mức tăng trưởng khả quan qua các
năm: về cả hoạt động huy động vốn, sử dụng vốn lẫn hoạt động kinh doanh ngoại tệ.

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển NHNo&PTNT chi nhánh Hải Châu
Kể từ khi ra đời và phát triển cho đến nay, quá trình hoạt động của chi nhánh
NHNN & PTNT Hải Châu co thể được đánh giá qua một số cột mốc thời gian cụ thể
như sau:
+ Trong giai đoạn chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước ( mô hình ngân hàng 1 cấp vừa thực hiện chức
năng quản lý vừa thực hiện chức năng kinh doanh sang mô hình ngân hàng 2 cấp nhằm
tách riêng chức năng quản lý và chức năng kinh doanh):
Ngày 01/01/1998 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) V/v: Thành lập
Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng và sau đó thành lập các chi nhánh
ngân hàng thành phố, huyện, thị trực thuộc.
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng trong giai đoạn này là phục vụ các doanh
nghiệp, hộ cá thể liên quan đến lĩnh vực Nông - Lâm - Thủy - Hải sản (không tham gia
xuất khẩu).
+ Năm 1991, Ngân hàng nông nghiệp được đổi tên thành Ngân Hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn (NHNN & PTNT) Việt Nam theo quyết định của
Thống đốc NHNN Việt Nam. Và chi nhánh cũng được đổi tên thành NHNN & PTNT
tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng.
+ Ngày 20/04/1991, NHNN & PTNT Việt Nam thành lập thêm Sở Giao dịch III
NHNN & PTNT Việt Nam tại Thành Phố Đà Nẵng theo quyết định số 66 của Thông

đốc NHNN Việt Nam. Lúc này trên địa bàn tỉnh có 14 chi nhánh thành phố, huyện, thị
trực thuộc NHNN & PTNT tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng với chức năng và nhiệm vụ
khác nhau.
Chi nhánh NHNN & PTNT Hải Châu với nhiệm vụ kinh doanh trên địa bàn
Thành phố Đà Nẵng và các địa bàn lân cận, lĩnh vực hoạt động chủ yếu là nông
nghiệp.

SVTH: PHẠM THỊ KIM DUNG - K14QNH6

Trang 21


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGHUYỄN THỊ MINH

HƯƠNG
+ Ngày 19/10/1992 NHNN Việt Nam quyết định sát nhập Chi nhánh NHNN
Tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng vào Sở Giao dịch III – NHNN Việt Nam thành Sở Giao
dịch III – NHNN Việt Nam tại Đà Nẵng theo quyết định số 267/QĐ - HĐQT.
+Ngày 15/10/1996, NHNN ra quyết định thành lập NHNN &PTNN Việt Nam
trên cơ sở Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam trước đây. Do đó Sở Giao dịch – Ngân
hàng nông nghiệp Việt Nam tại Đà Nẵng đổi thành Sở Giao dịch. Ngân Hàng Nông
Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam tại Đà Nẵng.
+ Thực hiện chủ trương địa giới hành chính của tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng
thành Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam của chính phủ. Ngày 16/12/1996
NHNN & PTNT Việt Nam quyết định tách Sở Giao dịch III – NHNN & PTNT Việt
Nam tại Đà Nẵng và Chi nhánh NHNN & PTNT Tỉnh Quảng Nam theo quyết định số
515/QĐ của Tổng Giám đốc NHNN & PTNT Việt Nam.
+ Ngày 26/03/1999 NHNN & PTNT VN tách một chi nhánh NHNN & PTNT

Hải Châu khỏi Sở Giao dịch III và âng cấp thành chi nhánh NHNN & PTNT TP. Đà
Nẵng theo quyết định số 208/QĐ/HĐQT – 02.
+ Ngày 26/10/2001, Sở Giao dịch III – NHNN & PTNT VN tại Đà Nẵng sát
nhập với Chi nhánh NHNN & PTNT Đà Nẵng thành Chi nhánh NHNN & PTNT TP.
Đà Nẵng theo quyết định số 424/QĐ/HĐQT – TCCB của Chủ tịch HĐQT NHNN &
PTNT Việt Nam.
Tháng 10/2007, chi nhánh NHNN & PTNT Hải Châu trở thành chi nhánh cấp 1,
trực thuộc NHNN & PTNT Việt Nam.
2.1.2. Nhiệm vụ, chức năng của NHNo&PTNT - chi nhánh Hải Châu
2.1.2.1. Nhiệm vụ
NHNN & PTNT Hải Châu là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng và các dịch vụ
khác. Hoạt động thường xuyên của Ngân hàng là nhận tiền gửi của khách hàng, hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay hộ sản xuất và hộ kinh doanh dịch vụ, cho vay
DN trong và ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố, có đặt quan hệ tín dụng với
NHNN & PTNT Hải Châu thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán.
Với phương châm đi vay để cho vay, NHNN & PTNT Hải Châu đã dùng nguồn
vốn huy động và vốn tự có cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay vón ngắn hạn nhằm bổ
SVTH: PHẠM THỊ KIM DUNG - K14QNH6

Trang 22


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGHUYỄN THỊ MINH

HƯƠNG
sung vốn lưu động phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, ngân hàng còn
thực hiện cho vay trung và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế nhằm mục đích xây

dựng mới, cải tạo khôi phục thay thế tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình
độ công nghệ. Bên cạnh những hoạt động trên còn tổ chức thanh toán không dùng tiền
mặt thông qua các công cụ thanh toán như ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu... cho khách
hàng một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời nhằm góp phần điều hòa lưu thông
tiền tệ, phát triển kinh tế địa phương.
• Kinh doanh ngoại hối: Mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế và các dịch vụ
khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng
Nhà nước và Ngân hàng nông nghiệp.
• Kinh doanh dịch vụ: Thu, chi tiền mặt, dịch vụ máy rút tiền tự động, thẻ tín
dụng, nhận cất giữ chiết khấu các loại giấy tờ có giá, nhận ủy thác cho vay và
các dịch vụ khác được Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp cho
phép.
• Bảo lãnh thực hiện hợp đồng...
2.1.2.2. Chức năng
• Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn theo phân cấp của Ngân hàng Nông
nghiệp.
• Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo sự chỉ
đạo của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.
• Cân đối điều hòa vốn kinh doanh, phân phối thu nhập theo quy định của
Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam.
• Thực hiện đầu tư dưới hình thức liên doanh, mua cổ phần dưới các hình
thức đầu tư khác với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khi được Ngân hàng
nông nghiệp cho phép.
• Thực hiện công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, thi đua khen thưởng theo
phân cấp ủy quyền của Ngân hàng nông nghiệp.
• Thực hiện các nhiệm vụ được giao.

SVTH: PHẠM THỊ KIM DUNG - K14QNH6

Trang 23



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGHUYỄN THỊ MINH

HƯƠNG

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh Hải Châu
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức

Giám đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

kế


kế toán

KD

kiểm

dịch vụ

hành

hoạch

ngân

ngoại

soát

& Mar

chính

KD

quỹ

hối

nội bộ


nhân sự

PGD Hòa

PGD Nguyễn

PGD Nguyễn

PGD

PGD Thuận

Cường

Tri Phương

Văn Linh

2/9

Phước

(Nguồn: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi
nhánh Hải Châu – TP. Đà Nẵng)
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Chi nhánh NHNN & PTNT Hải Châu là đơn vị hạch toán phụ thuộc của NHNN
& PTNT Việt Nam, có đội ngũ cán bộ công nhân viên gồm 66 người. Ban Giám đốc
gồm có 3 người, có 06 phòng: Phòng kế toán ngân quỹ, Phòng kế hoạch kinh doanh,

SVTH: PHẠM THỊ KIM DUNG - K14QNH6

Trang 24


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGHUYỄN THỊ MINH

HƯƠNG
Phòng kinh doanh ngoại hối, Phòng tổ chức hành chính, Phòng kiểm soát, Phòng Dịch
vụ & Marketing và 5 Phòng giao dịch: Phòng giao dịch Hòa Cường, Phòng giao dịch
Nguyễn Văn Linh, Phòng giao dịch 2-9, Phòng giao dịch Thuận Phước và Phòng giao
dịch Nguyễn Tri Phương.

2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
a. Chức năng của Ban Giám Đốc
• Giám đốc phụ trách chung và phụ trách công tác kế hoạch kinh doanh,
kiểm tra kiểm toán nội bộ và tổ chức cán bộ.
• Phó GĐ phụ trách công tác tín dụng nội tệ, ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
• Phó GĐ phụ trách công tác dịch vụ, kế toán, kho quỹ.
b. Nhiệm vụ của các phòng
• Phòng Kế hoạch – Kinh doanh: Lập kế hoạch cân đối nguồn vốn - sử
dụng vốn, cho vay các thành phần kinh tế, bảo lãnh (nội tệ).
• Phòng Kinh doanh ngoại hối: Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán
quốc tế, mua bán ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay đối với các
doanh nghiệp hoạt dộng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
• Phòng kiểm soát: Giám sát kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động nghiệp
vụ trong nội bộ của chi nhánh NHNN & PTNT Hải Châu.
• Phòng kế toán – ngân quỹ: Hạch toán kế toán và thanh toán toàn bộ hoạt

động kinh doanh và tài sản của ngân hàng. Quản lý quỹ, ngoại tệ, nội tệ,
vàng bạc kim loại quý, bảo quản hồ sơ pháp lý của khách hàng, bảo quản
giấy tờ có giá và các giấy tờ khác có liên quan đến tài sản thế chấp, cầm
cố, thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt. Phát triển các loại thẻ, phụ
trách lĩnh vực công nghệ thông tin cho mọi hoạt động nghiệp vụ của chi
nhánh.
• Phòng tổ chức hành chính: Quản lý công tác cán bộ, tham mưu cho lãnh
đạo vầ công tác đào tạo, điều dộng bố trí cán bộ, thực hiện công tác lao
động tiền lương, bảo hiểm xã hội, y tế theo quy định của nhà nước.

SVTH: PHẠM THỊ KIM DUNG - K14QNH6

Trang 25


×