Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

ĐỀ TÀI: CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.53 KB, 18 trang )

ĐỀ TÀI: CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Kế toán công

ĐỀ TÀI SỐ 15

CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở
VIỆT NAM

GVHD: PHẠM QUANG HUY
HVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH

TP.HCM, ngày 20 tháng 10 năm 1012
Page 1


ĐỀ TÀI: CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

MỤC LỤC
PHẦN I - MỞ ĐẦU .................................................................................................. 3
PHẦN II - GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM ... 3
1. Khái niệm BHXH.............................................................................................. 3
2. BHXH Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung
thống nhất từ trung ương đến địa phương, gồm có : ............................................ 4
3. Vị trí và chức năng của BHXH ........................................................................ 4
4. Bản chất và đặc điểm của Tài chính BHXH.................................................... 4
5. Nguyên tắc quản lý tài chính ............................................................................ 5
6. Nguồn tài chính của BHXH Việt Nam ............................................................. 7


7. Kế hoạch tài chính ............................................................................................ 7
PHẦN III - ..... CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ
HỘI Ở VIỆT NAM .................................................................................................... 8
1. Quản lý, sử dụng và quyết toán tài chính ........................................................ 8
2. Quản lý, sử dụng và phân bổ lệ phí chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ
cấp thất nghiệp ........................................................................................................ 9
3. Quản lý nguồn thu và quyết toán thu các quỹ bảo hiểm .............................. 10
4. Hoạt động đầu tư từ các quỹ bảo hiểm .......................................................... 10
5. Hoạt động cho vay của BHXH Việt Nam ...................................................... 11
6. Chi phí quản lý bộ máy .................................................................................. 12
7. Chi đầu tư phát triển ...................................................................................... 14
8. Nguồn trích chi phí quản lý bộ máy và chi đầu tư phát triển ...................... 14
9. Các nguồn kinh phí khác................................................................................ 15
PHẦN IV -KẾT LUẬN – VÀ CÁC ĐÓNG GÓP CHÍNH VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM. .................... 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

Page 2


ĐỀ TÀI: CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

PHẦN I - MỞ ĐẦU
Bảo Hiểm Xã Hội là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước góp phần bảo đảm ổn định
đời sống cho người lao động ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp
xây dựng đất nước, bảo vệ tổ quốc
BHXH là sự đảm bảo thay thế được bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ
bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,
tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của

các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm an
toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã
hội.
Chính sách BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách kinh tế và xã hội của Nhà
nước, là những chủ trương, quan điểm, nguyên tắc BHXH để giải quyết các vấn đề xã hội
liên quan đến một tầng lớp đông đảo người lao động và các vấn đề kích thích phát triển
kinh tế của từng thời kỳ. Trong mỗi giai đoạn phát triển khinh tế khác nhau, chính sách
BHXH được Nhà nước đề ra và thực hiện phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh
tế, xã hội từng giai đoạn.
Để thực hiện tốt chức năng tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHXH bắt buộc, BHXH
tự nguyện, BHTN, BHYT; tổ chức thu, chi, quản lý và sử dụng các quỹ; BHXH bắt buộc,
BHXH tự nguyện, BHTN, BHYT theo qui định của pháp luật.
Vì thế cần có cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với hoạt động của BHXH Việt Nam
rõ rang nhằm nâng cao hiệu quả, chất lýợng công tác; thực hành tiết kiệm chống lãng phí
để tạo điều kiện đầu tư phát triển; tăng thu nhập, cải thiện đời sống cán bộ, công chức,
viên chức và gắn liền với lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động nghiệp
vụ.
Quản lý tài chính giúp nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
được giao, thúc đẩy việc sắp sếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng cao hiệu quả trong việc
thực hiện nhiệm vụ được giao.

PHẦN II GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
1. Khái niệm BHXH
“BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ có
những biến cố rủi ro làm suy giảm sức khỏe, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết; gắn
liền với quá tŕnh tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung được h́ nh thành bởi các bên tham gia
BHXH đóng góp và việc sử dụng quỹ đó cung cấp tài chính đảm bảo mức sống cơ bản cho
Page 3



ĐỀ TÀI: CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
bản thân người lao động và những người ruột thịt (bố , mẹ, vợ/chồng, con) của người lao
động trực tiếp phải nuôi dưỡng, góp phần đảm bảo an toàn xă hội”.

2. BHXH Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung
thống nhất từ trung ương đến địa phương, gồm có :
-

Ở Trung ương là BHXH Việt Nam.
Ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc
BHXH Việt Nam.
Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là BHXH huyện, quận, thị xã, thành
phố trực thuộc BHXH tỉnh.

3. Vị trí và chức năng của BHXH
-

-

BHXH Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức năng tổ chức thực hiện chế
độ, chính sách BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BHYT bắt buộc, BHYT tự
nguyện; tổ chức thu, chi chế độ BHTN; quản lý và sử dụng các quỹ: BHXH bắt
buộc, BHXH tự nguyện, BHTN (sau đây gọi chung là BHXH), BHYT bắt buộc,
BHYT tự nguyện (sau đây gọi chung là BHYT) theo quy định của pháp luật.
BHXH Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội về BHXH, của Bộ Y tế về BHYT, của Bộ Tài chính về chế độ tài chính đối với
các quỹ BHXH, BHYT.

4. Bản chất và đặc điểm của Tài chính BHXH

Bản chất
-

Tài chính BHXH là tổng thể các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình
thành quỹ BHXH tập trung thống nhất do sự đóng góp của các bên tham gia theo
đúng quy định của pháp luật. Việc phân phối và sử dụng nguồn quỹ tài chính này
nhằm đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động và gia đình họ, từ đó góp
phần ổn định kinh tế xă hội.

-

Quỹ BHXH là một thuật ngữ chỉ nội dung và vật chất của Tài chính BHXH, nó nói
lên số lượng bằng tiền nhiều hay ít và được hình thành đóng góp từ đâu, đồng thời
nó được sử dụng chủ yếu để chi trả cho các chế độ BHXH đối với người lao động
theo đúng quy định của pháp luật.

Đặc điểm
Page 4


ĐỀ TÀI: CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
-

Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung, giữ vị trí là khâu trung gian của hệ thống
tài chính quốc gia, cho nên hoạt đông của quỹ này không áp dụng theo luật doanh
nghiệp.

-

Phân phối quỹ BHXH vừa mang tính chất hoàn trả, vừa mang tính chất không

hoàn trả.

-

Sự ra đời, tồn tại và phát triển của quỹ BHXH phụ thuộc vào trình độ phát triển
kinh tế, xă hội của mỗi quốc gia và vào điều kiện lịch sử trong từng thời kỳ của
mỗi nước.

-

Quản lý BHXH nói chung và cơ chế quản lý BHXH nói riêng là mối quan tâm
hàng đầu của mỗi quốc gia trong lĩnh vực BHXH. Cơ chế quản lý được hiểu chung
nhất là phương thức, các cách thức và các biện pháp của chủ thể quản lý nhằm đạt
được mục tiêu quản lý. Trong BHXH có mối quan hệ ba bên: Người sử dụng lao
động với tư cách là giới chủ, người lao động là đại diện của giới thợ, Nhà nước đại
diện cho cả giới chủ và giới thợ.

-

Vì vậy, cơ chế quản lý BHXH nhằm tác động vào các mối quan hệ này, vừa ràng
buộc các bên thực hiện đúng trách nhiệm và nghĩa vụ của mình, đồng thời kiểm
soát được những sự lạm dụng có thể của cả chủ thể quản lý và mối quan hệ lợi ích
nhằm đạt được mục tiêu kinh tế và mục tiêu xă hội của BHXH.

-

Để thực hiện chính sách BHXH, chủ thể quản lý phải thực hiện rất nhiều nội dung
quản lý, nhưng xét về phương diện tài chính th́ thực chất quản lý những nội dung:
quản lý thu BHXH, quản lý chi BHXH, quản lý đầu tư quỹ BHXH.


Để quản lý được những nội dung đó thì trước hết chúng ta phải nắm được nguyên tắc Tài
chính BHXH, nguồn tài chính và việc lập kế hoạch tài chính

5. Nguyên tắc quản lý tài chính
Tôn trọng pháp luật
Quỹ BHXH chính là nguồn tài chính quan trọng trong việc đảm bảo cuộc sống cho
người lao động khi họ về già hay gặp rủi ro, là nguồn tài chính quan trọng nhằm
thực hiện việc ổn định xă hội. Do vậy việc làm cho quỹ luôn tăng trưởng ổn định là
rất quan trọng, hoạt động này không chỉ nhằm bảo tồn tăng trưởng riêng quỹ BHXH
Page 5


ĐỀ TÀI: CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
mà còn đóng góp rất lớn vào việc phát triển nền kinh tế theo từng lĩnh vực đất nước,
bởi lượng vốn nhàn rỗi đem thực hiện đầu tư tăng trưởng là lớn, do vậy hoạt động
này cần phải được tiến hành đúng quy đinh của Nhà nước, đúng pháp luật kinh
tế…Đây là yêu cầu cần thiết để đảm bảo quỹ không bị thất thu, tổn hại, để người lao
động an tâm, tin tưởng, để thị trường vốn trong nước được vận động lành mạnh.
Giữ chữ tín trong hoạt động tài chính
Quỹ BHXH được thành lập dựa trên sự đóng góp của các bên tham gia BHXH là chủ
yếu, do vậy để thực hiện tốt hoạt động thu, chi BHXH thì cần phải được sự tin tưởng
của người tham gia BHXH, từ đó đóng BHXH đầy đủ tự nguyện. Đây là cơ sở quan
trọng để thực hiện chính sách BHXH rộng khắp, thuận lợi. Hơn nữa việc giữ chữ tín
trong hoạt động BHXH còn tạo cơ hội cho ngành BHXH đầu tư nguồn quỹ tạm thời
nhàn rỗi vào những dự án khả thi có khả năng sinh lời cao góp phần gia tăng quỹ
BHXH. Để giữ được chữ tín cần nghiêm túc tuân thủ pháp luật, kỉ luật thanh toán, nội
dung hợp đồng kinh tế đă kí, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có bản lĩnh chính trị
trong sáng sẵn sàng phục vụ lợi ích của người lao động.
Đảm bảo an toàn và hiệu quả
Đây chính là phương châm hết sức quan trọng để bảo toàn và tăng trưởng được quỹ

BHXH. Bởi vậy khi đưa ra một quyết định tài chính cần cân nhắc, xem xét trên nhiều
góc độ khác nhau. Có thể chấp nhận một phương án đầu tư đưa lại mức lợi nhuận vừa
phải nhưng vững chắc còn hơn là một phương án có lợi nhuận cao nhưng phưu lưu
mạo hiểm. Đồng thời trước khi quyết định đem vốn đi đầu tư cần cân nhắc xem xét để
đảm bảo đáp ứng được nhu cầu thanh toán thường xuyên cho việc chi trả các chế độ
BHXH phát sinh, phải thực hiện các hình thức đầu tư linh hoạt đa dạng.
Đảm bảo quyền lợi cho người lao động
Nguyên tắc này đòi hỏi phải đảm bảo quyền lợi của người lao động tương ứng với
nghĩa vụ đóng góp của họ và phải đảm bảo thực hiện một cách kịp thời, cùng với
đó người lao động muốn hưởng quyền lợi về BHXH thì phải có nghĩa vụ đóng góp
phí BHXH trong thời gian lao động.
Page 6


ĐỀ TÀI: CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

Đảm bảo cân bằng trong thu chi
Các quá tŕnh quản lý tài chính BHXH khi cân đối thu chi phải luôn được tính toán
và so sánh trong trạng thái động bởi v́ những lý do sau:
-

Quỹ BHXH thường được chia ra các quỹ thành phần ( từng chế độ, từng nội dung
chi) có chế độ dài hạn, có chế độ ngắn hạn. Các chế độ ngắn hạn thường được cân
đối trong phạm vi một năm, còn các chế độ dài hạn thường được cân đối trong
nhiều năm.

-

Tài chính BHXH không chỉ do người lao động và người sử dụng lao động đóng
góp mà còn do ngân sách Nhà nước tài trợ. Trong đó Ngân sách Nhà nước cấp

phải theo đúng kế hoạch.

-

Số người tham gia đóng BHXH luôn biến động, v́ vậy vấn đề chi tiêu của BHXH
thường xuyên biến động trong số này.

6. Nguồn tài chính của BHXH Việt Nam
Nguồn tài chính do BHXH Việt Nam quản lý bao gồm:






Quỹ BHXH bắt buộc
Quỹ BHXH tự nguyện;
Quỹ BHTN;
Quỹ BHYT;
Các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.

7. Kế hoạch tài chính
Hàng năm, cùng thời gian quy định về lập dự toán ngân sách nhà nước, BHXH Việt
Nam lập kế hoạch tài chính, bao gồm cả kế hoạch thu, chi của BHXH thuộc Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ và Bộ Lao động-Thương binh và
Xã hội, trình Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam thông qua và báo cáo Bộ Tài chính,
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, bao gồm:
a) Thu, chi BHXH bắt buộc;
b) Thu, chi BHXH tự nguyện;
c) Thu, chi BHTN;


Page 7


ĐỀ TÀI: CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
d) Thu, chi BHYT;
đ) Kế hoạch đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng các quỹ bảo hiểm
e) Chi quản lý bộ máy
g) Chi đầu tư phát triển

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế
xem xét, tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao kế hoạch tài chính cho
BHXH Việt Nam.
Căn cứ kế hoạch tài chính được Thủ tướng Chính phủ giao, Tổng Giám đốc BHXH
Việt Nam quyết định giao dự toán thu, chi cho các đơn vị trực thuộc, BHXH cấp
tỉnh, BHXH thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ và Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội.
Khi nhà nước ban hành chính sách, chế độ làm tăng hoặc giảm số thu, chi so với chỉ
tiêu kế hoạch tài chính đã giao cho BHXH Việt Nam, Bộ Tài chính tổng hợp trình
Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh cho phù hợp.

PHẦN III CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠ QUAN
BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1. Quản lý, sử dụng và quyết toán tài chính
Các Quỹ bảo hiểm được quản lý và sử dụng theo quy định của Luật BHXH, Luật
BHYT và các văn bản hướng dẫn; được hạch toán độc lập và cân đối thu, chi theo
từng quỹ.
BHXH Việt Nam tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán, thống kê theo đúng
quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và chế độ thông tin, báo cáo theo quy
định tại Luật BHXH và Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008

của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
BHXH Việt Nam.
Các đơn vị được giao dự toán thu, chi từ các quỹ bảo hiểm có trách nhiệm lập báo
cáo quyết toán theo chế độ quy định gửi cơ quan có thẩm quyền để xét duyệt, thẩm
định theo trình tự quy định như sau:
- Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, BHXH cấp huyện, BHXH cấp tỉnh lập
báo cáo quyết toán và gửi đơn vị cấp trên trực thuộc theo quy định của BHXH Việt
Nam;
- BHXH thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ; Bộ Lao độngThương binh và Xã hội lập báo cáo quyết toán năm và gửi BHXH Việt Nam;
- BHXH Việt Nam xét duyệt, thẩm định quyết toán năm và thông báo kết quả xét
duyệt, thẩm định cho các đơn vị trực thuộc, BHXH cấp tỉnh, BHXH thuộc Bộ
Page 8


ĐỀ TÀI: CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ và Bộ Lao động-Thương binh và
Xã hội; tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm trình Hội đồng quản lý BHXH
Việt Nam thông qua, gửi Bộ Tài chính, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ
Y tế.
Bộ Tài chính thẩm định quyết toán năm và thông báo kết quả thẩm định cho BHXH
Việt Nam; và tổng hợp tình hình thu, chi các quỹ bảo hiểm, chi phí quản lý bộ máy
và chi đầu tư phát triển của BHXH Việt Nam báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Quản lý, sử dụng và phân bổ lệ phí chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH và
trợ cấp thất nghiệp
Đối với lệ phí chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH cho các đối tượng do ngân sách nhà
nước bảo đảm:
- Mức lệ phí chi trả bằng 0,78% tổng số chi trả các chế độ lươnghưu, trợ cấp BHXH
theo quy định (trừ khoản chi đóng BHYT).
- Hàng tháng, Bộ Tài chính cấp lệ phí chi trả cho BHXH Việt Nam cùng với cấp

kinh phí chi lươnghưu, trợ cấp BHXH
Sau khi quyết toán năm được duyệt nếu lệ phí chi trả được trích lớn hơn hoặc nhỏ hơn
so với lệ phí bố trí trong dự toán chi phí quản lý bộ máy đã giao cho BHXH Việt
Nam, Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh trong dự toán chi
phí quản lý bộ máy năm sau của BHXH Việt Nam.
Toàn bộ số kinh phí được trích theo mức lệ phí chi trả sử dụng như sau:
- Trích 2% lập quỹ dự phòng rủi ro trong công tác chi trả lươnghưu, trợ cấp BHXH
và trợ cấp thất nghiệp để sử dụng chi bù đắp cho số tiền bị thiếu hụt trong công tác
chi trả do nguyên nhân khách quan. Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam xem xét,
quyết định việc quản lý và sử dụng quỹ này.
- Phần còn lại được sử dụng để chi cho các nội dung sau đây:
• Chi in ấn biểu mẫu, phiếu lĩnh lươnghưu, danh sách đối tượng chi trả;
• Chi lệ phí chuyển tiền vào tài khoản cá nhân của đối tượng được hưởng mở tại
ngân hàng thương mại;
• Chi phí phát hành thẻ ATM cho đối tượng được hưởng lươnghưu, trợ cấp
BHXH hàng tháng có yêu cầu thanh toán qua thẻ ATM;
• Thuê phương tiện vận chuyển tiền và lực lýợng bảo vệ trong quá trình vận
chuyển tiền đến các điểm chi trả ở xã, phường, thị trấn; thuê địa điểm chi trả và
lực lýợng bảo vệ trong những ngày chi trả ở xã, phường, thị trấn;
• Mua sắm két sắt, máy đếm tiền, bao gói đựng tiền trang bị cho tổ chức, cá nhân
làm đại lý chi trả ở xã, phường, thị trấn;
• Chi thù lao cho tổ chức, cá nhân làm đại lý để thực hiện chi trả lươnghưu, trợ
cấp BHXH, trợ cấp thất nghiệp trực tiếp đến đối tượng và quản lý đối tượng
được hưởng trên địa bàn;
Page 9


ĐỀ TÀI: CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
• Chi thưởng cho tổ chức, cá nhân làm đại lý thực hiện tốt công tác chi trả
lươnghưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp thất nghiệp.

• Chi khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng lệ phí chi trả quy định tại Điều này bảo
đảm đúng mục đích, đúng đối tượng, công khai, minh bạch.

3. Quản lý nguồn thu và quyết toán thu các quỹ bảo hiểm

-

-

Khi nhận được chứng từ liên quan của đơn vị sử dụng lao động nộp tiền đóng
BHXH, BHTN, BHYT, cơ quan BHXH thực hiện hạch toán thu các quỹ theo thứ tự
như sau:
Thu đủ tiền đóng vào quỹ BHYT, kể cả số tiền lãi phát sinh trong thời gian chậm
đóng (nếu có).
Thu đủ tiền đóng vào quỹ BHTN, kể cả số tiền lãi phát sinh trong thời gian chậm
đóng (nếu có).
Phần còn lại, hạch toán thu quỹ BHXH bắt buộc. Nếu còn thiếu, cơ quan BHXH
đôn đốc đơn vị sử dụng lao động thực hiện nộp ngay cho đủ.
Đối với số tiền lãi thu được do chậm đóng BHXH, BHTN, BHYT, cơ quan BHXH
cấp dưới tổng hợp quyết toán riêng với BHXH Việt Nam. Căn cứ số liệu quyết toán
của địa phương, BHXH Việt Nam xử lý như sau:
Đối với số tiền lãi do chậm đóng BHXH được tổng hợp quyết toán vào quỹ hưu trí
và tử tuất.
Đối với số tiền lãi do chậm đóng BHYT được tổng hợp quyết toán vào quỹ dự
phòng khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
Đối với số tiền lãi do chậm đóng BHTN được tổng hợp quyết toán vào quỹ BHTN.
Số quyết toán thu các quỹ BHXH, BHTN, BHYT, gồm: số tiền thực thu của đối
tượng trong năm, số tiền ngân sách nhà nước đóng hoặc hỗ trợ tiền đóng tương ứng
(bao gồm số tiền cơ quan tài chính đã cấp và số còn phải cấp) và tiền lãi phạt do

chậm đóng (nếu có).
Cơ quan BHXH các cấp phải mở sổ kế toán để theo dõi các khoản phải thu về nợ
tiền đóng BHXH, BHTN, BHYT, kể cả tiền lãi phạt do chậm đóng (nếu có) đối với
các cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm đóng liên quan; định kỳ, tổng hợp báo
cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Hoạt động đầu tư từ các quỹ bảo hiểm
Kết thúc năm tài chính, BHXH Việt Nam tổng hợp toàn bộ số tiền sinh lời thực thu
được trong năm của hoạt động đầu tư từ các quỹ bảo hiểm và tiền lãi phát sinh trên
tài khoản tiền gửi các quỹ bảo hiểm (không bao gồm lãi tiền gửi chi quản lý bộ máy.

Page 10


ĐỀ TÀI: CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
Đối với số tiền lãi phân bổ vào quỹ BHXH bắt buộc được bổ sung vào quỹ hưu trí,
tử tuất.
Việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động đầu tư từ các quỹ bảo
hiểm thực hiện như sau:
- Mức trích bằng 2% tổng số tiền sinh lời thực thu được trong năm của hoạt động
đầu tư từ các quỹ bảo hiểm.
- Căn cứ tình hình thực hiện đầu tư, khả năng cân đối của từng quỹ bảo hiểm và
nguồn dự phòng rủi ro, BHXH Việt Nam báo cáo Hội đồng quản lý quyết định
việc sử dụng theo các nội dung sau đây:
• Chi bù đắp những rủi ro do nguyên nhân khách quan trong hoạt động đầu tư từ
các quỹ bảo hiểm;
• Trích bổ sung vào các quỹ BHXH bắt buộc (quỹ hưu trí và tử tuất), BHXH tự
nguyện, BHTN, BHYT (quỹ dự phòng khám bệnh, chữa bệnh BHYT) theo tỷ
lệ vốn kết dư bình quân của từng quỹ tương ứng;
• Chi khác theo quyết định của Hội đồng quản lý.

BHXH Việt Nam mở sổ kế toán để theo dõi số tiền lãi phải thu của hoạt động đầu tư
từ các quỹ bảo hiểm, kể cả tiền lãi phạt do chậm trả (nếu có), chi tiết theo từng hình
thức đầu tư.
5. Hoạt động cho vay của BHXH Việt Nam

-

-

-

-

-

Cho vay đối với ngân sách nhà nước:
Mức cho vay do Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quyết định căn cứ vào nhu cầu
vay vốn của ngân sách nhà nước và phương án đầu tư trong năm đã được Hội đồng
quản lý phê duyệt;
Thời hạn cho vay được tính kể từ ngày cho vay đến ngày thu nợ; thời hạn cho vay
cụ thể của từng hợp đồng cho vay do BHXH Việt Nam và Bộ Tài chính thỏa thuận
nhưng tối đa không quá 10 năm;
Lãi suất cho vay bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ có cùng kỳ hạn phát hành tại
thời điểm cho vay. Trường hợp tại thời điểm cho vay không đấu thầu hoặc bảo
lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ có cùng kỳ hạn, thì lãi suất sẽ do Chủ tịch Hội
đồng quản lý BHXH Việt Nam quyết định;
Thu hồi nợ: tiền gốc thanh toán một lần khi đến hạn; tiền lãi được thanh toán hàng
năm; thời điểm thanh toán lãi vào ngày tròn năm tính từ khi Bộ Tài chính nhận
được vốn vay.
Cho vay đối với Ngân hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam,

Ngân hàng Chính sách Xã hội (sau đây gọi là bên vay):
Mức cho vay do Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quyết định căn cứ vào nhu cầu
vay vốn, khả năng trả nợ của bên vay và phương án đầu tư trong năm đã được Hội
đồng quản lý phê duyệt;
Page 11


ĐỀ TÀI: CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
-

-

Thời hạn cho vay được tính kể từ ngày cho vay đến ngày thu nợ; thời hạn cho vay
cụ thể của từng hợp đồng cho vay do BHXH Việt Nam và bên vay thỏa thuận
nhưng tối đa không quá 5 năm;
Lãi suất cho vay do các bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lãi suất huy
động bình quân cùng kỳ hạn của bốn sở giao dịch hoặc chi nhánh trên địa bàn
thành phố Hà Nội thuộc bốn Ngân hàng thương mại Nhà nước tương ứng tại thời
điểm cho vay. Trong thời gian thực hiện hợp đồng cho vay, khi mức lãi suất huy
động bình quân cùng kỳ hạn nêu trên có biến động tăng hoặc giảm đến 30% so với
mức lãi suất của hợp đồng đang có hiệu lực thì BHXH Việt Nam và bên vay xem
xét điều chỉnh lãi suất cho vay theo tỷ lệ tương ứng để bảo đảm quyền lợi của các
bên.

Trường hợp BHXH Việt Nam thực hiện cho vay với lãi suất cao hơn mức lãi suất huy
động cùng kỳ hạn cao nhất của bốn sở giao dịch hoặc chi nhánh Ngân hàng thương mại
Nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội tại thời điểm cho vay, số tiền lãi thu được từ
phần lãi suất cho vay cao hơn được sử dụng như sau:
• Trích 50% bổ sung dự toán chi quản lý bộ máy và được sử dụng bổ sung quỹ
khen thưởng, phúc lợi của ngành BHXH Việt Nam

• Số còn lại sử dụng như trong hoạt động đầu tư từ các quỹ bảo hiểm
Thu hồi nợ: tiền gốc thanh toán một lần khi đến hạn, tiền lãi được thanh toán hàng
tháng. Đến hạn trả lãi, nếu bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ lãi theo quy
định thì cùng với việc phải trả đủ số tiền lãi chưa trả, còn phải trả lãi đối với số tiền
lãi chậm trả theo mức lãi suất cho vay quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả;
- Trong thời gian thực hiện hợp đồng cho vay, bên vay có quyền trả lại vốn trước
hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi đối với thời hạn cho vay còn lại của hợp đồng cho
vay tương ứng với số tiền gốc trả nợ trước hạn và lãi suất cho vay trong hạn áp
dụng tại thời điểm trả nợ trước hạn;
- Đến hạn trả nợ gốc, nếu bên vay có nhu cầu gia hạn nợ hoặc vay lại thì phải có văn
bản đề nghị, gửi BHXH Việt Nam xem xét giải quyết. Căn cứ đề nghị của bên vay,
BHXH Việt Nam xem xét gia hạn nợ một lần với thời hạn tối đa không quá 6 (sáu)
tháng hoặc cho vay lại; thủ tục cho vay lại thực hiện như cho vay lần đầu.
Lãi suất quá hạn đối với các đối tượng cho vay của BHXH Việt Nam bằng 150%
mức lãi suất cho vay tại thời điểm đến hạn trả nợ.
Việc cho vay theo quy định tại Điều này phải được lập thành hợp đồng. Bộ Tài
chính quy định thủ tục cho vay, nội dung và mẫu hợp đồng cho vay.

-

6. Chi phí quản lý bộ máy
Mức chi phí quản lý bộ máy hàng năm của BHXH Việt Nam gồm:

Page 12


ĐỀ TÀI: CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
-

-


-

-

Chi tiền lýơng, tiền công, phụ cấp lươngvà các khoản đóng đóng theo lươngthực
hiện theo chế độ do Nhà nước quy định.
Chi quản lý hành chính được xác định trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giao và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân
sách nhà nước theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
Chi thường xuyên đặc thù và chi không thường xuyên, bao gồm cả phần bảo đảm
chi thường xuyên đặc thù và chi không thường xuyên cho hoạt động BHXH,
BHTN, BHYT của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ và hoạt
động BHTN của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được xác định trên cơ
sở nhiệm vụ được giao và mức chi theo chế độ quy định.
Nội dung chi:
Chi quản lý hành chính: thực hiện theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà
nước;
Chi thường xuyên đặc thù, gồm:
• Chi phục vụ công tác thu BHXH, BHTN và BHYT; chi thù lao cho tổ chức, cá
nhân làm đại lý để thực hiện thu BHXH tự nguyện và thu BHYT ở xã, phường,
thị trấn và các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
• Chi phục vụ công tác chi BHXH, BHTN và BHYT.
• Chi làm sổ BHXH, thẻ BHYT;
• Chi phí in, mua biểu mẫu, chứng từ, báo cáo dùng cho chuyên môn;
• Chi tuyên truyền về BHXH, BHTN, BHYT;
• Chi phí vận chuyển và bảo vệ tiền;
• Lệ phí chuyển tiền;
• Lệ phí chi trả lươnghưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp thất nghiệp;

• Chi hoạt động của Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam;
• Các khoản chi khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

-

Các khoản chi không thường xuyên, gồm: chi mua ô tô, mua sắm trang thiết bị và
phương tiện làm việc; chi đào tạo lại và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ; chi
nghiên cứu khoa học; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
BHXH Việt Nam sắp xếp lao động, tinh giản biên chế, tiết kiệm kinh phí trên cơ sở
bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trong phạm vi dự toán quản lý bộ máy
được giao và các nguồn kinh phí khác được sử dụng theo quy định, BHXH Việt
Nam thực hiện các biện pháp tiết kiệm kinh phí, số kinh phí tiết kiệm được sử dụng
như sau:
- Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức: BHXH Việt Nam được áp
dụng hệ số tăng thêm quỹ tiền lươngtối đa 1,0 lần so với mức tiền lươngngạch,
bậc, chức vụ do Nhà nước quy định;
- Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi tối đa bằng 03 tháng tiền lýơng, tiền công và thu
nhập thực tế thực hiện trong năm để thưởng thường kỳ hoặc đột xuất cho cá nhân,
Page 13


ĐỀ TÀI: CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

-

-

-

-


tập thể trong đơn vị; thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài ngành BHXH có
thành tích đóng góp hỗ trợ cho hoạt động của ngành; chi phúc lợi tập thể;
Trích quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm ổn định thu nhập cho cán bộ,
công chức, viên chức do những nguyên nhân khách quan làm giảm thu nhập; hỗ
trợ cán bộ, công chức, viên chức ngành BHXH gặp hoàn cảnh khó khăn, mắc bệnh
hiểm nghèo hoặc những trường hợp đặc biệt khác;
Trích quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật công nghệ, trợ giúp thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao năng lực công tác cho
cán bộ, công chức, viên chức ngành BHXH;
Trợ cấp thêm ngoài chính sách chung cho người lao động trong biên chế tự nguyện
về nghỉ chế độ trong quá trình sắp xếp, tổ chức lại lao động; chi hỗ trợ các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam;
Số kinh phí tiết kiệm đến cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau
tiếp tục sử dụng.
Trong năm thực hiện, BHXH Việt Nam được bổ sung dự toán chi để đảm bảo những
nhiệm vụ chi quản lý bộ máy thực tế tăng tương ứng đối với đối tượng tham gia bảo
hiểm tăng so với kế hoạch được cấp có thẩm quyền giao đầu năm nếu phấn đấu vượt
thu so với kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ giao (sau khi loại trừ các yếu tố tăng
thu khách quan). Bộ Tài chính thẩm định mức tăng chi quản lý bộ máy hàng năm
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao bổ sung dự toán cho BHXH Việt Nam.
Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam chịu trách nhiệm xây dựng và ban hành định mức,
chế độ chi tiêu cho phù hợp với hoạt động của ngành trên cơ sở vận dụng định mức,
chế độ Nhà nước quy định và trong phạm vi mức kinh phí được giao; quyết định
phương án sử dụng kinh phí tiết kiệm để công khai và thực hiện trong toàn ngành.

7. Chi đầu tư phát triển
Mức chi đầu tư phát triển hàng năm của BHXH Việt Nam được xác định trên cơ sở
dự án đầu tư, dự án phát triển công nghệ thông tin được cấp có thẩm quyền phê

duyệt.
Nội dung chi, bao gồm:
- Đầu tư xây dựng trụ sở nhà làm việc và giao dịch;
- Phát triển và hiện đại hóa công nghệ thông tin;
- Mua sắm tài sản cố định, nâng cấp cơ sở vật chất.
Việc quản lý và sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển của BHXH Việt Nam theo
quy chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành của pháp luật đảm bảo phù
hợp với nguồn vốn đặc thù của ngành.

8. Nguồn trích chi phí quản lý bộ máy và chi đầu tư phát triển
Page 14


ĐỀ TÀI: CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

-

Chi phí quản lý bộ máy và chi đầu tư phát triển hàng năm được trích từ các nguồn
sau đây:
Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ BHXH bắt buộc;
Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ BHXH tự nguyện;
Quỹ BHTN;
Quỹ BHYT.
Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quyết định mức trích cụ thể từ các nguồn.

9. Các nguồn kinh phí khác

-

Ngoài dự toán chi quản lý bộ máy và chi đầu tư phát triển được giao theo quy định

tại Điều 9 và Điều 10 Quyết định này, hàng năm BHXH Việt Nam còn được sử
dụng các khoản kinh phí sau:
Tiền lãi phát sinh trên tài khoản tiền gửi chi phí quản lý bộ máy mở tại Kho bạc
Nhà nước, Ngân hàng thương mại Nhà nước;
Hỗ trợ của ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giao;
Hỗ trợ của tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài;
Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).
Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quyết định việc quản lý và sử dụng các khoản
kinh phí này.

PHẦN IV - KẾT LUẬN – VÀ CÁC ĐÓNG GÓP CHÍNH VỀ CƠ CHẾ QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM.
Chính sách bảo hiểm xă hội và BHYT là những chính sách xă hội quan trọng, đă được Đảng
và Nhà nước ta quan tâm thực hiện đối với người lao động và lực lượng vũ trang ngay từ sau
Cách mạng tháng Tám thành công. Chính sách đó đă được từng bước được bổ sung, sửa đổi
và hoàn thiện cho phù hợp với từng giai đoạn lịch sử đấu tranh thống nhất Tổ quốc và xây
dựng đất nước Việt Nam xă hội chủ nghĩa.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu của hệ thống Bảo hiểm xă hội Việt Nam là tổ chức
thu BHXH, giải quyết và chi trả các chế độ BHXH, thực hiện các hoạt động đầu tư để bảo
toàn và tăng trưởng quỹ BHXH; kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan có liên quan việc
sửa đổi, bổ sung các chính sách, chế độ BHXH cho phù hợp với tình hình đất nước trong
từng giai đoạn.
Bảo hiểm xă hội Việt Nam đă tăng nhanh số đối tượng tham gia BHXH. Quỹ BHXH chủ yếu
do người lao động và người sử dụng lao động đóng góp có số dư ngày càng lớn. Tổ chức chi
trả các chế độ cho người lao động tương đối kịp thời, đảm bảo chính xác, đầy đủ, làm ổn
định đời sống của người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức lao động
Page 15



ĐỀ TÀI: CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
và nghỉ hưu; góp phần làm ổn định, an toàn và an ninh xă hội; tạo ra sự công bằng, dân chủ
và làm lành mạnh các quan hệ xă hội. Quỹ BHXH tạm thời nhàn rỗi đă tham gia các hoạt
động đầu tư để phát triển kinh tế - xă hội của đất nước đă đem lại hiệu quả tương đối tốt.
Điều này cũng cho thấy những nổ lực của chính phủ và cơ quan BHXH Việt Nam để đổi mới
và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại cơ quan BHXH.
Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính giúp quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các loại
vốn, nguồn vốn và tài sản của Nhà nước, góp phần thúc đẩy BHXHVN phát triển ổn định,
vững chắc.
Tuy nhiên hiện nay cũng có nhiều hạn chế, bất cập liên quan đến chính sách, chế độ, cơ chế
quản lý tài chính tại cơ quan BHXH Việt Nam như sau:
Hiện nay, có nhiều đối tượng có khả năng tiếp cận và hiểu rõ chính sách, chế độ bảo
hiểm lợi dụng BHXH để trục lợi cho bản than và các quỹ bảo hiểm chưa thật sự đem
đến quyền lợi cho những người được hưởng. Ví dụ, như BHYT, nhân viên y tế lợi
dụng sơ hở của nhiều người có thẻ BHYT hay tìm nhiều cách để có được thẻ BHYT,
sau đó kê đơn thuốc khống nhằm chiếm dụng thuốc BHYT, thông đồng với các nhà
thuốc tư nhân bán lại thuốc này với giá thị trường. Điều này không chỉ ảnh hưởng
đến quỹ BHYT mà còn hạn chế khả năng tiếp cận BHYT cho người dân thật sự có
nhu cầu.
Về BHTN thì hiện nay người lao động không dễ dàng nhận được trợ cấp thất nghiệp
do chậm trễ từ phía doanh nghiệp, thủ tục rườm rà, thời gian yêu cầu hoàn tất hồ sơ
lại ngắn vì thế người lao động không kiph thời nhận được trợ cấp này.
Cơ chế quản lý thu chi ngân sách. Tình trạng thất thoát lớn ngân sách nhà nước ở cả
khâu thu và chi vẫn tồn tại dai dẳng từ lâu nay. Điều đó do nhiều nguyên nhân, trong
đó tình trạng tham ô, lãng phí ở đối tượng được hưởng kinh phí và đặc biệt là ở cơ
quan có trách nhiệm quản lý ngân sách đang là những nguyên nhân quan trọng.
Công tác tổ chức và cán bộ đóng vai trò quyết định trong việc vận hành của cơ chế
quản lý. Tuy nhiên, bộ máy chậm được đổi mới, cồng kềnh, kém hiệu lực. Công tác
quản lý cán bộ bị coi nhẹ. Vì vậy, trong hoạt động thanh tra phải thường xuyên chú
trọng phát hiện những sơ hở, thiếu sót và những bất hợp lý trong bộ máy của cơ chế

quản lý nhà nước. Đặc biệt là những sơ hở thiếu sót của bộ máy là nguyên nhân và
điều kiện đẻ ra nạn tham nhũng.
Quan hệ giữa Trung ước và địa phương. Trong mối quan hệ về tổ chức này, khi
thanh tra với mục đích đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng, cần chú ý hai biểu
hiện sau đây:
- Quan hệ về cấp pháp và quyết định về ngân sách, tài chính, xây dựng cơ bản, đầu
tư... Đây là mối quan hệ mà Trung ương cho thì địa phương mới thực hiện được.
Như vậy sẽ nảy sinh quan hệ “xin – cho”. Trong mối quan hệ mà một bên có
quyền và một bên phải cầu cạnh, xin xỏ thì không thể trách khỏi sự tùy tiện và tiêu
Page 16


ĐỀ TÀI: CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

-

cực. Thủ tục “xin xỏ” hiện nay của ta lại rất rắc rối nhiều tầng nấc, phiền hà hoặc
lại quá giản đơn bất chấp thủ tục làm sao tránh khỏi tham nhũng nảy sinh trong
mối quan hệ này.
Quan hệ mà đúng ra phải xin phép Trung ương nhưng không cần xin phép Trung
ương, địa phương vẫn thực hiện được.

Qua đó thì tôi xin có một số ý kiến và cũng trích một số ý kiến mà tôi đã tham khảo được
như sau:
BHXH Việt Nam cần phối hợp với các đơn vị có liên quan để đảm bảo quyền lợi
người dân luôn được thực hiện tốt và cũng góp phần vào việc quản lý tài chính được
hiệu quả và hữu hiệu hơn.
Cần tuyên truyền các nghĩa vụ và quyền lợi người dân có được từ quỹ bảo hiểm. và
xem xét lại các thủ tục giúp người dân được hưởng các chế độ bảo hiểm nhanh
chóng và kịp thời.

Theo kinh nghiệm của nhiều nước, để đấu tranh chống tham nhũng có hiệu quả, cần
phải đặc biệt quan tâm đến việc phòng ngừa tệ nạn ấy ở tầng cao của bộ máy quản lý
nhà nước. Bởi vì ở tầng cao, nếu xảy ra tham nhũng thì hậu quả lớn, kéo theo tầng
trung và tầng thấp tham nhũng. Tuy thế, ở nước ta chưa có cơ chế hữu hiệu phòng
ngừa nạn tham nhũng ở tầng cao của bộ máy, cần sớm hình thành thể chế chống
tham nhũng ở tầng cao của bộ máy.
Kinh nghiệm thực tiễn chỉ ra rằng đấu tranh chống tham nhũng sẽ thành công khi bộ
máy, con người và chủ trương, chính sách, pháp luật ở tầng cao trong sáng, rõ ràng,
mạch lạc, đồng bộ với cơ chế giám sát, kiểm tra chặt chẽ. Và ở tầng trung, tầng trực
tiếp đấu tranh chống tham nhũng là những tấm gương tuân thủ pháp luật và am hiểu
sâu sắc pháp luật, cơ chế quản lý nhà nước trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống
ở từng thời điểm nhất định.
Những lỗ hổng trong nội dung quản lý đang là một trong những điều kiện và môi
trường cho tệ tham nhũng tồn tại và phát triển. Hơn thế nữa, trong cơ chế quản lý thì
các thành tố thuộc yếu tố nội dung quản lý được đổi mới và hoàn thiện suốt cả quá
trình quản lý. Thanh tra là một hoạt động thường xuyên thuộc yếu tố bộ mặt quản lý
của cơ chế, hoạt động của nó không tách rời với quá trình đổi mới và hoàn thiện nội
dung cơ chế quản lý./.

Page 17


ĐỀ TÀI: CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Quyết định số 04/2011/QĐ-TTg về quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam –
ban hành ngày 20/01/2011
Thông tư Số: 134/2011/TT-BTC Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một
số điều của Quyết định số 04/2011/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ về quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam

Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 08 năm 2008 của Chính Phủ qui
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam
Trang báo điện tử BHXH Việt Nam: baohiemxahoi.gov.vn
Quyết định số Số: 845 /QĐ-BHXH ngày 18/06/2007 Về việc ban hành Quy
định quản lý, chi trảcác chế độ BHXH bắt buộc
Sự lựa chọn hợp lý – nâng cao năng lực cho quá trình chính sách y tế dựa trên
bằng chứng – Nhà Xuất bản Y Học 2009
Giáo trình Kế toán hành chính sự nghiệp – Nhà xuất bản Phương Đông

CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH: BHXH
BHYT: BHYT
BHTN: BHTN

Page 18



×