Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Gợi ý về chính sách điều hành vĩ mô từ góc nhìn bộ ba bất khả thi đối với nền kinh tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (791.87 KB, 67 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

---------------

NGUYỄN THỊ THANH HẢO

GỢI Ý VỀ CHÍNH SÁCH ĐIỀU HÀNH VĨ MÔ TỪ
GÓC NHÌN BỘ BA BẤT KHẢ THI ĐỐI VỚI NỀN
KINH TẾ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

--------------NGUYỄN THỊ THANH HẢO

GỢI Ý VỀ CHÍNH SÁCH ĐIỀU HÀNH VĨ MÔ TỪ
GÓC NHÌN BỘ BA BẤT KHẢ THI ĐỐI VỚI NỀN
KINH TẾ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

Giảng viên hướng dẫn: PGS, TS. PHƯỚC MINH HIỆP



TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố
theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân
tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam.
Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.

Học viên

NGUYỄN THỊ THANH HẢO

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành tốt bài luận văn này tôi đã nhận
được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS, TS. Phước Minh Hiệp
đã tận tâm hướng dẫn cũng như đóng góp ý kiến cho tôi để tôi có thể hoàn tất bài
viết của mình dù đã trì hoãn 1 năm vì lý do sức khỏe.
Và Tôi cũng xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo, Ban
Giám Hiệu Nhà trường, Phòng Đạo tạo Sau Đại học, những người đã tạo điều kiện
và mang lại cho tôi nhiều kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong những năm học vừa
qua.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn

luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên
cứu của mình.

Học viên

NGUYỄN THỊ THANH HẢO

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
T
1
3

T
1
3

LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
T
1
3

T
1
3

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... v

T
1
3

T
1
3

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH ...................................................................... vi
T
1
3

T
1
3

TÓM TẮT ĐỀ TÀI .......................................................................................................vii
T
1
3

T
1
3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1


1.1
T
1
3

T
1
3

T
1
3

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của đề tài ......................................................... 1

1.2
T
1
3

T
1
3

T
1
3

T
1

3

T
1
3

T
1
3

T
1
3

T
1
3

T
1
3

T
1
3

T
1
3


T
1
3

T
1
3

T
1
3

T
1
3

T
1
3

T
1
3

2.3.1
T
1
3

T

1
3

T
1
3

T
1
3

T
1
3

T
1
3

2.3.2
2.3.3

T
1
3

Thuyết tam giác mở rộng.................................................................................. 12

T
1

3

T
1
3

T
1
3

T
1
3

Những nghiên cứu phát triển bộ ba bất khả thi trong thời gian qua ................ 12

2.3
T
1
3

T
1
3

Mô hình nền tảng hình thành bộ ba bất khả thi của Mundell – Fleming: .......... 6

2.2
T
1

3

T
1
3

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỘ BA BẤT KHẢ THI
Lý thuyết về bộ ba bất khả thi ............................................................................ 4

2.1
T
1
3

T
1
3

Bố cục của nghiên cứu ....................................................................................... 3

1.6
T
1
3

T
1
3


Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................... 3

1.5
T
1
3

T
1
3

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2

1.4
T
1
3

T
1
3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2

1.3
T
1
3

T

1
3

T
1
3

Thuyết tứ diện................................................................................................... 13
T
1
3

Mô hình tài chính bất định của Maurice Obstsefd, Jay C.Shambaugh, Alan
M.Taylor (2007) ...............................................................................................14
T
1
3

2.3.4
T
1
3

T
1
3

T
1
3


T
1
3

T
1
3

3.1.1
T
1
3

3.1.2
T
1
3

T
1
3

T
1
3

T
1
3


T
1
3

3.2.1
3.2.2
T
1
3

3.3
T
1
3

T
1
3

T
1
3

Phương pháp VAR ước lượng mô hình ........................................................... 25
T
1
3

Các biến của mô hình – Dữ liệu hồi quy: ......................................................... 26


T
1
3

T
1
3

T
1
3

Giới thiệu mô hình VAR .................................................................................. 24

T
1
3

3.2
T
1
3

T
1
3

CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Các biến của mô hình – Dữ liệu hồi quy .......................................................... 24

3.1
T
1
3

T
1
3

Sự phát triển của bộ ba bất khả thi – mô hình kim cương: .............................. 21

2.4
T
1
3

Mô hình kim cương của bộ ba bất khả thi: ....................................................... 16
T
1
3

T
1
3

T
1
3


Lựa chọn biến cho mô hình .............................................................................. 26

T
1
3

T
1
3

T
1
3

T
1
3

T
1
3

Nguồn dữ liệu ................................................................................................... 26
T
1
3

Các bước thực hiện nghiên cứu ........................................................................ 27
T

1
3

T
1
3

iii


CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Kiểm định tính dừng đối với các biến .............................................................. 28

4.1
T
1
3

T
1
3

T
1
3

4.1.1.
T
1

3

4.1.2.
T
1
3

4.1.3.
T
1
3

4.1.4.
T
1
3

4.1.5.
T
1
3

4.1.6.
T
1
3

4.1.7.
T
1

3

T
1
3

T
1
3

T
1
3

T
1
3

T
1
3

T
1
3

T
1
3


T
1
3

T
1
3

T
1
3

T
1
3

T
1
3

T
1
3

5.1.
5.2.
T
1
3


Kiểm định tính dừng với chuỗi MI .................................................................. 30
T
1
3

Kiểm định tính dừng với INFLATION ............................................................ 30
T
1
3

Kiểm định tính dừng với IR/GDP .................................................................... 31
T
1
3

Xác định độ trễ tối ưu ....................................................................................... 31

T
1
3

T
1
3

T
1
3

5.2.3.

T
1
3

5.2.4.
T
1
3

T
1
3

T
1
3

Hàm ý chính sách và một số đề xuất ................................................................ 41

T
1
3

5.2.2.

5.4.

T
1
3


CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Kết luận ............................................................................................................ 40

T
1
3

T
1
3

T
1
3

Kiểm định tính dừng với chuỗi KAOPEN ....................................................... 29

Kiểm định tự tương quan của mô hình:............................................................ 34

5.2.1.

5.3.

T
1
3

T

1
3

T
1
3

T
1
3

Kiểm định tính dừng với chuỗi ERS ................................................................ 29

T
1
3

T
1
3

T
1
3

T
1
3

Kết quả mô hình VAR (sử dụng phần mềm Eview) ........................................ 32


T
1
3

4.3
T
1
3

Kiểm định tính dừng đối với LGDP ................................................................. 28

T
1
3

4.2
T
1
3

T
1
3

T
1
3

T

1
3

Kiểm soát vốn (chỉ tiêu KAOPEN) .................................................................. 41

T
1
3

T
1
3

T
1
3

T
1
3

T
1
3

T
1
3

T

1
3

T
1
3

T
1
3

Chính sách tỷ giá (chỉ tiêu ERS) ...................................................................... 43
T
1
3

Chính sách tiền tệ (chỉ tiêu MI) ........................................................................ 44
T
1
3

Các hàm ý bổ trợ khác:..................................................................................... 48
T
1
3

Hạn chế của đề tài nghiên cứu.......................................................................... 52

T
1

3

T
1
3

T
1
3

T
1
3

T
1
3

Gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................................... 52
T
1
3

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung


ADF

Kiểm định Dickey - Fuller

AREAER

Báo cáo hàng năm về cơ chế tỷ giá và những hạn chế ngoại hối

Bộ KHĐT

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

DN

Doanh nghiệp

ERS

Chỉ số chỉ mức độ cố định của tỷ giá

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc

FDI

vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

FII


Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

IR

Dự trữ ngoại hối

KAOPEN

Chỉ số đo lường mức độ tự do hóa dòng vốn (độ mở tài chính)

MI

Chỉ số chỉ mức độ độc lập của tiền tệ

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTW

Ngân hàng trung ương


OLS

phương pháp bình phương bé nhất

TTCK

Thị trường chứng khoán

WB

Ngân hàng thế giới

v


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH
Hình 2.1: Tam giác bất khả thi.
Bảng 2.1 Nguyên lý của bộ ba bất khả thi
Hình 2.2: Quan hệ IS – LM – BP trong chế độ tỷ giá thả nổi
Hình 2.3: Quan hệ IS – LM – BP trong chế độ tỷ giá cố định.
Hình 2.4: Tam giác bất khả thi mở rộng.
Hình 2.5: Tứ diện Guobing Shen
Hình 2.6: Mô hình kim cương
Hình: 2.7 Bộ ba bất khả thi của các nước mới nổi
Hình: 2.8 Bộ ba bất khả thi của các nước đang phát triển (thị trường chưa nổi)
Hình: 2.9 Bộ ba bất khả thi của các nước phát triển
Hình: 2.10: Biến động các chỉ số của bộ ba bất khả thi tại các nước mới nổi
Hình: 2.11: Biến động các chỉ số của bộ ba bất khả thi tại các nước đang phát triển
(thị trường chưa nổi)

Hình: 2.12: Biến động các chỉ số của bộ ba bất khả thi tại các nước phát triển

vi


TÓM TẮT ĐỀ TÀI

GỢI Ý VỀ CHÍNH SÁCH ĐIỀU HÀNH VĨ MÔ TỪ
GÓC NHÌN BỘ BA BẤT KHẢ THI ĐỐI VỚI NỀN
KINH TẾ VIỆT NAM
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu thực trạng nền kinh tế Việt Nam, phân tích và tính toán theo lý
thuyết bộ ba bất khả thi để nhận định và đưa ra gợi ý chính sách điều hành kinh tế vĩ
mô dưới góc nhìn bộ ba bất khả thi với mục tiêu tạo nền tảng vững chắc khi bước
vào hội nhập trên diện rộng để có thể vượt qua những biến động lớn như cuộc
khủng hoảng tài chính.
Những mục tiêu cụ thể:
1.

Việt Nam đã lựa chọn chính sách bộ ba bất khả thi từ năm 1995 đến
2014 như thế nào?

2.

Những lựa chọn này có bị ràng buộc bởi lý thuyết bộ ba bất khả thi
hay không?

3.

Các chính sách được lựa chọn và vai trò của dự trữ ngoại hối ảnh

hưởng như thế nào đến tăng trưởng và lạm phát của Việt Nam?

Kết cấu luận văn gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan đề tài
Tác giả nêu lên tính cấp thiết, mục tiêu và xác định đối tượng nghiên cứu.
Song song đó, tác giả đưa ra phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa khoa học của đề
tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về bộ ba bất khả thi
Sau khi đưa ra khái niệm tổng quát bộ ba bất khả thi, chương này đã đưa ra
định nghĩa về các nội dung cơ bản của nó, gồm tự do hóa tài chính, độc lập tiền tệ,

vii


tỷ giá cố định. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra các công trình nghiên cứu về mô hình
của bộ ba bất khả thi của các nhà nghiên cứu kinh tế trên thế giới. Bên cạnh đó, tác
giả cũng đưa ra lựa chọn mô hình để đánh giá các chỉ số của bộ ba bất khả thi tại
Việt Nam.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu, phương pháp và dữ liệu sẽ sử dụng để
phân tích tác động của các kết hợp chính sách đến các biến số kinh tế vĩ mô.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Dựa vào phương pháp nghiên cứu đề ra trong chương 3, tác giả tính toán từ dữ
liệu thu nhập được để đưa ra số liệu cụ thể cho từng biến quan sát. Từ đó, trả lời
bằng phương pháp định lượng cho các câu hỏi của mục tiêu nghiên cứu. Qua đó,
xem xét tác động của từng chính sách lên các biến vĩ mô như: sản lượng, lạm phát
và dự trữ ngoại hối so với sản lượng.
Chương 5: Kết luận và đề xuất hàm ý chính sách
Trên cơ sở các kết quả thực nghiệm về vai trò của lý thuyết bộ ba bất khả thi,
kết hợp với tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay tác giả trình bày một số gợi ý chính

sách cho Việt Nam, nhằm hướng đến mục tiêu tối đa hóa những lợi ích từ hội nhập
tài chính và giảm thiểu rủi ro, giúp ổn định và phát triển nền kinh tế.

viii


CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.1

Tính cấp thiết của đề tài
Yêu cầu của sự hội nhập và tăng trưởng của nền kinh tế buộc Chính
phủ các quốc gia và các nhà hoạch định chính sách phải thật thận trọng
trong việc đưa ra các quyết định thận trọng và khôn ngoan trong việc điều
hành chính sách kinh tế vĩ mô.
Bên cạnh đó, vấn đề tự do hóa dòng vốn từng bước hội nhập kinh tế
khu vực và thế giới không còn là sự lựa chọn của bất kỳ một quốc gia nào,
mà nó đang là xu thế tất yếu bắt buộc các quốc gia phải thực hiện để đưa
nền kinh tế của quốc gia mình đi vào quỹ đạo chung của kinh tế thế giới.
Trong bối cảnh đó, lý thuyết Bộ ba bất khả thi cần được nghiên cứu kỹ
lưỡng, nghiêm túc dưới các góc nhìn khác nhau để có thể đưa ra được
những nhận định đúng đắn và có được một sự lựa chọn tối ưu.
Bài nghiên cứu này nghiên cứu thực tiễn bộ ba bất khả thi ở Việt Nam
sử dụng phương pháp đo lường của Aizenman, Chinn và Ito (2008) để tính
toán, đo lường các chỉ số trong bộ ba bất khả thi và đưa ra sự lựa chọn
chính sách nhằm đề xuất giải pháp để đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển
kịp với các quốc gia trong khu vực thì một trong những vấn đề quan trọng
là từng bước cải cách hệ thống tài chính, hoàn thiện hệ thống ngân hàng
theo hướng hội nhập. Đồng thời, chuẩn bị sẵn các công cụ điều hành vĩ mô

nhằm ứng phó với các biến động kinh tế trong nước và thế giới.

1.2

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu thực trạng nền kinh tế Việt Nam, phân tích và tính toán
theo lý thuyết bộ ba bất khả thi để nhận định và đưa ra gợi ý chính sách
điều hành chính sách dưới góc nhìn bộ ba bất khả thi với mục tiêu tạo nền

1


tảng vững chắc khi bước vào hội nhập trên diện rộng để có thể vượt qua
những biến động lớn như cuộc khủng hoảng tài chính.
1.

Việt Nam đã lựa chọn chính sách bộ ba bất khả thi từ năm 1995 đến
2014 như thế nào?

2.

Những lựa chọn này có bị ràng buộc bởi lý thuyết bộ ba bất khả thi
hay không?

3.

Các chính sách được lựa chọn và vai trò của dự trữ ngoại hối ảnh
hưởng như thế nào đến tăng trưởng và lạm phát của Việt Nam?

1.3


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: đo lường tác động của bộ ba bất khả thi đối
với các mục tiêu tăng trưởng và lạm phát về mặt thực tế và xem xét tác
động đặc trưng của mục tiêu chính sách tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: nền kinh tế Việt Nam từ năm 1995 đến 2014.

1.4

Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp đo lường của Aizenman, Chinn và Ito
(2008).
Bên cạnh đó, tác giả dùng các phương pháp khác như:
1.

Hệ thống hóa, mô tả, phân tích các yếu tố liên quan đến từng chính
sách nhìn trong mối quan hệ biện chứng với các nhân tố kinh tế thế
giới và cơ sở hạ tầng và quan điểm điều hành của chính phủ trên cơ sở
các kinh nghiệm và lý luận cơ bản về vấn đề bộ ba bất khả thi đã được
trình bày và công bố trong các công trình liên quan đến đề tài và các
văn bản chính thức của chính phủ. Sau đó, tác giả tiếp tục kế thừa và
phát triển dựa trên góc độ tiếp cận và mục đích nghiên cứu riêng của
chuyên đề.

2.

Phương pháp phân tích, xử lý số liệu, dữ liệu thứ cấp được công bố từ
các cơ quan thống kê, cơ quan quản lý, các tổ chức chuyên môn, các

2



tổ chức quốc tế uy tín để dẫn chứng cho các luận điểm trong chuyên
đề.
Ngoài ra, để đảm bảo tính khách quan, cập nhật cho các luận điểm, tác giả
cũng kết hợp các phương pháp nghiên cứu phổ biến khác như phương pháp
mô hình toán…
1.5

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra những biện pháp phù hợp với từng tình huống
kinh tế cụ thể. Từ đó, có những gợi ý cho chính sách điều hành kinh tế vĩ
mô ở Việt Nam.

1.6

Bố cục của nghiên cứu
Bố cục bài viết gồm 5 chương
CHƯƠNG 1:

TỔNG QUAN ĐỀ TÀI

CHƯƠNG 2:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỘ BA BẤT KHẢ THI

CHƯƠNG 3:

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


CHƯƠNG 4:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

CHƯƠNG 5:

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HÀM Ý CHÍNH SÁCH

Tóm tắt chương 1
Trong chương 1, tác giả đưa ra mục đích nghiên cứu và từ đó phát triển các
mục tiêu nghiên cứu cụ thể và các phương pháp nghiên cứu phù hợp nhằm
làm cơ sở lý luận cho việc phát triển ý cho các chương tiếp theo.

3


CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỘ BA BẤT KHẢ THI
2.1

Lý thuyết về bộ ba bất khả thi
Lý thuyết bộ ba bất khả thi được phát biểu như sau: một quốc gia không
thể đồng thời đạt được tỷ giá cố định, tự do hóa dòng vốn và độc lập
tiền tệ.
Trong đó:


Độc lập tiền tệ là sử dụng chính sách tiền tệ để ổn định nền kinh tế,
thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát. NHTW

có thể tăng cung tiền và giảm lãi suất khi nền kinh tế suy thoái và
giảm cung tiền, tăng lãi suất khi nền kinh tế phát triển quá nóng.



Tự do hóa dòng vốn: dòng vốn được tự do ra vào nền kinh tế. Việc
này cho phép công dân của nước đó đa dạng hóa tài sản bằng cách đầu
tư ra nước ngoài. Nó cũng khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài
đem theo các nguồn lực, kinh nghiệm, chuyên môn để đầu tư vào
nước đó.



Ổn định tỷ giá giúp tạo ra cái neo danh nghĩa để chính phủ tiến hành
các biện pháp ổn định giá cả. Cái neo này làm cho nhận thức của nhà
đầu tư đối với rủi ro của nền kinh tế giảm đi, làm tăng thêm niềm tin
của công chúng vào đồng nội tệ. Tất cả giúp làm cho môi trường đầu
tư tốt hơn.

Tuy nhiên, không thể cùng lúc đạt được cả ba mục tiêu trên. Vì:
Giả sử một nước cố gắng thực hiện cả ba chính sách trên đồng thời.
Khi kinh tế tăng trưởng nhanh, vốn nước ngoài sẽ chảy vào trong nước
gây ra áp lực tăng giá nội tệ. Khi đó, ngân hàng trung ương muốn bảo vệ
chế độ tỷ giá cố định thì phải thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng, nhằm
tăng lượng cung tiền, điều tiết tỉ lệ đồng ngoại tệ và đồng VN. Song điều
này có thể làm tăng lượng cung tiền trong lưu thông dẫn đến tăng tốc lạm
4


phát. Muốn lạm phát không tăng tốc, thì phải thực hiện chính sách thanh

khoản đối ứng. Song như thế thì vốn nước ngoài càng chảy vào nhiều.
(Chính sách thanh khoản đối ứng, còn gọi theo cách khác là chính sách vô
hiệu hóa, là chính sách thu hồi bớt nội tệ từ lưu thông nhằm vô hiệu hóa
hoặc giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của việc thu mua ngoại tệ tới giá trị
nội tệ).
Do đó, một quốc gia chỉ có thể lựa chọn cùng một lúc đồng thời hai
trong ba mục tiêu. Bất kỳ cặp mục tiêu nào cũng có thể đạt được bằng một
chế độ tỷ giá tương ứng nhưng phải từ bỏ mục tiêu chính sách còn lại.
Chẳng hạn như:


Ổn định tỷ giá và tự do hóa dòng vốn được kết hợp bằng cách lựa
chọn chế độ tỷ giá cố định nhưng phải từ bỏ độc lập tiền tệ. Điều này
có nghĩa chính phủ đã mất đi một công cụ để điều chỉnh lãi suất trong
nước độc lập với lãi suất nước ngoài. Khi dòng vốn ra vào được tự
do, nếu muốn giữ tỷ giá hối đoái ổn định thì NHTW buộc phải tung
đồng nội tệ để mua vào đồng ngoại tệ hoặc giảm lãi suất trong nước
nếu dòng tiền đi vào quá nhiều; ngược lại, NHTW sẽ phải bán bớt ra
một lượng ngoại tệ dự trữ để thu về đồng nội tệ hoặc gia tăng lãi suất
trong nước khi dòng vốn đảo chiều. Trong bối cảnh như vậy, tính độc
lập của chính sách tiền tệ hay nói cách khác điều hành chính sách tiền
tệ vì mục tiêu lạm phát và tăng trưởng kinh tế sẽ không thể đảm bảo
vì cung tiền và lãi suất không phải dựa vào diễn biến giá cả trong
nền kinh tế mà do tỷ giá hay dòng tiền vào ra quyết định.



Độc lập tiền tệ và tự do hóa dòng vốn được kết hợp bằng cách lựa
chọn chế độ tỷ giá thả nổi nhưng phải từ bỏ mục tiêu ổn định tỷ giá.
Với lựa chọn này, chính phủ (NHTW) được quyền tự do ấn định lãi

suất nhưng đổi lại tỷ giá phải vận hành theo những nguyên tắc của thị
trường. Ngược lại với cách kết hợp ở trên, nếu NHTW muốn có một
chính sách tiền tệ độc lập vì mục tiêu lạm phát và tăng trưởng kinh tế
5


thì buộc phải thả nổi tỷ giá khi tài khoản vốn đã được tự do.


Ổn định tỷ giá và độc tiền tệ được kết hợp bằng cách lựa chọn
thị trường vốn đóng. Lựa chọn này có nghĩa chính phủ phải thiết lập
kiểm soát vốn. Khi có kiểm soát vốn, mối liên hệ giữa lãi suất và tỷ giá
sẽ bị phá vỡ.

Thị trường vốn đóng

Chính sách
tiền tệ độc
lập

Ổn định
tỷ giá

Tỷ giá
thả nổi

Tự do hóa dòng vốn

Tỷ giá
cố định


Hình 2.1: Tam giác bất khả thi.
Bảng 2.1 NGUYÊN LÝ CỦA BỘ BA BẤT KHẢ THI
Tự do hóa dòng Chính sách tiền

2.2

Tỷ giá cố định

vốn

tệ độc lập

Kiểm soát vốn

Không





Liên minh tiền tệ



Không



Tỷ giá thả nổi






Không

Mô hình nền tảng hình thành bộ ba bất khả thi của Mundell – Fleming:
Mô hình Mundell-Fleming bắt đầu từ một số cân bằng cơ bản sau:


Y=C + I +G + NX (đường IS)
6


Trong đó: Y là GDP, C là tiêu dùng, I là đầu tư quốc gia, G là chi tiêu chính
phủ, NX là xuất khẩu ròng.


M/P = L(i.Y) ( đường LM)

Trong đó: M là cung tiền quốc gia, P là mức giá trung bình, I là lãi suất.


BP = CA+KA ( đường BP)

Trong đó: CA là tài khoản vãng lai, KA là tài khoản vốn.


C=C(Y-T,i-E(π))


Trong đó: T là thuế suất, E(π) là lạm phát dự đoán.


I=I(i-E(π),Y -1 )
R

R

Trong đó: Y -1 là GDP năm trước.
R



R

NX= NX(e,Y,Y*)

Trong đó: e là tỷ giá hối đoái, Y* GDP của nước ngoài.


CA=NX



KA=z(i-i*)+k

Trong đó: z là mức độ tự do hóa dòng vốn, i* là lãi suất nước ngoài.
Mô hình này kiểm tra tác động của chính sách tài khóa và tiền tệ đến sản
lượng quốc gia trong mối quan hệ với cán cân thanh toán trong hai trường

hợp của chính sách tỷ giá: tỷ giá hối đoái thả nổi và tỷ giá hối đoái cố định.

7


Trường hợp 1: tỷ giá thả nổi hoàn toàn
IS’’
r

IS’
LM
IS
LM’
BP’’
G
BP

K
BP’

E

r*

J

0
Y*

Yk*


Yj*

Y

Hình 2.2: Quan hệ IS – LM – BP trong chế độ tỷ giá thả nổi
Nguồn: Giáo trình kinh tế vĩ mô 2013
Trong đó:
IS (Investment and savings): đường biểu diễn tất cả những điểm cân bằng
của thị trường hàng hóa ứng với từng mức lãi suất.
LM (Liquidity Preference và Money Supply) là đường biểu diễn tất cả
những điểm cân bằng của thị trường tiền tệ ứng với từng mức thu nhập.
BP (Balance of payment) là đường tập hợp của các tổ hợp khác nhau giữa
lãi suất và sản lượng mà ở đó đảm bảo sự cân bằng của cán cân thanh
toán.
Bắt đầu từ điểm cân bằng E, giao điểm của 3 đường IS, LM và BP.
Lúc này có sự cân bằng trên cả thị trường hàng hóa lẫn tiền tệ và cán cân
thanh toán không thặng dư cũng không thâm hụt. Sau đây, mô hình
Mundell-Fleming sẽ chỉ ra tác động của những thay đổi trong chính sách tài
khóa và tiền tệ đến cán cân thanh toán khi mà tỷ giá thả nổi hoàn toàn.
8


Thay đổi trong chính sách tài khóa:
Giả sử chính phủ áp dụng chính sách tài khóa mở rộng, khi đó đường
IS sẽ dịch chuyển sang phải nằm ở vị trí đưởng IS’’, cân bằng sẽ đạt tại
điểm có lãi suất cao hơn tức là di chuyển từ điểm E ban đầu sang điểm G.
Điểm G nằm phía trên đường BP điều đó có nghĩa là lúc này cán cân thanh
toán thặng dư. Tuy nhiên cán cân thanh toán thặng dư sẽ khiến giá trị đồng
nội tệ tăng lên. Đồng nội tệ tăng giá sẽ gây ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu

hay nói cách khác việc lên giá của đồng nội tệ sẽ tác động ngược lại đường
BP, đường BP sẽ dịch chuyển sang trái thành đường BP” và đường IS dịch
chuyển sang trái thành đường IS’. Điểm cân bằng mới đạt tại điểm K. Sản
lượng quốc gia ứng với điểm K là Yk*, thấp hơn mức sản lượng tại điểm G.
Có thể thấy, trong điều kiện tỷ giá thả nổi, chính sách tài khóa ít hiệu quả
làm tăng sản lượng quốc gia.
Thay đổi trong chính sách tiền tệ:
Giả sử chính phủ áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng, đường LM dịch
chuyển sang phải thành đường LM’, cân bằng sẽ đạt tại điểm có lãi suất
thấp hơn, nằm phía dưới điểm E. Lúc này cán cân thanh toán thâm hụt, dư
cầu ngoại tệ và giảm cung ngoại tệ làm cho tỷ giá tăng lên. Sau khi tỷ giá
tăng sẽ tác động làm đường BP dịch chuyển sang phải thành đường BP’ và
đường IS sẽ dịch chuyển thành đường IS’. Cân bằng mới sẽ thiết lập tại
điểm J ứng với mức sản lượng Yi*, có sản lượng quốc gia cao hơn ban đầu.
Như vậy, trong điều kiện tỷ giá hối đoái thả nổi, chính sach tiền tệ có hiệu
quả tốt làm tăng sản lượng quốc gia.

9


Trường hợp 2: tỷ giá hối đoái cố định.
IS’’
r
LM
IS
BP > 0

LM’
BP


H
r*

E

BP < 0

0
Y*

Y

Hình 2.3: Quan hệ IS – LM – BP trong chế độ tỷ giá cố định.
Nguồn: Giáo trình kinh tế vĩ mô 2013
Thay đổi trong chính sách tài khóa:
Giả sử chính phủ áp dụng chính sách tài khóa mở rộng, khi đó đường
IS sẽ dịch chuyển sang phải thành đường IS’, cân bằng sẽ đạt tại điểm có lãi
suất cao hơn là điểm G. Tại điểm G, cán cân thanh toán thặng dư hay cung
ngoại tệ tăng mạnh làm tỷ giá giảm. Nhưng khác với trường hợp trên, do áp
dụng chính sách tỷ giá cố định nên chính phủ phải tung nội tệ ra mua ngoại
tệ vào, điều này làm cho đường LM dịch chuyển sang phải thành đường
LM’. Cân bằng mới sẽ đạt tại điểm H có sản lượng quốc gia cao hơn.
Thay đổi trong chính sách tiền tệ:
Chính phủ khó có thể thực hiện chính sách tiền tệ như trong trường
hợp 1 bởi vì: giả sử chính phủ áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng, đường
LM dịch chuyển sang phải, áp lực của việc tăng cung tiền sẽ làm tăng tỷ giá
hối đoái. Ngay lập tức để duy trì tỷ giá hối đoái, chính phủ phải rút bớt
đồng nội tệ hay nói cách khác không thực hiện được chính sách tiền tệ mở
rộng. Như vậy, cân bằng sẽ quay về vị trí cũ hay chính sách tiền tệ không
10



có hiệu quả. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp này, chính phủ sử dụng
“chính sách vô hiệu hóa” thì kết quả sẽ khác. Lúc đầu, chính phủ tăng cung
tiền, đường LM dịch chuyển thành LM’, sau đó lại phải bán ngoại tệ ra thu
nội tệ về để duy trì tỷ giá, đường LM’ dịch chuyển về vị trí cũ. Chính phủ
sẽ thực hiện mua lại các chứng khoán trên thị trường mở có giá trị đúng
bằng lượng nội tệ đã giảm nhằm duy trì cân bằng tại vị trí F.
Một trường hợp khác của chính sách vô hiệu hóa là khi cung ngoại tệ
tăng, tỷ giá sẽ giảm. Và để duy trì tỷ giá, ngân hàng trung ương sẽ tung nội
tệ mua ngoại tệ. Sau đó nhằm tránh lạm phát do tăng cung tiền, ngân hàng
trung ương sẽ bán các chứng khoán trên thị trường mở để thu nội tệ về.
Qua mô hình Mundell, có thể thấy rằng với chế độ tỷ giá cố định và tự
do hóa dòng vốn thì chính sách tiền tệ vô hiệu trong việc làm tăng sản
lượng quốc gia. Với chế độ tỷ giá cố định và dòng vốn di chuyển tự do thì
chính sách tiền tệ sẽ bị dòng vốn quốc tế điều khiển, chính sách tiền tệ
không thể độc lập để đạt được mục tiêu kinh tế vĩ mô.
Sau giáo sư Mundell là hàng loạt các nghiên cứu mở rộng bộ ba bất
khả thi. Bởi vì 3 nhân tố trong bộ ba bất khả thi cũng là những nhân tố kinh
tế vĩ mô cơ bản nên chúng có ảnh hưởng đến rất nhiền nhân tố khác và dưới
ảnh hưởng của nền kinh tế mở nên các nhân tố tác động qua lại nhiều hơn.
Vì thế, qua nhiều năm sau khi lý thuyết bộ ba bất khả thi xuất hiện, các
nhân tố khác đã được nhắc đến đi kèm.
Các nhà kinh tế học như Krugman (1979) và Frankel (1999) tiếp tục
phát triển lý thuyết nên trên thành lý thuyết bộ ba bất khả thi.
Frankel (1999) cho rằng một quốc gia vẫn có thể lựa chọn cơ chế tỷ
giá bán ổn định (half-stability) và chính sách tiền tệ bán độc lập (halfindependence). Và lý thuyết bộ ba bất khả thi không thể ngăn cản một quốc
gia theo đuổi cơ chế tỷ giá thả nổi có quản lý, dải băng tỷ giá, tỷ giá cố
định có thể điều chỉnh ở bất cứ cơ chế tỷ giá trung gian nào. Hơn nữa,
không có một chế độ tiền tệ duy nhất nào là tốt nhất cho tất cả các quốc gia


11


và thậm chí ngay trong chính quốc gia đó thì cũng không có một chính sách
tiền tệ duy nhất nào là phù hợp cho mọi thời đại.
2.3

Những nghiên cứu phát triển bộ ba bất khả thi trong thời gian qua

2.3.1

Thuyết tam giác mở rộng
Thị trường vốn đóng

Chính sách tiền tệ độc lập

Ổn định tỷ giá
O

Tỷ giá cố định

Tự do hóa dòng vốn

Tỷ giá thả nổi

Hình 2.4: Tam giác bất khả thi mở rộng.
Nguồn: Yigang và Tangxian (2001)
Yigang và Tangxian (2001) tiếp tục phát triển lý thuyết bộ ba bất khả
thi của Mundell-Fleming và đưa lên thành thuyết tam giác mở rộng. Mối

quan hệ giữa ba mục tiêu chính sách đã được giải thích rất rõ ràng trong
mô hình tam giác bất khả thi của Mundell-Fleming nhưng hiệu quả của cơ
chế trung gian vẫn chưa được đề cập.
Tam giác bất khả thi của Mundell-Fleming chỉ mới tập trung đến các
cơ chế tỷ giá nằm ở các đỉnh của tam giác mà chưa đề cập đến một cơ chế
tỷ giá trung gian nằm đâu đó bên trong tam giác bất khả thi.
Yigang và Tangxian đã mở rộng mô hình này và kết luận rằng một
quốc gia có thể có những phối hợp mục tiêu khác nhau và không phải chấp
nhận sự đánh đổi hoàn toàn như tam giác của Mundell-Fleming.
Tương tự như tam giác của Mundell-Fleming, tam giác mở rộng của
Yigang và Tangxian cũng là một tam giác đều, ba cạnh tương ứng với ba
mục tiêu chính sách: độc lập tiền tệ, tự do hóa dòng vốn và ổn định tỷ giá.
12


Điểm O sẽ là điểm phối hợp lựa chọn của 3 mục tiêu chính sách tiền
tệ độc lập, ổn định tỷ giá và tự do hóa dòng vốn.
Ở điểm này không hoàn toàn ưu tiên hay đánh đổi mục tiêu nào mà là
sự lựa chọn tùy vào điều kiện của quốc gia đó. Khoảng cách từ O đến mỗi
cạnh càng ngắn thể hiện quốc gia đó trong giai đoạn này ưu tiên mục
tiêu đó nhiều hơn các mục tiêu khác. Mỗi điểm bên trong tam giác thể hiện
một sự kết hợp trung gian giữa ba mục tiêu chính sách, nghĩa là kiểm
soát vốn ở mức độ vừa phải, chính sách tiền tệ độc lập có giới hạn và tỷ
giá hối đoái biến động trong một biên độ cho phép. Tùy vào tình hình vĩ
mô và mục tiêu hướng đến cụ thể ở mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ nhất
định mà các nhà hoạch định chính sách sẽ quyết định một mức độ thích
hợp cho mỗi mục tiêu chính sách. Do đó, mỗi quốc gia sẽ có một lựa
chọn cho riêng mình mà không nhất thiết phải đánh đổi hoàn toàn theo như
tam giác bất khả thi của Mundell-Fleming.
2.3.2


Thuyết tứ diện
Mô hình tam giác mở rộng của Yigang và Tangxian thực sự đã chính
thức hóa mô hình tam giác khả thi của Mundell-Fleming. Tuy nhiên, cũng
giống như mô hình của Mundell-Fleming, lý thuyết này không xem xét
rằng sự khác nhau trong khả năng vay nợ nước ngoài bằng đồng nội tệ
trong những nền kinh tế khác nhau sẽ ảnh hưởng không giống nhau lên
mức biến động tỷ giá hối đoái.
Mô hình tứ diện của Guobing Shen (2004) là tứ diện đều. Mặt dưới: C
tượng trưng cho khả năng vay mượn nước ngoài bằng đồng nội tệ; mặt M
bên trái tượng trưng cho chính sách tiền tệ độc lập hoàn toàn; mặt đối diện
K tượng trưng cho dòng vốn lưu động hoàn toàn; mặt phải E tượng trưng
cho sự ổn định tỷ giá. Đỉnh A1 là thị trường vốn đóng; đỉnh A2 là tỷ giá
thả nổi; đỉnh A3 là tỷ giá cố định; đỉnh A4 thể hiện khả năng cao nhất vay
mượn nước ngoài bằng đồng nội tệ.

13


Tương tự như lý luận ở trên, bên cạnh các giải pháp góc, các quốc gia
có thể lựa chọn các kết hợp trung gian nằm bên trong tứ diện tùy vào khả
năng vay nợ nước ngoài bằng đồng nội tệ và chính sách mục tiêu mà quốc
gia đó đang theo đuổi. Theo đó, khi một quốc gia có khả năng vay nợ bằng
đồng nội tệ là cao nhất thì nó có thể theo đuổi đồng thời ba chính sách mục
tiêu: tự do hóa dòng vốn, độc lập tiền tệ và ổn định tỷ giá. Thực tế, cơ chế
tỷ giá dưới chế độ chuẩn vàng cổ điển (classical gold standard) thuộc về sự
kết hợp kiểu này. Cơ chế tỷ giá bản vị đồng đô la Mỹ dưới hệ thống Bretton
Wood cũng gần tương tự với cách kết hợp trên. Ngược lại, một sự kết
hợp thường thấy ở các quốc gia đang phát triển với thị trường tài chính yếu
kém là không có khả năng vay nợ bằng đồng nội tệ kết hợp với chính sách

tiền tệ độc lập, tỷ giá cố định và kiểm soát vốn hoàn toàn.
Khi cho khả năng vay nợ bằng đồng nội tệ của một quốc gia bằng 0
thì mặt C của tứ diện sẽ không tồn tại. Lúc này, tứ diện sẽ trở thành tam
giác đều. Như vậy, rõ ràng là tam giác bất khả thi của Mundell-Fleming
chỉ là một trường hợp đặt biệt của thuyết tứ diện khi một quốc gia không
có khả năng vay nợ nước ngoài bằng đồng nội tệ.
A

E
A

M
C
A

O

K

A
Hình 2.5: Tứ diện Guobing Shen
Nguồn: Guobing Shen (2004)

2.3.3

Mô hình tài chính bất định của Maurice Obstsefd, Jay C.Shambaugh,
Alan M.Taylor (2007)
Phải thừa nhận rằng rất dễ nhận thấy bộ ba bất khả thi và dự trữ ngoại
14



hối có mối liên hệ mật thiết. Những thay đổi dù nhỏ trong mức độ độc lập
tiền tệ hay tỷ giá cố định đều làm cho dự trữ quốc gia thay đổi theo. Tuy
nhiên, một điều rất đáng lưu ý khi nhắc đến mối quan hệ giữa 4 nhân tố này
là khả năng duy trì tình trạng khả thi của bộ ba bất khả thi. Với quỹ dự trữ
khổng lồ, quốc gia có thể duy trì được chính sách tiền tệ độc lập khi dòng
vốn tràn vào thị trường trong nước mà tỷ giá vẫn không bị ảnh hưởng. Dự
trữ ngoại hối đã không ít lần xuất hiện khi nhắc đến các nhân tố của bộ ba
trong các bài nghiên cứu của nhiều tác giả nhưng cũng chỉ là định tính và
lý thuyết.
Maurice Obstsefd, Jay C.Shambaugh, Alan M.Taylor (2007) đã xây
dựng mô hình tài chính bất định nhằm xác định mối liên hệ giữa các biến
mức dự trữ (dự trữ/GDP), độ mở cửa tài chính (sự di chuyển của dòng vốn
qua các quốc gia), sự phát triển tài chính (M2/GDP) và chính sách tỷ giá
(mức độ cố định tỷ giá). Tác giả dùng dữ liệu của 135 quốc gia, sau đó tiến
hành hồi quy 4 nhân tố trên với biến phụ thuộc là mức dự trữ của quốc gia.
Các biến giải thích: độ mở cửa tài chính tác giả sử dụng chỉ số của Edwards
(2005), biến giả chế độ tỷ giá cố định (peg) tác giả sử dụng cách phân loại
theo phương pháp de facto của Shambaugh (2004), biến giả chế độ tỷ giá
cố định - tỷ giá dao động trong biên độ mong muốn (soft peg), biến
M2/GDP, và một số biến giải thích khác. Kết quả từ mô hình cho thấy mối
liên hệ đồng biến giữa các biến này. Điều đó có nghĩa là, một quốc gia mở
cửa tài chính rộng hơn và sâu hơn, kết hợp với chế độ tỷ giá cố định (kể cả
peg và soft peg) đều có nhu cầu về dự trữ ngoại hối lớn hơn.
Tuy nhiên trong mô hình này vẫn tồn tại hạn chế là chưa thực sự hội
tụ đủ 3 nhân tố của bộ ba bất khả thi. Trong mô hình tài chính bất định, các
tác giả sử dụng biến M2/GDP thay thế cho biến chính sách tiền tệ độc lập
khi hồi quy với biến phụ thuộc là mức dự trữ của quốc gia. Bên cạnh đó,
các tác giả còn thay đổi biến phụ thuộc trong mô hình tức là thay biến mức
dự trữ (dự trữ/GDP) thành biến dự trữ/M0 và thêm các biến liên quan đến

15


×