Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng khi khách hàng vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại trên địa bàn TP HCM luận văn thạc sỹ 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 131 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

VI NGỌC NGÂN KIỀU

Đề tài:

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN NGÂN HÀNG
KHI KHÁCH HÀNG VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

Mã số

: 60.34.02.01

TP.HỒ CHÍ MINH - 2015


BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

VI NGỌC NGÂN KIỀU
Đề tài:


CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN NGÂN HÀNG
KHI KHÁCH HÀNG VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

Mã số

: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Quang Trị

TP.HỒ CHÍ MINH - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn này.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2015
Học viên

Vi Ngọc Ngân Kiều


LỜI CẢM ƠN

Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Quý Thầy, Cô trường Đại học Tài Chính Marketing đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu, giúp tôi tiếp cận tư duy khoa
học, nâng cao trình độ phục vụ cho công tác và cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn thực hiện luận văn – Tiến sỹ Đỗ
Quang Trị. Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn, dưới sự hướng dẫn tận
tình, nghiêm túc, có bài bản khoa học của Tiến sỹ Đỗ Quang Trị, tôi cũng đã được
trang bị thêm những kiến thức và phương pháp nghiên cứu khoa học bổ ích.
Tôi vô cùng cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, động
viên, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn
nghiên cứu của mình./.
Trân trọng!
Vi Ngọc Ngân Kiều
Lớp Cao học TNCH Khóa 3 năm 2013, trường Đại học Tài Chính - Marketing


MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN............................................................
T
7
3

T
7
3

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................
T
7
3

T

7
3

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................
T
7
3

T
7
3

MỤC LỤC ........................................................................................................................
T
7
3

T
7
3

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .........................................................................................
T
7
3

T
7
3


DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................
T
7
3

T
7
3

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................................
T
7
3

T
7
3

TÓM TẮT LUẬN VĂN ..................................................................................................
T
7
3

T
7
3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ......................................... 1
T
7

3

T
7
3

1.1.
T
7
3

T
7
3

1.2.
T
7
3

T
7
3

1.3.
T
7
3

T

7
3

Lý do chọn đề tài................................................................................................ 1
T
7
3

T
7
3

Tình hình nghiên cứu đề tài ............................................................................... 3
T
7
3

T
7
3

Mục tiêu – câu hỏi nghiên cứu ........................................................................... 4
T
7
3

T
7
3


1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 4
T
7
3

T
7
3

T
7
3

T
7
3

1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 4
T
7
3

T
7
3

1.4.
T
7
3


T
7
3

1.5.
T
7
3

T
7
3

T
7
3

T
7
3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. .................................................................... 4
T
7
3

T
7
3


Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
T
7
3

T
7
3

1.5.1. Nguồn dữ liệu ................................................................................................. 4
T
7
3

T
7
3

T
7
3

T
7
3

1.5.2. Phương pháp thực hiện ................................................................................... 5
T
7

3

1.6.

T
7
3

T
7
3

T
7
3

T
7
3

T
7
3

Kết cấu luận văn ................................................................................................. 5
T
7
3

T

7
3

CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN ............................................. 6
T
7
3

T
7
3

2.1 Cơ sở lý thuyết........................................................................................................ 6
T
7
3

T
7
3

2.1.1 Tổng quan về cho vay tiêu dùng tại NHTM..................................................... 6
T
7
3

T
7
3


2.1.2 Hành vi của khách hàng khi vay tiêu dùng .................................................... 13
T
7
3

T
7
3

2.2 Những nghiên cứu trước đây về sự lựa chọn của khách hàng vay tiêu dùng ....... 15
T
7
3

T
7
3

2.3 Thực trạng vay tiêu dùng tại các NHTM ............................................................. 31
T
7
3

T
7
3

CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................................................................. 31
T
7

3

T
7
3

3.1 Mô hình nghiên cứu.............................................................................................. 31
T
7
3

T
7
3

3.1.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................... 31
T
7
3

T
7
3


3.1.2 Giải thích mô hình nghiên cứu ....................................................................... 31
T
7
3


T
7
3

3.2 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 36
T
7
3

T
7
3

3.2.1 Các thông tin cần thu thập .............................................................................. 36
T
7
3

T
7
3

3.2.2 Nguồn thông tin thu thập ................................................................................ 36
T
7
3

T
7
3


3.2.3 Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 36
T
7
3

T
7
3

3.2.4 Nghiên cứu định tính ...................................................................................... 39
T
7
3

T
7
3

3.2.5 Thang đo ......................................................................................................... 40
T
7
3

T
7
3

3.2.6 Nghiên cứu định lượng ................................................................................... 47
T

7
3

T
7
3

3.2.7 Tóm tắt chương 3 ........................................................................................... 51
T
7
3

T
7
3

Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 53
T
7
3

T
7
3

4.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM trên địa bàn Tp.HCM ... 53
T
7
3


T
7
3

4.2 Kết quả khảo sát nghiên cứu ................................................................................ 60
T
7
3

T
7
3

4.2.1 Thống kê mô tả .............................................................................................. 56
T
7
3

T
7
3

4.2.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo ....................................................................... 58
T
7
3

T
7
3


4.2.3 Kiểm định thang đo thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA ................. 63
T
7
3

T
7
3

4.2.4 Mô hình nghiên cứu OLS ............................................................................... 65
T
7
3

T
7
3

4.2.5 Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết .......................................... 66
T
7
3

T
7
3

4.5.6 Phân tích sự khác biệt ..................................................................................... 76
T

7
3

T
7
3

4.3 Tóm tắt chương 4 ................................................................................................. 76
T
7
3

T
7
3

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHO NHÀ QUẢN TRỊ ............................ 80
T
7
3

T
7
3

5.1 Kết luận và hàm ý cho nhà quản trị ...................................................................... 80
T
7
3


T
7
3

5.2 Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................................... 83
T
7
3

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

T
7
3


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Mô hình hành vi của người tiêu dùng (Philip Kotler)
Hình 2.2: Mô hình phát triển CVTD của Bùi Ngọc Mai Phương (2014)
Hình 2.3: Mô hình lựa chọn vay tiêu dùng của Tăng Thị Thuyền (2014)
Hình 2.4: Mô hình lựa chọn ngân hàng của khách hàng cao tuổi của Hà Nam Khánh
Giao – Hà Minh Đạt (2014)
Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu sự lựa chọn ngân hàng trong vay tiêu dùng
Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu
Hình 4.1. Biểu đồ phần dư chuẩn hóa
Sơ đồ 2.1 – Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Sơ đồ 2.2 – Cho vay tiêu dùng trực tiếp



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Hệ thống các NHTM trên địa bàn TP.HCM đến 31/12/2014
Bảng 3.1 Bảng phát biểu thang đo Chất lượng dịch vụ
Bảng 3.2 Bảng phát biểu thang đo Chính sách tín dụng
Bảng 3.3 Bảng phát biểu thang đo Chiến lược quảng bá
Bảng 3.4 Bảng phát biểu thang đo Hình ảnh ngân hàng
Bảng 3.5 Bảng phát biểu thang đo Nhân viên
Bảng 3.6 Bảng phát biểu thang đo Thuận tiện
Bảng 3.7 Bảng phát biểu thang đo Sự giới thiệu
Bảng 3.8 Bảng phát biểu thang đo Sự lựa chọn ngân hàng trong VTD
Bảng 3.9 Tỷ lệ hồi đáp
Bảng 4.1. Tỷ lệ tín dụng trên GDP của các TCTD trên địa bàn Tp.HCM trong
giai đoạn 2010-2014 (tỷ đồng)
Bảng 4.2 Thông tin mẫu
Bảng 4.3 Thống kê mô tả các thành tố đo lường khái niệm thành phần tác động đến Sự
lựa chọn ngân hàng trong vay tiêu dùng
Hình 4.4 Bảng kết quả phân tích Cronbach’s Alpha
Bảng 4.5 Bảng kết quả phân tích EFA các biến độc lập
Bảng 4.6 Bảng kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc
Bảng 4.7 Bảng tóm tắt giả thuyết trong mô hình nghiên cứu OLS
Bảng 4.8 Kết quả phân tích tương quan Pearson
Bảng 4.9 Bảng chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp của mô hình
Bảng 4.10 Bảng kiểm định độ phù hợp của mô hình
Bảng 4.11 Bảng thông số thống kê của từng biến trong mô hình hồi quy
Bảng 4.12 Bảng tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1.


ATM:

Máy rút tiền tự động

2.

CPI:

Chỉ số giá tiêu dùng

3.

CVTD:

Cho vay tiêu dùng

4.

EFA:

Nghiên cứu Exploratory Factor Analysis

5.

GDP:

Tổng sản phẩm nội địa

6.


IIP:

Chỉ số sản xuất công nghiệp

7.

KH:

Khách hàng

8.

LS:

Lãi suất

9.

NH:

Ngân hàng

10.

NHNNg:

Ngân hàng nước ngoài

11.


NHTM:

Ngân hàng thương mại

12.

PGS.TS:

Phó giáo sư, Tiến sĩ

13.

Tp.HCM:

Thành phố Hồ Chí Minh

14.

VTD:

Vay tiêu dùng


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Thời gian qua, cho vay tiêu dùng (CVTD) đã trở thành một sản phẩm quan
trọng của các NH trong bối cảnh tín dụng chật vật tăng trưởng. Hoạt động CVTD đã,
đang và sẽ ngày càng phát triển trong hệ thống NHNNg, kể cả NHTM trong nước khi
nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng được nâng cao.
Mục đích của luận văn này là nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa
chọn ngân hàng thương mại bao gồm ngân hàng thương mại trong nước và ngân hàng

nước ngoài của khách hàng trong vay tiêu dùng trên địa bàn Tp.HCM.
Luận văn sử dụng phương pháp thực hiện chủ yếu là định lượng, thông qua 2
bước chính: bước 1 là phương pháp định tính, phỏng vấn trực tiếp 10 người để tham
khảo ý kiến, xác định các biến quan sát. Bảng câu hỏi định tính được dùng để đo lường
các khái niệm đã được phát biểu trong giả thuyết mô hình nghiên cứu, và sẽ được dùng
cho quá trình nghiên cứu chính thức. Bước 2 là phương pháp định lượng, mẫu được
thu thập thông qua bảng câu hỏi, theo cách lấy mẫu thuận tiện, mẫu ước tính khoảng
300 mẫu. Đối tượng khảo sát là cá nhân đã, đang giao dịch và khách hàng tiềm năng
vay tiêu dùng tại các NHTM hoặc NHNNg trên địa bàn Tp.HCM, được khảo sát thông
qua email và khảo sát trực tiếp. Việc xử lý dữ liệu sẽ được tiến hành qua các bước
kiểm định sơ bộ thang đo, dùng Cronbach’s alpha và phân tích EFA,phân tích hồi quy
tuyến tính và phân tích sâu ANOVA. Mẫu sau khi thu thập được xử lý bằng phần mềm
SPSS 16.0.
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy có bảy nhân tố đều tác động dương đến Sự
lựa chọn ngân hàng trong vay tiêu dùng của khách hàng là Chất lượng dịch vụ; Chính
sách tín dụng; Chiến lược quảng bá; Hình ảnh ngân hàng; Nhân viên; Thuận tiện; Sự
giới thiệu.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy yếu tố có tác động mạnh nhất là Chính sách
tín dụng, tiếp theo là chiến lược quảng bá, yếu tố ít có tác động nhất là Thuận tiện.
Cái mới của luận văn là nghiên cứu mở rộng đối tượng khảo sát là cá nhân đã,
đang giao dịch và khách hàng tiềm năng vay tiêu dùng không chỉ tại các NHTM mà
còn tại các NHNNg trên địa bàn Tp.HCM, đề cập đến sự cạnh tranh khốc liệt hiện nay
giữa các NHTM và các NHNNg hiện nay.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.

Lý do chọn đề tài
Hiện nay, trong nền kinh tế hội nhập cùng với xu hướng phát triển của nền kinh


tế thị trường, ngân hàng (NH) được coi là một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất
của nền kinh tế. Ở Việt Nam, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước và
ngân hàng nước ngoài (NHNNg) đã đổi mới một cách căn bản về mô hình tổ chức, cơ
chế điều hành cũng như nghiệp vụ. Đặc biệt các ngân hàng đa dạng hóa các hoạt động
cũng như sản phẩm của mình để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng
(KH).
Năm 2014 đi qua đánh dấu những bước ngoặt lớn cho thị trường tín dụng Việt
T
8
1

Nam, một năm Nhà nước khuyến khích mở cửa rộng cho hoạt động vay vốn tiêu dùng,
tuy nhiên các ngân hàng vẫn còn dè dặt và gặp nhiều khó khăn trong công tác cho vay.
Vụ Dự báo – thống kê vừa công bố điều tra xu hướng tín dụng quý I năm 2015
của các ngân hàng. Theo đó, thanh khoản của các ngân hàng ngày càng cải thiện, nợ
xấu dần được kiểm soát, hoạt động huy động vốn và cho vay tiếp tục tăng. Các nghiệp
vụ đang dần chuyển hướng sang cho vay dựa trên kết quả định mức tín nhiệm về
khách hàng vay vốn, thường được gọi là vay tiêu dùng cá nhân.
T
0

7
T4
0

T
7
4


Các ngân hàng tập trung phát triển mảng cho vay tiêu dùng, bởi lẽ đây là một
mảng mới, có nhiều tiềm năng và sức hút với khách hàng, cơ hội thu lợi lớn trong
tương lai. Tuy nhiên lãi suất của mảng vay tiêu dùng còn tương đối cao so với mặt
bằng lãi suất các nghiệp vụ vay khác trên thị trường. Đòi hỏi các ngân hàng cũng như
các công ty tài chính không ngừng cải thiện và cạnh tranh để đưa mặt bằng lãi suất về
mốc ổn định.
Xu hướng vay tiêu dùng trong năm 2015, vẫn kế thừa những đặc điểm của các
T
0

7
T4
0

7
T4
0

T
0

gói vay năm 2014, nhưng sẽ được nâng cao hơn về nhiều mặt để đảm bảo lợi ích cho
cả 3 bên: Nhà nước – người cho vay – người đi vay. Với chính phủ, hoạt động vay
phải đem lợi về cho Nhà nước dưới hình thức thuế, ổn định và điều tiết được dòng
tiền, hướng đến “bệ đỡ” cho phát triển kinh tế. Với phía cho vay, các tổ chức tín dụng,
hoạt động vay tiêu dùng tín chấp mục đích thu lợi nhuận, hoàn thành kế hoạch Ngân
hàng Nhà nước giao, đảm bảo nhiệm vụ bơm tiền đi khắp thị trường. Còn với khách
1



hàng, người có nhu cầu vay tiền, họ sẽ dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn, mua sắm chi
tiêu góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển kinh tế.
Như vậy xu hướng vay tiêu dùng năm 2015 phát triển đúng theo quy luật
T
0

7
T4
0

7
T4
0

T
0

chung, càng ngày càng hoàn thiện và nâng cao chất lượng. Hứa hẹn sẽ hỗ trợ đắc lực
cho khách hàng có nhu cầu và góp phần củng cố mảng tín dụng tài chính của nước ta.
Bởi lẽ việc cho vay vốn tín chấp tiêu dùng là bước đột phá lớn để “đẩy mạnh”
T
0

8
T1
0

8
T1
0


T
0

quy mô cho ngân hàng nên nhiều gói ưu đãi lãi suất vay tiêu dùng được cho ra thị
trường, tuy ở phân khúc này còn vướng khá nhiều rủi ro nhưng các ngân hàng đang
dần chấp nhận ở phân khúc tín dụng tiêu dùng này.
Như vậy trong tương lai, chương trình cho vay tiêu dùng vẫn sẽ tiếp tục là thế
T
0

8
T1
0

8
T1
0

T
0

mạnh, là nguồn thu lớn cho các ngân hàng triển khai hoạt động cho vay tốt và biết nắm
lấy thời cơ và giữ chân khách hàng. Chỉ cần hoạt động cho vay này được triển khai
trong tầm kiểm soát, và các tổ chức cho vay tiêu dùng vẫn luôn giữ mình được ở thế
chủ động thì khả năng phát triển vững chắc và tạo ra doanh thu khổng lồ trong những
năm đến là điều rất khả quan.
Thời gian qua, vay tiêu dùng (VTD) đã trở thành một sản phẩm quan trọng của
các NH trong bối cảnh tín dụng chật vật tăng trưởng. Hoạt động VTD đã, đang và sẽ
ngày càng phát triển trong hệ thống NHNNg, kể cả NHTM trong nước khi nhu cầu

tiêu dùng của người dân ngày càng được nâng cao. Khi trình độ nhận thức cũng như
thu nhập của người dân trong nước ngày càng nâng cao, nhu cầu tiêu dùng trước trả
tiền sau không còn xa lạ đã tạo ra một thị trường tiềm năng cho các NH.
Tuy nhiên, với nền kinh tế phát triển chậm, sức mua yếu, doanh nghiệp hoạt
động khó khăn, hàng hóa sản xuất không tiêu thụ được buộc các NH đẩy mạnh các
chương trình VTD nhằm kích cầu tín dụng, tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các
NHTM và các NHNNg. Cạnh tranh giữa các NH trong phân khúc cho vay cá nhân,
vay tiêu dùng ngày càng gay gắt nên không chỉ lãi suất, mỗi NH còn đưa ra các sản
phẩm ưu đãi, chất lượng phục vụ để kéo người vay về phía mình. Người có nhu cầu
vay tiền giờ không chỉ nhìn vào lãi suất mà họ tìm hiểu rất kỹ các thông tin kinh tế vĩ
mô. Họ cho rằng trong bối cảnh lạm phát được kiểm soát thấp nên lãi suất sẽ có xu
hướng giảm và chọn điều chỉnh lãi suất theo thị trường ở những năm tiếp theo cũng là
hợp lý.
2


Sự cạnh tranh này tạo cho KH có nhiều lựa chọn, họ có quyền chọn NH nào
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của mình.Yếu tố nào sẽ là yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
của khách hàng?
Với những lý do trên, tác giả đã quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài “Các
yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng khi khách hàng vay tiêu dùng tại
ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” cho luận văn tốt
nghiệp.
1.2.

Tình hình nghiên cứu đề tài
Hoạt động cho vay tiêu dùng (CVTD) là vấn đề được nhiều nhà kinh tế trong và

ngoài nước quan tâm và nghiên cứu. Các nghiên cứu rất phong phú và đa dạng, đề cập
đến khái niệm, hình thức, vai trò, ý nghĩa và các nhân tố ảnh hưởng đến CVTD, thực

trạng, xu hướng của sự phát triển về CVTD trên thế giới và ảnh hưởng của nó đến Việt
Nam.
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn
ngân hàng trong vay tiêu dùng. Cụ thể, nghiên cứu của Boyd et al (1994), Yue và
Tom (1995), Kennington et al (1996) cho rằng yếu tố tác động đến sự lựa chọn ngân
hàng là thương hiệu hay gọi là danh tiếng ngân hàng, vị trí thuận tiện, dịch vụ hiệu
quả, số giờ hoạt động, lãi suất, chất lượng dịch vụ, yếu tố ít quan trọng là sự thân
thiện của nhân viên ngân hàng và cơ sở vật chất hiện đại. Nhưng nghiên cứu của CC
Frangos (2012) phát hiện ra và chỉ ra rằng lãi suất cho vay là nhân tố quan trọng
nhất, một lãi suất thấp sẽ làm giảm chi phí của khoản vay, do đó làm gia tăng nhu
cầu vay tiêu dùng.
Tại Việt Nam, cũng đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập đến khái
niệm, hình thức, vai trò, ý nghĩa và các nhân tố ảnh hưởng đến vay tiêu dùng hoặc sự
lựa chọn ngân hàng; thực trạng, xu hướng của sự phát triển về CVTD tại Việt Nam, cụ
thể như:
-

Bùi Ngọc Mai Phương, 2014. “Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân

hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Tp.HCM”. Luận văn thạc
sĩ. Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM.

3


-

Tăng Thị Thuyền, 2014. “Phân tích các yếu tố tác động đến sự lựa chọn ngân

hàng thương mại trong vay tiêu dùng của khách hàng cá nhân trên địa bàn Tp.HCM”.

Luận văn thạc sĩ . Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM.
-

Hà Nam Khánh Giao – Hà Minh Đạt, 2/2014. “Đánh giá các yếu tố lựa chọn

ngân hàng thương mại tại Tp.HCM của người cao tuổi”. Tạp chí Phát triển kinh tế.
Các đề tài nghiên cứu về cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại trong
nước trong phạm vi một chi nhánh hay một ngân hàng cụ thể, nhưng chưa nghiên cứu
trong phạm vi ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Bài nghiên cứu này, tác giả kế thừa
các nghiên cứu đã có, đồng thời vận dụng mô hình kinh tế lượng sẽ kiểm định những
yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng trong cho vay tiêu dùng
tại NHNNg và NHTM trong nước tại địa bàn Tp.HCM để kiến nghị những giải pháp
hợp lý cho sản phẩm này.
1.3.

Mục tiêu – câu hỏi nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu

-

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn NHTM của khách hàng trong

vay tiêu dùng trên địa bàn Tp.HCM.
-

Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn

NHTM của khách hàng trong vay tiêu dùng.
-


Từ kết quả nghiên cứu đề tài này giúp các NH tham khảo và đẩy mạnh việc

CVTD, giúp nền kinh tế phát triển hơn.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
-

Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự lựa chọn NHTM của khách hàng trong

vay tiêu dùng?
-

Những yếu tố đó ảnh hưởng đến sự lựa chọn NHTM của khách hàng trong vay

tiêu dùng cụ thể như thế nào?
1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

-

Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn NHTM của

khách hàng trong vay tiêu dùng.
-

Phạm vi nghiên cứu: Khu vực khảo sát chính là Tp.HCM.

1.5.

Phương pháp nghiên cứu

1.5.1. Nguồn dữ liệu
4


Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu sơ cấp thông qua điều tra với bảng câu hỏi khảo sát.
Qua điều tra sẽ có được những thông tin về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khi
khách hàng lựa chọn NHTM trong vay tiêu dùng.
1.5.2. Phương pháp thực hiện
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thực hiện chủ yếu là định lượng, thông qua 2 bước
chính:


Nghiên cứu sơ bộ: phương pháp định tính, phỏng vấn trực tiếp 10 cán bộ quản

lý phụ trách mảng giao dịch, dịch vụ khách hàng, marketing tại các ngân hàng thương
mại trên địa bàn Tp.HCM nhằm hiệu chỉnh bảng phỏng vấn cho phù hợp với tình hình
thực tế. Bảng câu hỏi định tính được dùng để đo lường các khái niệm đã được phát
biểu trong giả thuyết mô hình nghiên cứu, và sẽ được dùng cho quá trình nghiên cứu
chính thức
-

Nghiên cứu chính thức: phương pháp định lượng. Mẫu được thu thập thông

qua bảng câu hỏi, theo cách lấy mẫu thuận tiện. Đối tượng khảo sát là cá nhân đã,
đang giao dịch và khách hàng tiềm năng vay tiêu dùng tại các NHTM hoặc NHNNg
trên địa bàn Tp.HCM, được khảo sát thông qua email và khảo sát trực tiếp. Kích
thước mẫu phụ thuộc vào phương pháp phân tích EFA, mẫu ước tính khoảng 300
mẫu. Việc xử lý dữ liệu sẽ được tiến hành qua các bước như sau:
(1) Kiểm định sơ bộ thang đo: Dùng Cronbach’s alpha và phân tích EFA
(2) Điều chỉnh thang đo và các giả thuyết

(3) Phân tích hồi quy đa biến, kiểm định các giả thuyết
Mẫu sau khi thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Cụ thể về phương pháp
nghiên cứu sẽ được đề cập ở chương 3.
1.6.

Kết cấu luận văn

Nội dung của luận văn được chia thành năm chương như sau:
-

Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu

-

Chương 2: Cơ sở lý thuyết - mô hình nghiên cứu

-

Chương 3: Mô hình nghiên cứu

-

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

-

Chương 5: Kết luận và hàm ý cho nhà quản trị

5



CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN
Chương 1 đã trình bày tổng quan về nghiên cứu. Chương 2 sẽ là chương giới
thiệu về cơ sở lý thuyết của nghiên cứu. Thông qua đó đề xuất mô hình nghiên cứu và
giả thuyết về mối quan hệ giữa các khái niệm trong nghiên cứu.
Nội dung của chương này sẽ bao gồm các phần:
(1) cơ sở lý thuyết : tổng quan về các yếu tố tác động đến sự lựa chọn NHTM trong
vay tiêu dùng.
(2) thực trạng vay tiêu dùng tại các NHTM trong thời gian vừa qua.
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Tổng quan về cho vay tiêu dùng tại NHTM
a)

Khái niệm, đặc điểm và lợi ích của cho vay tiêu dùng



Khái niệm cho vay tiêu dùng
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng, “cho

vay tiêu dùng là quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng và một bên là cá nhân
người tiêu dùng, trong đó ngân hàng chuyển giao tiền cho khách hàng với nguyên tắc
khách hàng sẽ hoàn trả gốc và lãi vào một thời điểm xác định trong tương lai”
(Nguyễn Thanh Minh Phúc, 2012). “Cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm đáp ứng
nhu cầu chỉ tiêu và mua sắm tiện nghi sinh hoạt gia đình nhằm nâng cao đời sống dân
cư. Khách hàng vay là những người có thu nhập không cao nhưng ổn định, chủ yếu là
công nhân viên chức hưởng lương và có việc làm ổn định và số lượng khách hàng thì
rất đông” (PGS.TS. Nguyễn Minh Kiều, 2014).
Nhưng nhìn chung với tốc độ phát triển sản phẩm tín dụng tại các ngân hàng
hiện nay, chúng ta có thể hiểu: cho vay tiêu dùng là quan hệ giữa dân cư với các doanh

nghiệp, ngân hàng, công ty tài chính, là dưới hình thức NH cho vay bằng tiền trên cơ
sở thu nhập của người đi vay hoặc người đi vay phải thế chấp tài sản để vay tiền. Hoặc
doanh nghiệp liên kết với các NH dưới hình thức bán chịu hàng hóa (mua hàng trả
góp) hoặc sử dụng thẻ tín dụng khi mua hàng tại các doanh nghiệp với mục đích tiêu
dùng theo nguyên tắc sau một thời gian nhất định sẽ hoàn trả gốc và lãi. Các khoản
cho vay tiêu dùng này là nguồn tài trợ chính giúp người tiêu dùng có thể trang trải
những nhu cầu của cuộc sống như nhà cửa, phương tiện đi lại, đồ dùng gia đình, y tế,
6


giáo dục, du lịch trước khi họ có đủ khả năng tài chính, tạo điều kiện cho họ có thể
hưởng mức sống cao hơn.
Hạn mức tín dụng căn cứ vào thu nhập bình quân của người đó. Thời hạn của
cho vay tiêu dùng gồm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Trên thị trường hiện nay thường thì các ngân hàng áp dụng lãi suất cho vay tiêu
dùng được tính theo: lãi suất dư nợ giảm dần hoặc lãi suất dư nợ gốc (lãi suất cố định
ban đầu).
-

Lãi suất dư nợ giảm dần là người vay sẽ trả tiền lãi căn cứ vào số dư nợ thực tế

trong từng kỳ.
-

Lãi suất dư nợ gốc là lãi suất tính trên số dư nợ ban đầu và tính cố định hằng

tháng cho tới khi hết hạn hợp đồng.


Đặc điểm của cho vay tiêu dùng

Bên cạnh các khoản cho vay sản xuất kinh doanh, CVTD ngày càng trở nên phổ

biến hơn trong xã hội khi mà thu nhập tăng lên và nhu cầu về vật chất, tiện nghi cho
cuộc sống hiện đại cũng ngày càng lớn. CVTD gồm các đặc điểm sau:
-

Quy mô và nhu cầu cho vay tiêu dùng
Quy mô mỗi khoản vay nhỏ lẻ nhưng số lượng người vay nhiều. So với việc

cho vay sản xuất kinh doanh, giá trị các khoản cho vay tiêu dùng không lớn. Điều này
một phần do giá trị hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng ở mức vừa phải. Mặt khác, đa số các
khách hàng vay vốn đã có sự tích luỹ từ trước đối với các tài sản có giá trị lớn, họ chỉ
tìm đến ngân hàng với mục đích hỗ trợ cho hoạt động vay tiêu dùng, đáp ứng cho các
mục đích tiêu dùng khi chưa đủ khả năng chi trả. Tuy nhiên các khoản CVTD lại có số
lượng rất lớn, đa dạng do nhu cầu của con người không bao giờ có giới hạn.
Nhu cầu nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế: khi nền kinh tế có sự tăng trưởng cao và
ổn định, người tiêu dùng có thái độ lạc quan hơn, họ kỳ vọng sẽ có được khoản thu
nhập nhiều hơn trong tương lai. Do đó chi tiêu của người tiêu dùng ở hiện tại được
thúc đẩy, nhu cầu vay tiêu dùng xuất hiện và tăng lên nhanh chóng.
-

Quy trình cho vay tiêu dùng
Mỗi ngân hàng đều có một quy trình cho vay khá chặt chẽ vì đây là hình thức

vay mang lại nhiều rủi ro cũng như tiềm ẩn nguy cơ nợ xấu tín dụng. Việc xác định rõ

7


mục đích vay và hiểu rõ quy trình cho vay của các ngân hàng sẽ giúp khách hàng tiếp

cận được nguồn vốn dễ dàng hơn.
Với quy trình cho vay tiêu dùng đơn giản, nhanh chóng, xét duyệt nhanh hồ sơ
và cảm nhận chất lượng dịch vụ, tiện ích vượt trội, các NHNNg đang được các khách
hàng đánh giá cao hơn so với các NHTM trong nước.
-

Lãi suất và phí phạt trước hạn cho vay tiêu dùng
NH có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để xác định mức lãi suất (LS)

phù hợp với khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng. Tùy tính chất của khoản vay và khả
năng trả nợ của KH mà NH có thể tính lãi đơn hoặc lãi kép 3 tháng, 6 tháng, hay tùy
vào kỳ hạn trả nợ đầu kỳ, cuối kỳ. LS của các khoản CVTD hầu hết đều cao so với
những khoản vay khác trong NH do độ rủi ro của các khoản vay này cao và khó kiểm
soát.
Mức lãi suất cho vay chưa linh hoạt. Khách hàng cá nhân thường ít “nhạy cảm”
với lãi suất, họ thường chỉ quan tâm đến khoản tiền phải trả hằng tháng hơn là mức lãi
suất ghi trong hợp đồng. Do đó, khác với hầu hết các khoản cho vay kinh doanh lãi
suất được điều chỉnh theo thị trường, lãi suất vay tiêu dùng thường được ấn định tại
một mức nhất định. Đối với các khoản cho vay ngắn hạn, lãi suất được ấn định ngay từ
đầu và không thay đổi cho đến hết thời hạn vay. Đối với những khoản vay trung và dài
hạn, lãi suất cho vay thường được điều chỉnh mỗi năm một lần dựa trên cơ sở lãi suất
huy động, cộng với một biên độ nhất định tuỳ theo từng ngân hàng.
Phí phạt trước hạn - đây là rào cản kỹ thuật được nhiều NH áp dụng để hạn chế
người vay trả nợ sớm. Những món vay cũ, NH phải huy động từ nguồn vốn có lãi suất
cao nên không thể giảm quá nhiều. Bản thân khách hàng bị kẹt với lãi suất vay cao,
còn NH cũng không thể đảo nợ cho chính khoản vay của mình nên việc chuyển nợ
sang NH khác là một giải pháp, nếu chấp nhận phí phạt. Việc phạt trả nợ trước hạn
cũng nhằm bù đắp mất mát của NH đã mua vốn cao trong quá khứ.
-


Mức độ rủi ro cho vay tiêu dùng
Rủi ro trong cho vay đối với khách hàng cá nhân cao hơn cho vay doanh

nghiệp. Điều này xuất phát từ 2 nguyên nhân sau:
Rủi ro về lãi suất. Đối với các khoản cho vay kinh doanh, ngân hàng và khách
hàng thường có sự thỏa thuận áp dụng mức lãi suất thả nổi, tức là lãi suất được điều
8


chỉnh theo từng kỳ hạn nhất định trong suốt thời hạn cho vay. Vì vậy, nguy cơ rủi ro
về lãi suất đối với cho vay kinh doanh sẽ thấp hơn so với cho vay tiêu dùng.
Về cho vay khách hàng cá nhân dễ gặp rủi ro đạo đức. Khả năng hoàn trả vốn
vay đối với các khoản cho vay tiêu dùng phụ thuộc vào thu nhập của người đi vay. Tuy
nhiên, đối với những khách hàng cá nhân có thể do nhiều yếu tố chủ quan và khách
quan mà họ không thể thực hiện trả nợ hoặc trì hoãn trả nợ, từ đó gây ảnh hưởng đến
hiệu quả cho vay của ngân hàng. Nhân tố chủ quan có thể là tình trạng “sức khoẻ” tài
chính của người đi vay, công việc làm ăn không tốt … ảnh hưởng trực tiếp đến năng
lực tài chính của khách hàng, từ đó giảm khả năng thực hiện trả nợ của khách hàng.
Các nhân tố khách quan như hạn hán, mất mùa, sự suy thoái của nền kinh tế dẫn đến
khả năng mất việc cao… cũng là những nguy cơ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của
khách hàng.
Ngoài ra còn có rủi ro thông tin bất cân xứng giữa người vay và người cho vay,
bởi vì với khách hàng cá nhân thì không có báo cáo tài chính để ngân hàng tiện theo
dõi như khách hàng doanh nghiệp về khả năng trả nợ và ra quyết định cho vay hay
không.
-

Chi phí cho vay tiêu dùng
Các khoản CVTD có chi phí khá lớn: chi phí cho bất kỳ một khoản vay nào


cũng bao gồm phần thẩm định KH, chi phí đi lại, chi phí thông tin…, ngoài ra NH còn
phải chịu chi phí quản lý các khoản vay, theo dõi và kiểm tra KH, trong khi đó giá trị
hợp đồng CVTD lại nhỏ vì vậy chi phí trung bình là khá lớn.
Bởi quy mô của mỗi khoản vay thường nhỏ thậm chí không đáng kể song số
lượng các khoản vay lại rất lớn. Hơn nữa, việc cập nhật các thông tin cá nhân khó có
thể đầy đủ và chính xác. Do vậy, ngân hàng phải thực hiện rất nhiều bước trong quá
trình cho vay từ lúc tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, giải ngân cho đến lúc thu
hồi nợ.
-

Mức thu nhập
Thu nhập và tiêu dùng có mối quan hệ tỉ lệ thuận với nhau. Đối với những sản

phẩm thiết yếu khi thu nhập cao hay thấp thì nhu cầu của người dân đối với những
người dân đối với những sản phẩm này không thay đổi. Khi thu nhập tăng lên, cuộc
sống về vật chất và tinh thần của người dân cũng tăng lên; nhu cầu tiêu dùng hàng xa
9


xỉ hay những dịch vụ cao cấp ngày càng nhiều, người dân có xu hướng tăng thêm việc
đi vay để thỏa mãn nhu cầu. Và ngược lại khi thu nhập giảm xuống, nhu cầu tiêu dùng
các sản phẩm xa xỉ theo đó cũng giảm xuống.
-

Trình độ học vấn
Cũng như thu thập, trình độ học vấn có mối quan hệ thuận chiều với nhu cầu

vay. Trình độ học vấn tạo ra các nhu cầu khác nhau trong giới tiêu dùng, trình độ học
vấn càng cao tạo ra một xu hướng tiêu dùng tiên tiến và hiện đại hơn. Từ đó người dân
sẽ chi tiêu nhiều tiền hơn cho việc mua sắm nên khối lượng CVTD tăng.



Lợi ích của cho vay tiêu dùng

-

Đối với ngân hàng
CVTD giúp gia tăng doanh số cho vay, lợi nhuận nếu thẩm định khách hàng

chu đáo. Bên cạnh đó giúp NH mở rộng quan hệ với KH, từ đó giới thiệu được thêm
nhiều sản phẩm khác đến KH, nâng cao uy tín thương hiệu của NH.
Bên cạnh đó, các NHTM và NHNNg không chỉ cạnh tranh với các NH trong hệ thống,
mà còn phải cạnh tranh với các tổ chức tài chính phi NH đã khiến thị phần trên thị
trường của các NH đã bị thu hẹp. Vì vậy, các NH đã chuyển hướng mục tiêu của mình
vào lĩnh vực CVTD, các sản phẩm cho vay này dần trở thành một loại hình sản phẩm
phổ biến trong các NHTM, giúp các NH phân tán rủi ro, tạo điều kiện đa dạng hóa
hoạt động kinh doanh.
-

Đối với người tiêu dùng
Với thu nhập ổn định, người tiêu dùng sẽ không đáp ứng được những nhu cầu

chi tiêu đột xuất hoặc những nhu cầu vượt quá khả năng của mình, CVTD giúp cho
người tiêu dùng giải quyết kịp thời nhu cầu về vốn. Nhờ đó người tiêu dùng được
hưởng các lợi ích trước khi tích lũy đủ tiền, nâng cao đời sống cá nhân khi chưa đủ
vốn.
Ngoài ra người tiêu dùng cũng dễ dàng tiếp xúc với những sản phẩm dịch vụ
mới của NH. Họ có thể tiết kiệm tích lũy đầu tư, phát triển như mua nhà, xây dựng sửa
chữa nhà ở, du học, mua xe, giải trí…
Tuy nhiên nếu lạm dụng thì CVTD rất tai hại vì nó có thề làm cho người đi vay

chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tương
lai.
10


-

Đối với nền kinh tế
Đối với các doanh nghiệp, CVTD kéo nhu cầu tương lai về hiện tại, quy mô sản

xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất lượng ngày càng lớn, làm cho
toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu
quả, đây là nền tảng tăng trưởng kinh tế.
Khi sức mua của người tiêu dùng tăng lên, thị trường hàng hóa tiêu dùng cũng
theo đó trở nên sôi động hơn, sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch
vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng được nhu cầu càng tăng của xã hội. Đồng thời góp
phần quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa trong nước,
thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đời sống xã hội nâng cao.
b)

Phân loại cho vay tiêu dùng



Căn cứ vào mục đích vay

-

CVTD bất động sản: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua, xây


dựng, cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình. Khoản vay này quy mô
thường lớn, thời gian dài hạn.
-

CVTD thông thường: là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống,

tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học
hành, giải trí, du lịch…Khoản vay này có quy mô nhỏ, thời gian ngắn hoặc trung hạn.


Căn cứ vào phương thức hoàn trả

-

CVTD trả góp: là hình thức CVTD trong đó người đi vay trả nợ (gốc và lãi) cho

ngân hàng một số tiền bằng nhau nhất định trong suốt thời hạn vay. Phương thức này
thường áp dụng với các khoản vay có giá trị nhỏ, người đi vay ít quan tâm đến lãi suất
mà chỉ quan tâm đến mục đích sử dụng của khoản vay, số tiền và kỳ hạn của khoản
vay sao cho phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng.
-

CVTD thông thường: là khoản vay mà hằng tháng người đi vay phải trả cho

ngân hàng một khoản tiền gốc và tiền lãi vay, trong đó tiền lãi vay được tính theo số
dư nợ thực tế. Đây là hình thức cho vay chủ yếu hiện nay của các NHTM.
-

Cho vay tuần hoàn: là các khoản cho vay mà NH cho phép người vay sử dụng


các loại thẻ tín dụng, séc thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này
ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian
nhất định, khoảng thời gia này khách hàng có quyền vay và trả nợ nhiều lần.
11




Căn cứ vào nguồn gốc của khoản vay

-

CVTD gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ

phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu
dùng. Hình thức này NH cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm dịch
vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với KH.
1

Ngân hàng

4

Công ty bán lẻ

5

6

Người tiêu dùng


2
3

Sơ đồ 2.1 – Cho vay tiêu dùng gián tiếp
(1) NH và công ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng NH đưa ra các
điều kiện về đối tượng KH bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán
chịu.
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký hợp đồng mua bán chịu hàng hóa. Thông
thường người mua hàng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
(3) Công ty bán lẻ giao hàng cho người tiêu dùng.
(4) Công ty bán lẻ bán cho NH bộ chứng từ hàng hóa bán chịu.
(5) NH thanh toán tiền cho công ty bán lẻ
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho NH.
NH đưa ra các phương thức khác nhau trong kỹ thuật cho vay gián tiếp:
+ Tài trợ truy đòi toàn bộ: khi bán cho NH các khoản nợ mà người tiêu dùng đã
chịu mua, công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh toán cho NH toàn bộ các khoản nợ
nếu khi đến hạn người tiêu dùng không thanh toán cho NH.
+ Tài trợ truy đòi hạn chế: theo phương thức này trách nhiệm công ty bán lẻ đối
với các khoản nợ người tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong
một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã được thỏa thuận
giữa NH với công ty bán lẻ.

12


+ Tài trợ miễn truy đòi: sau khi bán các khoản nợ cho NH, côn ty bán lẻ không
còn chịu trách nhiệm cho việc chúng có được hoàn trả hay không. Phương thức
này chứa đựng rủi ro cao cho NH nên chi phí tài trợ thường được NH tính cao
hơn so với các phương thức nói trên và các khoản nợ được mua cũng kén chọn

rất kỹ. Ngoài ra, chỉ những công ty bán lẻ rất được NH tin cậy mới được áp
dụng phương thức này
+ Tài trợ có mua lại: Khi thực hiện CVTD gián tiếp theo phương thức miễn truy
đòi, hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra, người tiêu dùng ko trả nợ thì NH
thường phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ.
-

CVTD trực tiếp: NH và KH sẽ trực tiếp gặp nhau để tiến hành ký kết hợp đồng

tín dụng; KH sẽ nhận tiền vay từ NH hoặc chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp mà
họ sẽ mua hàng hóa, dịch vụ. Hình thức này ngân hàng là người trực tiếp thẩm định
khách hàng và chịu mọi tổn thất khi có rủi ro xảy ra.
Ngân hàng

Công ty bán lẻ

3

5
1

2

Người tiêu dùng

4

Sơ đồ 2.2 – Cho vay tiêu dùng trực tiếp
(1) NH và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ

(3) NH thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ
(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho NH
CTVD trực tiếp dược thực hiện theo các phương thức sau:
+ Cho vay trả nợ theo lịch định kỳ: là phương thức được sử dụng phổ biến nhất
hiện nay. Theo phương thức này, NH cấp cho KH toàn bộ số tiền vay và KH trả
nợ cho NH theo từng kỳ hạn cụ thể. Kỳ hạn hoàn trả có thể khác nhau tùy thuộc
vào nhu cầu của người vay.
13


+ Cho vay thấu chi: là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ sở hạn
mức tín dụng, được thực hiện bằng cách cho phép KH được sử dụng dư nợ
trong một giới hạn nhất định trên tài khoản vãng lai và mức dư nợ tối đa bằng
với hạn mức tín dụng đã cam kết.
+ Cho vay thông qua hình thức phát hành thẻ tín dụng: là hình thức cấp tín dụng
trong đó NH phát hành thẻ tín dụng cho những người có đủ điều khoản cấp thẻ
và ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ được sử dụng.
2.1.2 Hành vi của khách hàng khi vay tiêu dùng
Theo Kotler & Levy, “hành vi khách hàng là những hành vi cụ thể của một cá
nhân hay đơn vị khi thực hiện các quyết định mua sắm, sử dụng và xử lý thải bỏ sản
phẩm hay dịch vụ”
Engel, Blackwell & Miniard, “hành vi khách hàng là những hành động liên
quan trực tiếp đến việc có được, tiêu dùng và xử lý thải bỏ những hàng hóa và dịch vụ,
bao gồm các quá trình quyết định trước và sau những hành động này”.
Từ những định nghĩa trên, hiểu một cách đơn giản “hành vi khách hàng bao
gồm những suy nghĩ và cảm nhận mà con người có được và những hành động mà họ
thực hiện trong quá trinh mua sắm và tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ”.
Những yếu tố như ý kiến đánh giá từ những người tiêu dùng khác, thông tin về
chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giá cả, bao bì, bề ngoài sản phẩm, các hoạt động quảng

cáo, khuyến mãi,…đều có thể tác động đến cảm nhận, suy nghĩ và hành vi của khách
hàng.

B1. Nhận thức nhu cầu: Đây là bước khởi đầu của tiến trình mua, nhiệm vụ của người
marketing phải xác định được nhu cầu có thể được nhận thức dưới tác động của những
nhân tố nào, thời điểm đặc biệt nào nhu cầu của con người trở nên mạnh mẽ, dự đoán
khi nhu cầu phát sinh, khách hàng thường có những nhu cầu và mong muốn đối với
những sản phẩm nào.

14


B2. Tìm kiếm thông tin: chịu sự tác động của giá trị và tầm quan trọng của việc mua,
rủi ro cảm nhận liên quan đến việc mua, khối lượng thông tin có sẵn, mức độ hài lòng
đối với các sản phẩm hiện tại trên thị trường. Trong giai đoạn này người làm
marketing phải quan tâm xem người tiêu dùng có nhu cầu tìm kiếm thông tin, họ tìm
nhiều hay ít thông tin, họ chủ động tìm kiếm thông tin hay thờ ơ.
B3. Đánh giá lựa chọn phương án: Người mua sẽ đưa ra các tiêu chuẩn để đánh giá,
gán tầm quan trọng cho các tiêu chuẩn, đánh giá tổng hợp dựa trên niềm tin.
B4. Quyết định mua: sau khi đánh giá các phương án người tiêu đùng sẽ đưa ra quyết
định cuối cùng là có hay không mua các sản phẩm, dịch vụ tại ngân hàng.
B5. Hành vi sau khi mua: Người tiêu dùng sẽ đánh giá, nhận xét về sản phẩm, so sánh
lợi ích do sản phẩm đem lại có đáp ứng được lợi ích mà người tiêu dùng mong muốn
không.
Vì quá trình ra quyết định mua hàng của khách hàng thường trải qua nhiều giai
đoạn nên trước khi bắt đầu thực hiện chiến dịch tiếp thị, điều quan trọng là doanh
nghiệp phải biết sơ bộ về diện mạo khách hàng: họ nghĩ gì, họ cần gì; nếu bị tác động
bởi môi trường sống, những động cơ mà họ quết định mua các sản phẩm, dịch vụ khác
nhau. Các diện mạo và đặc tính này chính là hành vi tiêu dùng của khách hàng là nhằm
giải thích quá trình mua hay không mua một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó.

2.2 Những nghiên cứu trước đây về sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng vay
tiêu dùng
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn
ngân hàng trong vay tiêu dùng. Cụ thể, nghiên cứu của Boyd et al (1994), Yue và
Tom (1995), Kennington et al (1996) cho rằng yếu tố tác động đến sự lựa chọn ngân
hàng là thương hiệu hay gọi là danh tiếng ngân hàng, vị trí thuận tiện, dịch vụ hiệu
quả, số giờ hoạt động, lãi suất, chất lượng dịch vụ, yếu tố ít quan trọng là sự thân
thiện của nhân viên ngân hàng và cơ sở vật chất hiện đại. Nhưng nghiên cứu của CC
Frangos (2012) phát hiện ra và chỉ ra rằng lãi suất cho vay là nhân tố quan trọng
nhất, một lãi suất thấp sẽ làm giảm chi phí của khoản vay, do đó làm gia tăng nhu
cầu vay tiêu dùng.
Tại Việt Nam, cũng đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập đến khái
niệm, hình thức, vai trò, ý nghĩa và các nhân tố ảnh hưởng đến vay tiêu dùng hoặc sự
15


×