Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu hàm lượng các chất kháng sinh, hormone trong thức ăn chăn nuôi và dư lượng của chúng trong thịt trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 71 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN THỊ DUYÊN

NGHIÊN CỨU HÀM LƢỢNG CÁC CHẤT KHÁNG SINH,
HORMONE TRONG THỨC ĂN CHĂN NUÔI VÀ DƢ LƢỢNG CỦA
CHÚNG TRONG THỊT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN - NĂM 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN THỊ DUYÊN

NGHIÊN CỨU HÀM LƢỢNG CÁC CHẤT KHÁNG SINH,
HORMONE TRONG THỨC ĂN CHĂN NUÔI VÀ DƢ LƢỢNG CỦA
CHÚNG TRONG THỊT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN



Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Mã số: 60.42.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. LƢƠNG THỊ HỒNG VÂN

THÁI NGUYÊN - NĂM 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu của tôi dƣới sự hƣớng
dẫn của PGS.TS Lƣơng Thị Hồng Vân. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Duyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

iv


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS Lƣơng Thị Hồng Vân đã
tận tình chỉ bảo và hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các Thầy Cô giáo – Các nhà khoa học đã
trực tiếp giảng dạy truyền đạt những kinh nghiệm, kiến thức khoa học quý báu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy cô, đồng nghiệp và bạn bè đã tận tình giúp
đỡ, tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi luôn trân trọng và biết ơn sự
giúp đỡ hết mình đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô và các cán bộ của cơ sở đào tạo thuộc
Trƣờng Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình
và bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Duyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... iv
MỤC LỤC ............................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... ix

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
4. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................... 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 4
1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................ 4
1.1.1. Kháng sinh................................................................................................... 4
1.1.2. Hormone ...................................................................................................... 6
1.2. Những tác hại của việc tồn dƣ kháng sinh, hormone ..................................... 8
1.2.1. Tồn dƣ kháng sinh và hormone trong cơ thể động vật ............................... 8
1.2.2. Tác hại của việc tồn dƣ kháng sinh, hormone........................................... 11
1.2.3. Quy định hàm lƣợng kháng sinh, hormone trong thức ăn chăn nuôi và
trong thịt. ............................................................................................................. 16
1.3. Tổng quan về tinh hình sử dụng kháng sinh và hormon .............................. 17
1.3.1. Nghiên cứu trên thế giới............................................................................ 17
1.3.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................ 21
1.4. Các phƣơng pháp phát hiện tồn dƣ kháng sinh, hormone............................ 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

vi

Chƣơng 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 26
2.1. Vật liệu nghiên cứu ...................................................................................... 26
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................ 26
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 26
2.3.1. Phƣơng pháp lấy mẫu và xử lý mẫu .......................................................... 26

2.3.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................... 27
2.3.3. Hóa chất..................................................................................................... 29
2.3.4. Thiết bị ...................................................................................................... 30
2.3.5. Kỹ thuật phân tích ..................................................................................... 30
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 34
3.1. Thực trạng sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi và sự tồn lƣu của
chúng trong thịt ................................................................................................... 34
3.1.1. Thực trạng sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi .......................... 34
3.1.2. Thực trạng tồn dƣ kháng sinh trong thịt.................................................... 42
3.2. Thực trạng sử dụng hormone trong thức ăn và sự tồn lƣu của chúng trong
thịt ........................................................................................................................ 48
3.2.1. Thực trạng sử dụng hormone trong thức ăn chăn nuôi ............................. 48
3.3. Mối tƣơng quan giữa hàm lƣợng kháng sinh, hormone trong thức ăn chăn
nuôi và sự tồn lƣu của chúng trong thịt............................................................... 53
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BNNPTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

CTC


Chlotetracyline

DNA

Deoxyribo Nucleic Axid

EU

European Union - Liên minh châu Âu

FDA

Food and Drug Aministration - Cơ quan quản lý dƣợc
phẩm và thực phẩm Mỹ

HM

Hormone

HPLC

High Performance Liquid Chromatography – Sắc ký
lỏng hiệu năng cao

KS

Kháng sinh

LOD


Detection Limit – giới hạn phát hiện

LOQ

Limit of quantitation- giới hạn định lƣợng

OTC

Oxytetracyline

SD

Standard deviation – độ lệch chuẩn



Thức ăn

TC

Tetracyline

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


TP

Thành phố

VietGAP

Vietnamese Good Agricultural Practices

WTO

World Trade Organization –Tổ chức thƣơng mại thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1: Giới hạn cho phép của kháng sinh, hormone trong thức ăn
cho lợn, gà

17


Bảng 1.2: Giới hạn cho phép của kháng sinh, hormone trong thịt.

17

Bảng 3.1: Thực trạng sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi

35

Bảng 3.2: Thực trạng sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi ở
từng vùng nghiên cứu

36

Bảng 3.3: Thực trạng sử dụng từng loại kháng sinh trong thức ăn chăn
nuôi

37

Bảng 3.4: Thực trạng sử dụng từng loại kháng sinh trong thức ăn chăn
nuôi ở các vùng nghiên cứu

38

Bảng 3.5: So sánh hàm lƣợng kháng sinh trong thức ăn với tiêu chuẩn
cho phép

40

Bảng 3.6: Thực trạng tồn dƣ kháng sinh trong thịt


41

Bảng 3.7: Thực trạng tồn dƣ kháng sinh trong thịt ở từng vùng nghiên
cứu

42

Bảng 3.8: Thực trạng tồn dƣ từng loại kháng sinh trong thịt

43

Bảng 3.9: Thực trạng tồn dƣ từng loại kháng sinh trong thịt ở từng vùng
nghiên cứu

44

Bảng 3.10: So sánh hàm lƣợng tồn dƣ kháng sinh trong thịt với tiêu
chuẩn cho phép

46

Bảng 3.11: Thực trạng sử dụng hormone trong thức ăn chăn nuôi

49

Bảng 3.12: Hàm lƣợng ractopamine trong thức ăn chăn nuôi theo tiêu
chuẩn cho phép

50


Bảng 3.13: Thực trạng tồn dƣ hormone trong thịt

50

Bảng 3.14: Hàm lƣợng tồn dƣ hormone trong thịt theo tiêu chuẩn cho
phép

51

Bảng 3.15: Bảng tổng hợp hệ số tƣơng quan giữa hàm lƣợng từng loại
kháng sinh và hormone trong các mẫu phân tích

52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

Hình 1.1:


Công thức cấu tạo của kháng sinh nhóm tetracyline

5

Hình 1.2:

Công thức cấu tạo của phân tử ratopamine

7

Hình 1.3:

Công thức cấu tạo của phân tử Clenbuterol

7

Hình 1.4:

Một số hình ảnh về hệ số tƣơng quan

30

Hình 3.1:

Sắc ký đồ phân tích kháng sinh nhóm tetracycline trong mẫu
chuẩn.

34

Hình 3.2:


Sắc ký đồ phân tích kháng sáng sinh nhóm tetracycline trong
mẫu thức ăn

34

Hình 3.3:

Sắc ký đồ phân tích kháng sáng sinh nhóm tetracycline trong
mẫu thức ăn

34

Hình 3.4:

Biểu đồ thực trạng sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi

35

Hình 3.5:

Biểu đồ thực trạng sử dụng kháng sinh ở từng vùng nghiên cứu

36

Hình 3.6:

Biểu đồ thực trạng sử dụng từng loại kháng sinh trong thức ăn
chăn nuôi


37

Hình 3.7:

Biểu đồ thực trạng sử dụng từng loại kháng sinh trong thức ăn
chăn nuôi trong các vùng nghiên cứu

39

Hình 3.8:

Biểu đồ So sánh hàm lƣợng kháng sinh trong thức ăn với tiêu
chuẩn cho phép

40

Hình 3.9:

Thực trạng tồn dƣ kháng sinh trong thịt

41

Hình 3.10: Biểu đồ biểu diễn thực trạng tồn dƣ kháng sinh trong thịt ở
từng vùng nghiên cứu

42

Hình 3.11: Biểu đồ biểu diễn thực trạng tồn dƣ từng loại kháng sinh trong
thịt


43

Hình 3.12: Biểu đồ biểu diễn thực trạng tồn dƣ từng loại kháng sinh trong
thịt ở từng vùng nghiên cứu

45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

x

Hình 3.13: Biểu đồ so sánh hàm lƣợng tồn dƣ kháng sinh trong thịt với
tiêu chuẩn cho phép

46

Hình 3.14: Sắc ký đồ mẫu chuẩn

48

Hình 3.15: Sắc ký đồ mẫu phân tích

48

Hình 3.16: Biểu đồ thực trạng sử dụng hormone trong thức ăn chăn nuôi

49


Hình 3.17: Biểu đồ biểu diễn thực trạng tồn dƣ hormone trong thịt

51

Hình 3.18: Biểu đồ biểu diễn hàm lƣợng tồn dƣ hormone trong thịt so với
tiêu chuẩn cho phép.

52

Hình 3.19: Biểu đồ biểu thị hệ số tƣơng quan giữa hàm lƣợng kháng sinh
TC trong thức ăn cho lợn và thịt lợn.

53

Hình 3.20: Biểu đồ biểu thị hệ số tƣơng quan giữa hàm lƣợng kháng sinh
OTC trong thức ăn cho gà và trong thịt gà.

53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm" là cụm từ khá quen thuộc với nhiều
ngƣời, nhƣng để hiểu và thực hiện tốt công tác này thì không phải ai cũng làm
đƣợc. Do vậy, để giải quyết vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đòi hỏi

sự vào cuộc của toàn xã hội. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm cả nƣớc nói
chung và trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng hiện là vấn đề hết sức phức
tạp, "nóng" trên nhiều phƣơng diện, từ ngƣời sản xuất, kinh doanh đến ngƣời
tiêu dùng.
Hiện nay, ngành chăn nuôi nƣớc ta đang trên đà phát triển, nhất là ngành
chăn nuôi công nghiệp đã đem lại một lƣợng thịt rất lớn cung cấp cho ngƣời tiêu
dùng trong nƣớc. Đây cũng là ngành kinh tế giúp cho nông dân tăng thu nhập,
giải quyết đƣợc nhiều công ăn việc làm cho ngƣời lao động. Tuy nhiên, với xu
thế phát triển của xã hội, Việt Nam đang từng bƣớc công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nƣớc, các khu công nghiệp ùn ùn mọc lên, đó cũng đồng nghĩa với việc
ngành chăn nuôi bƣớc vào xu thế thƣơng mại hoá, nguồn thức ăn (TĂ) cho chăn
nuôi gia súc, gia cầm không còn là rau, củ, ngô, khoai sắn mà thay vào đó là TĂ
tổng hợp.
Khi đời sống ngƣời dân đƣợc nâng cao thì nhu cầu ăn uống càng đƣợc chú
trọng, TĂ không chỉ phải ngon, bổ mà còn phải an toàn. Chính vì vậy vấn đề vệ
sinh an toàn thực phẩm rất đƣợc đông đảo ngƣời tiêu dùng quan tâm. Một trong
những vấn đề gần đây các phƣơng tiện thông tin đại chúng đề cập nhiều đến đó
là tồn dƣ kháng sinh (KS), hormone (HM) trong sản phẩm chăn nuôi. HM và KS
vẫn đƣợc một số công ty, một số hộ chăn nuôi nhỏ lẻ bổ sung chúng vào TĂ cho
gia súc, gia cầm [21], với mục đích nhằm tăng trƣởng và phòng chữa bệnh cho
vật nuôi.
Các HM và KS đƣợc coi là yếu tố sinh trƣởng làm tăng lợi nhuận trong
sản xuất thịt. KS đƣợc bổ sung vào TĂ và điều trị cho vật nuôi. HM có tác dụng
điều hoà, điều khiển sự sinh trƣởng và phát triển của vật nuôi theo hƣớng có chủ
đích nhƣ tạo lợn siêu nạc, gà siêu trứng …[1], nhờ đó đã đem lại những lợi ích
không nhỏ cho ngƣời chăn nuôi. Nhƣng việc bổ sung không đúng cách KS và
HM vào TĂ có thể dẫn tới sự tồn dƣ các chất này trong thịt [17]. Tồn dƣ KS và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


2

HM trong thịt hiện nay là nguy cơ tiềm ẩn đe dọa đến sức khoẻ ngƣời tiêu dùng.
Ngƣời ăn phải TĂ có KS, HM thƣờng xuyên sẽ có nguy cơ bị nhờn thuốc, khi bị
bệnh khó chữa trị do KS tích tụ trong cơ thể gây nên hiện tƣợng vi khuẩn thích
ứng với KS. Đồng thời sự tích luỹ KS trong cơ thể còn gây một số chứng bệnh
nhƣ suy thận, viêm dây thần kinh ngoại biên, gây sảy thai, biến dạng thai, thai
chết lƣu, gây ảnh hƣởng đến qua trình tạo xƣơng và tạo men răng…
Để giải quết vấn đề sử dụng KS và HM trong chăn nuôi, tháng 4/2002
Thủ tƣớng Chính phủ có công lệnh yêu cầu các Bộ Thuỷ sản, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn (BNNPTNT) tăng cƣờng quản lý thuốc KS trong chăn
nuôi. Tháng 6/2006 BNNPTNT có chỉ thị về tăng cƣờng kiểm tra HM tăng
truởng trong chăn nuôi. Nhƣng để tìm đƣợc giải pháp đối với sự tồn dƣ KS và
HM trong thực phẩm là rất khó khăn bởi ngành chăn nuôi trong nƣớc ta còn
manh mún, nhỏ lẻ, việc giết mổ phần lớn đƣợc thu gom từ nhiều nơi về lò mổ,
vệ sinh chƣa đƣợc đảm bảo, chƣa đƣợc kiểm tra chặt chẽ, mặt khác chi phí phân
tích dƣ lƣợng KS và HM rất tốn kém.
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi- trung du, có số hộ gia đình và các
trang trại chăn nuôi khá lớn, trong đó chăn nuôi lợn đã cung cấp phần lớn thực
phẩm cho ngƣời dân thành phố Thái Nguyên. Cho tới nay, các nghiên cứu về
vấn đề thực phẩm có nguồn gốc động vật còn dƣ lƣợng kháng sinh, hormone
quá giới hạn cho phép trong thực phẩm nói chung và trong thịt lợn, thịt gà nói
riêng vẫn còn là khiêm tốn. Để làm sáng tỏ thêm vấn đề này ở địa bàn Tỉnh Thái
Nguyên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu hàm lượng các chất
kháng sinh, hormone trong thức ăn chăn nuôi và dư lượng của chúng trong thịt
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định đƣợc hàm lƣợng kháng sinh, hormone trong thức ăn chăn nuôi và sự
tồn lƣu của chúng trong thịt một số loại gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên.
- Xác định đƣợc mối tƣơng quan giữa hàm lƣợng kháng sinh và hormone trong
thức ăn chăn nuôi với sự tồn lƣu của chúng trong sản phẩm thịt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Một số loại thức ăn chăn nuôi, thịt lợn, thịt gà trên địa bàn TP. Thái Nguyên và
Huyện Phú Bình
4. Nội dung nghiên cứu
- Thực trạng sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi và tồn lƣu của chúng
trong thịt.
- Thực trạng sử dụng hormone trong thức ăn chăn nuôi và tồn lƣu của chúng
trong thịt.
- Mối tƣơng quan giữa hàm lƣợng kháng sinh, hormone trong thức ăn và sự tồn
lƣu của chúng trong sản phẩm thịt.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài thông báo kịp thời về thực trạng sử dụng KS,
HM trong thức ăn chăn nuôi và mức độ an toàn của thực phẩm tại các chợ ở Thái
Nguyên nói riêng và cả nƣớc nói chung. Từ đó, tạo cơ sở để các cơ quan chức năng
có biện pháp xử lí, khắc phục và can thiệp kịp thời đề phòng ngộ độc thực phẩm, bảo
vệ sức khoẻ con ngƣời, góp phần quan trọng trong chiến lƣợc đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm, phát triển bền vững kinh tế, an sinh xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>

4

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Khái quát về kháng sinh và hormone
1.1.1. Kháng sinh
Theo F. Souney và cộng sự (1997), thuốc KS là những chất hữu cơ có
cấu tạo hoá học phức tạp, phần lớn do vi khuẩn, nấm và xạ khuẩn sản sinh ra.
KS có tác dụng (cả invitro và invivo) diệt các vi sinh vật gây bệnh, hoặc chỉ
ngăn cản sự phát triển của vi sinh vật đó [48].
Vào những năm của thập niên 90 ngƣời ta phân loại KS dựa vào mục đích
nghiên cứu và cách sử dụng thuốc nhƣ phổ tác dụng, cơ chế và mức độ tác dụng.
Ngày nay, thƣờng phân loại KS căn cứ vào nguồn gốc tổng hợp. Thuốc KS đƣợc
chia thành những nhóm khác nhau: Nhóm - lacta (gồm penicilline và
cephalosporin); nhóm aminozid - AG; nhóm macrolid; nhóm lincosamid; nhóm
chloramphenicol; nhóm tetracycline; nhóm diệt nấm; nhóm KS đa peptid; nhóm
thuốc hóa trị liệu có cơ chế tác dụng nhƣ KS [33]. Dựa vào cơ chế tác dụng,
ngƣời ta nhận thấy nhóm tetracycline là một nhóm KS có phổ tác dụng rộng do
vậy hiện nay trong thú y thƣờng đƣợc sử dụng rộng rãi trong điều trị và phòng
bệnh cho gia súc, gia cầm [33].
1.1.1.1. Kháng sinh nhóm tetracycline
KS tetracyline đƣợc phân lập từ nhiều loại nấm Steptomyces khác nhau
vào những năm 1940 và những năm đầu 1950. Kể từ đó nhiều dẫn xuất bán tổng
hợp đƣợc sản xuất từ phân tử tetracyline tạo ra các tetracyline khác nhau có
dƣợc động học và tính kháng khuẩn khác nhau [1], [7]. Chất đầu tiên là
chlotetracyline (aureomycin) do Durgga phân lập đƣợc từ năm 1948 từ môi
trƣờng nuôi cấy Steptomyces aureofaciens. Sau đó, năm 1950 Finlay đã phân lập
oxytetracyline (tetramycin) từ Steptomyces rimosus và năm 1952 mới tìm ra chất

cơ bản là tetracyline [5].
1.1.1.2. Tính chất
Dạng bột, màu vàng nhạt hay vàng nâu non. Mùi nồng, vị đắng, ít tan
trong nƣớc, với pH=7 độ tan chỉ khoảng 0,25-0,5 mg/l. Tetracyline là chất lƣỡng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

5

tính. Tuỳ theo cách chế tạo chuyển thành dạng muối base hay acid. Dạng muối
của acid bền vững hơn, thuốc dễ tan trong nƣớc [5].

Hình 1.1. Công thức cấu tạo của kháng sinh nhóm tetracyline
1.1.1.3. Sự hấp thu, phân bố và thải trừ
Hấp thu: Hấp thu qua đƣờng uống đạt đƣợc nồng độ hữu hiệu trong máu
sau 2 - 4 giờ và giữ trong 6 giờ hay lâu hơn, đôi khi có thể kéo dài 24 - 30 giờ.
Nếu cứ sau 6 giờ lại uống 250 mg nồng độ thuốc trong máu đạt 1 - 3 g/ml. Nếu
dùng liều 500 mg, nồng độ thuốc trong máu sẽ đạt 3 - 5 g/ml [12]. Nếu KS
nhóm tetracycline đƣợc dùng trộn vào TĂ thì thời gian lƣu lại ở dạ dày lâu hơn.
Sự phân bố thuốc trong cơ thể: Sau khi đƣợc hấp thụ vào máu, một phần
thuốc sẽ gắn vào protein của huyết tƣơng, phần thuốc tự do không gắn vào
protein sẽ qua đƣợc thành mạch để chuyển vào các mô, vào nơi tác dụng, vào
mô dự trữ [7], [12], [22]. Hàm lƣợng thuốc trong các tổ chức có liên quan rất lớn
đến liều lƣợng sử dụng với tỷ lệ nƣớc của các mô trong cơ thể. Chúng phụ thuộc
vào sự liên kết và biến đổi của protein huyết tƣơng. Sau khi đƣợc hấp thu chúng
đƣợc chuyển đến gan theo mật rồi đổ xuống ruột non. Hàm lƣợng thuốc trong
gan, mật bao giờ cũng cao hơn trong máu ít nhất từ 5 - 10 lần. Thuốc có chu kỳ
máu-gan-mật-ruột-máu, nên đƣợc tồn tại lâu trong cơ thể. Thuốc đƣợc dự trữ

trong các tế bào lƣới nội mô của gan, lách và xƣơng sƣờn, gắn chặt vào xƣơng
và men răng [13]. Thuốc có ái lực với các mô đang trƣởng thành, chuyển hoá
nhanh, tan mạnh trong lipid, dễ thấm vào cơ, cơ tử cung, tiền liệt, thận.
Thải trừ: Các KS đào thải qua thận thƣờng tập trung trong nƣớc tiểu bàng
quang với nồng độ cao hơn nồng độ huyết thanh. Phần lớn tetracycline đƣợc thải
trừ qua nƣớc tiểu. Sự lọc thải của thuốc phụ thuộc vào công năng của thận. Nếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

6

dùng theo đƣờng tiêm có khoảng 20 - 60% lƣợng thuốc đƣợc thải qua thận sau
24 giờ đầu, khoảng 20 - 50% liều uống cũng thải qua đƣờng nƣớc tiểu. Trong đó
có khoảng 10 - 35% lƣợng oxytetracycline đƣợc thải trừ qua nƣớc tiểu dƣới
dạng còn hoạt tính sau khi dùng thuốc 1/2 giờ đến 5 giờ, chlotetracycline nếu
uống chỉ khoảng 10 - 15% lƣợng thuốc đƣợc tìm thấy trong nƣớc tiểu. Sự thải
chlotetracycline qua thận chỉ khoảng 35% thấp hơn oxytetracycline. Nếu tiêm
tĩnh mạch, 60% lƣợng thuốc đƣợc thải qua nƣớc tiểu trong 12 giờ đầu. Nếu
uống, phần tetracycline không đƣợc hấp thu sẽ thải trừ qua đƣờng tiêu hóa (theo
phân) dƣới dạng còn hoạt lực. Có khoảng 500 - 600 g tetracycline trong 1 gam
phân. Đồng thời một lƣợng thuốc tiêm cũng đƣợc thải trừ qua phân do thuốc có
chu kỳ: Máu-gan-mật-thận, rồi theo phân ra ngoài [7].
1.1.2. Hormone
HM là những chất truyền tin hoá học, tuần hoàn, phát huy theo phƣơng
pháp điều khiển xuôi ngƣợc. HM đƣợc sinh ra từ các tuyến nội tiết của loài động
vật có xƣơng sống, đƣợc tiết trực tiếp vào mạch máu, dịch cơ thể và chuyển đến
các tế bào đích [40].
Có nhiều loại HM khác nhau, dựa vào cơ chế tác dụng ngƣời ta phân loại
HM thành 2 nhóm: nhóm HM có cấu trúc protide và nhóm HM có cấu trúc

steroid. Nhóm HM cấu trúc protid có phân tử lƣợng khoảng 10.000 kD, không
thể thâm nhập đƣợc vào trong tế bào nhƣ hormon của tuyến giáp, hormon của
tủy thƣợng thận (adrenalin và noradrenalin). Nhóm HM cấu trúc steroid có phân
tử nhỏ khoảng 300 kD, thấm qua đƣợc màng tế bào thu nhận bằng quá trình vận
chuyển tích cực, là những hormon có cấu trúc hoá học giống cholesterol và hầu
hết đƣợc tổng hợp từ cholesterol nhƣ hormon vỏ thƣợng thận, tinh hoàn, buồng
trứng và rau thai.
1.1.2.1. Các hợp chất beta-agonist:
Các hợp chất beta-agonist là các dẫn xuất tổng hợp của adrenaline. Trƣớc
tiên chúng đƣợc dùng nhƣ là thuốc làm giãn phế quản trong điều trị bệnh suyễn
trên ngƣời. Khi dùng trên động vật sản xuất thịt sẽ dẫn tới sự chuyển hƣớng số
lƣợng lớn các chất dinh dƣỡng từ mô mỡ về cơ, làm tăng sự tổng hợp protein
thay vì mỡ, do đó nó có tác dụng làm tăng lƣợng thịt nạc và giảm lƣợng mỡ của
cơ thể [11], [21].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

7

Hormone ractopamine

Hình 1.2. Công thức cấu tạo của phân tử ratopamine
Ractopamine có công thức hóa học là C18H23NO3, là một β2-adrenergic
agonist. Chất này tác động làm cơ nghỉ ngơi vì vậy gây giản nở các nang phổi,
cơ tử cung, bài tiết insulin.
Ractopamine là loại thuốc đã đƣợc sử dụng nhƣ chất phụ gia trong TĂ để
tăng tỷ lệ nạc khi cho lợn ăn. Pha trộn ractopamine vào TĂ làm tăng sự phát
triển cơ một cách nhanh chóng, chỉ một lƣợng nhỏ trong TĂ có thể làm tăng
đáng kể lƣợng protein và giảm tích lũy mỡ trong cơ thể con vật. Đối với lợn vỗ

béo giai đoạn cuối - khoảng sau 50 kg, chỉ cần 18,5 gam ractopamine thêm vào
trong 1 tấn TĂ (20 mg/kg) sẽ làm tăng protein lên 24% và giảm mỡ xuống 34%
[49].
Hormone clenbuterol

Hình 1.3. Công thức cấu tạo của phân tử Clenbuterol
Clenbuterol là chất độc, chất giúp tăng trọng gia súc, là loại chất kích
thích tuyến thƣợng thận, điều tiết sinh trƣởng động vật, thúc đẩy quá trình phát
triển cơ bắp, làm tăng lƣợng thịt nạc và đẩy nhanh việc phân giải mỡ, giảm tối
đa lƣợng mỡ hình thành trong cơ thể, chỉ để lại một lớp rất mỏng. Những con
lợn đƣợc trộn TĂ có chứa clenbuterol sẽ có tỷ lệ thịt nạc nhiều hơn thịt mỡ.
Clenbuterol có tác dụng đẩy nhanh quá trình đốt cháy mỡ, tăng cƣờng phát triển
cơ bắp nhƣng dùng quá liều sẽ khiến cơ thể vật nuôi mang bệnh và có thể dẫn
đến tử vong.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

8

Trong thú y, clenbuterol đƣợc sử dụng để điều trị các căn bệnh dị ứng
đƣờng hô hấp. Thuốc đƣợc thải trừ qua đƣờng tiểu và qua phân nhƣng trong thời
gian rất dài [21].
Việc ăn phải thịt lợn chứa chất clenbuterol về lâu dài có thể gây biến
chứng ung thƣ, ngộ độc cấp, run cơ, đau tim, tim đập nhanh, tăng huyết áp,
choáng váng… Clenbuterol sẽ gây tổn hại cho hệ thần kinh, hệ tuần hoàn, thậm
chí gây chết ngƣời. Ngƣời tiêu thụ gan động vật sử dụng TĂ chứa clenbuterol có
biểu hiện run rẩy, tim đập nhanh, đau đầu, chóng mặt và buồn nôn. Dƣ lƣợng của
clenbuterol tồn tại trong võng mạc mắt và trong tóc lâu tới vài tháng [21].
1.1.2.2. Cơ chế tác dụng chủ yếu của hormon

Tuỳ theo bản chất hoá học của HM mà vị trí gắn của HM với receptor sẽ
xảy ra ở trên màng, trong bào tƣơng hoặc trong nhân. Do đó chúng sẽ có những
cơ chế tác động khác nhau trên tế bào đích. Cơ chế tác dụng của HM lên tế bào
đích chủ yếu theo hai con đƣờng: Tác dụng lên sự hình thành AMP vòng và tác
dụng lên quá trình tổng hợp protein.
Các HM dạng peptid là những HM có trọng lƣợng phân tử lớn, không hòa
tan trong mỡ, không qua đƣợc màng tế bào, đƣợc tiếp nhận vào tế bào bởi
những receptor đặc hiệu nằm trên bề mặt tế bào.
HM dạng steroid có trọng lƣợng phân tử nhỏ, hòa tan trong mỡ, có thể
khuếch tán qua màng tế bào, rồi kết hợp với các receptor đặc hiệu trong bào
tƣơng hoặc trong nhân. Kiểu tác dụng này thƣờng xuất hiện chậm nhƣng lại tác
dụng kéo dài, trái ngƣợc với tác dụng xảy ra tức khắc của các HM tác dụng qua
sự hình thành AMP vòng [21], [40].
1.2. Những tác hại của việc tồn dƣ kháng sinh, hormone
1.2.1. Tồn dư kháng sinh và hormone trong cơ thể động vật
Tồn dƣ là hiện tƣợng các chất hóa học, sinh học do con ngƣời sử dụng vì
những mục đích khác nhau trong chăn nuôi động vật, đã đƣợc chuyển hóa trong
cơ thể của con vật nhƣng chƣa đào thải hết gây tích lũy tại các mô, các phủ tạng.
Hàm lƣợng này đƣợc phân tích xuất hiện dƣới dạng vết cho đến các giá trị vƣợt
quá tiêu chuẩn cho phép.
Có nhiều loại HM đƣợc sử dụng trong chăn nuôi để giúp tăng trọng cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

9

con vật. Ractopamine và clenbuterol là 2 loại HM dùng khá phổ biến đƣợc dùng
để thúc đẩy phát triển nạc ở gia súc gia cầm. Khi con ngƣời sử dụng thực phẩm
có tồn dƣ hai HM này sẽ làm tim đập nhanh, rung cơ, hồi hộp lo lắng, và ảnh

hƣởng đến quá trình trao đổi chất, gây ngộ độc nguy hiểm đến tính mạng [18].
Hiện nay ngành chăn nuôi đang sử dụng rất nhiều loại KS để phòng và trị
bệnh cho gia súc, gia cầm trong đó có KS nhóm tetracycline. Đây là loại KS phổ
rộng, hiện đang đƣợc dùng nhiều trong chăn nuôi nhằm phòng và trị bệnh tiêu
chảy và bệnh về đƣờng hô hấp cho gia súc gia cầm.
Theo Nguyễn Duy Hoan (2009), Vi Thị Thanh Thủy (2011), có nhiều
nguyên nhân dẫn đến tồn dƣ KS, HM trong thịt nhƣ phƣơng thức nuôi (nuôi
nhốt có số mẫu tồn dƣ nhiều hơn nuôi chăn thả), quy mô nuôi (nuôi công nghiệp
sử dụng KS ít hơn nuôi hộ gia đình) và ý thức của ngƣời chăn nuôi [9], [22].
Theo Dƣơng Thanh Liêm (2007), ngành chăn nuôi nƣớc ta đang sử dụng
một lƣợng KS khá lớn. Điều đáng nói là phần lớn lƣợng KS này không phải để
điều trị bệnh cho vật nuôi mà là để phòng bệnh, tức là trộn vào TĂ chăn nuôi
với mục đích phòng bệnh cho vật nuôi. Sử dụng thƣờng xuyên KS trong TĂ sẽ
làm phá vỡ cân bằng tự nhiên của hệ vi sinh vật trong đƣờng ruột của gia súc,
gia cầm. KS không những tiêu diệt vi khuẩn có hại mà còn giết chết cả các
chủng vi sinh vật có lợi [15].
Nhu cầu về sử dụng KS và HM trong chăn nuôi động vật là rất lớn. KS
đƣợc sử dụng làm chất kích thích sinh trƣởng khi dùng với liều lƣợng thấp 2,5 50 ppm. Ngƣời ta sử dụng vì mục đích thâm canh trong chăn nuôi nhƣ kiểm soát
tác nhân lây nhiễm, làm tăng năng suất của vật nuôi đã đƣợc chứng minh là có
hiệu quả. Peter. H. and Heritage, J (2008) cho rằng các chất KS sử dụng với mục
đích kích thích sinh trƣởng đƣợc dùng để “giúp gia súc non tiêu hóa TĂ hiệu
quả hơn, thu lợi tối đa và cho phép sản xuất ra những cá thể khỏe mạnh”, do KS
có khả năng kiểm soát quần thể vi khuẩn nhạy cảm trong đƣờng ruột của vật
nuôi. Năng lƣợng khẩu phần ăn của lợn mất hơn 6% do hoạt động lên men của
vi khuẩn trong đƣờng ruột, do đó nếu kiểm soát quần thể vi khuẩn trong đƣờng
ruột tốt hơn thì có thể biến phần năng lƣợng mất đi thành năng lƣợng sinh
trƣởng của vật nuôi. Thomke và Elwinger đƣa ra giả thuyết: Các cytokin phóng
thích ra trong quá trình phản ứng miễn dịch cũng có thể kích thích sự phóng
thích các HM dị hóa, dẫn đến làm giảm mô cơ. Do đó, việc làm giảm các nguồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>

10

lây nhiễm trong đƣờng ruột sẽ làm tăng đáng kể khối lƣợng cơ bắp. Cơ chế tác
động của việc dùng chất kích thích sinh trƣởng là cải thiện mức tăng trọng ngày
từ 1 đến 10%, chất lƣợng thịt tốt hơn, ít mỡ, protein nhiều hơn. Theo Prescott và
Baggot cho rằng đặc biệt là với các con vật nuôi ốm yếu, hoặc nuôi nhốt trong
điều kiện chật hẹp và kém vệ sinh thì hiệu uả của sử dụng chất KS rõ rệt hơn
nhiều [34].
Ngoài việc sử dụng KS, ngƣời ta còn sử dụng loại HM khác nhau trong
chăn nuôi nhƣ các HM hƣớng sinh dục, các HM kháng tuyến giáp... Các nghiên
cứu về chuyển hoá HM trong cơ thể vật nuôi đã cho thấy HM kháng tuyến giáp
có tác động lên chất lƣợng thịt rất lớn nhƣ làm tăng khối lƣợng con vật, chủ yếu
là tăng trọng lƣợng của các phủ tạng và tăng tỷ lệ nƣớc trong thịt.
Theo thông tƣ số 28/2014/TT-BNNPTNT của Bộ NN- PTNT đã ban hành
danh mục 22 kháng sinh, hóa chất cấm trong chăn nuôi, trong đó có 3 chất đứng
đầu bảng là salbutamol, clenbuterol và ractopamine. Salbutamol, clenbuterol là
2 chất cả thế giới đều cấm, riêng với ractopamine lại có đến 24 nƣớc chấp nhận
sử dụng nhƣ Mỹ, Canada, Úc, Brazin, Mehico, Thái Lan…[50].
Tại Việt Nam việc cấm ractopamine cũng có nhiều tranh luận, một số
Công ty cho rằng việc cấm ractopamine trong chăn nuôi nhƣng không thấy cấm
trong thịt nhập khẩu đã tạo ra sự không công bằng. Theo các tài liệu khoa học,
việc sử dụng ractopamine trong giai đoạn vỗ béo 4-5 tuần cuối (bắt đầu với heo
80 kg) là một tiến bộ kỹ thuật vì nó thúc đẩy tăng trƣởng rút ngắn thời gian nuôi
từ 4-6 ngày, giảm 12,6 thể tích nƣớc tiểu, 7,9 khối lƣợng phân (rất có ý nghĩa về
môi trƣờng), giảm 14,9% lƣợng đạm đi theo con đƣờng bài tiết, giảm độ dày mỡ
lƣng từ 15,5 mm xuống 10,9 mm, tăng tỷ lệ nạc không mỡ từ 55,5 lên 59,1%
[1], [7]. Ractopamine bị đào thải rất nhanh qua con đƣờng nƣớc tiểu, sau 2 ngày

lƣợng đào thải là 73%, sau 4 ngày đào thải 93% và sau 14 ngày thì bằng các
phân tích sắc ký cũng không còn phát hiện ra. Chính vì vậy nên các nƣớc chấp
nhận cho sử dụng ractopamine đều có quy trình cách ly, trƣớc khi giết mổ 14
ngày tuyệt đối không đƣợc sử dụng ractopamine [50].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

11

1.2.2. Tác hại của việc tồn dư kháng sinh, hormone.
1.2.2.1. Kháng kháng sinh
Khi con ngƣời sử dụng thịt có tồn dƣ KS sẽ gây ảnh hƣởng về lâu dài. Đó
là tạo ra những vi sinh vật kháng thuốc [36]. Nhƣ chúng ta đã biết, các KS và
các tác nhân kháng khuẩn là những thuốc thiết yếu đối với việc điều trị các bệnh
nhiễm vi khuẩn trên ngƣời và trên gia súc. Khi sử dụng các chất có hoạt tính
kháng khuẩn kéo dài có thể gây ra sự kháng thuốc chọn lọc đối với từng loại vi
sinh vật gây bệnh cơ hội [47].
Mỗi vật nuôi và mỗi con ngƣời trong chúng ta đều là vật chủ của hàng triệu vi
khuẩn với rất nhiều loài khác nhau. Một số loài có ích, thậm chí sự cộng sinh của
chúng là rất cần thiết, ngƣợc lại một số loài là tác nhân gây bệnh. Nếu KS luôn đƣợc
sử dụng với liều không đủ để giết chết vi khuẩn thì chính những vi khuẩn ấy sẽ trở
nên kháng thuốc. Sự kháng KS ở vi khuẩn diễn ra theo nhiều cách khác nhau nhƣ vô
hoạt KS (vi khuẩn kháng penicillin và chloramphenicol), loại bỏ KS và vận chuyển
chúng ra khỏi tế bào (vi khuẩn kháng tetracyclin), thay đổi điểm tác động của KS
theo chiều hƣớng không có hại đối với vi khuẩn . . .[15].
Việc sử dụng KS liều thấp trong chăn nuôi (sử dụng không đúng cách
trong điều trị, phòng bệnh và dùng trong TĂ chăn nuôi nhƣ chất kích thích sinh
trƣởng) đã dẫn đến một hậu quả rất nghiêm trọng là làm tăng hiện tƣợng kháng

KS của các loài vi khuẩn gây bệnh trên ngƣời và vật nuôi.
Khả năng kháng KS của vi khuẩn có đƣợc nhờ sự hình thành một nhân tố
di truyền độc lập gọi là plasmid trong chuỗi ADN khi chúng tồn tại trong môi
trƣờng có KS ở liều không đủ để tổn hại đến chúng và các vi khuẩn kháng KS
có khả năng truyền bá tính kháng thuốc giữa loài này với loài khác, thậm chí
giữa các loài khác nhau rất xa về di truyền thông qua sự luân chuyển các
plasmid [15].
Một số KS sử dụng trong chăn nuôi cũng đƣợc sử dụng để chữa trị bệnh
cho con ngƣời. Theo Graham J (2007), có khoảng 60% KS đã dùng để chữa trị
cho ngƣời, 40% KS đƣợc sử dụng làm chất kích thích sinh trƣởng và để chữa trị
bệnh cho gia súc [43]. Ngƣời ta đã chứng minh đƣợc sự kháng thuốc của vi
khuẩn đối với KS. Một số vi khuẩn có sự chọn lọc kháng thuốc chéo với các KS
dùng để chữa bệnh cho con ngƣời. Nguyên nhân kháng thuốc của vi khuẩn đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

12

với KS có thể do đột biến nhiễm sắc thể, do nhập đoạn gen mới chứa các
plasmide qui định tính kháng thuốc [36]. Khi điều trị cho các ca bệnh bằng
những KS đã kháng thuốc đã gây tốn kém về mặt kinh tế, nhƣ các chủng
Salmonella, Camylobacter, cầu khuẩn đƣờng ruột và E.coli hiện nay đã kháng
nhiều loại thuốc KS [14]. Hậu quả của sự kháng KS ở vi khuẩn về kinh tế rất
lớn. Theo dẫn liệu của Robyn (2002), chi phí điều trị một bệnh nhân mắc bệnh
lao ở Mỹ tăng từ 12000 USD (thông thƣờng trƣớc đây) lên 180000 USD cho
những bệnh nhân nhiễm vi khuẩn lao kháng thuốc. Tuy nhiên, những thiệt hại về
kinh tế không phải là chính yếu mà vấn đề đáng lo ngại là không chỉ vật nuôi mà
ngay cả loài ngƣời đang đứng trƣớc hiểm họa xẩy ra các thảm dịch do những
loài vi khuẩn kháng thuốc gây ra mà không thể kiểm soát đƣợc [36].

Kháng KS sẽ làm giảm sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể vật nuôi, tạo ra
con giống yếu ớt, không sống đƣợc khi không có KS. Ngƣời ta đã tìm thấy nhiều
chủng vi khuẩn đƣờng ruột cũng nhƣ Salmonella typhimurium phân lập đƣợc từ
năm 1972 - 1980 ở Cộng hoà liên bang Đức mang các plasmide kháng KS.
Những vi khuẩn có chứa các plasmid kháng KS khi xuất hiện ở ngƣời và động
vật, do có sự đột biến diễn ra trên đoạn gen Gyr A và Gyr B trong cấu trúc của
phân tử ADN tạo nên sự kháng lại KS quinolone [35]. Việc sử dụng KS liều
thấp trong chăn nuôi đã biến vật nuôi thành nơi để một số loại vi khuẩn học cách
vô hiệu hóa tác dụng của KS [15].
Trƣớc năm 1995, ở Đan Mạch và một số nƣớc Châu Âu, avoparcin đƣợc
sử dụng rất rộng rãi đã dẫn đến hiện tƣợng kháng vancomycin ở vi khuẩn. Khi
phát hiện ra hiện tƣợng này, năm 1995 Đan Mạch, 1996 Đức và năm 1997 tất cả
các nƣớc EU đã cấm sử dụng avoparcin nhƣ chất kích thích sinh trƣởng trong
TĂ chăn nuôi [37].
Theo Berends. B và cộng sự (2001), khi đánh giá mối nguy hiểm của việc
quản lý KS trên động vật giết mổ đối với sức khoẻ của ngƣời tiêu dùng tại Hà
Lan cho thấy: Nguy cơ gây hại của dƣ lƣợng TC trong thịt lợn giết mổ gây nên
phản ứng dị ứng trên ngƣời tiêu dùng là 1/33.000.000 và các rối loạn của vi
khuẩn đƣờng ruột là 1/45.000.000 (đƣợc ƣớc tính ngẫu nhiên tối đa). Khi so
sánh giữa hai nguy cơ gây hại trên đối với sức khoẻ của con ngƣời, ông đã kết
luận rằng: Nguy cơ của dƣ lƣợng TC gây rối loạn vi khuẩn đƣợc ƣu tiên chú
trọng [39].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

13

Nhìn lại y học trong mấy chục năm qua, chúng ta sẽ thấy thời gian để vi
khuẩn kháng một loại KS mới càng ngày càng ngắn lại. Chẳng hạn với vi khuẩn tụ

cầu vàng Staphylococcus aureus. Năm 1952, nhiều bệnh nhiễm vi khuẩn
Staphylococcus aureus đã bị đẩy lùi bởi KS penicillin. Đến những năm 1960,
Staphylococcus aureus kháng lại đƣợc penicillin. Tiếp theo sau đó, con ngƣời phải
sử dụng đến methicillin vào những năm 70 của thế kỷ trƣớc. Những năm 1980, sự
kháng methicillin đã phổ biến trên diện rộng. Đến những năm 1990, KS v

[15], [39].
1.2.2.2. Gây quái thai
Mặc dù đã biết đƣợc các đặc tính ƣu việt của chloramphenicol trong điều
trị từ 35 - 45 năm về trƣớc, nhƣng hiện nay các nhà khoa học đã nhận thấy khi
sử dụng trong điều trị, đã phát hiện đƣợc gây suy tủy ở gia súc non, mất khả
năng sản sinh tinh trùng, ức chế sự phát triển của tế bào trứng trên gia súc đang
chửa gây quái thai. Đặc biệt khi dùng thƣờng xuyên cho động vật sẽ rất nguy hại
do để lại tồn lƣu trong các sản phẩm dùng làm TĂ cho ngƣời [49].
1.2.2.3. Nguy cơ gây ung thư trên người
Một số KS và hoá dƣợc có thể gây ung thƣ cho ngƣời tiêu thụ. KS
olaquidox (thuộc nhóm carbadox) có tác dụng phòng bệnh tiêu chảy ở lợn con
và làm giảm một số bệnh khác và cũng đồng thời giúp chúng không bị giảm cân
trong lúc tách đàn nuôi. Nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy olaquidox
gây ung thƣ ở chuột trong phòng thí nghiệm. Đối với ngƣời ăn phải thịt còn tồn
dƣ olaquidox có thể gây ung thƣ da [ 42]. Do vậy, để phòng ngừa nguy cơ ung
thƣ đối với con ngƣời, khi dùng thịt lợn phải có thời gian ngừng dùng thuốc
carbadox trƣớc giết mổ ít nhất trên 42 ngày để thịt không còn chứa chất tồn dƣ.
Những thực nghiệm cho ăn hoặc cấy dƣới da gà trống, bê đực chất HM
diethylstibestrol đã cho thấy giúp tăng trọng nhanh và tích luỹ nhiều mỡ trên con
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

14


vật. Những nghiên cứu thực nghiệm khác tiến hành trên chuột cũng cho thấy
diethylstibestrol gây ung thƣ. Những nghiên cứu trên ngƣời của một số tác giả
cũng cho thấy thịt đƣợc sản xuất có chứa chất diethylstibestrol có liên quan đến
một số bệnh ung thƣ trên ngƣời. Cụ thể, nghiên cứu trên những ngƣời mẹ đƣợc
điều trị bằng HM này trong thời gian có thai dẫn đến nguy cơ ung thƣ cơ quan
sinh dục bé gái với tỷ lệ rất cao. Những bằng chứng gây ung thƣ do trong sản
phẩm đồ hộp có chứa diethylstibestrol đã gây ung thƣ tại Italia. Những nghiên
cứu khác, khi ăn loại thịt có tồn dƣ diethylstibestrol, làm cho những bé gái dậy
thì sớm và dễ dẫn đến ung thƣ vú và các dạng ung thƣ khác. Qua nghiên cứu
thấy có tỷ lệ nhỏ phụ nữ dùng bổ sung estrogen sau đó có phát triển ung thƣ vú
hoặc ung thƣ dạ con, nhƣ vậy estradiol có thể là một trong nhiều nhân tố phát
triển ung thƣ. Để kiểm chứng những giả thuyết trên, cơ quan nghiên cứu Quốc tế
về ung thƣ đã có nghiên cứu từ những số liệu thực nghiệm và dịch tễ học cũng
kết luận estradiol là chất gây ung thƣ ở ngƣời. Do vậy, ngày nay đã cấm sử dụng
loại HM này cho dù dƣới bất kỳ hình thức nào [10], [49].
Tại Mỹ những chất kích tố trên đƣợc sử dụng hợp pháp cho đến năm
1979. Sau đó ngƣời ta phát hiện thịt sản xuất có chất diethylstibestrol có liên
quan đến một số bệnh ung thƣ trên ngƣời. Nguy cơ ung thƣ cơ quan sinh dục
ngƣời con gái của những ngƣời mẹ đƣợc điều trị HM này trong thời gian có
chửa rất cao [49].
1.2.2.4. Tác động gây ngộ độc cấp tính
Trong một nghiên cứu sử dụng thuốc β-agonist bất hợp pháp tại Mỹ đã
gây ra triệu chứng của ngộ độc cấp tính trên ngƣời sau khi ăn phải gan, kể cả thịt
có clenbuterol, một dạng β-agonist, nhƣng không có ca nào tử vong [32].
Brambilla G, Cenci T, Franconi F và cộng sự (2000), nghiên cứu dƣợc lý
lâm sàng của clenbuterol gây ngộ độc ngƣời tiêu dùng ở Italia cho thấy:
Clenbuterol gây tích tụ trong gan của những con bò, gây ngộ độc 15 ngƣời sau
khi ăn thịt bò khoảng từ 0,5- 3 giờ có các triệu chứng nhƣ: Khó thở, đánh trống
ngực, đau đầu, gây tăng đƣờng huyết vừa phải và hạ kali máu, các dấu hiệu này

biến mất sau 3-5 ngày [40].
1.2.2.5. Rối loạn nội tiết
Đã có những nghiên cứu đánh giá về độc chất học của HM tồn dƣ trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

15

thịt với nguy cơ làm biến đổi chức năng nội tiết, đặc biệt là chức năng sinh dục
của ngƣời tiêu dùng. Các nhà khoa học chỉ ra rằng tồn dƣ HM trong thịt, khi ăn
vào có thể làm rối loạn cân bằng HM trên ngƣời. Kết quả rối loạn nội tiết do sử
dụng HM trong chăn nuôi gây tồn dƣ trên thịt đƣợc ghi nhận ở Italia vào những
năm 1980. Trong khoảng vài chục năm gần đây, tỷ lệ vô sinh chiếm 20% ở các
cặp vợ chồng trong tuổi sinh sản. Các nguyên nhân vô sinh do nữ chiếm 40%
các trƣờng hợp, do nam 30% trƣờng hợp, 20% là nguyên nhân cả hai vợ chồng,
10 % các cặp vợ chồng không tìm thấy nguyên nhân vô sinh. Một số nghiên cứu
cho rằng khả năng sinh sản của nam giới cũng nhƣ ở nữ giới chịu ảnh hƣởng bởi
thực phẩm và chất dinh dƣỡng. Trong năm 1992, đã có những nghiên cứu trên
thế giới đã chỉ ra rằng HM tồn dƣ trong thịt lợn có ảnh hƣởng đến khả năng sinh
sản tinh trùng của nam giới [18].
1.2.2.6. Gây dị ứng ở trên người
Một số loại thịt hay sản phẩm từ thịt nhƣ giò, chả, nem … có tồn dƣ KS
sẽ gây ảnh hƣởng ngay sau khi sử dụng đối với những ngƣời mẫn cảm với KS
nhƣ gây nên phản ứng quá mẫn cảm với những ngƣời nhạy cảm KS, gây dị ứng
lâu dài khó xác định và chữa trị. Berends B (2001), cho thấy số ngƣời tiêu dùng
ăn thịt lợn còn tồn dƣ KS có tỷ lệ nhạy cảm với penicilline từ 10-70% do trƣớc
đó có điều trị với thuốc này [39].
1.2.2.7. Tác động đến môi trường
KS vào cơ thể vật nuôi thông qua TĂ hoặc bằng các con đƣờng khác

đều đƣợc thải ra môi trƣờng. Ảnh hƣởng của việc thải KS đến môi trƣờng thể
hiện ở các khía cạnh sau:
+ Phá vỡ hệ sinh thái vi sinh vật đất
Quần thể vi sinh vật đất có ý nghĩa rất quan trọng trong các chu trình
chuyển hoá vật chất trong đất và cải thiện độ phì nhiêu của đất. KS dù bằng con
đƣờng nào đƣợc thải ra môi trƣờng đều phá vỡ sự cân bằng sinh thái hệ vi sinh
vật và ảnh hƣởng đến độ phì của đất, tăng ô nhiễm môi trƣờng [40].
+ Sự tồn tại và luân chuyển của nguồn gen kháng KS trong môi trƣờng
Phân của vật nuôi đƣợc nuôi dƣỡng bằng các loại TĂ có KS không chỉ gồm
các cặn bã của quá trình tiêu hóa hấp thu mà còn chứa rất nhiều loài vi sinh vật, trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

×