Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

nghiên cứu đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 105 trang )


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông
tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào trước đây.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Vũ Đại Lâm

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn đề tài "Nghiên cứu đề
xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý chất lượng các dự án đầu
tư xây dựng công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên", tác giả đã
nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình, chu đáo của các nhà khoa học,
các chuyên gia và đồng nghiệp.
Tác giả đặc biệt xin bầy tỏ lòng cảm ơn thầy giáo Phó giáo sư - Tiến sĩ
Nguyễn Xuân Phú đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tác giả nhiều vấn đề
quý báu trong nghiên cứu khoa học nói chung cũng như trong luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh
tế và Quản lý , phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học Trường Đại học Thủy
lợi đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả về các tài liệu, thông tin khoa học kỹ thuật
và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho luận văn.
Cuối cùng tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành
luận văn.
Do trình độ có hạn nên luận văn không thể tránh khỏi những tồn tại và
hạn chế, tác giả rất mong nhận được mọi ý kiến đóng góp, trao đổi chân
thành. Tác giả rất mong những vấn đề còn tồn tại sẽ được tác giả phát triển ở


mức độ nghiên cứu sâu hơn góp phần đưa những kiến thức khoa học vào
phục vụ sản xuất.
Hà Nội, tháng 02 năm 2013
Tác giả luận văn


Vũ Đại Lâm




MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích của đề tài 3
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
5. Kết quả dự kiến đạt được 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 5
1.1. Khái niệm dự án 5
1.2. Dự án đầu tư 6
1.3. Dự án đầu tư xây dựng 7
1.4. Các giai đoạn đầu tư của một dự án đầu tư 10

1.5. Khái niệm về quản lý chất lượng dự án 12
1.6. Nội dung công tác quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng trong
các giai đoạn đầu tư xây dựng (dựa vào NĐ 209/2004-CP 17
1.7. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý chất lượng các dự án đầu tư
xây dựng thuỷ lợi 20
Kt luận chương 1 24
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THUỶ LỢI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN 26
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Thái Nguyên 26
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 26
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 33
2.2. Tình hình đầu tư xây dựng từ năm 2005 đến 2011 trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên 34

2.3. Hiệu quả đầu tư xây dựng từ năm 2005 đến 2011 trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên 37
2.3.1. Hiệu quả cấp nước tưới 37
2.3.2. Hiệu quả chống lũ, úng ngập 38
2.3.3. Hiệu quả xã hội 38
2.4. Thực trạng thực hiện dự án đầu tư xây dựng thuỷ lợi từ năm 2005 đến
2011 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 39
2.4.1. Thực trạng đầu tư xây dựng 40
2.4.2. Thực trạng phân cấp quản lý 43
2.5. Đánh giá công tác quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên qua các giai đoạn đầu tư xây dựng 45
2.5.1. Đánh giá công tác quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng trong
giai đoạn chuẩn bị đầu tư .45
2.5.2. Đánh giá công tác quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng trong
giai đoạn thực hiện đầu tư 45

2.5.3. Đánh giá công tác quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng trong
giai đoạn kết thúc xây dựng 46
2.6. Những tồn tại trong việc thực hiện công tác quản lý chất lượng các dự án
đầu tư xây dựng thuỷ lợi trong các giai đoạn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 47
2.6.1. Những tồn tại trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư 47
2.6.2. Những tồn tại trong giai đoạn thực hiện đầu tư 48
2.6.3. Những tồn tại trong giai đoạn kết thúc xây dựng .60
2.7. Nguyên nhân của những tồn tại .63
2.7.1. Nguyên nhân về trình độ quản lý 64
2.7.2. Nguyên nhân về kỹ thuật và công cụ quản lý 64
2.7.3. Nguyên nhân về thể chế 65
Kt luận chương 2 66
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THỦY
LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN 67
3.1. Chiến lược đầu tư xây dựng công trình thủy lợi của tỉnh Thái Nguyên
trong thời gian tới 67
3.1.1. Quan điểm phát triển . . 67
3.1.2. Mục tiêu phát triển 67

3.1.3. Phát triển các dự án kết cấu hạ tầng 69
3.2. Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý chất
lượng các dự án đầu tư xây dựng thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 75
3.2.1. Xác định chủ trương đầu tư, công tác lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu
tư 75
3.2.2. Hoàn thiện công tác xây dựng quy hoạch xây dựng 78
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định và phê duyệt dự án 79
3.2.4. Chấn chỉnh và đổi mới công tác đấu thầu 82
3.2.5. Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng xây dựng 83
3.2.6. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân, thanh toán vốn đầu tư 84

3.2.7. Hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước về đầu tư ở địa phương có
chất lượng, khoa học, kịp thời và đồng bộ 85
3.2.8. Tăng cường kiểm tra , thanh tra, giám sát công tác quản lý các dự án
đầu tư xây dựng 87
3.2.9. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức 88
3.2.10. Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng quyết toán dự án 88
3.2.11. Làm tốt công tác bảo hành, bảo trì và nâng cao hiệu quả quản lý khai
thác các công trình 89
3.3. Công tác quyết toán các dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 90
3.3.1. Quy định về công tác quyết toán dự án 90
3.3.2. Đẩy mạnh công tác quyết toán các dự án sử dụng vốn ngân sách trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên 92
Kt luận chương 3 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95
DANH MỤC TÀI LIU THAM KHẢO 97









DANH MỤC HÌNH

Hình 1.2: Nhà máy thủy điện đầu kênh tưới Hồ Núi Cốc
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên
Hình 2.2: Công trình thủy lợi Hồ Núi Cốc tỉnh Thái Nguyên

Hình 2.3: Kênh chính Hồ Núi Cốc

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh
trong thời gian qua
Bảng 2.2. Năng lực phục vụ tưới của hệ thống các công trình thủy lợi Trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên
Bảng 3.1 Nhiệm vụ cấp nước tưới cho các loại cây trồng đến năm 2020
Bảng 3.2. Thống kê nhiệm vụ tưới thiết kế công trình thủy lợi sau quy hoạch
– toàn tỉnh Thái Nguyên
Bảng 3.3. Tổng hợp diện tích được tưới bằng công trình thủy lợi trước và sau
quy hoạch – toàn tỉnh Thái Nguyên
Bảng 3.4. Kế hoạch kiên cố hóa kênh mương nội đồng

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


























NN và PTNT
CTTL
CNH - HĐH
UBND
HQKT
HTX
TDMN
XDCB
HTTL
QLKTCT

TNHH MTV


: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
: Công trình thủy lợi
: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
: Ủy ban nhân dân
: Hiệu quả kinh tế
: Hợp tác xã

: Trung du miền núi
: Xây dựng cơ bản
: Hệ thống thủy lợi
: Quản lý khai thác công trình
: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

1
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thit của đề tài
Đất nước muốn lớn mạnh thì phải có một nền kinh tế phát triển. Khi Việt
Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO
thì một cơ hội mới đồng thời cũng là một thách thức mới đặt ra cho nền kinh
tế Việt Nam.
Cơ hội đó chính là chúng ta được hợp tác, giao lưu, học hỏi với những
nền kinh tế lớn mạnh. Tuy nhiên không tránh khỏi những thách thức khó
khăn, chúng ta phải có những chiến lược gì để cạnh tranh và không bị thụt lùi
với nền kinh tế năng động đó.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước chúng ta đang từng bước xây
dựng một nền kinh tế ngày càng phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa
để tiến kịp với nền kinh tế năng động của bạn bè các nước trong khu vực và
trên thế giới đưa nước ta trở thành nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, trên cơ sở phát huy những mặt mạnh vốn có, đó là sản xuất nông
nghiệp. Muốn vậy thì cơ sở hạ tầng thủy lợi là vô cùng quan trọng góp phần
nâng cao chất lượng sản xuất nông nghiệp, đồng thời thúc đẩy các ngành khác
phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam,
một trong các hoạt động quan trọng là việc tổ chức thực hiện các dự án đầu tư
xây dựng. Sự thành công của các dự án này phụ thuộc rất nhiều vào trình độ
và kỹ năng của người quản lý dự án. Để thực hiện được các mục tiêu phát
triển kinh tế và xã hội trong vùng dự án đặt ra thì việc đầu tư xây dựng công

trình thuỷ lợi là thực sự cần thiết và hoàn toàn phù hợp với quy hoạch phát
triển của các địa phương.
Những năm gần đây, công tác đầu tư xây dựng cơ bản được triển khai
ngày một nhiều, số lượng các công trình ở mọi quy mô ngày một tăng. Hàng

2
năm có nhiều dự án đầu tư xây dựng công trình được triển khai. Trình độ
quản lý các chủ đầu tư cũng như trình độ chuyên môn của các nhà thầu trong
thiết kế và thi công được nâng lên một bước đáng kể.
Hầu hết các công trình, hạng mục công trình được đưa vào sử dụng trong
thời gian qua đều đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, quy mô, công suất,
công năng sử dụng theo thiết kế, đảm bảo an toàn chịu lực, an toàn trong vận
hành và đã phát huy được hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh những bước phát
triển trên, trong hoạt động xây dựng vẫn còn vấn đề về chất lượng đáng để
chúng ta quan tâm, nhiều công trình đạt tiêu chuẩn chất lượng thì vẫn còn có
những công trình chất lượng chưa đạt yêu cầu. Một trong những nguyên nhân
chính dẫn đến tình trạng này là buông lỏng khâu quản lý. Vấn đề chất lượng
bị ảnh hưởng từ khâu làm thủ tục trong lập dự án, lựa chọn nhà thầu đến các
công việc như: Cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp xây dựng, tổ chức kiểm
tra hệ thống quản lý chất lượng của các nhà thầu và các tổ chức liên quan
trong suốt thời gian xây dựng công trình. Trước đây, khi nói đến dự án đầu tư
xây dựng, người ta thường quan tâm và đặt vấn đề quản lý, sử dụng nguồn
vốn và tiến độ thi công lên hàng đầu sau đó mới đến quản lý chất lượng công
trình.
Để nâng cao chất lượng các dự án đầu tư xây dựng công trình cần giải
quyết các vấn đề ở tất cả các khâu quản lý trong vòng đời thực hiện dự án.
Cần triển khai một cách quyết liệt và đồng bộ ở tất cả các cấp ngành và địa
phương. Để đ
ảm bảo hiệu quả, hiệu lực chất lượng các dự án đầu tư xây dựng
công trình, phải tạo được “cơ chế trách nhiệm”. Như vậy sẽ không còn tình

trạng khi xảy ra bất cứ sự cố nào đều được đổ lỗi do nguyên nhân khách quan
với hàng loạt lý do được viện dẫn. 
Vì vậy tác giả luận văn chọn đề tài
"Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý chất lượng
các dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên".

3
2. Mục đích của đề tài
Thông qua việc tìm hiểu về các vấn đề liên quan đến việc quản lý chất
lượng các dự án đầu tư xây dựng công trình ở tỉnh Thái Nguyên, để phân tích
và làm rõ thực trạng hiện nay. Trên cơ sở đó tìm ra những giải pháp hiệu quả
nhằm tăng cường quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng công trình
thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
3. Cách tip cận và phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp
- Phương pháp thống kê: Khảo sát, thu thập thông tin và xử lý các thông tin
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công tác quản lý chất lượng các dự
án các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.
b. Phạm vi nghiên cứu: Các dự án xây dựng công trình nói chung và thủy
lợi nói riêng ở tỉnh Thái Nguyên trong thời gian vừa qua.
5. Kt quả dự kin đạt được:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chất lượng các dự án xây dựng
công trình.
- Phân tích thực trạng của việc quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây
dựng thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Đề ra một số giải pháp hiệu quả, nhằm tăng cường quản lý chất lượng
các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi ở tỉnh Thái Nguyên.


4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
1. Ý nghĩa khoa học: Đề tài hệ thống hóa lý luận cơ bản về quản lý chất
lượng các dự án đầu tư xây dựng và những nhân tố ảnh hưởng.
2. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các tổ chức quản
lý dự án các công trình xây dựng.



















5
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ

CHẤT LƯỢNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1. Khái nim dự án
Dự án hiểu theo nghĩa thông thường là “điều mà người ta có ý định
làm”.
Theo “Cẩm nang các kiến thức cơ bản về quản lý d ự án” của Viện
Nghiên cứu Quản lý dự án Quốc tế (PMI) thì: “Dự án là sự nỗ lực tạm thời
được thực hiện để tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất”
Theo định nghĩa này, dự án có 2 đặc tính:
1. Đặc tính tạm thời (hay có thời hạn) - Nghĩa là mọi dự án đều có điểm
bt đầu và kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu dự án đạt được hoặc
khi đã xác định được rõ ràng là mục tiêu khống chế đạt được và dự án được
chấm dứt. Trong mọi trường hợp , độ dài của một dự án là xác định , dự án
không phải là một cố gng liên tục, liên tiếp;
2. Đặc tính duy nhất - Nghĩa là sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất đó
khác biệt so với những sản phẩm đã có hoặc dự án khác. Dự án liên quan đến
việc gì đó chưa từng làm trước đây và do vậy là duy nhất.
Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn ISO , trong tiêu
chuẩn ISO 9000:2000 và theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN ISO 9000:2000)
thì dự án được xác định như sau : Dự án là một quá trình đơn nhất , gồm một
tập hợp các hoạt động có phối hợp và kiểm soát , có thời hạn bt đầu và kết
thúc, được tiến hành để đạt được mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định,
bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực.
Như vậy có nhiều cách hiểu khác nhau về dự án , nhưng các dự án có
nhiều đặc điểm chung như:
- Các dự án đều được thực hiện bởi con người;
- Bị ràng buộc bởi các nguồn lực hạn chế: Con người, tài nguyên;

6
- Được hoạch định, được thực hiện và được kiểm soát.
Như vậy có thể biểu diễn dự án bằng công thức sau:



= KẾ HOẠCH + TIỀN + THỜI GIAN
(vật chất, tinh thần, dịch vụ)
1.2. Dự án đầu tư
(Chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp)
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn
để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt
được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng
sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
Theo một quan điểm khác thì dự án đầu tư là tổng thể các giải pháp
nhằm sử dụng các nguồn tài nguyên hữu hạn sẵn có để tạo ra những lợi ích
thiết thực cho nhà đầu tư và cho xã hội.
Dự án đầu tư có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
- Xét trên tổng thể chung của quá trình đầu tư: Dự án đầu tư có thể được
hiểu như là kế hoạch chi tiết triển khai các hoạt động đầu tư nhằm đạt được
mục tiêu đã đề ra trong khoảng thời gian nhất định, hay đó là một công trình
cụ thể thực hiện các hoạt động đầu tư.
- Xét về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày
một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo kế hoạch để đạt
được những kết quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ hoạch định việc
sử dụng vốn, vật tư, lao động nhằm tạo ra những sản phẩm mới cho xã hội.
- Xét trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là kế hoạch chi tiết để thực
hiện chương trình đầu tư xây dựng nhằm phát triển kinh tế xã hội làm căn cứ
cho việc ra quyết định đầu tư và sử dụng vốn đầu tư.
- Xét trên góc độ phân công lao động xã hội: Dự án đầu tư thể hiện sự
phân công, bố trí lực lượng lao động xã hội nhằm giải quyết mối quan hệ giữa
D N
SẢN PHẨM DUY NHẤT


7
các chủ thể kinh tế khác nhau với xã hội trên cơ sở khai thác các yếu tố tự
nhiên.
- Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một hoạt động cụ thể, có mối liên
hệ biện chứng, nhân quả với nhau để đath được mục đích nhất định trong
tương lai.
Dự án đầu tư là công cụ để tiến hành các hoạt động đầu tư, do đó bên
trong nó chứa các yếu tố cơ bản của hoạt động đầu tư.
Trước hết, dự án đầu tư phải thể hiện rõ mục tiêu đầu tư là gì, có thể là
mục tiêu dài hạn, trung hạn hay ngn hạn hoặc là mục tiêu chiến lược hay
mục tiêu trước mt. Mục tiêu trước mt được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu
kinh tế cụ thể như năng lực sản xuất, quy mô sản xuất hay hiệu quả kinh tế.
Còn mục tiêu dài hạn có thể là các lợi ích kinh tế cho xã hội mà dự án đầu tư
phải mang lại.
Hai là, nguồn lực và cách thức để đạt được mục tiêu. Nó bao gồm các
điều kiện và biện pháp vật chất để thực hiện như vốn, nhân lực, công nghệ
Ba là, với khoảng thời gian bao lâu thì các mục tiêu có thể đạt được và
cuối cùng là ai có thể thực hiện hoạt động đầu tư này và kết quả của dự án.
Vậy các đặc trưng chủ yếu của dự án đầu tư đó là:
- Xác định được mục tiêu, mục đích cụ thể.
- Xác định được hình thức tổ chức để thực hiện.
- Xác định được nguồn tài chính để tiến hành hoạt động đầu tư.
- Xác định được khoảng thời gian để thực hiện mục tiêu dự án.
1.3. Dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng được giải thích trong Luật Xây dựng Việt Nam
ngày 26-11-2003 như sau:
“Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan
đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây
dựng nhằm mục đích phát triển , duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc


8
sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công
trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở”.
Như vậy có thể hiểu dự án xây dựng bao gồm hai nội dung là đầu tư và
hoạt động xây dựng. Nhưng do đặc điểm của các dự án xây dựng bao giờ
cũng yêu cầu có một diện tích nhất định, ở một địa điểm nhất định (bao gồm
đất, khoảng không, mặt nước, mặt biển và thềm lục địa) do đó có thể biểu
diễn dự án xây dựng như sau:


= KẾ HOẠCH + TIỀN + THỜI GIAN + ĐẤT

Dựa vào công thức trên có thể thấy đặc điểm, một dự án xây dựng bao
gồm các vấn đề sau:
1. Kế hoạch
Tính kế hoạch được thể hiện rõ qua các mục đích được xác định, các
mục đích này phải được cụ thể hóa thành các mục tiêu và dự án chỉ hoàn
thành khi các mục tiêu cụ thể đã đạt được.
2. Tiền
Đó chính là sự bỏ vốn để xây dựng công trình. Nếu coi phần “Kế hoạch
của dự án” là phần tinh thần, thì “Tiền” được coi là phần vật chất có tính
quyết định sự thành công của dự án.
3. Thời gian
Thời gian rất cần thiết để thực hiện dự án, nhưng thời gian còn đồng
nghĩa với cơ hội của dự án. Vì vậy đây cũng là một đặc điểm rất quan trọng
cần được quan tâm.
4. Đất
Đất cũng là một yếu tố vật chất hết sức quan trọng. Đây là một tài
nguyên đặc biết quý hiếm. Đất ngoài các giá trị về địa chất, còn có giá trị về

D N
XÂY DNG
CÔNG TRÌNH
XÂY DNG

9
vị trí, địa lý, kinh tế, môi trường, xã hội Vì vậy, quy hoạch, khai thác và sử
dụng đất cho các dự án xây dựng có những đặc điểm và yêu cầu riêng, cần hết
sức lưu ý khi thực hiện dự án xây dựng.
5. Sản phẩm của dự án xây dựng có thể là:
- Xây dựng công trình mới;
- Cải tạo, sửa chữa công trình cũ;
- Mở rộng, nâng cấp công trình cũ.
Nhằm mục đích phát triển, duy trì hoặc nâng cao chất lượng công trình
trong một thời gian nhất định. Một đặc điểm của sản phẩm dự án xây dựng
đứng cố định và chiếm một diện tích nhất định. Sản phẩm không đơn thuần là
sự sở hữu của chủ đầu tư mà nó có một ý nghĩa xã hội sâu sc. Các công trình
xây dựng có tác động rất lớn vào môi trường sinh thái và vào cuộc sống cộng
đồng của dân cư, các tác động về vật chất và tinh thần trong một thời gian rất
dài. Vì vậy, cần đặc biệt lưu ý khi thiết kế và thi công các công trình xây
dựng.
6. Công trình xây dựng
Công trình xây dựng là sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng, được tạo
thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lp đặt vào
công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất,
phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng
theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng,
nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công
trình khác.
Công trình xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục công

trình, nằm trong dây chuyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh được nêu trong
dự án. Như vậy công trình xây dựng là mục tiêu và là mục đích của dự án, nó
có một đặc điểm riêng đó là:

10
- Các công trình xây dựng là mục đích của cuộc sống con người, khi nó
là các công trình xây dựng dân dụng như: Nhà ở, khách sạn, ;
- Các công trình xây dựng là phương tiện của cuộc sống khi nó là các
công trình xây dựng cơ sở để tạo ra các sản phẩm khác như: Xây dựng công
nghiệp, giao thông, thủy lợi
Một cách chung nhất có thể hiểu dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc
thù, một nhiệm vụ cụ thể cần phải được thực hiện với phương pháp riêng,
nguồn lực riêng và theo một tiến độ xác định.
1.4. Các giai đoạn đầu tư của một dự án đầu tư
1.4.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Giai đoạn này bao gồm một loạt các bước kể từ khâu nghiên cứu xác
định sự cần thiết phải đầu tư, đến các khâu thăm dò khảo sát thị trường, lập dự
án đầu tư, thẩm định dự án để quyết định đầu tư.
Nội dung thực hiện trong giai đoạn này là:
- Nghiên cứu thị trường, khả năng, sự cần thiết phải đầu tư và lựa chọn
địa điểm xây dựng công trình.
- Đối với các dự án quan trọng quốc gia chủ đầu tư phải lập báo cáo đầu
tư xây dựng công trình trình Chính phủ xem xét và trình Quốc hội thông qua
chủ trương và cho phép đầu tư.
- Lập dự án đầu tư nếu báo cáo đầu tư đã được phê duyệt.
- Đối với các dự án không phải lập báo cáo đầu tư thì chủ đầu tư lập luôn
dự án đầu tư để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với những công trình không phải lập dự án đầu tư thì chủ đầu tư
lập báo cáo kinh tế kỹ thuật trình người có thẩm quyền phê duyệt.
1.4.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư

Giai đoạn này bao gồm một loạt các bước kể từ khi xin giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đến các khâu thiết kế, thi công xây dựng công trình…

11
cho dự án đầu tư. Thực chất của khâu này là phải hình thành được hai loại từ
tái sản xuất của dự án, đó là tài sản cố định (nhà xưởng, máy móc) và tài sản
lưu động (dự trữ vật tư, tiền mặt…) để chuẩn bị đưa công trình vào hoạt động.
Gồm các nội dung công việc sau:
- Xin xây lp và mua sm thiết bị.
- Giao đất hoặc thuê đất để xây dựng công trình.
- Đền bù giải phóng mặt bằng.
- Lập thiết kế, dự toán xây dựng.
- Xin giấy phép xây dựng.
- Đấu thầu, tổ chức thi công xây dựng công trình.
1.4.3. Giai đoạn kết thúc xây dựng
Như vậy quá trình đầu tư không chỉ đơn giản bao gồm có chuẩn bị giai
đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện xây dựng xong công trình, mà còn phải kéo
dài hàng chục năm để vận hành khai thác dự án. Nếu theo nghĩa rộng giai
đoạn vận hành khai thác công trình của dự án để hoàn vốn và sinh lời cũng có
thể còn thuộc về giai đoạn thực hiện đầu tư. Cho nên theo sự phân chia giai
đoạn theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; Giai đoạn thực hiện đầu tư
được hiểu theo nghĩa hẹp và chỉ bao gồm giai đoạn xây dựng công trình của
dự án.
Gồm các nội dung công việc sau:
- Nghiệm thu bàn giao công trình.
- Đưa công trình vào vận hành, khai thác sử dụng.
- Bảo hành công trình.
- Quyết toán dự án.
Tuy nhiên việc chia làm 3 giai đoạn như trên chỉ là tương đối về mặt thời
gian và công việc, không nhất thiết phải theo tuần tự như vậy. Có những việc

bt buộc phải thực hiện theo trình tự, nhưng cũng có một số công việc có thể
làm gối đầu hoặc làm song song để rút ngn thời gian thực hiện.

12
1.5. Khái nim về quản lý chất lượng dự án
Quản lý chất lượng dự án là quá trình quản lý có hệ thống việc thực hiện
dự án nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt
ra. Nó bao gồm việc quy hoạch chất lượng, khống chế chất lượng và đảm bảo
chất lượng
1.5.1. Khái niệm về chất lượng
Chất lượng là một khái niệm rất quen thuộc với loài người chúng ta từ
xưa tới nay tuy nhiên chất lượng cũng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi.
Tùy theo đối tượng sử dụng từ “chất lượng” có ý nghĩa khác nhau.
Người sản xuất coi chất lượng là điều họ phải làm để đáp ứng các quy định và
các yêu cầu do khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Chất lượng
được so sánh với chất lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi
phí, giá cả. Do con người và nền văn hóa trên thế giới khác nhau, nên cách
hiểu của họ về chất lượng và đảm bảo chất lượng cũng khác nhau.
Nói như vậy không phải chất lượng là một khái niệm quá trừu tượng đến
mức người ta không thể đi đến một cách diễn giải tương đối thống nhất, mặc
dù sẽ còn luôn luôn thay đổi. Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn ISO, trong dự
thảo ISO 9000:2000, đã đưa ra định nghĩa chất lượng như sau:
“Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ
thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có
liên quan”
Từ định nghĩa trên ta rút ra một số đặc điểm của khái niệm chất lượng:
- Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm vì lý do
nào đó mà không được nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng kém,
cho dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại.
- Do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn

biến động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không
gian và điều kiện sử dụng.

13
- Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng nào đó, ta phải xét và chỉ xét
đến mọi đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ
thể. Các nhu cầu này không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các bên liên
quan, ví dụ như các yêu cầu mang tính pháp chế, nhu cầu của công đồng xã
hội.
- Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy định, tiêu chuẩn
nhưng cũng có nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng chỉ có thể
cảm nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện được chúng trong quá trình sử dụng.
- Chất lượng không chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa mà ta vẫn
hiểu hằng ngày. Chất lượng có thể áp dụng cho một hệ thống, một quá trình.
1.5.2. Khái niệm về chất lượng sản phẩm xây dựng
a. Khái niệm sản phẩm xây dựng
Sản phẩm xây dựng là các công trình xây dựng đã hoàn chỉnh (bao gồm
cả phần lp ráp thiết bị bên trong công trình). Sản phẩm xây dựng là kết tinh
thành quả khoa học – công nghệ và tổ chức của toàn xã hội ở thời kỳ nhất
định.
b. Các khái niệm về chất lượng sản phẩm xây dựng
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm XÂY DNG:
- Chất lượng sản phẩm xây dựng là tổng thể các thuộc tính của công trình
thỏa mãn các yêu cầu sử dụng.
- Chất lượng sản phẩm xây dựng là tập hợp các đặc tính của một thực thể
có khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra và nhu cầu tiềm ẩn.
- Chất lượng sản phẩm xây dựng là tổng thể các đặc trưng của công trình
xây dựng bao gồm các khía cạnh: tính năng sử dụng, tính dễ sử dụng, tính sẵn
sàng, độ tin cây, tính thuận tiện và dễ dàng trong sửa chữa, tính an toàn, thẩm
mỹ, các tác động đến môi trường.

- Chất lượng sản phẩm xây dựng là tập hợp các đặc tính, đặc trưng cho
giá trị sử dụng công trình do các giai đoạn hình thành công trình xây dựng
quy đinh.

14
- Chất lượng sản phẩm là tổng hợp những chỉ tiêu, những đặc trưng của
sản phẩm thể hiện mức thỏa mãn những nhu cầu trong những điều kiện tiêu
dùng xác định. Hay nói cách khác chúng ta có thể hiểu chất lượng là sự phù
hợp với yêu cầu. Sự phù hợp này phải được thể hiện trên cả 3 phương diện:
 Khả năng hoàn thiện;
 Giá thỏa mãn nhu cầu;
 Đúng thời điểm.
- Theo quan niệm của các nhà sản xuất: Chất lượng sản phẩm là sự hoàn
hảo và phù hợp của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu
chuẩn, quy cách đã xác định trước.
- Xuất phát từ người tiêu dùng: Chất lượng sản phẩm là sự phù hợp của
sản phẩm với mục đích sử dụng của người tiêu dùng.
Còn nhiều định nghĩa khác nhau về Chất lượng sản phẩm xét theo các
quan điểm tiếp cận khác nhau. Để giúp cho hoạt động quản lý chất lượng
được thống nhất, dễ dàng, Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa (ISO) trong bộ
tiêu chuẩn ISO 9000 đã đưa ra định nghĩa: "Chất lượng sản phẩm là mức độ
thỏa mãn của một tập hợp các thuộc tính đối với các yêu cầu".
c. Khái niệm về chất lượng công trình xây dựng
Chất lượng công trình xây dựng là những yêu cầu về an toàn, bền vững,
kỹ thuật và mỹ thuật của công trình phù hợp với quy chuẩn xây dựng, các quy
định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng kinh tế
(Quyết định số 18/2003/QĐ-BXD ngày 27/06/2003 của Bộ Xây Dựng)
1.5.3. Khái niệm và vai trò quản lý chất lượng xây dựng công trình
a. Các khái niệm về quản lý chất lượng chung:
 Kiểm soát chất lượng là những hoạt động kiểm tra xem những

thông số, tiêu chí chất lượng và đặc tính kỹ thuật có đảm bảo trong
suốt quá trình sản xuất không.

15
 Đảm bảo chất lượng là những cách thức và hành động để đảm bảo
rằng cơ chế kiểm soát chất lượng là thích hợp và đang được áp dụng
chính xác, và do vậy đem lại niềm tin cho khách hàng.
 Quản lý chất lượng là những cách thức và hành động cho thấy tất
cả các hoạt động kiểm sóat chất lượng, đảm bảo chất lượng đang
diễn ra, và do vậy chất lượng đang được quản lý.
 Quản lý chất lượng toàn din là những hành động để đáp ứng toàn
bộ những nhu cầu về chất lượng có bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp
b. Khái niệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là hoạt động chuyên nghiệp của
cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức và cá nhân có tác động gián tiếp hay
trực tiếp vào công trình thông qua hệ thống các quy định pháp luật nhằm đảm
bảo chất lượng công trình xây dựng trong quá trình xây dựng và khai thác sử
dụng.
c. Vai trò của quản lý chất lượng công trình xây dựng
Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng là một nhiệm vụ rất
quan trọng trong việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Thực hiện tốt công tác
quản lý chất lượng công trình xây dựng sẽ góp phần phòng tránh những lãng
phí, thất thoát trong quá trình xây dựng và làm tăng tuổi thọ công trình, tăng
hiệu quả vốn đầu tư xây dựng công trình.
1.5.4. Các phạm trù quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng sản phẩm xây dựng là quản lý những chức năng;
giám sát các hoạt động cần thiết do yêu cầu chất lượng đặt ra và cần đạt đến.
Nội dung quản lý chất lượng (theo Viện nghiên cứu Quản lý dự án quốc tế
PMI)

 Lập kế hoạch chất lượng;
 Đảm bảo chất lượng;
 Quản lý chất lượng.

16
Lập k hoạch: Là việc xây dựng mục tiêu, xác định những công việc
được hoàn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và quá trình phát
triển kế hoạch hành động theo một trật tự lôgic.
Đảm bào chất lượng: là toàn bộ các hoạt động có kế hoạch và có hệ
thống được tiến hành trong hệ thống chất lượng và được chứng minh là đủ
mức cần thiết để tạo sự tin tưởng thỏa đáng là sẽ đáp ứng được các yêu cầu về
chất lượng.
Có 2 mục đích chính:
 Đảm bảo chất lượng nội bộ;
 Đảm bảo chất lượng bên ngoài, tạo niềm tin cho các bên liên quan
Quản lý chất lượng: là những cách thức và hành động cho thấy tất cả
các hoạt động kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng đang diễn ra và do
vậy chất lượng đang được quản lý.
1.5.5. Khái niệm về quản lý chất lượng dự án
Theo ISO 9000 “Quản lý chất lượng là tất cả những hoạt động của chức
năng chung của quản lý , bao gồm các việc xác định chính sách chất lượng ,
mục tiêu , trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như lập kế
hoạch chất lượng, kiểm soát chất lư ợng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất
lượng trong khuôn khổ hệ thống chất lượng”.
Quản lý chất lượng dự án là tập hợp các hoạt động của chức năng quản
lý, là một quá trình nhằm đảm bảo cho dự án thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu và
mục tiêu đề ra. Quản lý chất lượng dự án bao gồm việc xác định các chính
sách chất lượng, mục tiêu trách nhiệm và việc thực hiện chúng không thông
qua các hoạt động: Lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát và đảm bảo chất
lượng trong hệ thống. Ba nội dung lập kế hoạch, đảm bảo chất lượng và kiểm

soát chất lượng có mối quan hệ chặt chẽ, tương tác nhau. Mỗi nội dung xuất
hiện ít nhất một lần trong mỗi pha của chu kỳ dự án, mỗi nội dung đều là kết

17
quả do hai nội dung kia đem lại, đồng thời cũng là nguyên nhân ảnh hưởng
đến kết quả thực hiện hai nội dung kia.
Một số điểm cần chú ý trong quá trình quản lý chất lượng dự án là:
- Quản lý chất lượng dự án được thực hiện thông qua một hệ thống các
biện pháp kinh tế, công nghệ, tổ chức hành chính và giáo dục, thông qua một
cơ chế nhất định và hệ thống các tiêu chuẩn định mức, hệ thống kiểm soát,
các chính sách khuyến khích
- Quản lý chất lượng dự án phải được thực hiện trong suốt chu kỳ dự án
từ giai đoạn hình thành cho đến khi kết thúc chuyển sang giai đoạn vận hành,
thực hiện trong mọi quá trình, mọi khâu công việc.
- Quản lý chất lượng dự án là quá trình liên tục, gn bó giữa yếu tố bên
trong và bên ngoài. Để thực hiện dự án cần có máy móc thiết bị, con người,
yếu tố tổ chức Sự hoạt động, vận hành của các yếu tố này không thể thoát ly
môi trường luật pháp, cạnh tranh, khách hàng Sự tác động qua lại giữa các
yếu tố đó hình thành môi trường, nội dung, yêu cầu và các biện pháp quản lý
chất lượng dự án.
- Quản lý chất lượng dự án là trách nhiệm chung của tất cả các thành
viên, mọi cấp trong đơn vị, đồng thời cũng là trách nhiệm chung của các cơ
quan có liên quan đến dự án bao gồm chủ đầu tư, nhà thầu, các nhà tư vấn,
những người hưởng lợi.
1.6. Nội dung công tác quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng
trong các giai đoạn đầu tư xây dựng (dựa vào NĐ 209/2004-CP)
1.6.1. Lập kế hoạch chất lượng dự án
Lập kế hoạch chất lượng dự án là việc xác định các tiêu chuẩn chất
lượng cho dự án và xác định phương thức để đạt các tiêu chuẩn đó. Lập kế
hoạch chất lượng dự án là một phần quan trọng của quá trình lập kế hoạch, sẽ

được thực hiện thường xuyên và song hành với nhiều loại kế hoạch khác. Lập

18
kế hoạch chất lượng cho phép định hướng phát triển chất lượng chung trong
doanh nghiệp, khai thác sử dụng hiệu quả các nguồn lực, giảm chi phí liên
quan
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, quản lý chất lượng chặt chẽ có thể
phát sinh tăng chi phí hoặc điều chỉnh lại kế hoạch tiến độ thời gian.
Để lập kế hoạch chất lượng dự án cần những yếu tố đầu vào sau đây:
- Chính sách chất lượng của doanh nghiệp (Ban quản lý dự án có trách
nhiệm thực hiện chính sách chất lượng của chủ đầu tư).
- Phạm vi dự án.
- Các tiêu chuẩn và quy định trong lĩnh vực chuyên môn có ảnh hưởng
đến chất lượng dự án (các yêu cầu về chất lượng, các phương pháp đảm bảo
chất lượng trong quá trình thiết kế, thi công).
- Kế hoạch chất lượng cho biết nhóm quản lý dự án sẽ thực hiện chính
sách chất lượng như thế nào. Nó cũng là cơ sở để lập các loại kế hoạch khác
và chỉ rõ phương thức kiểm soát, đảm bảo và cải tiến chất lượng dự án.
Nội dung cơ bản của công tác lập kế hoạch chất lượng dự án gồm:
- Xây dựng chương trình, chiến lược, chính sách và kế hoạch hóa chất
lượng.
- Xác định những yêu cầu chất lượng phải đạt tới trong từng thời kỳ,
từng giai đoạn của quá trình thực hiện dự án.
- Phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dự án,
chỉ ra phương hướng kế hoạch cụ thể, xây dựng các biện pháp để thực hiện
thành công kế hoạch chất lượng.
1.6.2. Tổ chức thực hiện
Đây là quá trình điều khiển các hoạt động tác nghiệp của dự án thông
qua các kỹ thuật, phương tiện, phương pháp cụ thể nhằm đảm bảo chất lượng

×