Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

ảnh hưởng của nồng độ kích thích tố đến khả năng sinh sản của cá sặc rằn (trichogaster pectoralis regan, 1910)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (873.81 KB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

ĐỖ THỊ THANH

ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ KÍCH THÍCH TỐ
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA CÁ SẶC RẰN
(Trichogaster pectoralis Regan, 1910)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

ĐỖ THỊ THANH
MSSV: LT10129

ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ KÍCH THÍCH TỐ
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA CÁ SẶC RẰN
(Trichogaster pectoralis Regan, 1910)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ths NGUYỄN VĂN TRIỀU
PGS.TS NGUYỄN VĂN KIỂM



2012


LỜI CẢM ƠN

Trước hết em xin chân thành biết ơn Ban Giám Hiệu, Ban Chủ Nhiệm Khoa Thủy
Sản, Trường Đại Học Cần Thơ, đã tạo điều kiện cho em được học tập và nghiên
cứu trong thời gian qua.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy Nguyễn Văn Triều đã tận
tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt
thời gian học tập, tiến hành thí nghiệm và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin gởi lời cám ơn đến quí thấy cô thuộc Bộ môn Kỹ Thuật Nuôi Cá
Nước Ngọt,Khoa Thủy Sản, Trường Đại Học Cần Thơ luôn sẵn lòng giúp đỡ và
hỗ trợ em trong lúc tiến hành đề tài.
Xin cảm ơn các bạn lớp Nuôi Trồng Thủy Sản khóa 36 đã giúp đỡ mình trong việc
tra cứu tài liệu và quá trình phân tích số liệu.
Xin cảm ơn tất cả mọi người đã giúp đỡ, chia sẽ và hướng dẫn tôi trong thời gian
học tập và tiến hành thí nghiệm.

ĐỖ THỊ THANH

i


TÓM TẮT

Đề tài “ Ảnh hưởng của nồng độ kích thích tố đến khả năng sinh sản của cá sặc rằn
( Trichogaster pectoralis Regan,1910)“ được thực hiện từ tháng 12/ 2011 đến 07/
2012, tại Trại cá thực nghiệm, Khoa Thủy Sản, Trường Đại Học Cần Thơ. Đề tài

gồm 2 thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, mỗi thí nghiệm có 3 nghiệm
thức được lặp lại 3 lần.
Thí nghiệm 1: “Ảnh hưởng các liều HCG khác nhau đến khả năng sinh sản của cá
sặc rằn” gồm 3 nghiệm thức với liều lượng kích dục tố HCG dùng mỗi nghiệm
thức là 500 UI/Kg cá đực, 1000 UI/Kg cá đực, 1500 UI/Kg cá đực. Tất cả cá cái
được tiêm ở liều lượng 3000 UI/Kg cá cái và cùng thời điểm tiêm liều cá đực. Kết
quả thí nghiệm cho thấy ở liều 1500 UI/Kg cá đực cho tỷ lệ thụ tinh (92,3%) và
sức sinh sản thực tế (145.640 trứng/Kg cá cái) có hiệu quả nhất.
Thí nghiệm 2: “Ảnh hưởng các liều Não Thùy khác nhau đến khả năng sinh sản
của cá sặc rằn’’ gồm 4 nghiệm thức với liều não thùy dùng ở mỗi nghiệm thức là
0.5mg/ Kg cá đực,1mg/ Kg cá đực, 1.5mg/ Kg cá đực, 2mg/ Kg cá đực, tiêm HCG
3000 UI/Kg cá cái và tiêm cá cái cùng thời điểm tiêm liều cho cá đực. Kết quả thí
nghiệm cho thấy ở liều 1,5mg/ Kg cá đực cho tỷ lệ thụ tinh cao (87,7%) và sức
sinh sản 103.009 trứng/Kg cá cái có hiệu quả hơn ở các liều khác.
Kích thích cá sặc rằn sinh sản với kích dục tố HCG cho kết quả tốt hơn kích dục tố
não thùy.

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... i
TÓM TẮT .......................................................................................................................... ii
MỤC LỤC......................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................................v
DANH SÁCH HÌNH ........................................................................................................ vi
DANH SÁCH BẢNG...................................................................................................... vii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu đề tài .................................................................................................... 2
1.3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................... 2
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 3
2.1. Đặc điểm sinh học của cá sặc rằn...................................................................... 3
2.1.1. Phân loại.................................................................................................. 3
2.1.2. Phân bố .................................................................................................... 4
2.1.3. Hình thái.................................................................................................. 4
2.1.4. Dinh dưỡng ............................................................................................ 5
2.1.5. Sinh trưởng ............................................................................................. 5
2.1.6. Sinh sản .................................................................................................. 6
2.2. Kỹ thuật sinh sản cá sặc rằn.............................................................................. 7
2.2.1. Chọn cá thành thục ................................................................................. 7
2.2.2.Kích thích sinh sản .................................................................................. 7
2.2.3. Kỹ thuật ấp trứng .................................................................................... 9
CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................ 11
3.1. Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài........................................................... 11
3.2. Vật liệu nghiên cứu ......................................................................................... 11
3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 11
3.3.1. Chọn cá bố mẹ ................................................................................... 11
3.3.2. Bố trí thí nghiệm................................................................................ 12
3.3.3. Phương pháp tiêm cá ......................................................................... 14
3.4. Phương pháp thu mẫu và tính toán kết quả .................................................... 14
iii


3.4.1. Các yếu tố môi trường....................................................................... 14
Nhiệt độ .............................................................................................. 14
Oxy hòa tan ........................................................................................ 14
pH ....................................................................................................... 14
3.4.2. Chỉ tiêu về sinh sản của cá ................................................................ 14

3.4.3. Xử lý số liệu....................................................................................... 15
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................................. 16
4.1. Kết quả kích thích cá sặc rằn sinh sản ở thí nghiệm 1................................... 16
4.1.1. Biến động các yếu tố môi trường.......................................................... 16
4.1.2. Kết quả kích thích cá sặc rằn sinh sản ................................................. 17
4.2. Kết quả kích thích cá sặc rằn sinh sản ở thí nghiệm 2 ................................... 19
4.2.1. Biến động các yếu tố môi trường.......................................................... 19
4.2.2. Kết quả kích thích cá sặc rằn sinh sản .................................................. 20
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................... 22
5.1. Kết luận......................................................................................................... 22
5.2. Đề xuất.......................................................................................................... 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 23
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 26

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TLCĐ: tỷ lệ cá đẻ
h: giờ
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
ĐHCT: Đại Học Cần Thơ
NT: nghiệm thức
TGHU: thời gian hiệu ứng
SSSTT: sức sinh sản thực tế
TLDH: tỷ lệ dị hình
HSTT: hệ số thành thục
TLTT: tỷ lệ thụ tinh
TLN: tỷ lệ nở


v


DANH SÁCH HÌNH
Trang

Hình 2.1: Cá sặc rằn...................................................................................................4
Hình 3.1: Kích dục tố HCG.......................................................................................9
Hình 3.1: Cá sặc rằn đực .........................................................................................12
Hình 3.2: Cá sặc rằn cái...........................................................................................12

vi


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Liều lượng HCG dùng trong thí nghiệm....................................................... 13
Bảng 3.2: Liều lượng não thùy dùng trong thí nghiệm ................................................ 13
Bảng 4.1: Biến động một số yếu tố môi trường thí nghiệm 1 ..................................... 16
Bảng 4.2: Kích thích cá sặc rằn sinh sản bằng kích dục tố HCG ................................ 17
Bảng 4.3: Biến động một số yếu tố môi trường thí nghiệm 2...................................... 19
Bảng 4.4: Kích thích cá sặc rằn sinh sản bằng kích dục tố não thùy............................ 20

vii


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1ĐẶT VẤN ĐỀ
Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng trọng điểm của ngành Thủy

Sản Việt Nam, là nơi cung cấp sản lượng lớn cho cả nước cũng như xuất khẩu.
Năm 2009, diện tích nuôi thuỷ sản toàn vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long đạt
gần 824.000 ha, sản lượng đạt trên 1,9 triệu tấn, chiếm 89% diện tích và 93%
sản lượng ở các tỉnh phía Nam và chiếm hơn 70% sản lượng thuỷ sản nuôi của
cả nước.
Ngoài diện tích nuôi thuỷ sản nước mặn, tập trung ở ven biển, diện tích nuôi
thuỷ sản nước ngọt cũng khá lớn, với trên 500.000 ha, chủ yếu ở các tỉnh Tiền
Giang, Long An, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng… Riêng cá tra, ba sa, có tổng
sản lượng trung bình hàng năm trên dưới 1 triệu tấn. Nhờ biết tận dụng lợi thế
sẵn có, nên nhiều năm qua, sản phẩm thuỷ sản ở khu vực Đồng Bằng Sông
Cửu Long tăng cả về số lượng và giá trị, tạo điều kiện cho nhân dân phát triển
kinh tế, nâng cao đời sống.
Hiện nay, diện tích nuôi thủy sản nước ngọt ngày càng gia tăng và theo hướng
thâm canh hóa hơn. Do đó, việc chủ động nguồn giống là điều rất cần thiết.
Giống nhân tạo sẽ giúp người nuôi không bị phụ thuộc vào nguồn giống khai
thác từ tự nhiên, chủ động hơn trong việc chọn lựa đối tượng nuôi cũng như
thời vụ nuôi. Nguồn giống tốt sẽ làm tăng đáng kể hiệu quả kinh tế của mô
hình nuôi, góp phần mang lại thu nhập cho người nuôi cũng như người sản
xuất.
Cá sặc rằn là một trong những loài có giá trị, có thể mang lại nguồn thu lớn
cho nhà nông, thịt cá sặc rằn săn chắc ngọt, thơm được nhiều người tiêu dùng
trong nước ưa chuộng. Cá sặc rằn phân bố rộng rãi trong nhiều thủy vực như
kênh rạch, ruộng lúa, ao hồ và chúng là loài cá có cơ quan hô hấp phụ nên rất
dễ nuôi. Hiện nay, Cá sặc rằn đang được nhiều hộ nuôi chọn lựa trong việc
nuôi thâm canh vì lợi thế về kinh tế.
Cá sặc rằn là loài có cơ quan thở khí trời nên sống được ở điều kiện nước thiếu
hoặc không có oxy. Cá cũng có khả năng chịu đựng được môi trường nước
bẩn, hàm lượng hữu cơ cao cũng như môi trường có độ pH thấp (pH dao động
từ 4 - 4,5). Nhiệt độ thích hợp cho cá từ 24 - 30oC, có thể chịu đựng được
nhiệt độ 11 - 39 oC ( Nguyễn Văn Kiểm, 2005).


1


Hiện nay, Sản xuất giống cá sặc rằn không ổn định như sức sinh sản thấp, tỷ lệ
thụ tinh thấp vào thời điểm đầu và cuối vụ nguyên nhân có thể là do liều lượng
kích dục tố chích cá đực chưa tốt. Vì vậy, việc bố trí thí nghiệm:“ Ảnh hưởng
của nồng độ kích thích tố đến khả năng sinh sản của cá sặc rằn
( Trichogaster pectoralis Regan, 1910)’’ để tìm ra liều lượng chích cá sặc rằn
đực tốt nhất.
1.2MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Xác định liều lượng và loại kích thích tố thích hợp để kích thích cá sặc rằn
sinh sản đạt hiệu quả cao.
1.3NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Ảnh hưởng các liều lượng HCG khác nhau đến khả năng sinh sản của cá sặc
rằn.
Ảnh hưởng các liều lượng não thùy khác nhau đến khả năng sinh sản của cá
sặc rằn.

2


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1Đặc điểm sinh học cá sặc rằn (Trichogaster pectoralis Regan, 1910)
2.1.1Phân loại
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) hệ thống phân loại cá
sặc rằn như sau:
Ngành: Vetebrata

Ngành phụ: Gramata
Tổng lớp: Grathotomata
Lớp: Osteichthyes
Lớp phụ: Achnopterygii
Bộ: Perciformes
Bộ phụ: Anabantidei
Họ: Anabantidae
Giống: Trichogaster
Loài: Trichogaster pectoralis Regan, 1910.
Tên địa phương: cá sặc rằn, cá lò tho, cá sặc bổi.
Tên tiếng Anh: Snake Skin Gouramy.
Tên Thái Lan: Plasalid, Plabaima.
Tên Campuchia: Traycantho.
Tên Indonesia: Sepatsiam, Sibatsiem.
Tên Mãlai: Sepatsiem.

3


2.1.2Phân bố
Cá sặc rằn phân bố ở Thái Lan, Campuchia, Việt Nam và được di giống sang
các nước Mã Lai, Indonesia, Bangladesh. Cá sặc rằn phân bố rộng rãi trong
nhiều thủy vực như kênh rạch, ruộng lúa, ao hồ (Dương Nhựt Long, 2003).
Cá Sặc rằn cũng là đối tượng nuôi quan trọng hiện nay. Cá phân bố tự nhiên ở
các thủy vực vùng Đông nam Á và Nam Việt nam. Cá sinh sản tự nhiên trong
ao, mương, kênh, rạch, rừng tràm và ruộng lúa. Cá thích sống ở những thủy
vực có nhiều cây cỏ thủy sinh với nhiều chất hữu cơ. Cà mau, Bạc liêu, Sóc
trăng, Cần Thơ và Kiên giang… là những tỉnh có cá phân bố tập trung và sản
lượng cao hiện nay ở ĐBSCL. Tại Việt Nam, trong vùng châu thổ sông
Mêkông, cá phân bố tập trung trong các vùng trũng ngập nước quanh năm,

sinh sản tự nhiên trong ruộng, kinh mương nơi chúng cư trú, đặc biệt là có
nhiều cây cỏ thủy sinh với nhiều chất hữu cơ (Dương Nhựt Long, 2003).
Cá có thể sống được trong môi trường nước bẩn, hàm lượng hữu cơ cao cũng
như môi trường có độ pH thấp (pH = 4 – 4,5). Nhiệt độ thích hợp cho cá là 2430oC, là đối tượng sống rộng nhiệt nên có thể chịu đựng được nhiệt độ từ 1139oC (Nguyễn Văn Kiểm, 2005).
Cá sặc rằn thích hợp ở những vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, lượng mưa
hằng năm nhiều. Ở nước ta cá sống thích hợp nhất ở vùng ĐBSCL như Cần
Thơ, An Giang, Cà Mau... Cá sặc rằn có thể sống được ở những nơi nước lợ,
có hàm lượng chất hữu cơ cao, lượng oxy hòa tan thấp, pH thấp, chúng có thể
sống bình thường ở nhiệt độ thấp 10-12oC (Dương Nhựt Long, 2003).
2.1.3 Đặc điểm hình thái

Hình 2.1 : Cá sặc rằn

4


Cá sặc rằn có đầu nhỏ dẹp bên, mõm ngắn. Miệng hơi hướng trên, mắt lớn.
Thân cá dẹp bên. Vảy lược phủ khắp thân và đầu, có một số vảy nhỏ chồng lên
gốc vi hậu môn, vi đuôi, vi lưng, vi ngực. Đường bên bắt đầu từ mép trên lỗ
mang cong lên phía trên một đoạn ngắn rồi uốn cong đến trục giữa thân sau đó
ngoằn ngoèo đến điểm giữa gốc vi đuôi. Khởi điểm vi lưng, ngang với vẩy
đường bên thứ 17-19 (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá sặc rằn cũng giống như nhiều loài cá khác sau khi nở trong 2-3 ngày cá
dinh dưỡng bằng noãn hoàng, sau khi hết noãn hoàng cá ăn thức ăn ngoài.
Thức ăn cho cá con ban đầu là động vật phiêu sinh cở nhỏ như luân trùng,
rotifera, copepoda, cladocera và phiêu sinh thực vật như bacillariophyceae,
cyanophyceae, chlorophyceae, các chất hữu cơ lơ lững trong nước, tảo phù du.
Khi Cá càng lớn cấu tạo bộ máy tiêu hóa của cá phù hợp với loài ăn tạp.
Những loại thức ăn thường gặp và chiếm khối lượng lớn trong ruột cá gồm :

mùn bã hữu cơ, phiêu sinh động vật, mầm non thực vật, các loại thực vật mềm
trong nước. Ngoài ra cá sặc rằn cũng có thể sử dụng các loại thức ăn do con
người cung cấp như:bột cá, xác bã động vật...và khi thiếu thức ăn chúng có thể
ăn cả trứng của chúng đẻ (Nguyễn Văn Kiểm, 1999).
Khi nuôi cá sặc rằn trong ao, ruộng cần bổ sung như cám, phân động vật, các
phụ phế phẩm (Dương Nhựt Long, 2004).
2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng
Cá sặc rằn sau khi nở trong điều kiện đầy đủ thức ăn tự nhiên, sau 6 tháng cá
có độ dài khoảng 7 – 9 cm, sau 9 tháng cá có độ dài khoảng 10 -12 cm và sau
12 tháng cá có độ dài 16 – 18 cm. Trong điều kiện nhiệt độ thích hợp 25 – 35
o
C cá đạt trọng lượng khoảng 140 – 160 g/con sau 2 năm. Ở Việt Nam nếu
ương cá ở ao đất theo phương pháp bón phân gây màu và cho ăn thêm thức ăn
bổ sung như : cám gạo, bột đậu nành, bột cá…, mật độ ương từ 300-400
con/m sau 30 ngày sẽ đạt trọng lượng 146,6- 225,5 mg/con và sau khi nuôi với
mật độ 20 – 25 con/m2 cỡ cá 0,2g/con cho ăn phân heo tươi 3kg/100m2/ ngày,
cá đạt trọng lượng 40- 70g/con sau 10 tháng nuôi, tương đương năng suất 6,77,2 tấn/ha (Nguyễn Văn Kiểm, 1999).
Cá Sặc rằn có tốc độ tăng trưởng chậm, cá sặc rằn sinh trưởng tốt ở nhiệt độ
25-30 0C và pH nước trung tính. Sau 2 năm nuôi cá đạt trọng lượng dao động
từ 120 - 140g/con. Đối với hệ thống nuôi ao - chuồng kết hợp, sau 1 chu kỳ
nuôi 6 tháng, trong lượng cá có thể đạt 70 - 100 gram/con. Khi nuôi trong ao,
5


ruộng cho ăn bổ sung thức ăn như cám, phân động vật, bèo và các phụ phế
phẩm khác, tăng trưởng của cá sẽ nhanh hơn (Dương Nhựt Long, 2003).
Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, quan sát cá đực vá cá cái thì thường cá đực có
kích thước nhỏ hơn cá cái. Hiện tượng cá đực có kích thước nhỏ hơn cá cái là
do có thể trong quá trình sinh sản, cá đực phải giữ tổ, chăm sóc con nên ăn ít
hoặc không ăn trong thời gian này (Nguyễn Văn Kiểm,1999).

2.1.6 Đặc điểm sinh sản
Cá sặc rằn thường đẻ vào mùa mưa từ tháng 4 - 10. Tuy nhiên trong điều kiện
nuôi trong ao, cá đẻ quanh năm nhưng tập trung vẫn là những tháng mùa mưa.
Cá thành thục sinh dục sau khoảng 7 tháng tuổi. Cá đực có vây lưng dài và
nhọn, thân hình thon, bụng nhỏ. Ngược lại con cái có có vây lưng tròn và
ngắn, thường không vượt quá cuốn vây đuôi. Bụng cá lúc mang trứng căng
tròn, nhìn thẳng vuông gốc với vị trí đầu, bụng cá có hình chữ U. Trong tự
nhiên cá đẻ trong ruộng lúa, ao nuôi nơi có nhiều cây cỏ thủy sinh. Khi sinh
sản, cá đực và cá cái bắt cặp tìm nơi có nhiều cây cỏ thủy sinh, ven bờ và kín
đáo. Con đực làm tổ, sau đó cá đực đưa cá cái đến gần tổ và cong mình ép cá
cái đẻ trứng vào trong tổ. Trứng cá thuộc trứng nổi do có giọt dầu lớn. Sức
sinh sản cá sặc rằn dao động từ 200.000 - 300.000 trứng/kg cá cái. Sau khi cá
đẻ xong, cá đực bảo vệ trứng chống những cá khác xâm nhập vào tổ, ngay cả
cá cái (Dương Nhựt Long, 2003; Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm,
2009).
Sự phát triển tuyến sinh dục của cá sặc rằn trong tự nhiên ở vùng Đồng Bằng
Sông Cửu Long biểu hiện theo mùa rõ rệt vào mùa khô ( tháng 1- tháng 2)
phần lớn cá có tuyến sinh dục ở giai đoạn (II) sang tháng 3 tỷ lệ cá có tuyến
sinh dục ở giai đoạn (III) tăng dần và đã bắt đấu xuất hiện những cá thể có
tuyến sinh dục ở thời kì đầu của giai đoạn (IV). Trong khoảng thời gian từ
mùa khô sang mùa mưa là sự chuyển biến rất nhanh của tuyến sinh dục, từ
tháng 5-6 phần lớn cá có tuyến sinh dục ở giai đoạn (IV) và hệ số thành thục
từ 11–12 %, chỉ có một ít cá ở giai đoạn (III). Cá tham gia sinh sản trong suốt
mùa mưa nên trong đàn luôn xuất hiện những cá thể ở nhiều giai đoạn khác
nhau.
Vào cuối mùa mưa ( tháng 10 – 11) hệ số thành thục của cá giảm dần và ít bắt
gặp cá có tuyến sinh dục ở gici đoạn ( IV), phần lớn tuyến sinh dục của cá ở
giai đoạn III, VI và II.
Khi mùa mưa tới nhất là những trận mưa đầu mùa, cá sặc rằn thường bắt cặp (
1 con đực + 1 con cái ) và tìm tới những nơi nước càn ven bờ, nhiều cây cỏ


6


thủy sinh để sinh sản. Hoạt động sinh sản bắt đầu bằng việc phun bọt làm tổ
của cá sặc rằn đực, sau đó cá cái đẻ trứng và cá đực thụ tinh ngay sau khi cá
cái đẻ, cuối cùng cá đực gom trứng vào miệng rồi đặt vào tổ đã xây bằng bọt.
Trong điều kiện nhiệt độ thích hợp từ 27 – 29 oC thì trứng sẽ nở sau 20-23 giờ
sau khi thụ tinh. Cá đực làm nhiệm vụ bảo vệ tổ kể từ khi trứng được đẻ ra cho
đến khi nở và dinh dưỡng hết noãn hoàng của cá bột (Nguyễn Văn Kiểm,
1999).
Vào mùa mưa nhiệt độ hạ thấp, mức nước tăng dần làm thay đổi tính chất của
môi trường nước, kích thích sự phát triển của thức ăn tự nhiên, thúc đẩy cá tìm
đến môi trường thích hợp để sinh sản. Để phân biệt cá đực, cá cái, người nuôi
cần nhận thấy những đặc điểm như: cá đực tia vi chạm dài tới đuôi, trong khi
cá cái ngắn hơn. Đường sắc tố chạy dài từ sống lưng xuống bụng của cá đực rõ
ràng, trong khi của cá cái không có màu sắc trên thân và vi của con đực có
màu sắc sặc sỡ, vi cá cái nhợt nhạt. Sau một năm nuôi, mỗi con có thể đạt
trọng lượng 60-80g (Nguyễn Văn Kiểm, 1999).
2.2Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá sặc rằn
2.2.1Chọn cá thành thục
Sau khi cá được đánh bắt và vận chuyển về đến nơi cho sinh sản chúng ta cần
giữ cá ở nước trong và mát từ 6 – 8 giờ để cá hồi phục sức khỏe và thải hết
phân, sau đó tiến hành chọn lại cá bố mẹ cho chính xác. Những cá được chọn
là những con cá có thể tham gia sinh sản ngay, thành thục, bụng to, trứng ở
giai đoạn IV, cơ thể nguyên vẹn, cân đối, có độ thành thục đều, lường bụng
phải nổi rõ và mềm (Lê Như Xuân, 1997).
2.2.2Kích thích sinh sản
Trong sinh sản nhân tạo, nguyên lý của kích thích sinh sản là dựa vào nguyên
lý chung về sinh vật học, trong quá trình sinh sản tự nhiên của cá, đồng thời vì

biết rằng trong ao nuôi không đủ điều kiện sinh thái làm thoả mãn những yêu
cầu về sinh sản của cá bố mẹ mà người ta dùng phương pháp tiêm chất kích
thích.
Vì thế, kích thích tố là một yêu cầu cần thiết để tạo cho cơ thể cá có một điều
kiện nhất định thoả mãn về sinh lý, sinh thái cho cơ thể cá tiến hành sinh sản.
Trên cơ sở đó kích thích sinh sản nhân tạo cá Sặc Rằn bằng các loại kích thích
tố cũng được nhiều tác giả nghiên cứu. Các loại kích thích tố như HCG, não
thuỳ, LRH-a, đều có tác dụng làm rụng trứng và kích thích cá Sặc Rằn sinh
sản tốt.

7


Việc sử dụng kích tố kích thích cá sinh sản đúng với thời điểm thành thục của
cá sẽ đem lại hiệu quả cao, ngược lại sẻ cho kết quả xấu. Do đó cần phải xác
định chính xác thời điểm sử dụng kích tố, đúng loại kích tố và tiêm đúng cách.
Trong sinh sản nhân tạo tùy trường hợp cụ thể hay đặc tính của từng loài mà
sử dụng loại kích tố nào, số lần tiêm kích tố cũng khác nhau. Nhưng biện pháp
tiêm nhiều lần với liều lượng thấp phù hợp với từng giai đoạn thành thục của
tế bào trứng được coi là nguyên tắc chung khi kích thích cá sinh sản.
Do bản chất của cá là thành thục không đều, ngay cả khi cá được coi là thành
thục thì trong buồng trứng của cá cũng có nhiều giai đoạn khác nhau. Vì vậy
nếu sử dụng một lượng kích tố để khích thích cá sinh sản có thể dẫn tới kết
quả không tốt. Để quá trình rụng trứng xảy ra thì vấn đề dung kích tố có bản
chất FSH ( GtH-I) thúc đẩy tế bào trứng của cá phát triển lên một bước là điều
rất cần thiết. Chỉ khi nào buồng trứng của cá đã đạt đến trạng thái chín mùi
mới sử dụng kích tố gây rụng trứng (có bản chất LH hay GtH-H ) mới có hiệu
quả cao.
Vị trí tiêm cũng có ảnh hưởng đến việc sinh sản của cá như: tỷ lệ sống của cá
bố mẹ, thời gian hiệu ứng thuốc, hiệu quả của thuốc…Phương pháp tiêm ở gốc

vây ngực cho kết quả tốt hơn tiêm ở gốc vây lưng, nhưng cũng dễ gây chết
hơn do tiêm ở vùng gần tim của cá, phương pháp này thường sử dụng cho
những loài cá có kích cỡ nhỏ. Đối với các loài cá có kích cỡ lớn thì thường
tiêm ở vùng lưng cá.
Theo Nguyễn Tường Anh (2004) đã sử dụng kích thích tố HCG để cho sinh
sản cá sặc rằn, liều tiêm cho cá đực 1500 UI HCG/Kg cá đực, liều lượng 2.500
– 3.000 UI HCG/kg cá cái, kết quả tốt với tỉ lệ cá đẻ là 75%, tỉ lệ thụ tinh 92%
và tỉ lệ nở là 95%.
Theo Nguyễn Văn Kiểm (1999) cũng cho cá sặc rằn đẻ bằng cách tiêm HCG
với các liều lượng khác nhau từ 500 - 5.000 UI/kg, liều cá đực 1000- 1500 UI/
Kg cá đực. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy ở tất cả các liều lượng thì cá đều
sinh sản nhưng ở liều lượng 1.000 UI/kg và 1.500 UI/kg thì sức sinh sản đạt
cao hơn so với các liều cao 4.000 - 5.000 UI/kg.
Theo Lê Như Xuân (1993) thì liều lượng HCG được sử dụng là từ 2.500 4.000 UI/Kg cá cái, liều cá đực 1250-2000 UI/Kg cá cái và thường được sử
dụng cho cá Sặc Rằn sinh sản. Nhưng kết quả thu được có sự biến động lớn
(từ 100.000 - 230.000 trứng/kg) vì phụ thuộc vào chất lượng cá bố mẹ.

8


Hình 2.2: Kích dục tố HCG
Não thùy của cá được sử dụng dưới hai dạng não tươi và não khô, là loại kích
dục tố được sử dụng phổ biến và nhiều trên các loại cá. Hoạt tính của não thùy
cao nhất khi cá có tuyến sinh dục thành thục, tức là khả năng gây chín và rụng
trứng cao nhất. Việc tiêm não thùy cho các loài cá tham gia sinh sản tùy thuộc
vào nhiều yếu tố như: chất lượng hoạt tính của não thùy, đặc tính nhạy cảm
của loài, tình trạng thành thục của cá bố mẹ khi tiêm, nhiệt độ nước các điều
kiện khác của môi trường chứa cá sau khi được tiêm thuốc kích thích (Nguyễn
Tường Anh,1999).
2.2.3 Kỹ thuật ấp trứng

Biện pháp kỹ thuật ấp trứng cá sặc rằn có nhiều cách khác nhau sau khi trứng
được thụ tinh như có thể ấp trong thau, xô, các dụng cụ khác nhau tùy điều
kiện cụ thể, nhưng cần lưu ý trong quá trình ấp trứng phải đảm bảo diện tích
mặt nước thoáng, nước trong sạch, mát, cung cấp đầy đủ Oxy, pH phải đảm
bảo từ 6,5 – 7, mực nước dao động từ 0,3- 0,5m (Nguyễn Văn Kiểm, 1999)
Do trứng cá sặc rằn nổi trên mặt nước do đó không cần đặt sục khí trực tiếp
vào trong dụng cụ ấp trứng mà tốt hơn nên tạo điều kiện cho nước đủ oxy từ
nguồn cấp, đồng thời tránh tác động trực tiếp của mưa, nắng trực tiếp chiếu
vào dụng cụ ấp trứng, để ổn định nhiệt độ cần đảm bảo có máy che cho nơi cá
đẻ, nơi ấp trứng.Mật độ ấp trung bình từ 500000- 700000 trứng /m3 nước.

9


Sự phát triển của phôi và các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của phôi: thời
giai phát triển của phôi cá được tính từ khi trứng bắt đầu thụ tinh cho đến khi
cá bột tiêu hết noãn hoàng.
Đối với cá sặc rằn, trong điều kiện nước ở nhiệt độ 27 – 29 oC, kể từ khi trứng
thụ tinh đến khi sử dụng hết noãn hoàng là 92 giờ phút. Trong đó thời gian
phôi phát triển trong vỏ trứng là 20 giờ 15 phút và khi trứng đã nở tới lúc tiêu
biến hết noãn hoàng là khoảng 72 giờ.
Trong thời kỳ phát triển phôi, các loài cá nói chung và cá sặc rằn nói riêng rất
nhạy cảm với các điều kiện môi trường thay đổi như nhiệt độ, oxy hòa tan,
ph. Trong đó nhiệt độ là yếu tố có tác động rất lớn.
Đối với cá sặc rằn, nếu ấp trứng ở nhiệt độ 26-26.5 thời gian nở là từ 21- 22
giờ, và khi ấp ở nhiệt độ 32- 33 oC thì thời gian nở giảm còn 17- 18 giờ và tỷ
lệ dị hình của cá thường cao hơn khi ấp ở nhiệt độ 27-29 oC. Nếu các yếu tố
môi trường biến động trong khoảng thích hợp, phôi phát triển bình thường, cá
con sinh ra khỏe mạnh.


10


CHƯƠNG 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài
Đề tài “Thí nghiệm Ảnh hưởng của nồng độ kích thích tố đến khả năng sinh sản
của cá sặc rằn (Trichogaster pectoralis Regan, 1910)’’ được thực hiện từ
tháng 12/ 2011 – 07/ 2012, tại Trại cá thực nghiệm Khoa Thủy Sản, Trường Đại
Học Cần Thơ.
3.2 Vật liệu nghiên cứu
Cá sặc rằn bố mẹ
Bể chứa cá bố mẹ
Vợt thu trứng
Hệ thống cấp và thoát nước
Ống tiêm, kiêm tiêm, cối và chày sứ
Xô nhựa
Lấy lá môn hoặc lá sen úp trên mặt nước (mỗi cặp cá cần một lá làm tổ )
Hormone sử dụng trong thí nghiệm: HCG, não thùy
Máy sục khí
Nhiệt kế
Kính hiển vi và một số vật dụng khác
3.3 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên cá sặc rằn (Trichogaster pectoralis Regan,
1910) có khối lượng trung bình khoảng từ 70 – 100 g/con. Cá sặc rằn được thu
mua từ trại giống và được trữ lại trong vèo đặt trong ao. Sau vài ngày cá khỏe
ta tiến hành chọn những con cá sặc rằn thành thục tốt cho sinh sản.
3.3.1Chọn cá bố mẹ
Chọn cá bố mẹ khỏe mạnh, không bị dị tật, dị hình màu sắc tươi sáng,

không bị xây xát.
+ Cá đực: màu sắc sặc sỡ, bụng thon, phần tia vi lưng kéo dài vượt khỏi
gốc vi đuôi.

11


+ Cá cái: màu sắc nhạt hơn cá đực, bụng to, mềm đều, lỗ sinh dục lồi,
màu hồng, tia vi lưng không dài tới gốc vi đuôi.

Hình 3.1: Cá sặc rằn đực

Hình 3.2: Cá sặc rằn cái

3.3.2 Bố trí thí nghiệm
Nghiên cứu gồm 2 thí nghiệm:
Thí nghiệm 1: “Ảnh hưởng các liều HCG khác nhau đến khả năng sinh
sản của cá sặc rằn”

12


Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm
thức được lập lại 3 lần. Liều lượng HCG chích ở cá đực được thể hiện ở bảng
3.1.
Bảng 3.1 Liều lượng HCG dùng trong thí nghiệm

Nghiệm thức

Nồng độ HCG

( UI / Kg cá đực )

1

500

2

1000

3

1500

Cá cái được tiêm với nồng độ giống nhau ở tất cả các nghiệm thức với nồng
độ : 3000 UI / Kg cá cái.Tỷ lệ đực cái: 1:1 và mỗi nghiệm thức 3 cặp cá.
Thí nghiệm 2: “Ảnh hưởng các liều Não Thùy khác nhau đến khả năng
sinh sản của cá sặc rằn’’
Thí nghiệm được bố hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm
thức được lập lại 3 lần. Liều lượng não thùy chích ở cá đực được thể hiện ở
bảng 3.2.
Bảng 3.2 Liều lượng não thùy dùng trong thí nghiệm

Nghiệm Thức

Nồng độ Não Thùy
(mg/Kg cá đực )

1


0,5

2

1

3

1,5

4

2

Cá cái được tiêm với nồng độ giống nhau ở tất cả các nghiệm thức với loại
kích dục tố HCG liều lượng: 3000 UI/Kg cá cái. Tỷ lệ đực cái: 1:1 và mỗi
nghiệm thức 3 cặp cá.

13


3.3.3. Phương pháp tiêm cá
Thuốc được pha với nước muối sinh lý và mỗi con cá sặc rằn chích 0,5ml
dung dịch thuốc. Chích cá ở vi ngực, thao tác chích cá phải gọn gàng đúng
cách, đúng kỹ thuật nếu chích sai vị trí hoặc chích quá liều sẽ ảnh hưởng đến
sức khỏe của cá có thể gây chết cá hoặc cá sẽ không đẻ.
Sau khi chích cá xong ta tiến hành thả cá vào các xô nhựa đã được rữa sạch và
chứa nước sẵn. Mỗi xô chứa một cặp cá và dùng lá môn úp lên mặt nước để cá
làm tổ.
Khi cá sinh sản xong hoàn toàn dùng vợt lưới mịn để vớt trứng ra, lấy ngẫu

nhiên 100 trứng cho vào khay ấp trứng và mỗi nghiệm thức lấy 3 khay.
3.4Phương pháp thu mẫu và tính toán kết quả
3.4.1 Các yếu tố môi trường
Xác định các yếu tố môi trường trong quá trình làm thí nghiệm như :
+ Nhiệt độ : được đo bằng nhiệt kế, cách 2 giờ đo một lần.
+ Oxy hòa tan : được đo bằng test oxy, mỗi lần đo cách 2 giờ.
+pH: được đo bằng test, mỗi lần đo cách 2 giờ.
3.4.2 Chỉ tiêu về sinh sản của cá
Thời gian hiệu ứng thuốc: Tính từ lúc tiêm thuốc đến khi cá bắt đầu rụng
trứng.
Số cá cái đẻ
+ Tỷ lệ cá đẻ =

x 100
Số cá tham gia sinh sản
Số trứng cá đẻ

+ Sức sinh sản thực tế
( trứng /kg cá cái)

=
Khối lượng cá sinh sản

14


Số trứng thụ tinh
+ Tỷ lệ thụ tinh ( % )

=


x100
Số trứng đem ấp
Số trứng nở

+ Tỷ lệ nở (%)

=

x 100
Số trứng thụ tinh
Số cá dị hình

+ Tỷ lệ dị hình (%)

=

x100
Số trứng thụ tinh

3.4.3 Xử lý số liệu
Các số trung bình và độ lệch chuẩn được tính toán bằng phần mềm Excel. So
sánh các trung bình bằng phép thử SPSS 16.0.

15


CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả kích thích cá sặc rằn sinh sản ở thí nghiệm 1

4.1.1Biến động các yếu tố môi trường
Kết quả xác định các yếu tố môi trường được ghi nhận ở bảng 4.1:
Bảng 4.1Biến động các yếu tố môi trường trong thí nghiệm 1
Nghiệm thức

Nhiệt độ oC

Oxy (ppm)

pH

1

28,5±0,45

4,5±0,4

7,5±0,5

2

28,5±0,45

4,5±0,3

7,5±0,3

3

28,5±0,45


4,5±0,3

7,5±0,3

Nhiệt độ ở các nghiệm thức biến động trong khoảng 28,5±0,45 (bảng 4.1) không
chênh lệch nhiều. Nhiệt độ là nhân tố có ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến hoạt động
của thuỷ sinh vật trong quá trình sinh trưởng, dinh dưỡng, cũng như trong quá
trình sinh sản của cá. Nhiệt độ trong nước được cung cấp từ nguồn năng lượng
ánh sáng mặt trời hoặc do quá trình oxy hoá các hợp chất vô cơ, hữu cơ có
trong thuỷ vực. Nhiệt độ thích hợp đa số các loài cá nuôi từ 20 – 30 oC giới
hạn cho phép 10 – 40 oC (Nguyễn Thị Ngọc Thúy, 1998). Nhiệt độ trong quá
trình làm thí nghiệm tương đối thích hợp cho quá trình sinh sản của cá sặc rằn.
Oxy là yếu tố môi trường rất cần thiết đối với cá nhất là trong giai đoạn sinh sản.
Khi cho cá tham gia sinh sản hoặc ấp trứng cần cung cấp nước đầy đủ và liên tục
nhất là thời điểm trước và sau khi trứng nở phải đảm bảo oxy đầy đủ (Dương
Nhựt Long, 2004). Ở bảng 4.1 thì oxy nằm trong khoảng 4- 4,5 ppm thích hợp
cho quá trình sinh sản và ấp trứng cá sặc rằn.
Qua kết quả từ bảng 4.1 cho thấy pH giữa các nghiệm thức đều bằng nhau 7,5.
pH thích hợp trong bể ấp trứng dao động từ 7 – 7,5 (Nguyễn Văn Kiểm, 2005).
Hàm lượng pH trong thí nghiệm nằm trong khoảng thích hợp cho cá sặc rằn sinh
sản.

16


×