Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn đến khả năng sinh sản của cá rô phi vằn (oreochromis niloticus)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 80 trang )

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............
i


























BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


---------

---------




ðINH VĂN HUẤN


NGHIÊN C
ỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ðỘ MẶN ðẾN KHẢ
N
ĂNG SINH SẢN CỦA CÁ RÔ PHI VẰN (Oreochromis
niloticus
)



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP




Chuyên ngành: nuôi trồng thủy sản
Mã số : 60.62.70
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Anh Tuấn


HÀ NỘI - 2010


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............
ii


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện,
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng
ñược công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi cũng xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận
văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược
chỉ rõ nguồn gốc.
Bắc Ninh, Ngày 01Tháng 10 Năm 2010

Tác giả


ðinh Văn Huấn













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............
iii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc ñến TS. Phạm Anh Tuấn người Thầy
ñã tận tình ñịnh hướng, chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Qua ñây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới ThS. Lê Minh Toán ñã tạo
ñiều kiện và có những góp ý quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn ñề tài “Nghiên cứu chọn giống nâng cao tốc ñộ sinh
trưởng và khả năng sinh sản cá Rô phi vằn (Oreochromis niloticus) trong
vùng nước lợ” ñã hỗ trợ tôi một phần kinh phí ñể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Trạm nghiên cứu nuôi trồng thủy sản
nước lợ (Quý Kim, Hải Phòng) ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn
thành luận văn.
Bên cạnh ñó tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến Ban Giám hiệu Trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Ban lãnh ñạo Viện Nghiên cứu Nuôi Trồng
Thuỷ sản I, Phòng Hợp tác Quốc tế và ðào tạo Viện nghiên cứu Nuôi trồng
thủy sản I ñã ủng hộ, giúp ñỡ và tạo mọi ñiều kiện ñể tôi hoàn thành tốt khóa
học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới tập thể lớp Cao học 10 – NTTS, cùng các
bạn bè ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bố mẹ, anh, chị ñã luôn
bên cạnh ñộng viên, và giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập cũng như trong
cuộc sống và ñặc biệt là hoàn thành tốt khóa học này.

Bắc Ninh,Tháng 10 Năm 2010


Tác giả


ðinh Văn Huấn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............
iv


CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
DO: Hàm lượng oxy hòa tan
ðVPD: ðộng vật phù du
FAO: Food and Agricultural Oganization
GIFT: Genetic Improvement of Farmed Tilapia
Max: Giá trị lớn nhất
Min: Giá trị nhỏ nhất
NORAD: Norwegian Agency for Development Cooperation
NS: Năng suất
NTTS: Nuôi Trồng Thủy Sản
SE: Standard Error
SL: Số lượng
TB: Trung bình
TVPD: Thực vật phù du






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............
v



MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................iii
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN..................................................iv
MỤC LỤC .....................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................viii
PHẦN 1: MỞ ðẦU........................................................................................1
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................3
2.1. ðặc ñiểm sinh học của cá rô phi ...........................................................3
2.1.1 Phân loại, nguồn gốc và phân bố của cá rô phi ................................3
2.1.2 ðặc ñiểm hình thái...........................................................................5
2.1.3 ðặc ñiểm dinh dưỡng .....................................................................6
2.1.4 ðặc ñiểm sinh trưởng .....................................................................8
2.1.5. ðặc ñiểm sinh sản...........................................................................9
2.2. ðiều kiện sinh thái và môi trường sống của cá rô phi .........................12
2.2.1. Oxy hòa tan ..................................................................................12
2.2.2. Nhiệt ñộ.......................................................................................13
2.2.3. pH.................................................................................................14
2.2.4. ðộ muối........................................................................................ 15
2.3. Khả năng sinh sản của cá rô phi trong các ñộ muối khác nhau............ 17
2.4. Tình hình nghiên cứu về chọn giống và nuôi cá rô phi hiện nay ........19
2.4.1. Tình hình nuôi cá rô phi hiện nay .................................................19
2.4.2.Tình hình nghiên cứu về chọn giống.............................................. 25
PHẦN 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................28
3.1. ðối tượng, thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu ......................................28
3.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................ 28
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............

vi


3.2.1 Cá thí nghiệm ................................................................................ 28
3.2.2. Hệ thống bể thí nghiệm................................................................. 28
3.2.3. Hệ thống ấp trứng......................................................................... 29
3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 30
3.3.1. Bố trí thí nghiệm...........................................................................30
3.3.2. Phương pháp xác ñịnh các chỉ tiêu sinh sản của cá rô phi .............31
3.3.3.Phương pháp xử lý số liệu .............................................................32
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................33
4.1. Biến ñộng các yếu tố môi trường nước trong các bể thí nghiệm .........33
4.1.1. Biến ñộng nhiệt ñộ nước ở các bể thí nghiệm ...............................33
4.1.2. Biến ñộng hàm lượng oxy hòa tan (DO).......................................35
4.1.3. Biến ñộng pH môi trường nước trong các bể thí nghiệm .............. 35
4.1.4. Biến ñộng hàm lượng amonia.......................................................36
4.2. Kết quả sinh sản ................................................................................. 37
4.2.1. Tỷ lệ ñẻ......................................................................................... 37
4.2.2. Tổng số trứng ............................................................................... 39
4.2.3. Tỷ lệ nở ........................................................................................ 41
4.2.4. Số lượng cá bột............................................................................. 43
4.2.5. Năng suất cá bột ...........................................................................44
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ.......................................................... 47
5.1. Kết luận..............................................................................................47
5.2. ðề nghị...............................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48
I.Tài liệu tiếng việt ....................................................................................48
II.Tài liệu tiếng anh ...................................................................................50
III. Các trang web ñã tham khảo:...............................................................53
PHỤ LỤC.....................................................................................................54


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............
vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. ðặc ñiểm sinh sản và những loài rô phi quan trọng trong nuôi trồng
thủy sản..........................................................................................................4
Bảng 2.2. Nhu cầu protein trong khẩu phần ăn của một số loài cá rô phi........7
Bảng 2.3. Khẩu phần ăn của cá rô phi ở các cỡ cá khác nhau ........................8
Bảng 2.4. Các giai ñoạn phát triển noãn sào của cá rô phi ............................10
Bảng 2.5. Phân biệt cá rô phi ñực và cá cái...................................................11
Bảng 2.6. Giới hạn ñộ muối của một số loài cá rô phi .................................. 16
Bảng 2.7. Sản lượng xuất khẩu cá rô phi của Trung Quốc ............................20
Bảng 2.8. Sản lượng cá rô phi nuôi ở một số nước trên thế giới.................... 20
Bảng 2.9. Hiện trạng diện tích, số lượng lồng bè nuôi cá rô phi ở các vùng..22
Bảng 2.10. Sản lượng cá nuôi và cá rô phi nuôi ở các vùng trong cả nước năm
2005 .............................................................................................................23
Bảng 4.1. Biến ñộng pH của nước trong quá trình thí nghiệm ...................... 36
Bảng 4.2. Tỷ lệ ñẻ (%) của cá cái qua các lần thu trứng................................38
Bảng 4.3. Tổng số trứng(quả) ở các công thức thí nghiệm qua các lần thu ...40
Bảng 4.4. Tỷ lệ nở (%) qua các lần thu.........................................................41
Bảng 4.5. Số lượng cá bột (con) qua các lần thu trứng.................................. 43
Bảng 4.6. Năng suất cá bột (con/kg cá cái) qua các lần thu trứng ................. 45



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............
viii



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus).........................................4
Hình 3.1. Hệ thống bể thí nghiệm..............................................................29
Hình 3.2. Hệ thống ấp trứng cá rô phi thí nghiệm....................................30
Hình 3.3. Sơ ñồ bố trí thí nghiệm...............................................................30
Hình 4.1. Biến ñộng nhiệt ñộ nước trong thời gian thí nghiệm................34
Hình 4.2. Biến ñộng hàm lượng oxy hòa tan trong thời gian thí ngiệm ..35
Hình 4.3. Biến ñộng hàm lượng NH
3
trong quá trình thí nghiệm............37








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............
1


PHẦN 1: MỞ ðẦU
Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở
khắp mọi miền ñất nước cả về nuôi biển, nuôi nước lợ và nuôi nước ngọt. ðến
năm 2005, diện tích sử dụng nuôi trồng thuỷ sản là 971.490 ha, trong ñó
626.914 ha nước mặn, lợ và 344.576 ha nước ngọt. Tổng sản lượng thuỷ sản
năm 2004 là 3.073.600 tấn trong ñó sản lượng nuôi thuỷ sản 1.150.100 tấn
chiếm 37,4% tổng sản lượng, năm 2005 tổng sản lượng thuỷ sản ñạt

3.300.000 tấn trong ñó sản lượng nuôi 1.360.000 tấn chiếm 41,2% (Phạm
Anh Tuấn, 2006)
Theo thống kê năm 2005 diện tích nuôi cá rô phi của cả nước là 29.717
ha chiếm 3% tổng diện tích nuôi trồng thủy sản, trong ñó nuôi nước lợ, mặn
là 5.184 ha và nuôi nước ngọt là 24.533 ha. Tổng sản lượng cá rô phi ước tính
ñạt 54.486,8 tấn, chiếm 9,08% tổng sản lượng cá nuôi (Phạm Anh Tuấn,
2006). ðến năm 2007 diện tích nuôi ñã là 39.717 ha với tổng sản lượng
74.478 tấn, tiêu thụ nội ñịa chiếm 95 – 98% xuất khẩu ñược 869 tấn giá trị 1,9
triệu USD ( Phạm Anh Tuấn, 2009)
Nuôi cá Rô phi ở Việt Nam có lịch sử phát triển hơn nửa thế kỷ và
ngày càng ñược nuôi phổ biến. Cá rô phi ñược nuôi chủ yếu ở nước ta là rô
phi vằn Oreochromis niloticus có nguồn gốc ở sông Nile, Ai Cập, loài cá này
có tốc ñộ sinh trưởng nhanh, khả năng thích ứng rộng với môi trường nuôi
khác nhau, sinh trưởng dễ dàng và nuôi ñược ở cả môi trường nước ngọt,
nước lợ…(Pulin và Connell, 1988; Suresh và Kwei Lin, 1992). Cho ñến nay
phần lớn sản lượng xuất phát từ các vùng nước ngọt, sản lượng cá rô phi
(khoảng 90%) ở nước ta ñược nuôi ở ao, lồng bè trên sông, hồ chứa vùng
nước ngọt (Phạm Anh Tuấn, 2009). Nuôi cá rô phi vùng nước lợ mặn ñã bắt
ñầu ñược quan tâm, nhưng vẫn chưa sử dụng hiệu quả tiềm năng vốn có.
Cá rô phi chịu ñược nồng ñộ muối cao nghĩa là chúng có thể nuôi ñược
ở biên ñộ muối rộng. Mặc dù cá rô phi vằn O.niloticus và các con lai của
chúng không chịu ñược ñộ muối cao như các loài rô phi khác, nhưng cá bột
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............
2


và cá trưởng thành của loài này có thể chịu ñược ñộ muối 15‰ và 30‰ -
35‰ (Watanable & CTV, 1985). Theo Popma và Masser, (1999) thì rô phi
vằn có thể sinh sản ở ñộ muối trên 10‰ ñến 15‰ nhưng thực hiện tốt hơn ở
ñộ muối dưới 5‰ và số lượng cá bột căn bản ở ñộ muối 10‰.

Nước ta có tiềm năng to lớn ñể phát triển nuôi cá rô phi ở các vùng
nước lợ mặn. Tuy nhiên các giống cá rô phi hiện nay nuôi ở các vùng nước lợ,
mặn (ñộ muối >10‰) thường có tốc ñộ sinh trưởng chậm, tỷ lệ sống không
cao so với khi nuôi ở vùng nước ngọt hoặc vùng nước lợ có ñộ mặn thấp
(Phạm Anh Tuấn, 2009).
Các nghiên cứu có liên quan ñến sinh sản cá rô phi nước lợ ở nước ta
trước ñây thường gặp khó khăn trong sinh sản, ở ñộ muối trên 10‰ dù cá bố
mẹ ñã thành thục song khả năng sinh sản của cá rất thấp. Vấn ñề này gây khó
khăn khi phát triển sản xuất cá giống và các nghiên cứu khác như nghiên cứu
chọn giống trong môi trường nước mặn.
ðể khắc phục những khó khăn trên, nghiên cứu giải pháp nâng cao khả
năng sinh sản cá Rô phi trong ñiều kiện nước lợ là hết sức cần thiết.
Chính vì những lý do trên chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài “Nghiên
cứu ảnh hưởng của ñộ mặn ñến khả năng sinh sản của cá Rô Phi vằn
(Oreochromis niloticus)”.
* Mục tiêu nghiên cứu:
Xác ñịnh khả năng sinh sản của cá rô phi vằn nuôi trong môi trường
nước lợ mặn làm cơ sở ñịnh hướng sản xuất và chọn giống cá rô phi trong
môi trường nước mặn.

* Nội dung nghiên cứu:
Ảnh hưởng của các ñộ muối khác nhau ñến khả năng sinh sản của cá rô
phi vằn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............
3


PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. ðặc ñiểm sinh học của cá rô phi
2.1.1 Phân loại, nguồn gốc và phân bố của cá rô phi

Cá rô phi thuộc bộ cá vược Percifomes, họ Cichlidae, là loài cá ưa
nhiệt có nguồn gốc từ Châu Phi, có sức sống cao, có giới hạn thủy vực rộng,
ñược nuôi thả hầu hết ở các vùng nhiệt ñới. Rô Phi thường ñược nuôi ở ao, hồ
nước ngọt, nước lợ, tùy ñặc tính chịu ñộ muối của từng loài, một số loài ñược
nuôi trong nước biển chủ yếu là trong ñiều kiện nuôi lồng (Watanabe và ctv.
1989; Costa Pierce, Hadikusumah, 1990; Cruz, Ridha, 1990; Suresh, Kwei
Lin, 1992 ; Dey & ctv, 2000 ; Eknath, 1992 ; Thoma, 1999 ; Wee & ctv,
1988). Có khoảng 80 loài rô phi và căn cứ vào cơ sở di truyền và tập tính sinh
sản (Trewavas, 1983) ñã phân loại cá rô phi thành 3 giống chính: Giống
Tilapia gồm các loài cá ñẻ trứng bám vào giá thể, sau khi ñẻ cả cá ñực và cá
cái cùng tham gia bảo vệ tổ, giống này phân bố ở Tây và Trung Phi; Giống
Sarothegodon làm tổ ñẻ trứng và cả con ñực và con cái ấp trứng trong miệng.
Chúng phân bố rất ít ở miền Bắc Phi nhưng lại tập trung nhiều về số lượng và
chủng loại. Giống Oreochromis cũng làm tổ ñẻ trứng nhưng chỉ có con cái ấp
trứng trong miệng, chúng phân bố chính ở các khu vực tiếp giáp với Ấn ðộ
Dương (Philippart và Ruwet, 1982).
Hệ thống phân loại như sau:
Giới (regnum): Animalia
Ngành (phylum): Chordata
Lớp (class): Actinopterygii
Bộ (ordo) Perciformes
Họ (familia): Cichlidae
Chi (genus) Oreochromis
Loài (species) O. niloticus
O. aureus...
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............
4




Hình 2.1. Cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus)

Trong 3 giống trên có khoảng 8 ñến 9 loài có giá trị trong nuôi trồng
thủy sản (Phạm Anh Tuấn, 1998) Trong các loài có giá trị, cá rô phi vằn O.
niloticus, cá rô phi xanh O. aureus và cá rô phi hồng Oreochromis sp. ñược
coi là quan trọng nhất hiện nay, ñang ñược nuôi phổ biến ở hầu hết các nước
nhiệt ñới và cận nhiệt ñới trên thế giới (Macintosh & Little, 1995).
Bảng 2.1. ðặc ñiểm sinh sản và những loài rô phi quan trọng trong nuôi
trồng thủy sản
Tên giống Kiểu sinh sản
Một số loài quan
trọng
Tilapia ðẻ có giá thể
T. zilii
T. rendanlli
Sarotherodon
Cá bố hay cá mẹ ấp trứng trong
miệng
T. galilaeus
Oreochromis Cá mẹ ấp trứng trong miệng
O. niloticus
O. mossambicus
O. aureus
(Nguồn: Macintosh và Little, 1995)
Cá rô phi vằn Oreochromis niloticus ñược nhập vào miền Nam Việt
Nam năm 1973 ñến năm 1977 dòng cá này ñược chuyển ra thuần hóa ở Miền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............
5



Bắc. Từ ñấy ñến nay dòng cá này ñược lưu giữ quỹ gen tại viện nghiên cứu
nuôi trồng thủy sản I. Cá rô phi vằn khi ñấy thường ñược gọi với tên rô phi
ðài Loan, dòng cá này có ưu ñiểm lớn nhanh, nhịp sinh sản thưa hơn so với
dòng cá rô phi ñen ñược nhập trước ñây và chúng ñã nhanh chóng thích nghi
với ñiều kiện khí hậu tại miền Bắc, với những ưu ñiểm như vậy cá rô phi vằn
ñã trở thành ñối tượng nuôi ñầy triển vọng và ñược nuôi rộng rãi trong cả
nước. (Trần Mai Thiên và Trần Văn Vĩ, 1994).
Năm 1994, Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I ñã nhập nội một số
phẩm giống cá rô phi như: Cá rô phi vằn dòng Thái Lan từ Thái Lan, cá rô phi
GIFT thế hệ thứ 5, cá rô phi vằn dòng Swansea, và cá rô phi xanh O. aureus
từ Philippines, cá rô phi hồng Oreochromis sp từ ðài Loan và Thái Lan. Các
giống cá rô phi nhập nội sau ñó tiến hành nuôi thử ngiệm ở một số ñịa
phương: Quảng Ninh, Nghệ An, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I, kết
quả cho thấy: Cá rô phi vằn dòng Thái Lan, dòng GIFT, và cá rô phi hồng ñã
thể hiện ưu thế sinh trưởng, thích ứng với ñiều kiện nuôi cá nước ta, ñược
người nuôi cá quan tâm. Các dòng cá rô phi vằn dòng GIFT, dòng Thái Lan
và cá rô phi hồng hiện ñang ñược sử dụng làm giống nuôi ở nhiều vùng nuôi
trong cả nước (Phạm Anh Tuấn, 2006)
2.1.2 ðặc ñiểm hình thái
Cá rô phi vằn O. niloticus toàn thân phủ vẩy sáng bóng, phần lưng có
màu xám nhạt, phần bụng có màu trắng sữa hoặc màu xanh nhạt. Trên thân
mình có 7 – 9 vạch ñậm chạy từ lưng xuống bụng. Vây ñuôi có màu sọc ñen
ñậm song song từ phía trên xuống dưới và phân bố khắp vây ñuôi. Vây lưng
có những sọc trắng chạy song song trên nền xám ñen. Thân cao, hình hơi bầu
dục, dẹp bên. ðầu ngắn, miệng rộng hướng ngang, rạch kéo dài ñến ñường
thẳng ñứng sau lỗ mũi một ít. Hai hàm dài bằng nhau, môi trên dầy. Lỗ mũi
gần mắt hơn mõm. Mắt tròn ở nửa trước và phía trên của ñầu. Khoảng cách
hai mắt rộng, gáy lõm ở ngang lỗ mũi. Khởi ñiểm vây lưng ngang với khởi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............
6



ñiểm vây ngực, trước khởi ñiểm vây bụng. Vây ngực nhọn, dài, mềm. Vây
bụng to cứng, chưa tới lỗ hậu môn. Cá rô phi vằn ñược nhập vào Việt Nam
năm 1974 từ ðài Loan (Nguyễn Công Dân, 1998a)
2.1.3 ðặc ñiểm dinh dưỡng
Bộ máy tiêu hoá của cá rô phi thích nghi với việc ăn tạp. Miệng chúng
khá rộng hướng lên trên, có thể ăn ñược những mồi lớn, răng hàm ngắn và
nhiều, xếp lộn xộn giúp cá bắt và giữ mồi tốt, lược mang ngắn và khá dày
giúp cá lọc tảo dễ dàng. Cá rô phi có hai tấm răng hầu ở trên và một tấm ở
dưới giúp cho cá nghiền thức ăn. Thực quản ngắn, dạ dày nhỏ và thành dạ dày
mỏng. Ruột cá rô phi dài và xếp thành nhiều vòng, ñó là ñặc ñiểm của loài cá
ăn thực vật (Mai ðình Yên và ctv, 1978)
Tính ăn của cá rô phi thay ñổi theo từng loài, từng giai ñoạn phát triển
và cả môi trường nuôi. Khẩu phần ăn của cá rô phi gồm hỗn hợp các tảo, vi
khuẩn, mùn bã hữu cơ và có thể cả thực vật bậc cao (Chervinski, 1982)
Cá rô phi là loài cá ăn tạp nghiêng về thực vật, thức ăn chủ yếu là tảo
và một phần thực vật bậc cao và mùn bã hữu cơ. Ở giai ñoạn cá con từ cá bột
lên cá hương, thức ăn chủ yếu là ñộng vật phù du (ÐVPD) và một ít thực vật
phù du (TVPD). Từ giai ñoạn cá hương ñến cá trưởng thành thức ăn chủ yếu
là mùn bã hữu cơ và TVPD. Cá rô phi có khả năng tiêu hoá các loài tảo xanh,
tảo lục mà một số loài cá khác không có khả năng tiêu hoá. Ngoài ra cá rô phi
còn ăn ñược thức ăn bổ sung như cám gạo, bột ngô, các loại phụ phẩm nông
nghiệp khác. Ðặc biệt cá rô phi có thể sử dụng rất có hiệu quả thức ăn tinh
như: cám gạo, bột ngô, khô dầu lạc, ñỗ tương, bột cá ... và các phụ phẩm nông
nghiệp khác. Trong nuôi thâm canh nên cho cá ăn thức ăn có hàm lượng ñạm
cao (18-35% Protein) (http//:www.agriviet.com).
Nhu cầu dinh dưỡng của cá rô phi thay ñổi theo từng giai ñoạn phát
triển. Trong các yếu tố dinh dưỡng thì Protein ñóng vai trò quan trọng nhất cả
về số lượng và chất lượng. Các loài cá khác nhau có nhu cầu Protein khác

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............
7


nhau. Ngay trong cùng một loài nhu cầu Protein cũng khác nhau giữa các ñộ
tuổi và ñiều kiện môi trường nuôi khác nhau. ðối với cá nhỏ nhu cầu Protein
trong khẩu phần thức ăn nhiều hơn cá lớn, cá nuôi trong hệ thống nghèo thức
ăn tự nhiên, ñòi hỏi mức ñộ Protein trong khẩu phần ăn cao hơn so với cá
nuôi trong môi trường giầu thức ăn tự nhiên hay trong ao bón phân (Lê Văn
Thắng, 1999). Nhu cầu Protein của của một số loài cá rô phi ñược thể hiện
trong Bảng 2.2.
Bảng 2.2. Nhu cầu protein trong khẩu phần ăn của một số loài cá rô phi
Loài Giai ñoạn
Khẩu phần
Protein. (%)
Hệ thống nuôi Nguồn
Rô phi hồng Cá bột-cá thịt 20 - 30 Bể nước mặn Clark và ctv., 1990
Tilapia Cỡ cá lớn 28 Lồng nước mặn Utanabe và ctv., 1990
Rô phi hồng Cá bột 30 - 40 Nước ngọt Santiago, Laron,1991
O. niloticus Cá nhỏ 24 Bể nước mặn Shiau và Huang, 1990
O. niloticus Cá bột 40 Ao nước ngọt Siddiqui và ctv., 1988
O. niloticus Cá lớn 27,5 - 35 Bể nước ngọt Tuan và ctv., 1988
(Nguồn: Dương Văn Biểng, 2006)
Khẩu phần ăn của cá rô phi phụ thuộc vào loài, kích cỡ, mức năng
lượng trong khẩu phần cho ăn, chất lượng nước, tần suất và lượng thức ăn tự
nhiên trong thuỷ vực. ðiều ñáng chú ý là khẩu phần tối ưu về mặt sinh học
không hẳn tối ưu về mặt kinh tế. ðiều này ñặc biệt chú ý với cá O. niloticus vì
loài cá này có thể sử dụng thức ăn dưới mức tối ưu mà vẫn tăng trưởng tốt (Lê
Văn Thắng, 1999). Thực tế trong quá trình nuôi ñể ñạt ñược hiệu quả, năng
suất và sản lượng cao khi cá ñược cho ăn với khẩu phần hợp lý, phù hợp với

từng ñiều kiện nuôi. Thông thường khẩu phần ăn của cá giảm dần khi cá càng
lớn. Tuy nhiên khẩu phần thức ăn của cá cần ñược ñiều chỉnh thường xuyên
theo ñiều kiện thời tiết, chất lượng nước và tình trạng sức khoẻ của cá.



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............
8


Bảng 2.3. Khẩu phần ăn của cá rô phi ở các cỡ cá khác nhau
Cỡ cá (gam/con) Khẩu phần ăn (% khối lượng cơ thể)
0 - 5 30 giảm xuống 20
5 - 20 14 giảm xuống 12
20 - 40 7 giảm xuống 6,5
40 - 100 6 giảm xuống 4,5
100 - 200 4 giảm xuống 2
200 - 300 1,8 giảm xuống 1,5
(Nguồn Melard và Philipart, 1981, Trích dẫn của Taco, 1988)
Trong tự nhiên cá rô phi chủ yếu kiếm mồi vào ban ngày, cá có thể bắt
mồi hầu hết các giờ trong ngày. Ruột cá rô phi thích nghi với việc thu nhận
thức ăn từng ít một. Do vậy trong quá trình nuôi cần chia lượng thức ăn thành
nhiều lần trong ngày và cho ăn vào ban ngày. Cá nhỏ nên cho ăn nhiều lần
hơn cá lớn, tần suất cho ăn giảm dần cùng với sự tăng trọng của cá. Về
nguyên tắc cho ăn nhiều lần trong ngày sẽ thuận lợi cho việc theo dõi thức ăn
thừa, quản lý chất lượng nước và cá sinh trưởng tốt hơn nhưng chi phí lao
ñộng cao hơn (Macintosh & Little, 1995)
2.1.4 ðặc ñiểm sinh trưởng
Sự sinh trưởng của cá rô phi mang ñặc trưng của loài, các loài rô phi
khác nhau có tốc ñộ sinh trưởng khác nhau. Loài O. niloticus có tốc ñộ tăng

trưởng và phát triển nhanh vượt trội so với loài O. mossambicus. Cá rô phi
loài O. niloticus có tốc ñộ tăng trưởng nhanh nhất sau ñó ñến O. galilaeus và
O. aureus (Lowe – McConnell, 1982)
Tốc ñộ sinh trưởng của cá rô phi phụ thuộc vào nhiệt ñộ môi trường,
thức ăn, mật ñộ thả và kỹ thuật chăm sóc. Khi nuôi thâm canh cá lớn nhanh
hơn khi nuôi bán thâm canh hay là nuôi ghép (http//:www.agriviet.com).

Giai ñoạn cá hương, trong ao nuôi cá từ hương lên giống, cá rô phi
vằn có tốc ñộ sinh trưởng khá nhanh từ 15- 20 g/tháng. Từ tháng nuôi thứ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............
9


hai ñến tháng nuôi thứ sáu tăng trưởng bình quân ngày có thể ñạt 2,8 - 3,2
g/con/ngày. Cá rô phi vằn có thể ñạt trọng lượng bình quân trên 500g/con sau
5 – 6 tháng nuôi (http//:www.agriviet.com).
2.1.5. ðặc ñiểm sinh sản
Thành thục sinh dục:
Sự thành thục của cá rô phi tuỳ thuộc theo từng loài, phụ thuộc vào
kích cỡ, tuổi cá và môi trường sống. Cá rô phi O. mossambicus thành thục
sớm hơn O. niloticus. Trong ao nghèo dinh dưỡng cá thường thành thục ở cỡ
nhỏ hơn nuôi trong ao có ñiều kiện dinh dưỡng tốt (Lowe - Connell, 1982)
Trong tự nhiên cá rô phi thành thục lần ñầu sau 4 – 6 tháng tuổi, khi cá
ñạt khối lượng 100-150g/con (Heppher và Pruginin, 1982; Nho. P. V, 1996;
Nguyễn Công Dân, 1998 a,b). Tuy vậy kích thước thành thục sinh dục của cá
rô phi phụ thuộc vào ñiều kiện chăm sóc, ñiều kiện nhiệt ñộ và ñộ tuổi. Cá rô
phi nuôi trong mô hình thâm canh năng suất cao cá cái tham gia sinh sản lần
ñầu sinh sản khi khối lượng ñạt trên 200g trong khi ñó ở ñiều kiện nuôi kém,
cá cái bắt ñầu ñẻ khi khối lượng cơ thể mới khoảng 100g.
Khi ñiều kiện môi trường thuận lợi, giàu dinh dưỡng, cá rô phi lớn

nhanh và phát dục ở kích cỡ lớn, ngược lại trong ñiều kiện môi trường không
ñầy ñủ chất dinh dưỡng, cá thành thục ở kích thước nhỏ.
Chu kỳ sinh sản:
Cá rô phi thành thục rất sớm thường sau 3 ñến 5 tháng nuôi. Chu kỳ
sinh sản từ 30 - 35 ngày /lứa. Cá sinh sản nhiều lần trong năm, ở những vùng
khí hậu ấm áp quanh năm như các tỉnh phía Nam cá rô phi O. niloticus có thể
ñẻ 11 - 12 lần/năm. Còn ở các tỉnh miền Bắc cá chỉ ñẻ 5 - 6 lần trong năm.
Quan sát buồng trứng cá rô phi cho thấy: trong buồng trứng lúc nào cũng có
tất cả các loại trứng, từ loại non nhất ñến loại chín sẵn sàng rụng ñể ñẻ. Số
lượng trứng mỗi lần ñẻ từ vài trăm trứng ñến khoảng vài nghìn trứng. Chu kỳ
sinh sản của cá rô phi thường kéo dài từ 3 – 4 tuần (tính từ lần ñẻ này ñến lần
ñẻ tiếp theo). Tuy nhiên khi nhiệt ñộ nước xuống dưới 20
0
C kéo dài trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............
10


nhiều ngày cá ngừng sinh sản (Nguyễn Công Dân & Trần Văn Vĩ , 1996), Sự
hình thành và phát triển tuyến sinh dục của cá rô phi phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố như tuổi, cỡ cá, chế ñộ dinh dưỡng, nhiệt ñộ nước, ñộ mặn…
Nghiên cứu sự phát triển buồng trứng của cá rô phi cho thấy, sự phát
triển của trứng cũng ñược chia thành 6 giai ñoạn như những loài khác. Tiêu
chuẩn phân chia giai ñoạn ñược dựa vào kích thước của noãn bào có trong
nang buồng trứng, Tacon và ctv., (1996) ñã mô tả tóm tắt 6 giai ñoạn phát
triển của tế bào trứng cá rô phi (Bảng 2.4)
Bảng 2.4. Các giai ñoạn phát triển noãn bào của cá rô phi
Giai ñoạn Kích thước noãn bào (µm)
I 500 – 700
II 800 – 1000

III 1100 – 1300
IV 1400 – 1600
V >1700
VI 500 – 700+ >1700
(Nguồn: Nguyễn Thị Hoa, 2008)
Tập tính sinh sản:
ðối với cá rô phi, sự phát triển và hình thành các ñặc ñiểm, dấu hiệu
sinh dục phụ ñược thể hiện rất rõ ở cả con ñực và con cái trước khi tham gia
sinh sản (Ambali, 1990). Cá ñực ñến tuổi phát dục, mép vây ñuôi, vây lưng,
vây bụng có màu rực rỡ (từ hồng tím ñến xanh ñen) (Trần ðình Luân, 2006).
Cá cái có màu hơi vàng ở cổ, không có gì thay ñổi về màu sắc bên ngoài.
Quan sát lỗ huyệt sinh dục có thể phân biệt ñược cá ñực và cá cái như sau:
+ Cá ñực: có hai lỗ, phía trước là lỗ hậu môn, phía sau là rãnh huyệt
(huyệt niệu sinh dục).
+ Cá cái: Có ba lỗ, phía trước là lỗ hậu môn, phía sau là lỗ niệu sinh
dục và ở giữa là lỗ sinh dục.
ðể phân biệt cá ñực và cá cái, người ta dựa vào hình thái ngoài và dựa
vào kết quả giải phẫu tuyến sinh dục.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............
11


Bảng 2.5. Phân biệt cá rô phi ñực và cá cái
Ðặc ñiểm phân
biệt
Cá ñực Cá cái
Ðầu To và nhô cao
Nhỏ, hàm dưới trễ do
ngậm trứng và con
Màu sắc

Vây lưng và vây ñuôi sặc sỡ có
màu hồng hặc hơi ñỏ
Màu nhạt hơn
Lỗ niệu và lỗ sinh
dục
Hai lỗ: lỗ niệu sinh dục và lỗ hậu
môn.
Ba lỗ: lỗ niệu, lỗ sinh dục
và lỗ hậu môn
Hình dạng huyệt
Ðầu thoát lỗ niệu sinh dục dạng
lồi, hình nón dài và nhọn.
Dạng tròn, hơi lồi và
không nhọn như ở cá ñực

(Nguồn: Lê Văn Thắng, 1999 )
Dựa vào phương pháp giải phẫu tuyến sinh dục: khi cá ñạt cỡ 3 – 5g,
mổ lấy tuyến sinh dục sau ñó nhuộm dung dịch bắt màu Acetol – Carmine,
dùng kính hiển vi quan sát thấy có nhưng chấm nhỏ li ti ñấy là tế bào sinh dục
ñực. Nếu là con cái cho thấy có những vòng tròn nhỏ xếp sít vào nhau từng
khối.
Khi cá ñã thành thục sinh dục sẵn sàng tham gia sinh sản, chúng ñào tổ
sẵn trên nền ñáy ao (ñường kính khoảng 20 – 30cm). Cá cái ñẻ trứng vào tổ,
cá ñực tiết sẹ thụ tinh cho trứng. Sau khi trứng ñã ñược thụ tinh, cá cái hút
trứng và ấp trong miệng. Thời gian ấp trứng ñược tính từ khi cá ñược thụ tinh
ñến khi cá bột tiêu hết noãn hoàng và có thể bơi lội tự do. Thời gian này kéo
dài khoảng 10 ngày tùy theo nhiệt ñộ môi trường. Cá bố mẹ còn tiếp tục bảo
vệ và chăm sóc cá con ñến khi cá bột nở ra và bơi thành ñàn khỏe mạnh
(Masintosh và Little, 1995).
- Ở nhiệt ñộ 20

0
C thời gian ấp khoảng 6 ngày
- Ở nhiệt ñộ 28
0
C thời gian ấp khoảng 4 ngày
- Ở nhiệt ñộ 30
0
C thời gian ấp khoảng 2 - 3 ngày
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............
12


Khi cá bơi lội tự do, chúng thường tập hợp thành ñàn bơi nơi nước ấm
và nông xung quanh ao. Giai ñoạn ñầu cá rô phi ăn ñộng vật phù du, sau
chuyển sang ăn ñộng vật và các loại ấu trùng ñộng vật trong nước và ở ñáy
ao. Trong ñiều kiện ấp nhân tạo cá con mới nở gặp phải ñiều kiện không ñảm
bảo như trong miệng của mẹ chúng nên ảnh hưởng ñến tỷ lệ sống của chúng.
Thời gian này kéo dài từ 10 – 12 ngày. Cá cái bắt ñầu bắt mồi tích cực sau khi
kết thúc ñợt ấp trứng ñể chuẩn bị cho ñợt ñẻ kế tiếp (Macintosh, 1985).
Lượng thức ăn mà cá cái tiêu thụ có thể lên tới 40% khối lượng cơ thể trong
vòng 48 giờ ngay sau chấm dứt việc ấp trứng và ngậm con trong miệng.
Trong thời gian sinh sản cá cái thường bị giảm khối lượng cơ thể do nhịn ăn
trong thời gian ấp trứng và ngậm con, khối lượng có thể giảm 15% ñến 20%
so với khối lượng ban ñầu trước khi tham gia sinh sản (Little, 1990).
2.2. ðiều kiện sinh thái và môi trường sống của cá rô phi
2.2.1. Oxy hòa tan
Hàm lượng oxi hòa tan là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của
chất lượng nước ảnh hưởng trực tiếp ñến tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá.
Nhu cầu về hàm lượng oxi hòa tan và lượng tiêu hao oxi hòa tan của cá tăng
theo nhiệt ñộ và mức ñộ sử dụng thức ăn của cá. Khi mức ñộ thâm canh cao

thì hàm lượng oxi hòa tan trở thành yếu tố hạn chế.

Nhiều loài cá tăng trưởng
chậm ñi khi hàm lượng oxi hòa tan nhỏ hơn 5 mg/L (Boyd, 1996)
Cá rô phi có khả năng sống trong môi trường nước có hàm lượng oxy
hòa tan thấp nhờ khả năng sử dụng oxy trên mặt nước. Trong môi trường có
hàm lượng oxy hòa tan thấp dưới 1 mg/L, cá rô phi vẫn có thể sống nhưng
không thể kéo dài khi hàm lượng oxy hòa tan dưới 0,7 mg/L (Balarin và
Haller, 1982). Cá rô phi
O. Niloticus và O. Mossambicus chỉ sống trong
thời gian ngắn khi hàm lượng oxy ở mức 0,1 mg/L và 0,2 mg/L ñối với
O.aureus (
Chervinski, 1982; Maygid và Babiker, 1975). Hàm lượng oxy
thường thấp vào sáng sớm và ảnh hưởng ñến sự phát triển của tuyến sinh dục
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............
13


và giảm tần số ñẻ của cá, hoạt ñộng sinh sản sảy ra mạnh hơn khi hàm lượng
oxy cao vào buổi chiều (Little, 1990).
2.2.2. Nhiệt ñộ
Nguồn cung cấp nhiệt ñộ cho thủy vực chủ yếu là từ năng lượng bức xạ
mặt trời. Chính vì vậy, sự biến ñộng nhiệt ñộ của môi trường nước có quy luật
ngày ñêm rất rõ rệt. Thường nhiệt ñộ của nước về ban ngày cao hơn ban ñêm,
trong năm thì mùa hè có nhiệt ñộ cao nhất và thấp nhất vào mùa ñông.

Cá là ñộng vật máu lạnh chính vì thế nhiệt ñộ cơ thể cá biến ñổi theo
nhiệt ñộ của môi trường nước. Khi nhiệt ñộ nước thay ñổi thân nhiệt cá cũng
thay ñổi theo. Tốc ñộ của các phản ứng sinh hóa có liên quan mật thiết với
nhiệt ñộ. Khi nhiệt ñộ tăng lên 10

0
C thì tỷ lệ các phản ứng sinh hóa tăng lên
hai lần. Rất nhiều loài cá phù hợp với nuôi trồng thủy sản có thể sống và sinh
sản trong dải nhiệt rộng nhưng dải nhiệt giúp cá sinh trưởng và phát triển tốt
nhất tương ñối hẹp (Boyd, 1992).
Nhiệt ñộ là một trong những yếu tố môi trường quan trọng nhất ảnh
hưởng ñến quá trình sinh trưởng và phát triển của cá. Cá rô phi là loài cá có
nguồn gốc nhiệt ñới, nên thích nghi ở ñiều kiện nhiệt ñộ cao tốt hơn nhiệt ñộ
thấp. Biên ñộ nhiệt ñộ của cá dao ñộng từ 11 – 42
0
C. (Bardach & ctv, 1972).
Philippart & Ruwet (1982) ñã ghi nhận biên ñộ nhiệt của cá rô phi từ 8 -
42
0
C. Nhiệt ñộ thích hợp cho cá rô phi sinh trưởng và phát triển là 28 – 30
0
C
(Lê Quang Long, 1964; Balarin & Haller, 1982). Cá rô phi ngừng hoạt ñộng
và hoàn toàn ngừng ăn khi nhiệt ñộ nước xuống dưới 16
0
C (Kelly, 1956,
Trích Nguyễn Thị Hoa, 2008). Quá trình sinh sản của cá rô phi sảy ra khi
nhiệt ñộ nước trên 22
0
C, nhiệt ñộ thích hợp cho cá rô phi sinh sản là 26 –
29
0
C. Khi nhiệt ñộ nước xuống dưới 20
0
C thì tuyến sinh dục ngừng phát triển

(Chervinski, 1982; Behrends & ctv, 1990).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............
14


Balarin và Haller (1982) báo cáo sự chịu ñựng ñộ muối thay ñổi theo
nhiệt ñộ. O. aureus sống trong môi trường nước có nhiệt ñộ thấp với ñộ muối
5‰ tốt hơn trong nước ngọt và ñạt tỷ lệ sống cao nhất ở ngưỡng nhiệt ñộ thấp
trong môi trường nước lợ (có ñộ muối 11.6‰).
Trong cùng một loài thì ngưỡng chịu nhiệt của các dòng cũng có sự sai
khác về khả năng chịu lạnh, khả năng thích ứng với các biên ñộ nhiệt của cá
rô phi còn phụ thuộc vào kích cỡ cá, sự thuần hóa và ñộ mặn của môi trường
nước. Cá hương chịu lạnh kém hơn khi ở môi trường nước ngọt nhưng ở môi
trường nước lợ cá chịu lạnh tốt hơn do ở môi trường này hạn chế ñược sự gây
bệnh của nấm (Lê Quang Long, 1961).
Nhiệt ñộ cũng ảnh hưởng rất lớn ñến sự phát triển của trứng và cá con
sau khi nở. Biên ñộ nhiệt thích hợp cho sự phát triển của phôi cá rô phi là 25 -
30
0
C và cho cá con là 28 - 30
0
C. Sau khi nở 8 ngày ở nhiệt ñộ nước 24
0
C cá
bột rô phi bắt ñầu ăn thức ăn bên ngoài, thời gian rút ngắn còn 5 ngày khi
nhiệt ñộ nước tăng lên 28
0
C và 3 ngày khi nhiệt ñộ nước là 30
0
C (Rana,

1990a).
2.2.3. pH
Giá trị pH dao ñộng trong khoảng 6,5 – 9 trong ngày là phù hợp nhất
ñối với cá. Khi pH < 6,5 kéo dài sẽ làm giảm khả năng sinh sản của cá. Nếu
vận chuyển cá từ nơi này ñến nơi khác mà có giá trị pH khác nhau khá nhiều
mặc dù vẫn nằm trong khoảng thích hợp thì khả năng xảy ra sốc và gây chết
rất cao.
ðối với cá rô phi và một số loài cá nước ngọt pH thích hợp cho sinh
trưởng và phát triển của chúng là từ 6,5 – 8,5. Cá rô phi có thể sống ñược ở
biên ñộ pH dao ñộng từ 4 – 11 (Chervinski, 1982), pH thấp hoặc cao quá
ngưỡng cho phép ñều ảnh hưởng không tốt ñến quá trình sinh trưởng và phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............
15


triển của cá rô phi. Quá trình sinh trưởng và khả năng sinh sản của cá rô phi
giảm rõ rệt khi giá tri pH thấp dưới 6,5 (Boyd, 1985, trích theo Bongco,1991).
2.2.4. ðộ muối
Hầu hết các loài cá rô phi có khả năng chịu ñộ muối rộng, khả năng
chịu ñộ muối phần lớn phụ thuộc vào dòng, loài, kích cỡ. Yếu tố thời gian,
hoàn cảnh tác ñộng và các yếu tố môi trường (Chervinski,1982). Có khá nhiều
loài cá rô phi có thể sinh trưởng thuận lợi trong môi trường nước ngọt cũng
như nước lợ. Ở Việt Nam, mới ñây cá rô phi vằn O. niloticus ñược chọn là
một loài nuôi thâm canh với tôm ñể có thể hạn chế bệnh tôm tràn lan (một vụ
cá, một vụ tôm). ðây ñược coi là biện pháp nuôi tôm phát triển bền vững
trong hệ thống kín ít thay nước (Trần Văn Vỹ, 2002).
Nhờ khả năng chịu ñựng tốt của nhiều loài cá rô phi với ñộ muối mà
trên thế giới từ lâu nay người ta ñã nuôi cá rô phi ở ao ñầm nước lợ. Tuy mỗi
loài cá rô phi chịu ñược hàm lượng muối khác nhau nhưng nhìn chung cá rô
phi ñẻ bình thường ở ñộ muối dưới 18‰ và có thể nuôi ở ñộ mặn 35‰; ở ñộ

muối 10 – 20‰ cá rô phi sinh trưởng bình thường. ðiều cần lưu ý ở ñây là có
nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng chịu ñộ muối của cá rô phi, trong ñó
phải kể ñến nhiệt ñộ, tuổi, cỡ cá và các cách thuần hóa (Trần Văn Vỹ, 2002).
Ở nhiệt ñộ thấp dưới 25
0
C cá rô phi có thể chịu ñược ñộ muối 11,6 –
18‰, chúng lớn và sinh sản ñược thậm chí còn tốt hơn ở nước ngọt (Trần
Văn Vỹ, 2002).
Nếu ñược thuần hóa quen dần với tăng ñộ muối, cá rô phi cũng chịu
ñựng tốt. Cá rô phi vằn có thể chịu ñược ñộ muối 51,8‰ nếu như ñược thuần
hóa nhiều lần ở ñộ muối tăng dần nhưng cá sẽ chết ngay nếu ñưa cá ngay lập
tức vào môi trường nước có ñộ muối 21‰. Tuổi và cỡ cá cũng rất quan trọng
trong khi ñánh giá khả năng chịu mặn của cá rô phi. Cá rô phi vằn O. niloticus
chịu ñược hàm lượng muối thấp cho ñến cỡ 45 ngày tuổi và ñã chịu ñược ñộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............
16


muối cực ñại ở ngày thứ 150. Cá rô phi lai giữa cá cá O. mossambicus với cá
ñực O. niloticus chịu ñược khi tăng ñộ mặn từ ngày thứ 7. Tuy nhiên không
phải là cá càng lớn thì chịu mặn càng tốt: cá rô phi vằn chịu ñộ mặn cực ñại ở
cỡ dài 5,17 cm nhưng dù có tăng kích cỡ dến mấy cũng không thể vượt quá
ngưỡng chịu mặn cực ñại này ñược (Trần Văn Vỹ, 2002).
Bảng 2.6. Giới hạn ñộ muối của một số loài cá rô phi
Giới hạn chịu
ñựng ñộ muối (‰)
Loài
Không thuần hóa
Có thuần hóa
Sinh trưởng

O.mossambicus 27 120 Tốt ở ñộ muối 17,5‰
O.niloticus 18 36 Tốt ở ñộ muối 5 – 10‰
O.aureus 27 40 Tốt ở ñộ muối 10 – 15‰
O.spilurus 27 36
Bình thường trong nước
biển
Rô phi ñỏ 27 – 29 35 Tốt trong nước mặn
(Nguồn: Suresh và Lin, 1992)
Ngoài ra các yếu tố di truyền cũng ñặc biệt chú ý. Loài O. aureus có
khả năng chịu ñộ muối kém hơn, nhưng có thể sinh trưởng tốt ở ñộ muối 36 –
44‰, trong khi sinh sản tại ñộ mặn 19‰. Phần lớn các loài rô phi có khả
năng sinh trưởng, sống sót, sinh sản tại ñộ muối khoảng từ 0 – 29‰ phụ
thuộc vào quá trình thích nghi.
Wedemeyer (1982) sau khi tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của ñộ
muối lên trứng và ấu trùng của cá ñã kết luận rằng ñộ muối có ảnh hưởng ñến
sự phát triển của phôi cá. Theo Hồ Thị Cúc. (1996) thì nồng ñộ muối trong
trứng cá nước ngọt khoảng 5‰, ở cá biển vào khoảng 7 - 75‰. Trứng cá thụ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............
17


tinh có khả năng ñiều chỉnh áp suất thẩm thấu, Áp suất thẩm thấu của trứng
thụ tinh bao gồm áp suất thẩm thấu của tế bào chất và của tinh dịch trong
xoang bao trứng. Sự biến ñổi của áp suất thẩm thấu lúc này là do biến ñổi của
dịch trong xoang bao trứng. Áp suất thẩm thấu của tế bào chất không thay
ñổi, nó tương ñương với áp suất thẩm thấu của máu cá trưởng thành. Nói
chung, áp suất thẩm thấu của trứng cá xương nước ngọt và nước mặn ñều
không thay ñổi theo nồng ñộ muối của môi trường (Dương Tuấn, 1978).
Trứng cá có thể bị ảnh hưởng bởi ñộ muối ngay cả khi chưa ñược
phóng ra khỏi cơ thể mẹ, khi cá mẹ ñược lưu giữ tại môi trường có ñộ mặn

thấp trong giai ñoạn chuẩn bị ñẻ sự xâm nhập của máu vào trứng qua dịch
buồng trứng (Hollidy, 1971). ðộ rộng muối mà cá có thể chịu ñược thường
tương ñương với ñộ muối vùng cá sinh sống. ðộ muối của môi trường nuôi
vỗ cá bố mẹ là ñiều kiện quyết ñịnh cho sự thành công của sinh sản (Moncrief
& ctv, 1997)
2.3. Khả năng sinh sản của cá rô phi trong các ñộ muối khác nhau

Cá rô phi hồng Florida có thể sinh sản ñược trong ñiều kiện nước biển
thông thường có thể là do khả năng chịu ñược ñộ muối cao của cá bố mẹ
(Phipippart & Ruwet, 1982). Loài O. mossambicus cũng ñược biết ñến bởi
khả năng sinh sản trong nước biển là rất tốt (Chervinski, 1961), trong khi
O.niloticus lại sinh sản ở ñộ mặn thấp hơn (Al-Amoudi, 1987; Villegas, 1990;
trích theo Phan Thị Toàn, 2007).

Watanabe & ctv (1989) ñã nghiên cứu sinh sản cá rô phi hồng bố mẹ
một năm tuổi trong các bể thí nghiệm với các ñộ muối 9‰, 18‰, 27‰ và
36‰ với cường ñộ chiếu sáng (4L:10D) và nhiệt ñộ 28
0
C. Mặc dù ñã có sự
hạn chế về tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở và tỷ lệ sống của cá bột giảm dần khi ñộ
muối tăng, kết quả cho thấy năng suất cá bột giảm khi ñộ muối trên 18‰. Với
kết quả này có thể ñưa ra giả thiết cá rô phi hồng bố mẹ có thể duy trì sinh sản
ở ñộ muối dưới 18‰ mà không làm giảm năng suất cá bột
.

×