Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Những giải pháp nâng cao kỹ năng thuyết trình trong sinh viên Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.9 KB, 28 trang )

Báo Cáo Ngiên Cứu Khoa Học –Nguyễn Thanh An-D09VT3

ĐỀ TÀI: Những giải pháp nâng cao kỹ năng thuyết trình trong
sinh viên Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông.

1


Báo Cáo Ngiên Cứu Khoa Học –Nguyễn Thanh An-D09VT3
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập và phát triển
đứng trước muôn vàn thời cơ và thách thức, điều này đề ra nhu cầu cấp thiết cho nền giáo
dục Việt Nam trong việc nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng nhân tài. Song song
với việc nâng cao chất lượng trong việc đào tạo thì sinh viên cũng là đối tượng cần phải
năng động và sáng tạo để tiếp thu những kiến thức , phương pháp học tập mới mẻ. Ở bậc
đại học thì các phương pháp học tập kết hợp với những kỹ năng cần thiết là vô cùng
quan trong gắn liền với các sinh viên nói chung và sinh viên học viện bưu chính nói
riêng. Kỹ năng giao tiếp cũng là một kỹ năng then chốt của mỗi sinh viên, mà các sinh
viên học viên công nghệ bưu chính viễn thông cần quan tâm trao dồi và nâng cao.
Trong tháp nhu cầu của Maslow thì nhu cầu xã hội, trong đó có giao tiếp đứng ở
tầng thứ 3 sau nhu cầu về sinh lý và an toàn. Ông cha ta cùng từng nói: "Sự ăn cho ta cái
lực, sự ở cho ta cái trí và sự bang giao cho ta cái nghiệp". Không chỉ vậy, 1 trong 3 yêu
cầu hàng đầu của nhà tuyển dụng ngày nay đó là giao tiếp tốt.
Hiện nay, những người đi học nhận thấy, việc các bạn trẻ có điều kiện giao tiếp và
tiếp xúc với môi trường thực tế còn quá ít. Việc quá chú trọng vào chuyên môn học tập
của mình khiến tính năng động trong môi trường giao tiếp còn yếu, rất nhiều các bạn sinh
viên không biết cách bắt đầu một câu chuyện dù là đơn giản nhất. Không biết ứng xử và
thể hiện thế mạnh của mình khi đứng trước nhà tuyển dụng...
Giao tiếp là chuyện quá đỗi bình thường, bằng nhiều hình thức khác nhau, mỗi
chúng ta hàng ngày không ngừng giao tiếp với nhiều đối tượng khác nhau và nhận lại
những kết quả khác nhau tùy thuộc vào các yếu tố khác nhau, mà ở đó thái độ trong giao


tiếp là rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả giao tiếp.
Ví dụ như trong các trường đại học, các phòng Đào tạo, Thư viện, Công tác Học
Sinh - Sinh Viên, Tài chính là những đơn vị thường được/bị nhận nhiều phản ánh từ phía
sinh viên, khen, chê đều có. Là người đã từng tiếp, hướng dẫn, trả lời, giải quyết một số
vấn đề của sinh viên trong hơn 20 năm, một sự cảm nhận cá nhân là: thái độ trong giao

2


Báo Cáo Ngiên Cứu Khoa Học –Nguyễn Thanh An-D09VT3
tiếp của sinh viên nếu như trước đây đánh giá theo thang điểm 10 là từ 6 đến 10 thì ngày
nay là từ 4 đến 7.
Khi đến các phòng/ban các bạn sinh viên thường hỏi những câu thiếu chủ ngữ, ví
dụ: “cho đóng tiền”, “Trả sách cô”. Những từ như: thưa cô, thưa thầy hiếm thấy xuất
hiện trong khoảng 5-7 năm trở lại đây. Ngôi thứ ba chỉ người đươc các bạn dùng phổ
biến là: nó, ví dụ:
-

Nó chỉ em xuống đây

-

Nó là ai vậy em

-

Dạ Phòng Đào tạo/ Tài Chính.

Khi được hướng dẫn giải quyết công việc, hiếm khi thấy các bạn nói: Em cám ơn,
hay cám ơn thầy/cô.

Nên để hướng sinh viên có cơ hội nhiều hơn trong học tập, công việc giao tiếp trên
ghế nhà trường , công sở hay chính cuộc sống của các bạn sinh viên việc trao dồi kỹ năng
giao tiếp cũng đòi hỏi những giải pháp phù hợp với sinh viên học viện hơn bao giờ hết.
Tất cả những nội dung mà tôi trình bày dưới đây trong đề tài này có thể chưa đầy đủ,
thậm chí là có đôi chỗ chưa thật chính xác về một số vấn đề .bởi vậy rất mong có được sự
đóng góp ý kiến nhận xét của thầy cô

3


Báo Cáo Ngiên Cứu Khoa Học –Nguyễn Thanh An-D09VT3

MỤC LỤC

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1. Lý do chọn đề tài
Đề tài “Vấn đề nâng cao các kỹ năng giao tiếp của sinh viên học viện công nghệ bưu
chính viễn thông. Đề cập trong tiểu luận dưới đây cho chúng ta khái quát qua về các vấn
đề kỹ năng học tập và nghiên cứu của sinh viên trong phạm vi trường Học Viện Công
Nghệ Bưu chính Viễn Thông. Cũng như đưa ra một cái nhìn , những bất cập khác nhau và
các phương pháp cải thiện hợp lý để cải thiện của cá nhân tộ đề xuất. Từ đó các sinh viên
có thể nắm bắt được phần nào về các mô hình giúp cải thiện các kỹ năng về giao tiếp.
Với tất cả những vấn đề được đặt ra và giải quyết trong đề tài, tôi mong muốn góp
phần nào đó nâng cao chất lượng áp dụng và giảng dạy, học tập của các khoa trong Học
Viện, cũng như mong muốn các đâu hiệu tích cực của các sinh viên khi áp dung các
phương pháp thấy phù hợp cho bản thân họ nhất.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.Về kiến thức
Sinh viên của học viện lãnh hội được những kiến thức cơ bản nhất về giao tiếp và
ứng xử theo truyền thống dân tộc và theo thông lệ quốc tế, phù hợp với sự phát triển kinh

tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay.
2.1.Về kỹ năng
Hình thành ở sinh viên viện học các kỹ năng cơ bản sau: Kỹ năng phân tích, đánh
giá các quan hệ giao tiếp một cách hợp lý, trên cơ sở đó sinh viên có thể hoàn thiện hoạt
động giao tiếp của mình.
4


Báo Cáo Ngiên Cứu Khoa Học –Nguyễn Thanh An-D09VT3
Kỹ năng sử dụng tối ưu các phương tiện giao tiếp, bao gồm phương tiện ngôn
ngữ và các phương tiện phi ngôn ngữ.
Kỹ năng thiết lập, phát triển, củng cố mối quan hệ cần thiết trong cuộc sống cũng
như trong hoạt động nghề nghiệp trong tương lai
2.3 Về thái độ
Sinh viên học viện thấy được tầm quan trọng của việc trở thành một người giao tiếp
giỏi, trên cơ sở đó hình thành ở các em thái độ đúng đắn đối với môn học cũng như với
việc rèn luyện các phẩm chất giao tiếp nghề nghiệp.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khảo sát tình hình học tập cũng như tiếp thu về kiến thức về nâng cao kỹ năng của
sinh viên Học viện và hiệu quả đem lại. Hiện nay tại trường đại học viện đào tạo cho
sinh viên về kỹ năng cơ bản như giao tiếp còn rất hạn chế, hoặc trên góc độ lý thuyết là
chính mà thiếu đi quá trình luyện tập, kỹ năng cần tập luyện mới trở nên thành thạo.
Trong hoàn cảnh đó rất nhiều bạn trẻ đã ý thức được tầm quan trọng của giao tiếp, và chủ
động tiếp cận với môi trường thực tế khi còn ngồi trên ghế nhà trường để rèn luyện kỹ
năng giao tiếp cho mình.
3.1. Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của kỹ năng giao tiếp
trong học viện Học tập, nghiên cứu môn học kỹ năng giao tiếp, sinh viên cần:
• Phân tích được bản chất, các khía cạnh của quá trình giao tiếp: truyền thông, nhận
thức và ảnh hưởng tác động qua lại trong giao tiếp
• Ứng dụng được những nét riêng, những phong tục, tập quán của dân tộc cũng như

những nguyên tắc, những thông lệ quốc tế trong giao tiếp, ứng xử hiện đại
• Ứng dụng được những nguyên tắc, những lý luận cơ bản về giao tiếp.
• Tích cực, chủ động trong học tập, đặc biệt là trong giờ học thực hành để hình
thành các kỹ năng giao tiếp, đồng thời không ngừng trau dồi, rèn luyện chúng cả
trong đời sống thường nhật để nâng chúng lên thành kỹ xảo, nghĩa là làm chủ nghệ
thuật giao tiếp.

5


Báo Cáo Ngiên Cứu Khoa Học –Nguyễn Thanh An-D09VT3
3.2.Đề xuất các giải pháp thực tế và kiến nghị để nâng cao kỹ năng cho sinh viên
Nên mục tiêu trước mắt của học viện là tao điều kiện cũng như môi trường cho sinh
viên trang bị cho các bạn những kiến thức cơ bản của những kỹ năng, đồng thời tạo môi
trường an toàn cởi mở nhất để các bạn được thể hiện mình thông qua những bài tập trò
chơi, buổi thảo luận, làm việc đồng đội, giúp các bạn có điều kiện giao tiếp với nhau một
cách tối đa.
4. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn đề tài nghiên cứu
• Trong phạm vi này chỉ nghiên cứu vấn đề trong sinh viên chính quy của Học viện
Công nghệ Bưu chính Viễn thông. - Bản chất, đặc điểm của quá trình giao tiếp.
• Trên cơ sở làm rõ những vấn đề này, môn học kỹ năng giao tiếp giúp mỗi chúng ta
nâng cao văn hóa giao tiếp, ứng xử của bản thân và là tiền đề cho sự thành đạt của
chúng ta trong cuộc sống cũng như trong sự nghiệp.
5.Giả thuyết nghiên cứu
• Việc các sinh viên học viên nang cao kỹ năng xẽ làm cho ho tự tin hơn trong
việc khẳng định bản thân, tự tin hơn với chính mình,nâng cao hiệu quả công viêc
học tập, nghiên cứu và công tác sau này.
• Kĩ năng, cũng như hiểu biết về tầm quan trong của kỹ năng giao tiếp của sinh
viên Học viện hiện nay còn nhiều hạn chế. Nếu xây dựng và áp dụng một cách
linh hoạt, sáng tạo, và đồng bộ các biện pháp được hệ thống hóa, có tính khả thi

và hiệu quả sẽ nâng cao được kĩ năng làm việc nhóm của sinh viên Học viện.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp duy vật biện chứng
Phương pháp này đòi hỏi lưu ý hai vấn đề khi phân tích, đánh giải lý giải khả năng
dựa một hành vi giao tiếp cụ thể .
6.2.Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu về giao tiếp đã được công bố, in ấn
thành sách hoặc được phổ biến trên những phương tiện thông tin đại chúng khác.Dựa trên
điều này cho thấy, giao tiếp, ứng xử không chỉ là vấn đề hấp dẫn, thiết thực, được nhiều

6


Báo Cáo Ngiên Cứu Khoa Học –Nguyễn Thanh An-D09VT3
người quan tâm, mà còn là vấn đề rất phức tạp. Trong phạm đề tài này, tôi không thể trình
bày tất cả các tri thức của nhân loại về giao tiếp, ứng xử.
6.3.Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động nâng cao kỹ năng giao tiếp là môn học về cuộc sống đời
thường đang diễn ra hàng ngày, hàng giờ xung quanh chúng ta, về quan hệ người –
người,về ứng xử giữa con người. chính vì vậy, học tập môn kỹ năng giao tiếp không chỉ
là học tập qua sách vở mà còn phải học tập trong cuộc sống, thông qua cuộc sống. Nghĩa
là chúng ta phải chú ý quan sát học tập lời nói, hành vi, cử chỉ, điệu bộ, thái độ, cách ứng
xử, cách ăn mặc… của những người xung quanh và cả của bản thân , phân tích, đánh giá,
so sánh chúng với những gì tiếp thu và tự rút ra cho mình những kết luận cần thiết
7.Cấu trúc đề tài
Với cách xác định mục tiêu và nhiệm vụ đề tài phải giải quyết ở các mục 2 ,3
Đề tài gồm: Phần mở đầu, phần nội dung khoa học, phần kết luận và khuyến nghị. Cụ thể
như sau:
Chương I: Giới thiệu về đề tài
Chương II: Cơ sở lý luận của những phương pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp.

Chương III: Giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả các kỹ năng giao tiếp của sinh
viên Học Viện Công nghệ Bưu chính Viễn Thông.
CHƯƠNG II: CỞ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP
1.Tìm hiểu giao tiếp
Sự tồn tại và phát triển của mỗi con người luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển
của những cộng đồng xã hội nhất định. Không ai có thể sống, hoạt động ngoài gia đình,
bạn bè, địa phương, tập thể, dân tộc, tức là ngoài xã hội. Người La Tinh nói rằng: “Ai có
thể một mình thì người đó hoặc là thánh nhân, hoặc là quỉ sứ”.Trong quá trình sống và
hoạt động, giữa chúng ta với người khác luôn tồn tại nhiều mối quan hệ. Đó là mối quan
hệ dòng họ, huyết thống, quan hệ họ hàng, thôn xóm, quan hệ hành chính – công việc,
quan hệ bạn bè… Trong các mối quan hệ đó thì chỉ một số ít là có sẵn ngay từ khi chúng
7


Báo Cáo Ngiên Cứu Khoa Học –Nguyễn Thanh An-D09VT3
ta cất tiếng khóc chào đời (quan hệ huyết thống, họ hàng), còn đa số các quan hệ còn lại
chủ yếu được hình thành, phát triển trong quá trình chúng ta sống và hoạt động trong
cộng đồng xã hội, thông qua các hình thức tiếp xúc, gặp gỡ, liên lạc đa dạng với người
khác mà chúng ta thường gọi là giao tiếp.
• Vậy, giao tiếp là gì? Giao tiếp là hoạt động xác lập và vận hành các mối quan hệ xã hội
giữa con người với con người hoặc giữa con người và các yếu tố xã hội khác, nhằm thỏa
mãn những nhu cầu nhất định.
• Giao tiếp bao hàm hàng loạt yếu tố như trao đổi thông tin, xây dựng hoạt động chiến lược
phối hợp, tự nhận biết mình và tìm hiểu người khác. Tương ứng với các yếu tố trên, giao
tiếp có 3 khía cạnh chính: giao lưu, tác động qua lại và tri giác.
2.Các mức độ giao tiếp

Hình 2: Các mức độ giao tiếp
2.Phân loại giao tiếp
2.2.Phân loại theo phương tiện giao tiếp

• Giao tiếp bằng ngôn từ: Bao gồm lời nói và chữ viết
8


Báo Cáo Ngiên Cứu Khoa Học –Nguyễn Thanh An-D09VT3
• Giao tiếp phi ngôn từ: Bao gồm các hành vi, biểu tượng, sắc thái, đồ vật…

biểu hiện thái độ, tâm lí, tình cảm.
2.3.Phân loại theo khoảng cách

Giao tiếp trực tiếp: là loại giao tiếp mặt giáp mặt giũa các chủ thể giao
tiếp, trong cùng một không gian. Đây là loại hình giao tiếp phổ biến nhất trong
đời sống con người.
• Giao tiếp gián tiếp: Là loại giao tiếp trong đó các chủ thể tiếp xúc với nhau thông
qua người khác hoặc thông qua các phương tiện truyền tin.
2.4.Phân loại theo qui cách
Giao tiếp chính thức: Là loại giao tiếp mang tính chất công vụ, theo chức trách,
quy định, thể chế. Ví dụ: hội họp, mít tinh, giờ giảng bài… Trong giao tiếp chính thức,
vấn đề cần trao đổi, bàn bạc thường được xác định trước, vì vậy thông tin thường có tính
chính xác cao.
3.Chức năng giao tiếp
Các nhà khoa học đã có những nhìn nhận khác nhau về chức năng của giao tiếp.
Verderber (1990) cho rằng giao tiếp có ba chức năng cơ bản.
• Chức năng tâm lí
Giao tiếp để đáp ứng các nhu cầu, để nâng cao và duy trì ý thức về bản thân.
• Chức năng xã hội
Giao tiếp để phát triển các quan hệ và hoàn thành các nghĩa vụ xã hội.
• Chức năng lập quyết định
Giao tiếp để trao đổi, đánh giá thông tin và tạo ảnh hưởng đối với người khác.
Trong cuộc sống của mỗi chúng ta, khi các quan hệ giao tiếp cơ bản không thực hiện

được đầy đủ các chức năng này thì không những sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống và
hoạt động , mà còn để lại những dấu ấn tiêu cực trong sự phát triển tâm lí, nhân cách của
mỗi chúng ta.

9


Báo Cáo Ngiên Cứu Khoa Học –Nguyễn Thanh An-D09VT3
4.Vai trò của giao tiếp
Giao tiếp có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội, trong đời sống của
mỗi con người.
• Kỹ năng giao tiếp vụng về ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, đến cuộc sống
- Người không có kỹ năng giao tiếp tốt không thổ lộ được tâm trạng, không có người
hiểu nổi tâm tình của mình nên dễ rơi vào trạng thái cô đơn dù sống ngay giữa đám đông.
- Sự cô đơn, biệt lập làm cho con người dễ bị suy sụp về thể chất, tinh thần, dễ mắc
phải những căn bệnh về tim mạch, tâm thần và có thể có những ý định tiêu cực, bế tắc
như tự tử.
Để khẳng định mạnh mẽ vai trò to lớn của giao tiếp trong cuộc sống, David W.
Johnson trong tác phẩm Reaching Out (Với tới tha nhân) đã mượn lời một nhân vật thốt
lên rằng:”Chúng ta phải thương yêu nhau hay là chết”.
• Mối quan hệ tốt đẹp với mọi người chung quanh sẽ mang lại cuộc sống tốt đẹp
- Con người có mối quan hệ tốt đẹp với cuộc sống chung quanh sẽ nhận được niềm vui,
sự hỗ trợ để có một chỗ đứng vững vàng trong xã hội, trong sự nghiệp và sẽ tìm thấy
được hạnh phúc cùng một tương lai luôn rộng mở.
- Mối quan hệ tốt đẹp với cuộc sống chung quanh còn mang lại tuổi thọ cho con người:
theo một số cuộc điều tra được công bố rộng rãi, nam giới ở độ tuổi 47, nếu ly dị hay góa vợ
thì tỷ lệ tử vong sẽ cao hơn nhiều lần so với những người có cuộc sống hạnh phúc.
- Mối quan hệ với cuộc sống chung quanh ảnh hưởng rõ rệt đến sức khỏe thể chất
của con người: kinh nghiệm và các cuộc điều tra cũng chứng minh rằng nếu có sự hỗ trợ
của người thân, của xã hội bệnh nhân sẽ phục hồi nhanh chóng dễ dàng

• Giao tiếp xã hội tạo điều kiện cho con người hình thành, hoàn thiện nhân cách
- Qua giao tiếp, từ sự đáp ứng và phản hồi của người chung quanh, con người tiếp
nhận kiến thức về thế giới, về bản thân để hình thành nên nhân cách.
- Con người tự thể hiện nhân cách, tiếp tục điều chỉnh và hoàn thiện nhân cách bản
thân nhờ vào quá trình giao tiếp. Sự hoàn thiện nầy diễn ra liên tục trong suốt cuộc đời
con người.
• Giao tiếp tốt sẽ tạo các quan hệ thuận lợi cho công cuộc làm ăn, chung sống
10


Báo Cáo Ngiên Cứu Khoa Học –Nguyễn Thanh An-D09VT3
- Giao tiếp tốt sẽ là điều kiện thuận lợi cho công cuộc làm ăn phát triển: con người
khi có mối quan hệ tốt với những người chung quanh sẽ nhận được sự yêu thương, hỗ trợ,
sẽ có chỗ đứng vững vàng trong cuộc sống và dễ dàng có những bước thăng tiến trong sự
nghiệp.
- Một xã hội được xây dựng trên nền tảng của mối giao tiếp chặt chẽ, tốt đẹp sẽ có
những bước phát triển mạnh mẽ. Dễ dàng nhận thấy ở một xã hội kém phát triển, mối
tương tác của các thành viên trong xã hội đó rất mờ nhạt, giao tiếp trong xã hội nhiều hạn
chế, kinh tế thường rơi vào tình trạng manh mún, cuộc sống tự cung tự cấp là chủ yếu
5.Cấu trúc của hành vi giao tiếp, Các mô hình giao tiếp
5.1.Mô hình giao tiếp một chiều

Hình 5.1. Sơ đồ giao tiếp tuyến tính
Theo mô hình này thì người phát tin (nguồn) mã hóa một thông điệp và gửi nó tới
người nghe thông qua một hay nhiều kênh giác quan. Người nghe, sau đó, tiếp nhận và
giải mã thông điệp này. Không tính đến mọi biến thiên, mọi đổi thay trong quá trình giao
tiếp. Là mô hình “người nói – người nghe” đơn giản.

11



Báo Cáo Ngiên Cứu Khoa Học –Nguyễn Thanh An-D09VT3
5.2.hình tác động qua lại về giao tiếp

Hình 5.2.Sơ đồ giao tiếp qua lại
Trong mô hình này, nguồn mã hóa thông điệp và gửi nó đến người nhận thông qua
một hay nhiều kênh giác quan. Người tiếp nhận và giải mã thông điệp, sau đó mã hóa phản
hồi (một phản ứng hay các phản ứng) và gửi phản hồi này tới nguồn, vậy là quá trình trở
thành hai chiều. Sau đó, nguồn giải mã thông điệp phản hồi theo thông điệp gốc đã được
gửi và phản hồi đã được nhận, tiếp theo nguồn mã hóa một thông điệp mới thích ứng

với phản hồi nhận được (sự thích ứng).
5.3.Sơ đồ giao dịch về giao tiếp

Hình 5.3.Sơ đồ giao dịch về giao tiếp
Trong mô hình này, người giao tiếp A mã hóa một thông điệp và gửi nó đi. Người

12


Báo Cáo Ngiên Cứu Khoa Học –Nguyễn Thanh An-D09VT3
giao tiếp B, sau đó, mã hóa phản hồi gửi tới người giao tiếp A, người giải mã nó.
Nhưng những bước này không phải là độc chiếm lẫn nhau vì việc mã hóa và giải mã
có thể xảy ra đồng thời. Là những người nói, chúng ta có thể gửi một thông điệp phản
hồi phi ngôn từ tới người nghe. Sự mã hóa và giải mã này có thể xảy ra liên tiếp trong
suốt quá trình giao tiếp. Bởi vì chúng ta có thể gửi và nhận các thông điệp cùng một
lúc, nên mô hình này là đa hướng. Trong đó hai đối tượng luôn đổi vai trò người gửi,
người nhận cho nhau.

6.Các loại giao tiếp:

6.1.Giao tiếp trực tiếp


Thế nào là giao tiếp trực tiếp

Giao tiếp trực tiếp là giao tiếp mà các chủ thể trực tiếp phát và nhận tín hiệu với nhau
(giao tiếp mặt đối mặt). Đây là hình thức giao tiếp đầu tiên của con người và hiện nay
vẫn rất phổ biến, vẫn diễn ra hằng ngày, ở mọi nơi.


Ưu điểm của giao tiếp trực tiếp

- Giao tiếp trực tiếp kết hợp được phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ
nên cuộc giao tiếp diễn ra sinh động, cuốn hút. Các chủ thể tìm thấy sự thích thú, hưng
phấn trong giao tiếp và sẽ tăng thêm nhu cầu được giao tiếp.
- Giao tiếp trực tiếp với hình thức mặt đối mặt giúp cho các đối tượng giao tiếp tri giác
nhau một cách đầy đủ Giao tiếp trực tiếp sẽ giúp các chủ thể hiểu biết nhau sâu sắc hơn,
làm tăng độ tin tưởng lẫn nhau và do đó quan hệ giữa các chủ thể thêm mạnh mẽ sâu sắc,
giao tiếp sẽ đạt hiệu quả cao hơn.


Hạn chế của lối giao tiếp trực tiếp

13


Báo Cáo Ngiên Cứu Khoa Học –Nguyễn Thanh An-D09VT3
- Giao tiếp trực tiếp phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời gian, không gian và con người
nên số lượng mối quan hệ bị hạn chế nhiều so với số lượng của mối quan hệ trong giao
tiếp gián tiếp.

- Các chủ thể trong giao tiếp trực tiếp lại dễ dàng bị mất liên lạc nếu như khoảng cách
giữa họ quá xa và thời gian xa nhau của họ quá dài hoặc những thông tin cấp thiết cũng
sẽ khó đến với họ kịp thời.
-Giao tiếp trực tiếp sẽ làm cho các chủ thể gặp khó khăn khi phải đề cập đến những
vấn đề tế nhị trong cuộc sống.
-Giao tiếp trực tiếp còn dễ làm khoét sâu mối bất hòa khi có sự khác biệt trong cuộc
sống như trong một gia đình, thế hệ ông bà, cha mẹ trong quan niệm, trong thói quen,
trong nếp sống do tuổi tác, trình độ sẽ có khoảng cách rất xa đối với thế hệ cháu, con.
Nếu các chủ thể này tranh luận với nhau thì khoảng cách giữa họ sẽ càng bị đào sâu hơn
nữa.
6.2.Giao tiếp gián tiếp


Thế nào là giao tiếp gián tiếp

Giao tiếp gián tiếp là hình thức giao tiếp thông qua một vật thể trung gian nào đó như
các phương tiện thông tin đại chúng (TV, báo, đài…) hoặc các hình thức truyền tin khác
(thư tín, điện thoại, email, chat…).


Ưu điểm của giao tiếp gián tiếp

Nhờ vào sự tiến bộ ngày càng mạnh mẽ của các phương tiện kỹ thuật đặc biệt là kỹ
thuật truyền tin, con người giao tiếp với nhau rất dễ dàng bất chấp mọi khoảng cách địa
lý. Nhờ đó, mối quan hệ của con người trở nên rộng rãi. Con người có thể dễ dàng thiết
lập mối quan hệ với nhiều người ở nhiều nơi trên thế giới trong khi họ vẫn ở cố định tại
một địa điểm trên địa cầu (hay cả một nơi nào đó trong vũ trụ). Giao tiếp vẫn được tiến
hành sôi nổi giữa các chủ thể (hai người hoặc nhiều hơn) thách thức mọi khoảng cách địa
lý .
Như vậy, trong thế giới phẳng, liên lạc giữa các chủ thể trong giao tiếp thật dễ dàng,

tiện lợi. Ngay cả những thông tin mang tính nghi lễ trang nghiêm, người ta vẫn có thể
14


Báo Cáo Ngiên Cứu Khoa Học –Nguyễn Thanh An-D09VT3
thực hiện trên bàn ăn, trên giường ngủ… Người ta có thể gửi cho nhau những bức điện
chia buồn thống thiết, bi thương ngay trong một buổi party đầy ắp những trò vui, những
tiếng cười.
• Những hạn chế của giao tiếp gián tiếp
Giao tiếp gián tiếp phụ thuộc hoàn toàn vào các phương tiện kỹ thuật nên khi không
có phương tiện kỹ thuật hoặc các phương tiện này bị hỏng hóc, người ta không thể thực
hiện được giao tiếp.
Do giao tiếp diễn ra trong trạng thái mặt không đối mặt (dù các chủ thể vẫn có thể
nhìn thấy nhau), thiếu những yếu tố mà cuộc giao tiếp trực tiếp vốn có (thế mạnh của các
phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ, của môi trường) nên sự gần gũi giữa các chủ thể, sự
sinh Giao tiếp gián tiếp dù có nhiều ưu điểm, nhưng nếu lạm dụng, con người dễ tự cách
ly ra khỏi cộng đồng, dễ rơi vào trạng thái cô độc, trầm uất.
7.Thực trạng vấn đề kỹ năng giao tiếp trong sinh viên hiện nay của Học viện và cách
tiếp cận của sinh viên.
7.1 Về thực trạng chung trong các sinh viên
Ngày nay, giao tiếp được mở rộng ra vượt qua rào cản cả về thế hệ, văn hoá, nền tảng
giáo dục cũng như nghề nghiệp. Biết cách mở rộng giao tiếp và giao tiếp có hiệu quả sẽ
rất tốt cho công việc của mỗi người. Phần lớn sinh viên khi tốt nghiệp đều được trang bị
những kiến thức chuẩn về ngành nghề mà họ được đào tạo trong các trường đại học. Tuy
nhiên, các kỹ năng mềm như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp, tìm kiếm thông
tin, giải quyết vấn đề… để đáp ứng nhu cầu thị trường lao động thì sinh viên còn rất hạn
chế. Có một thực tế rằng hiện nay, sinh viên có điều kiện giao tiếp và tiếp xúc với môi
trường thực tế còn quá ít, việc quá chú trọng vào chuyên môn học tập của mình khiến
tính năng động trong môi trường giao tiếp còn yếu, rất nhiều các bạn trẻ không biết cách
bắt đầu một câu chuyện dù là đơn giản nhất, không biết ứng xử và thể hiện thế mạnh của

mình khi đứng trước nhà tuyển dụng. Trong khi đó, dù nhiều trường đại học đã lồng ghép
các kỹ năng khác nhưng do thiếu phương pháp dạy khiến sinh viên cảm thấy tự ti trước
nhà tuyển dụng. Thiếu kỹ năng, nhiều sinh viên ra trường với tấm bằng tốt nghiệp khá,
giỏi cũng rất khó xin việc làm và thích ứng với yêu cầu công việc. Theo điều tra mới nhất
15


Báo Cáo Ngiên Cứu Khoa Học –Nguyễn Thanh An-D09VT3
của Bộ Lao động – Thương Binh – Xã Hội, có đến 13% sinh viên sau khi tốt nghiệp phải
đào tạo lại hoặc bổ sung kỹ năng mới gần 40% phải được kèm cặp tại nơi làm việc và
41% cần làm quen với công việc qua một thời gian nhất định mới có thể thích ứng. Còn
theo kết quả nghiên cứu trên 2.000 sinh viên tại Hà Nội, Cần Thơ, TP HCM…, hiện có
tới 83% sinh viên tốt nghiệp được đánh giá là thiếu kỹ năng mềm 37% không tìm được
việc làm phù hợp vì nhiều nguyên nhân, trong đó, do thiếu yếu tố kỹ năng là chủ yếu.
Thống kê của Viện Khoa học lao động (Bộ LĐ-TB-XH) cũng cho thấy, cứ 2.000 hồ sơ
xin việc nộp vào các doanh nghiệp thì chỉ có 40 hồ sơ đạt yêu cầu
7.2.Thực trạng vấn đề năm bắt được các kỹ năng giao tiếp trong sinh viên của Học
viện hiện nay.
Qua quá trình tìm hiểu ,tiếp xúc thu tập các thông tin của một số lượng sinh viên cụ
thể cũng thấy được các thực trạng của sinh viên học viện về vấn đề kỹ năng mền thì cũng
đa phần là giống với tình trạng của các sinh viên nói kể trên ,đang còn rất nhiều hạn chế,
cần có những biệm pháp cụ thể và phù hợp với các sinh viên.
Đề tài được thực hiện với mục đích là tìm ra cách thức, phương pháp làm tăng các kỹ
năng về giao tiếp giúp cho sinh viên học tập và tham gia các hoạt động tốt hơn, nhưng
đồng thời lại phải phù hợp tình hình thực tiễn của Học viện. Tuy nhiên, việc đưa ra một
giải pháp đúng đắn hoàn toàn là không thể nếu chúng ta không có cái nhìn thật sự khách
quan về tình hình cải thiện kỹ năng giao tiếp hiện nay của sinh viên tại các khoa đúng
đắn nhất về thực trạng làm việc nhóm, tôi đã tiến hành đánh giá vấn đề dựa trên thông tin
từ cả hai chiều sinh viên - giảng viên. Khi nghiên cứu vấn đề làm việc nhóm của sinh
viên thì sinh viên chính là trọng tâm, cốt lõi và cùng với đó các vấn đề xoay quanh sau:

• Mức độ các sinh viên hứng thú với việc học với bộ môn kỹ năng giao tiếp
• Thái độ các bạn tham gia khóa học tập và thực hành về các kỹ năng mền
• Mục tiêu đề ra của việc tăng cao các kỹ năng giao tiếp
• Hiệu quả của các sinh viên khi tham gia khóa học nâng cao các kỹ năng về giao
tiếp.

16


Báo Cáo Ngiên Cứu Khoa Học –Nguyễn Thanh An-D09VT3
7.3.Về phía Học Viện Công Nghệ Bưu chính Viễn thông.
Xây dựng Học viện thành tổ chức nghiên cứu đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực với chất
lượng và trình độ quốc tế; một trung tâm nghiên cứu khoa học và kỹ thuật hiện đại; hội
nhập hệ thống đại học khu vực và thế giới, là địa chỉ đầu tư và hợp tác tin cậy, hấp dẫn
đối với xã hội và các tổ chức doanh nghiệp trong nước và quốc tế, góp phần tích cực thực
hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Có các Phân hiệu hoặc trung tâm
nghiên cứu khoa học với trình độ và đẳng cấp quốc tế tại các trung tâm văn hoá, chính trị,
kinh tế, xã hội, giáo dục, khoa học công nghệ của đất nước. Là đơn vị dẫn đầu trong gắn
kết Nghiên cứu - Đào tạo - Sản xuất Kinh doanh trong lĩnh vực Công nghệ thông tin và
Truyền thông, sứ mạng của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông là:
- Kết hợp các hoạt động nghiên cứu khoa học với giáo dục – đào tạo để đáp ứng
nhanh các yêu cầu thực tiễn của hoạt động sản xuất kinh doanh. Góp phần quan trọng đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các mục tiêu chiến lược của Ngành thông qua việc đáp ứng
nhanh chóng các nhu cầu về khoa học công nghệ và nguồn nhân lực đồng bộ, lành nghề
cho Ngành và xã hội. Tạo ra một mô hình mới để triển khai tổ chức đào tạo và nghiên
cứu khoa học hợp lý, có hiệu quả cao, bám sát chiến lược phát triển của ngành.
-Thấy được sự cần thiết của vấn đề nâng cao kỹ năng mền Học Viện có chủ trương
nâng cao kỹ năng các kỹ năng về giao tiếp cho sinh viên của Học viện các năm về sau
có điều kiện hơn. Năm học 2011, Học viện bổ sung môn học kỹ năng giao tiếp. Môn
học này được giảng dạy trong học kì với số đơn vị học trình là một .Mục đích đưa bộ

môn này vào chương trình học của Học viện là trang bị cho sinh viên các kiến thức cơ
bản về kỹ năng căn bản nhất về kỹ năng giao tiếp, giúp cho các bạn trẻ có các nhìn
mới mẻ hơn cũng ứng dụng được phần nào lợi ích của môn học này, nắm được các
nguyên tắc xây dựng kỹ năng giao tiếp, các vấn đề nảy sinh và cách khắc phục. Hơn
nữa, giúp sinh viên có thêm các kĩ năng hoạt động trong giao tiếp thêm tự tin cho các
bạn trẻ khi ra ngoài môi trường làm việc, nghiên cứu.
7.4.Đánh giá mức độ các sinh viên hứng thú với việc học với bộ môn này
Trong số sinh viên được tiến hành khảo sát thì có 60% sinh viên việc học tập môn
này để nâng cao những kỹ năng cần thiết cho bản thân , tuy nhiên số sinh viên tỏ ra bàng
17


Báo Cáo Ngiên Cứu Khoa Học –Nguyễn Thanh An-D09VT3
quan, hoặc không hứng thú làm việc theo nhóm chiếm tỷ lệ khá lớn là 35%. Thậm chí có
khoảng 5% sinh viên hoàn toàn không thích làm việc nhóm và rất khó chịu khi làm việc
nhóm.

Hình 7.4.. Mức độ hứng thú với việc học bộ môn của SV HVCNBCVT
7.5.Đánh giá thái độ tiếp thu của các bạn tham gia khóa học tập và thực hành về
các kỹ năng
Theo thống kê của nhóm thì chỉ có 50% sinh viên cho rằng thái độ học tập và tiếp
thu bài của mình là tốt, 40% sinh viên thấy thái độ học tập và tiếp thu là bình thường,
còn lại 10% còn lại cho rằng là không tốt (không tích cực). Ích cực với môn này tăng nên
đáng kể (năn 20011:30%, năm 2012 50%)So với năm ngoái thì số lượng học sinh có thái
độ tĐây là một con số chấp nhận được trong suốt một năm qua mà nhà trường hy vọng
con số xẽ khả quan hơn trong các năm tiếp theo áp dụng môn học cùng với các biện pháp
mới khắc phục.

18



Báo Cáo Ngiên Cứu Khoa Học –Nguyễn Thanh An-D09VT3

Hình 7.5. Đánh giá về thái độ học tập tiếp thu của các bạn sinh viên.

7.6.Mục tiêu đề ra của việc tăng cao các kỹ năng giao tiếp
Theo nghiên cứu vừa qua phát phiếu thăm hỏi y kiến cho thấy rằng các bạn có nhiều
luồng suy nghĩ khác nhau. Có 43% sinh viên trong số sinh viên được khảo sát đặt mục
tiêu điểm số là hàng đầu, một số khác thì lại cho biết đối với họ mục tiêu nâng cao mình
là được kỹ năng giao tiếp cho bản thân là số một và tỷ lệ này cũng là 35%.. Tầm quan
trọng của việc đề ra mục tiêu khi thực hiện công việc là điều không phải bàn cãi, nó chi
phối cả quá trình làm việc. Thống kê đã cho thấy rằng sự định hướng chung về mục tiêu
là khác nhau, chưa có sự nhất quán.

19


Báo Cáo Ngiên Cứu Khoa Học –Nguyễn Thanh An-D09VT3

Hình 7.6: Mục tiêu làm việc của việc học nâng cao các kỹ năng giao tiếp của sinh viên

7.7.Hiệu quả của các sinh viên khi tham gia khóa học nâng cao các kỹ năng về giao
tiếp
Kết quả Có đến hơn 56% sinh viên tham gia khóa học rằng hiệu quả việc nâng cao kỹ
năng giao tiếp của mình là cao, Số sinh viên có hiệu quả học tập bình thường chiếm đến
30% và14% còn lại là số sinh viên cho rằng hiệu quả học tập của mình thấp. Kết hợp số
liệu điều tra trên cùng với những nhận xét của các giảng viên trong trường, đặc biệt là các
giảng viên ở các bộ môn thường trực tiếp giảng dạy các sinh viên,tình hình tăng so với
cùng kỳ năm trước.
20



Báo Cáo Ngiên Cứu Khoa Học –Nguyễn Thanh An-D09VT3

Hình7.6: Hiệu quả việc học tập và tiếp thu kiến thức
7.8.Đánh giá chung về ưu nhược điểm
Qua những phương pháp phân tích, kiểm định trên, nhóm chúng tôi đưa ra vài kết
luận về tình trạng tiếp thu các kỹ năng giao tiếp scủa sinh viên Học viện Công nghệ Bưu
chính Viễn thông như sau.
Về tình hình chung: Theo thống kê từ quá trình nghiên cứu của nhóm và theo nhận
xét của đa số các giảng viên đang công tác tại Học viện, sinh viên Học viện qua hai năm
giảng dạy và hoạt động về bộ môn cũng như các hoạt động ngoại khóa liên quan đến các
vấn đề liên quan đến những giải pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp, do đó về mặt hiệu quả
áp dung thì những mặt tích cực tăng so với cùng kỳ năm 2011, tuy nhiên vẫn còn tồn tại
trong đó những mặt hạn chế cần có giải pháp hạn chế để khắc phục và tăng lên các mặt
tích cực.
-

Vẫn còn một số lượng không nhỏ các bạn sinh viên không có tinh thần tích cực

học tập và nâng cao các kỹ năng cho mình
-

Đang còn nhiều mặt hạn chế của học viện về tạo điều ngoại khóa nhiều hơn để

nâng cao các kỹ năng một cách thực hành hóa hơn
-

Và còn nhiều mặt hạn chế khác đến từ các lý do cá nhân của các sinh viên trong
21



Báo Cáo Ngiên Cứu Khoa Học –Nguyễn Thanh An-D09VT3
trường như : học lấy điểm,chưa thực sự đánh giá cao khả năng quan trọng của các kỹ
năng.

CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG GIAO TIẾP
TRONG SINH VIÊN CỦA HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN
THÔNG
1.Đề xuất một số giải pháp cho Học viện
1.1.Giải pháp cho kỹ năng giao tiếp của Học Viện

22


Báo Cáo Ngiên Cứu Khoa Học –Nguyễn Thanh An-D09VT3
Như theo chủ chương đã đề ra trong năm học 2011 Học viện bổ sung môn học kỹ
năng mền. Môn học này được giảng dạy trong tất cả các khoa trong trường hệ chính quy .
Theo thông tin thu thập từ các sinh viên đã từng học lớp kỹ năng giao tiếp, nội dung môn
học như những khảo sát đánh giá từ chương II. Ta cũng thấy được những khó cũng như
thận lợi mà sinh viên cũng như Học Viện gặp phải. Ngoài ra về cách giảng dạy môn học,
ngoài sử dụng cách dạy truyền thống các giảng viên ứng dụng nhiều tình huống thực tế
trong quá trình giảng dạy, cho sinh viên nhiều bài tập thực hành .Tuy nhiên, số lượng sinh
viên đến lớp tham gia học môn học này rất ít chỉ khoảng 30 sinh viên trong 1 lớp. Hơn
nữa thời gian và lượng kiến thức được giảng dạy là rất ít- chỉ 1 đơn vị học trình. Tình
hình môn học kỹ năng giao tiếp đang không được quan tâm đúng mức từ cả hai phía nhà
trường và sinh viên. Vì thế, em xin đề xuất một số giải pháp để cải thiện tình hình dạy và
học môn học này tại Học viện.

• Nhà trường phải quan tâm nhiều hơn đến nhu cầu hoạt động tập thể của sinh viên để có

thể tổ chức nhiều và thường xuyên hơn các hoạt động ngoại khoá giúp sinh viên phát
triển kỹ năng của mình. Cũng như phổ cập rộng rãi về những hoạt động ngoại khoá để
thu hút nhiều hơn nữa sinh viên tham gia.

• Đổi mới và áp dụng các phương pháp học tập nhằm nâng cao kĩ năng của sinh
viên, như tăng cường hình thức làm bài tập lớn theo nhóm, thuyết trình, các buổi
thảo luận…
• Về thời gian: tăng thêm số lượng đơn vị học trình ( ít nhất là 2), tạo điều kiện
truyền đạt nhiều kiến thức, kĩ năng hơn cho sinh viên Học viện
• Về xây dựng ngân hàng kiến thức: được tổng hợp từ:
- Những đề bài tập về bài môn của các giảng viên trong quá trình giảng dạy từ
trước tới nay.
-Những đề bài tập được sưu tập từ các website, từ các trường khác giảng dạy về
các kỹ năng bổ trợ, từ các sách tham khảo, đặc biệt là từ các sách nước ngoài. Sinh viên
có thể tham khảo và học hỏi cách giải quyết vấn đề từ nhiều tài liệu bổ ích.
• Có cơ hội thực hành kỹ năng liên quan như:kỹ năng hoạt động nhóm,kỹ năng
23


Báo Cáo Ngiên Cứu Khoa Học –Nguyễn Thanh An-D09VT3
thuyết trình,kỹ năng trình bày… trong môi trường tập thể, thông qua các trò chơi,
hoạt động ngoài trời, giúp sinh viên có thêm hứng thú để học môn học.

• Hiện nay ở Học viện vẫn còn tồn tại một vài hạn chế về sự tương tác giữa giảng viên và
sinh viên cũng mộ phần do sĩ số lớp khá đông.như vậy xét về khía cạnh cả giảng viên và
sinh viên đều không đạt được kết quả tốt nên đề xuất là chia nhỏ lớp thành các nhóm có
số lượng phù hợp để tiện cho việc giảng đậy cũng như học tâp.

• Giảng viên đưa ra vấn đề để sinh viên thảo luận nhằm tạo điều kiện và giúp đỡ sinh viên
trong quá trình học tập. Đồng thời, đóng góp ý kiến cho sinh viên trong quá trình học tập,

thẳng thắn chê trách, nêu ra nhận xét giúp hoàn thiện các kỹ năng sinh viên. Để làm
được điều này đòi hỏi giảng viên phải có sự chuẩn bị kỹ bài giảng, chuẩn bị những tình
huống, đề tài, bài tập.
1.2.Giải pháp dành cho sinh viên
Với đề tài về vấn đề nâng cao kỹ năng giao tiếp trong sinh viên. Thì sinh viên chính
là đối tượng chính và chính là đối tượng cần hiểu giải quyết, thấy rõ được vai trò cũng
như đạt được mục tiêu đề ra như đã nêu của các vấn đề trong đề tài nên chất lượng học
tập của sinh viên cũng là mục tiêu quan trọng cần hướng tới. Những sinh viên mà chúng
tôi tiến hành nghiên cứu ở Học viện thì mặc dù bề mặt chung của hiệu quả trong khả
năng tiếp nhận kiến thức,cũng như thái độ học tập là cao nhưng vẫn còn tồn tại những
mặt hạn chế nhất định, và cần có một giải pháp hữu hiệu để nâng cao kết quả làm việc.
Dưới đây em xin đưa ra một số giải pháp, kiến nghị để sinh viên tối ưu hóa hơn nữa hiệu
quả các kỹ năng hoàn thiện bản thân mỗi sinh viên.
• Cần có sự nhìn nhận, đóng góp ý kiến thẳng thắn sự quan trọng của môn học đối
với bản thân, cũng như cùng với các bạn của mình cùng nhau học tập và cùng
nhau nhìn nhận khách quan về tầm quan trọng của bộ môn nâng cao kỹ năng mền
từ Học Viện. Từ đó cần có một sự thay đổi thái độ học tập của mình. Điều này đòi
hỏi mỗi sinh viên hãy tự tạo cho bản thân một lối tư duy, suy nghĩ đúng đắn.
• Đặt ra mục tiêu cho bản thân về những kỹ năng xẽ thu được sau khi học xong môn
học, làm việc nhóm của mọi người trong nhóm để tăng hiệu quả học tập lẫn nhau.
24


Báo Cáo Ngiên Cứu Khoa Học –Nguyễn Thanh An-D09VT3
• Tích cực tham gia các hoạt động ngoại khoá, trao đổi bài để nâng cao năng lực
giao tiếp, ví dụ như là tích cực xây dựng bài, thuyết trình trước đám đông, tham
gia các hoạt động xã hội, tham gia những buổi học ngoại khoá hay chuyến đi thực
nghiệm do trường lớp tổ chức.
• Không ngừng chủ động tìm kiếm cơ hội để rèn luyện bản thân như luôn chủ động
tham gia các câu lạc bộ liên quan đến ngành học, chủ động trong việc tìm gặp giáo

viên khi cần đến sự hướng dẫn để nâng cao năng lực bản thân, không ngừng trao
đổi xin góp ý của giáo viên để hoàn thiện khả năng của mình.

25


×