Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Nghiên cứu sự tác động của các ngành kinh tế tới GDP của nền kinh tế Singapo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.36 KB, 16 trang )

GVHD: Nguyễn Quang Cường
ĐỀ TÀI : Nghiên cứu sự tác động của các ngành kinh tế tới GDP của nền
kinh tế Singapo
I. Giới thiệu đề tài:
- Một quốc gia cũng giống như một doanh nghiệp luôn tìm cách đo lường
kết quả hoạt động của mình sau mỗi thời kì nhất định. Một chỉ tiêu không
kém phần quan trọng trong việc đo lường thành tựu của nền kinh tế là
tổng sản phẩm quốc nội.
• Vậy tổng sản phẩm quốc nội là gì?
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đo lường tổng giá trị của các hàng hóa
và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ quốc
gia,trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
- GDP là kết quả của hàng triệu triệu hoạt động kinh tế xảy ra bên trong
lãnh thổ của một đất nước.
- GDP là kết quả của hàng triệu triệu hoạt động kinh tế xảy ra bên trong
lãnh thổ của đât nước.Những hoạt động này có thể do công ty,doanh
nghiệp của công dân nước đó hay công dân nước ngoài sản xuất tại nước
đó. Nhưng GDP không bao gồm kết quả hoạt động của công dân nước sở
tại tiến hành ở nước ngoài. Đây là một phân biệt có ý nghĩa.
- GDP là thước đo tốt về thành tựu kinh tế của một đất nước,nó dùng để
so sánh quy mô sản xuất của các nước khác nhau trên thế giới hay dùng
để phân tích sản lượng của một đất nước qua các thời gian khác nhau từ
đó các nước có thể lập chiến lược để phát triển kinh tế dài hạn và kế
hoạch ngân sách, tiền tệ ngắn hạn.
• Trước vai trò to lớn của GDP đối với mỗi quốc gia ta đi tìm hiểu
vậy những yếu tố nào góp phần tạo nên GDP?
Và đây cũng là đề tài nhóm chúng tôi nghiên cứu: “ Nghiên cứu sự tác
động của ngành kinh tế tới GDP của nền kinh tế Singapo giai đoạn 1995-
2006”.
Nhóm TH: CHIPCHIP TRANG : 16
GVHD: Nguyễn Quang Cường


II. Nguồn gốc mô hình từ lý thuyết
1. Khái niệm :GDP là chỉ tiêu đo lường tổng giá trị bằng tiền của các hàng hóa
dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trên lãnh thổ một nước trong một khoảng
thời gian nhất định bất kể do công dân nước đó hay công dân nước ngoài tạo ra.
Hàng hóa đó phải do một đơn vị thường trú trên phạm vi lãnh thổ một nước từ
một năm trở lên tạo ra.
2. Phương pháp tính tổng sản phẩm quốc nội
a. Phương pháp tính theo luồng sản phẩm cuối cùng:
GDP= Tổng các khoản chi tiêu để mua hàng hóa dịch vụ của các tác
nhân trong nền kinh tế
GDP = C+I+G + X -IM
Trong đó: GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
C: Tiêu dùng của hộ gia đình
I: Đầu tư của các nhà sản xuất
X: Xuất khẩu
IM: Nhập khẩu
G: Chi tiêu của Chính phủ
b. Phương pháp tính theo luồng thu nhập ( phương pháp phân phối)
GDP = tổng các khoản thu nhập được hình thành trong quá trình
phân phối.
GDP = D
e
+w

+ i + r + p + T
i
Trong đó : D
e
: khấu hao để bù đắp phần tài sản cố đinh hao mòn
W : tiền lương

i : trả lãi suất
r : trả tiền thuê nói chung
p : phân phối lợi nhuận nó chung
T
i :
thuế gián thu
Chú ý :
GDP danh nghĩa theo giá thị trường = GDP theo phương pháp phân phối.
GDP danh nghĩa theo yếu tố sản xuất = GDP danh nghĩa theo giá thị trường - T
i
Nhóm TH: CHIPCHIP TRANG : 16
GVHD: Nguyễn Quang Cường
c. Vấn đề tính trùng và phương pháp giá trị gia tăng
Để sản xuất hàng hóa cuối cùng đến tay người tiêu dùng,phải trải qua
nhiều công đoạn sản xuất khác nhau. Mỗi công đoạn, mỗi doanh nghiệp
chuyên môn hóa chỉ đóng góp tương ứng một phần giá trị của mình để
tạo ra một hàng hóa dịch vụ hoàn chỉnh.
Vì vậy khi tính GDP theo cung dưới - luồng thu nhập hoặc chi phí đòi hỏi
phải rất cẩn trọng để tránh tính trùng.
 Giá trị gia tăng VA : là khoảng chênh lệch giữa giá trị sản lượng của
doanh nghiệp với khoản mua vào về vật liệu và dịch vụ từ các doanh
nghiệp khác mà đã được dùng hết trong việc sản xuất ra sản lượng đó.
VA = doanh thu + chênh lệch hàng tồn kho - chi phí trung gian
VA chính là lượng gia tăng trong giá trị của hàng hóa do kết quả của quá
trình sản xuất và nó là số đo phần đóng góp của doanh nghiệp vào tổng
sản lượng của nền kinh tế.
GDP = tổng VA của các đơn vị thường trú trên phạm vi lãnh thổ một quốc gia.
Tóm lại, việc tính toán bằng nhiều phương pháp đều cho những kết quả giống
nhau. Tuy nhiên trên thực tế có những chênh lệch nhất định do những sai sót từ
những con số, thống kê hoặc tính toán.

3. Lý thuyết đưa biến phụ thuộc và biến độc lập vào mô hình
a. Biến phụ thuộc:
Y : tổng thu nhập quốc nội (GDP) (đvt: triệu đôla Singapo)
b. Biến độc lập
 X2 : ( NN&KK) Nông nghiệp và khai khoáng;
 X3 : ( CNCB ) công nghiệp chế biến ;
 X4 : ( TN ) thương nghiệp ;
 X5 : (TC ) tài chính;
 X6 : ( NK ) ngành khác.
4. Nguồn dữ liệu và cách thu thập dữ liệu
Nhóm TH: CHIPCHIP TRANG : 16
GVHD: Nguyễn Quang Cường
a. Dữ liệu:Số liệu được lấy từ mục số liệu thông kê( thống kê nước ngoài)
trong website của Tổng cục thống kê Việt Nam.
Nguồn số liệu: Key Indicators of Developing Asian and Pacific Countries of
ADB, 2007.
b. Không gian mẫu :
Nghiên cứu GDP của Singapo trong vòng 10 năm. Nhóm nhận thấy mẫu quan
sát đủ lớn và đủ mức độ tin cậy để tiến hành xây dựng các mô hình hôi qui.
c. Mô hình tổng thể:
Y = β
1
+ β
2
X
2
+ β
3
X
3

+ β
4
X
4
+ β
5
X
5
+ β
6
X
6
+U
i

d. Dự đoán kì vọng giữa các biến.
 β
2
âm: khi giá trị nông nghiệp và khai khoáng giảm dẫn đến GDP trong
nước giảm
 β
3
dương: giá trị công nghiệp chế biến tăng làm cho thu nhập GDP trong
nước tăng,
 β
4
dương : giá trị thương nghiệp tăng làm tăng GDP
 β
5
dương : giá trị trong ngành tài chính tăng góp phần làm tăng giá trị

GDP trong nước
 β
6
âm : giá trị của các ngành khác giảm cũng là một nhân tố làm giảm giá
trị GDP trong nước.
III. Phân tích dữ liệu
1. Bảng số liệu( bảng 1 phần phụ lục):
NĂM GDP NN&KK CNCB TN TC NK
1995 94655 209 29729 16889 28673 19156
1996 101331 217 30557 17641 32096 20821
1997 109489 218 31871 18708 362-92 22399
1998 106598 203 31630 16482 35203 23081
1999 115365 199 35756 17676 37261 24472
2000 127498 189 41182 20520 39150 26457
2001 125611 186 36405 20006 39697 29317
2002 128931 142 39424 21697 37871 29797
2003 134509 145 40591 24000 39187 30586
2004 147469 163 46208 28171 40224 32704
2005 158297 160 50612 30867 42930 33728
2006 172135 180 56457 34049 46141 35308
Nhóm TH: CHIPCHIP TRANG : 16
GVHD: Nguyễn Quang Cường
Giải thích:
 GDP :Tổng sản phẩm quốc nội(Y)
 NN&KK : Nông nghiệp và khai khoáng(X2)
 CNCB : Công nghiệp chế biến(X3)
 TN : Thương nghiệp(X4)
 TC : Tài chính (X5)
 NK : Ngành khác (X6)
2. Thống kê mô tả : trên dữ liệu đã có nhóm tiến hành xử lý tính toán và

thu được các kết quả thông kê sau
Y X2 X3 X4 X5 X6
Mean 126824.0 184.2500 39201.83 22225.50 37893.75 27318.83
Median 126554.5 187.5000 37914.50 20263.00 38510.50 27887.00
Maximum 172135.0 218.0000 56457.00 34049.00 46141.00 35308.00
Minimum 94655.00 142.0000 29729.00 16482.00 28673.00 19156.00
Std. Dev. 23473.23 26.63260 8410.798 5851.473 4613.775 5347.705
Skewness 0.503758 -0.307492 0.732567 0.911069 -0.281667 -0.030871
Kurtosis 2.335564 1.794698 2.537476 2.481439 3.005594 1.693664
Jarque-Bera 0.728283 0.915479 1.180273 1.794547 0.158688 0.855163
Probability 0.694793 0.632712 0.554252 0.407680 0.923722 0.652084
Observations 12 12 12 12 12 12
a. Biến Y:
Tiêu chí Giá trị Giá trị này rơi
vào
Năm
Trung bình
126824.0
Trung vị
126554.5
Lớn nhất
172135.0
2006
Nhỏ nhất
94655.00
1995
b. Biến nông nghiệp và khai khoáng
Tiêu chí Giá trị Giá trị này rơi
vào năm
Trung bình

184.2500
Trung vị
187.5000
Lớn nhất
218.0000
1997
Nhỏ nhất
142.0000
2002
c. Công nghiệp chế biến
Nhóm TH: CHIPCHIP TRANG : 16
GVHD: Nguyễn Quang Cường
Tiêu chí Giá trị Giá trị này rơi
Vào năm
Trung bình
39201.83
Trung vị
37914.50
Lớn nhất
56457.00
2006
Nhỏ nhất
29729.00
1995
d. Thương nghiệp
Chỉ tiêu Giá trị Giá trị rơi vào
năm
Trung bình
22225.50
Trung vị

20263.00
Lớn nhất
34049.00
2006
Nhỏ nhất
16482.00
1998
e. Tài chính:
Chỉ tiêu Giá trị Giá trị rơi vào
năm
Trung bình
37893.75
Trung vị
38510.50
Lớn nhất
46141.00
2006
Nhỏ nhất
28673.00
1995
f. Ngành khác:
Chỉ tiêu Giá trị Giá trị rơi vào
năm
Nhóm TH: CHIPCHIP TRANG : 16

×