Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Chính sách thu hút cán bộ công chức về cơ sở, lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 79 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH


NIÊN KHOÁ: 2005 - 2009
ĐỀ TÀI:

Giảng viên hướng dẫn
NGUYỄN HỮU LẠC

Sinh viên thực hiện
Tăng Nguyễn Tú Quyên
MSSV: 5054895
Lớp Luật Hành Chính – K31

Cần Thơ 04/2009


Luận văn tốt nghiệp

Chính sách thu hút CBCC về cơ sở

MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu .............................................................................................................1,2
Chương 1 : Khái quát chung về cán bộ, công chức cấp xã
1.1 Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã ..................................................................3
1.1.1 Khái niệm ..........................................................................................................3
1.1.1.1 Khái niệm cán bộ, công chức Nhà nước ..........................................................3
1.1.1.2 Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã ...............................................................6


1.1.2 Phân loại cán bộ, công chức cấp xã ....................................................................7
1.1.3 Đặc trưng, vị trí vai trò của cán bộ, công chức cơ sở ..........................................8
1.1.3.1 Đặc trưng ........................................................................................................8
1.1.3.2 Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức cơ sở.......................................................9
1.1.4 Trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của cán bộ, công chức cấp xã .....................9
1.1.4.1 Trách nhiệm ....................................................................................................9
1.1.4.2 Nghĩa vụ .......................................................................................................10
1.1.4.3 Quyền lợi ......................................................................................................11
1.1.4.4 Những việc cán bộ, công chức cấp xã không được làm .................................12
1.2 Tiêu chuẩn cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn ........................................12
1.2.1 Tiêu chuẩn chung............................................................................................. 12
1.2.2 Tiêu chuẩn cụ thể............................................................................................. 13
1.2.2.1 Tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ cấp xã ........................................................14
1.2.2.2 Tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức danh công chức cấp xã .........................15
1.3. Vị trí pháp lý của cấp cơ sở .............................................................................17
1.3.1 Sơ lược về chính quyền cơ sở...........................................................................17
1.3.2 Vị trí, chức năng của cấp cơ sở ........................................................................19
Chương 2 : Chính sách thu hút nguồn lực cán bộ, công chức về cơ sở
2.1 Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn................20
2.1.1 Nguyên nhân và điều kiện hình thành chính sách thu hút .................................20
21.1.1 Nguyên nhân hình thành ................................................................................20
2.1.1.2 Điều kiện hình thành .....................................................................................23
2.2 Chế độ, chính sách chung .................................................................................24
2.2.1 Chế độ, chính sách về tiền lương......................................................................24
2.2.2 Chế độ, chính sách BHXH, BHYT..................................................................37
a. Chế độ BHXH.......................................................................................................37
b. Chế độ BHYT.......................................................................................................38
1.2.3 Các chế độ phụ cấp lương khác........................................................................39
GVHD: Nguyễn Hữu Lạc


SVTH: Tăng Nguyễn Tú Quyên


Luận văn tốt nghiệp

Chính sách thu hút CBCC về cơ sở

a. Chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung ..................................................................39
b. Chế độ phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo...................................................40
c. Chế độ phụ cấp chức vụ ........................................................................................40
d. Chế độ phụ cấp đặc biệt ........................................................................................41
e. Chế độ phụ cấp thu hút..........................................................................................42
f. Chế độ trợ cấp khó khăn ........................................................................................43
2.2. Chính sách thu hút nguồn lực cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn về
cơ sở tại một số địa phương....................................................................................45
a. Thành phố Cần Thơ .............................................................................................. 45
b. Bình Dương ..........................................................................................................49
c. Đồng Nai ..............................................................................................................52
d. Quảng Nam...........................................................................................................54
e. Nghệ An................................................................................................................56
Chương 3 : Thực trạng triển khai chính sách thu hút nguồn lực cán bộ, công chức
về cơ sở và hướng hoàn thiện các chính sách
3.1 Thực trạng thu hút nguồn lực cán bộ, công chức về cơ sở tại một số địa
phương ....................................................................................................................58
3.1.1 Thực trạng........................................................................................................58
3.1.2 Kết quả đạt được trong việc triển khai các chính sách thu hút ..........................61
a. Thành phố Đà Nẵng .............................................................................................. 61
b. Thành phố Cần Thơ .............................................................................................. 62
c. Vĩnh Long.............................................................................................................63
d. Trà Vinh ...............................................................................................................65

e. Ninh Bình .............................................................................................................66
3.2 Giải pháp nhằm thu hút có hiệu quả nguồn lực cán bộ, công chức về công tác
tại cơ sở...............................................................................................................68-72
Kết luận..............................................................................................................73-74

GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

SVTH: Tăng Nguyễn Tú Quyên


Luận văn tốt nghiệp

Chính sách thu hút CBCC về cơ sở

LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài:
Đội ngũ cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã là lực lượng nòng cốt ở cấp
chính quyền cơ sở, đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Việc chuẩn hoá và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã là đòi hỏi tất yếu, cấp thiết trong giai đoạn hiện nay nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp cơ sở. Theo thống kê, đội ngũ cán bộ
chuyên trách và công chức cấp xã ở các địa phương có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ ở bậc đại học, cao đẳng chiếm tỷ lệ rất thấp. Đây là khó khăn không nhỏ
đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội ở mỗi địa phương. Một trong những
nguyên nhân trên là do chế độ tiền lương đối với cán bộ chuyên trách và công chức
cấp xã còn thấp, không tạo được động lực để khuyến khích họ tự học tập, nâng cao
trình độ để phục vụ công tác, cũng như chưa tạo ra lực hút đủ mạnh đối với các đối
tượng có trình độ năng lực chuyên môn một khi các địa phương có nhu cầu thu hút
họ về công tác ở cơ sở. Vì vậy, xây dựng một chế độ ưu đãi hợp lý dành cho đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã là góp phần tạo lực hút đối với nguồn nhân lực có

trình độ cao về phục vụ chính quyền cơ sở; đồng thời giảm thiểu chi phí cho việc
đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã không đủ trình độ và năng lực.
1.2 Phạm vi và mục đích nghiên cứu của đề tài:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này chủ yếu xoay quanh chính sách, chế độ
dành cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã mục đích làm rõ những đặc trưng, vị trí
vai trò của cán bộ công chức cấp xã; phân tích những chế độ, chính sách của một số
địa phương trong việc thu hút nguồn lực cán bộ công chức có trình độ chuyên môn
về xã, phường, thị trấn công tác từ đó đề xuất những giải pháp để hoàn thiện các chế
độ, chính sách dành cho cán bộ, công chức cơ sở để họ yên tâm công tác, tâm huyết
với công việc, phát huy hết năng lực, khơi dậy niềm đam mê công việc, tạo những
động lực để cán bộ công chức có hướng phấn đấu, rèn luyện. Song song đó là việc
nghiên cứu sửa đổi những mặt còn hạn chế của nguồn lực cán bộ công chức cấp xã
để xây dựng lực lượng cán bộ công chức ngày càng vững mạnh, hoạt động hiệu quả,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
1.3 Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu Hiến pháp 1992 (được sửa đổi, bổ sung năm 2001),
Pháp lệnh cán bộ công chức năm 1998; Pháp lệnh cán bộ công chức sửa đổi, bổ
sung năm 2000; 2003; Luật cán bộ công chức năm 2008 và các văn bản pháp luật có
liên quan cùng với việc tham khảo tài liệu của một số tác giả khác. Đề tài này được
tác giả nghiên cứu dựa trên phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp các
GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

3

SVTH: Tăng Nguyễn Tú Quyên


Luận văn tốt nghiệp

Chính sách thu hút CBCC về cơ sở


nguồn tài liệu và dưới sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Hữu Lạc cộng với những
quan điểm của chính tác giả. Tuy vậy, trong quá trình nghiên cứu dưới góc độ là
sinh viên; kiến thức còn nhiều hạn chế, thiếu sót; rất mong quý thầy cô bỏ qua cho
em.
1.4 Cơ cấu của luận văn:
Để hiểu rõ hơn về chế độ, chính sách dành cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã cũng như các chính sách thu hút nguồn lực cán bộ, công chức có trình độ chuyên
môn cao về công tác tại cơ sở, tác giả đã tìm tòi các chính sách thu hút ở một số địa
phương và phân tích một số cơ chế thu hút.Cơ cấu luận văn gồm 3 chương, chương
thứ nhất là khái quát chung về cán bộ, công chức cấp xã; chương thứ hai là
chính sách thu hút cán bộ, công chức về cơ sở; chương thứ ba là nêu lên những
thực trạng về việc triển khai các chính sách thu hút và đề xuất một số giải pháp
để hoàn thiện.
Nhằm góp phần nâng cao kiến thức, nâng cao chất lượng của luận văn tốt
nghiệp, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô cùng các
bạn sinh viên chuyên ngành luật khác. Em xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Tăng Nguyễn Tú Quyên
Luật Hành chính – K31

GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

4

SVTH: Tăng Nguyễn Tú Quyên


Luận văn tốt nghiệp


Chính sách thu hút CBCC về cơ sở

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1 KHÁI NIỆM CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ:
1.1.1 Khái niệm:
Cán bộ công chức cấp xã nói riêng là một bộ phận của cán bộ công chức Nhà
nước. Cán bộ là người quyết định mọi vấn đề trong tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước.Trong đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước ta, đóng vai trò là
chủ thể thống nhất quản lý cán bộ công chức; Đảng Cộng sản Việt Nam đã chú ý tới
vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước. Mặc dù vậy, chế định về cán bộ
công chức chỉ mới thật sự hoàn chỉnh từ năm 1998 khi Pháp lệnh cán bộ công chức
ra đời và có hiệu lực ngày 01/05/1998 và đặc biệt qua hai lần sửa đổi, bổ sung vào
năm 2000, 2003 chế định cán bộ công chức xã, phường, thị trấn mới được công
nhận là cán bộ công chức trong Pháp lệnh cán bộ công chức 2003.
1.1.1.1 Khái niệm cán bộ công chức Nhà nước:
- Cán bộ công chức là hai phạm trù khác nhau. Pháp luật hiện hành chưa đưa
ra khái niệm cụ thể thế nào là cán bộ, thế nào là công chức, mà chỉ quy định chung
trong điều 1 Pháp lệnh cán bộ công chức năm 1998 (chỉ liệt kê những người được
coi là cán bộ, công chức mà chưa phân định rõ) theo đó : “Cán bộ công chức quy
định tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước, bao gồm:
 Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong
các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
 Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
 Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ
thường xuyên, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp
vào một ngạch hành chính, sự nghiệp trong các cơ quan Nhà nước, mỗi ngạch thể
hiện chức và cấp về chuyên môn nghiệp vụ, có chức danh tiêu chuẩn riêng.



Thẩm phán TAND, Kiểm sát viên Viện KSND.

 Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong các cơ quan, các đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, làm việc
trong các cơ quan, đơn vi thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp.

GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

5

SVTH: Tăng Nguyễn Tú Quyên


Luận văn tốt nghiệp

Chính sách thu hút CBCC về cơ sở

- Pháp lệnh cán bộ công chức năm 1998 sửa đổi, bổ sung năm 2003 khoản 1
thì cán bộ công chức được quy định như sau:
Cán bộ công chức quy định tai Pháp lệnh này là công dân Việt Nam, trong
biên chế, bao gồm:

Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; ở tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); ở quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện);


Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện;

Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức
hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở Trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện;


Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức

hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;


Thẩm phán TAND, Kiểm sát viên Viện KSND;


Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong cơ quan đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc trong cơ
quan đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp;

Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo theo nhiệm
kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Bí thư, Phó Bí thư
Đảng uỷ; người đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);



Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn

nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã.
 Phân biệt cán bộ, công chức:
- Hiện nay thì không có văn bản nào quy định để phân biệt cán bộ công chức
hay là viên chức, nhưng vấn đề này thường được nhiều người quan tâm. Cán bộ
công chức là cụm từ chung nhằm để chỉ những người được quy định tại điều 1 Pháp
lệnh này. Mặc dù vậy, chúng ta có thể dựa vào một số điểm sau để phân biệt:

GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

6

SVTH: Tăng Nguyễn Tú Quyên


Luận văn tốt nghiệp

Chính sách thu hút CBCC về cơ sở

+ Theo Nghị định số 09/2007/NĐ-CP ngày 15 thnág 01 năm 2007 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước, có
quy định: Công chức nói tại Nghị định này là công dân Việt Nam, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước được quy định tại điểm b, điểm c, điểm e khoản
1 Điều 1 của Pháp lệnh cán bộ công chức, làm việc trong các cơ quan nhà nước, lực
lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội sau đây:



Văn phòng Quốc hội;



Văn phòng Chủ tịch nước;



Các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;


Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp; cơ quan đại diện
nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài;


Đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân;


Bộ máy giúp việc thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
+ Theo điều 2 Nghị định 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của
Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các dơn
vị sự nghiệp của Nhà nước và Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10
năm 2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP có quy
định: Viên chức nói tại Nghị định này là công dân Việt Nam, trong biên chế, được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường
xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Pháp lệnh cán bộ công chức năm 1998 ngày 29 tháng 04 năm 2003, hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.

- Luật cán bộ, công chức được Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 11 năm
2008 (sẽ có hiệu lực vào ngày 01 tháng 01 năm 2010) đã đưa ra định nghĩa khá khái
quát về cán bộ, công chức như sau:
+ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước.

GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

7

SVTH: Tăng Nguyễn Tú Quyên


Luận văn tốt nghiệp

Chính sách thu hút CBCC về cơ sở

+ Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị

sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật.
Tóm lại cán bộ công chức nhà nước nói chung là những người làm việc
trong các cơ quan nhà nước hoặc trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội do tuyển dụng, bầu hoặc bổ nhiệm. Cán bộ công chức được trao những quyền
hạn tương ứng với một chức vụ nhất định hoặc thực hiện công việc theo sự uỷ
nhiệm của nhà nước để thực hiện trực tiếp nhiệm vụ và chức năng nhà nước, trong
danh sách biên chế, được trả lương và các chế độ phụ cấp khác từ ngân sách nhà
nước.
1.1.1.2 Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã:
- Luật Cán bộ, công chức đã dành hẳn một chương riêng để điều chỉnh về đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã; đồng thời giao cho Chính phủ quy định cụ thể chế độ
chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã, theo đó:
+ Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính
trị - xã hội.
+ Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Như vậy, một người có thể trở thành cán bộ, công chức khi tham gia vào quan
hệ lao động với nhà nước.Mối quan hệ này hình thành trên cơ sở quyết định tuyển
dụng, quyết định bổ nhiệm hoặc dựa trên quyết định công nhận kết quả bầu cử.
1.1.2 Phân loại cán bộ công chức xã, phường, thị trấn:
- Trên cơ sở nghiên cứu Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ công chức xã,
phường, thị trấn và Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ chính sách đối với cán

GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

8


SVTH: Tăng Nguyễn Tú Quyên


Luận văn tốt nghiệp

Chính sách thu hút CBCC về cơ sở

bộ, công chức xã, phường, thị trấn có thể phân loại cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn thành:
+ Cán bộ chuyên trách cấp xã (CBCT) là những người do bầu cử để đảm
nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ. Theo quy định tại điểm 2 Nghị định 114/2003/NĐCP, CBCT cấp xã bao gồm các chức danh sau:
 Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ, Thường trực Đảng uỷ cấp xã (nơi không có
Phó Bí thư chuyên trách công tác Đảng) hoặc Bí thư, Phó Bí thư chi bộ xã (nơi chưa
thành lập Đảng uỷ cấp xã);
 Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
 Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
 Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc;
 Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
 Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;
 Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn
có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội nông dân Việt Nam);
 Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;
+ Cũng theo điều 2 Nghị định 114/2003/NĐ-CP, công chức là những người
được tuyển dụng vào làm việc ở cơ quan nhà nước gồm những chức danh sau đây:
 Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy)
 Chỉ huy Trưởng quân sự;
 Văn phòng - Thống kê;
 Địa chính – Xây dựng – Đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính- nông nghiệp- xây dựng và môi trường (đối với xã);

 Tài chính - Kế toán;
 Tư pháp - Hộ tịch;
 Văn hoá – Xã hội.
+ Bên cạnh hai đối tượng vừa nêu, ở cơ sở còn có đối tượng được xác định là
cán bộ không chuyên trách (CBKCT) chiếm số đông bao gồm các chức danh sau:
 Trưởng ban Tổ chức Đảng, Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra Đảng, Trưởng
ban Tuyên giáo và một cán bộ Văn phòng Đảng uỷ;
 Phó Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy);
 Phó Chỉ huy Trưởng quân sự;
 Cán bộ kế hoạch- giao thông- thuỷ lợi- nông, lâm, ngư, diêm nghiệp;
 Cán bộ lao động- thương binh xã hội;
 Cán bộ dân số- gia đình và trẻ em;
GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

9

SVTH: Tăng Nguyễn Tú Quyên


Luận văn tốt nghiệp

Chính sách thu hút CBCC về cơ sở

 Thủ quỹ- văn thư- lưu trữ;
 Cán bộ phụ trách đài truyền thanh;
 Cán bộ quản lý văn hoá;
 Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Phó các đoàn thể cấp xã: Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu
chiến binh;
 Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Chủ tịch Hội Chữ Thập Đỏ Việt Nam.

Ngoài ra, ở thôn và tổ dân phố cũng có những CBKCT được quy định tại
Nghị định 121/2003/NĐ-CP, gồm có:
 Bí thư Chi bộ thôn; Trưởng thôn; Công an viên ở thôn;
 Bí thư chi bộ; Tổ trưởng tổ dân phố (ở phường, thị trấn).
1.1.3 Đặc trưng, vị trí và vai trò của cán bộ, công chức cơ sở:
1.1.3.1 Đặc trưng:
- Cán bộ công chức xã, phường, thị trấn đa số là người địa phương, sinh sống
tại địa phương.
- Công việc của cán bộ công chức cơ sở rất phức tạp phải trực tiếp nghe và
giải quyết nhiều vấn đề liên quan đến cuộc sống thường nhật của người dân thuộc
các lĩnh vực khác nhau.
- Tính ổn định và liên tục công tác của CBCC cấp xã không giống CBCC cấp
huyện trở lên đến Trung ương:
+ Cán bộ chủ chốt được bầu cử ở xã như Tổ chức đảng, Mặt trận Tổ quốc,
đoàn thể, Hội đồng nhân dân khi hết nhiệm kỳ nếu không trúng cử thì việc sắp xếp,
bố trí công tác khác về cơ bản không giống như cán bộ công chức khác. Vì thế khi
được bầu cử giữ chức danh chủ chốt theo nhiệm kỳ số cán bộ này được xác định là
CBCT và được hưởng chế độ như công chức, khi hết nhiệm kỳ thôi không đảm
đương chức danh chủ chốt, số cán bộ đã qua đào tạo có chuyên môn nghiệp vụ có
uy tín và kinh nghiệm được bố trí vào vị trí khác được chuyển hưởng theo chế độ
công chức; số còn lại do không đủ tiêu chuẩn thì đương nhiên thôi không là CBCT
và không còn được hưởng chế độ như CC nữa.
+ Qua tổng kết hoạt động của chính quyền cơ sở, những công việc thuộc nội
dung quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã đòi hỏi phải được thực hiện
thường xuyên, chuyên nghiệp và do đó trong đội ngũ CBCC cấp xã có một bộ phận
cần phải chuyên sâu, chuyên nghiệp có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đó chính là
CC cấp xã.
1.1.3.2 Vị trí vai trò của cán bộ, công chức cơ sở:

GVHD: Nguyễn Hữu Lạc


10

SVTH: Tăng Nguyễn Tú Quyên


Luận văn tốt nghiệp

Chính sách thu hút CBCC về cơ sở

- Cán bộ công chức xã, phường, thị trấn là hiện thân của cán bộ công chức
công quyền nói chung trong mắt người dân.
- Cán bộ công chức cấp xã đóng vai trò to lớn trong hoạt động quản lý nhà
nước ở cấp cơ sở. Thông qua hoạt động của mình, họ đảm bảo sự lãnh đạo các quá
trình sản xuất, xác định hướng phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất, thục
hiện các biện pháp tổ chức…Nói chung họ là lực lượng nòng cốt quyết định mọi
vấn đề của đất nước.
- Đội ngũ cán bộ công chức xã, phường, thị trấn là đội ngũ gần dân nhất, là
cầu nối giữa Đảng với dân. Đội ngũ này có vị trí vai trò hết sức quan trọng vừa phải
thực thi các chủ trương chính sách, pháp luật từ cấp trên, vừa phản ánh nguyện vọng
của quần chúng nhân dân đến với cấp trên, đồng thời cán bộ cấp xã phải giải quyết
các công việc hằng ngày có tính chất quản lý, tự quản mọi mặt ở địa phương. Trong
quá trình thực thi nhiệm vụ, cán bộ công chức cấp xã phải chịu sự giám sát trực tiếp
hàng ngày của người dân.
1.1.4 Trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của cán bộ công chức cấp xã:
- Cán bộ công chức nói chung cũng như cán bộ công chức cấp xã nói riêng
đều là người hưởng lương từ ngân sách nhà nước, từ tiền đóng thuế của nhân dân,
cán bộ công chức là công bộc của nhân dân chịu sự giám sát của nhân dân, vì vậy
phải không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức, học tập nâng cao trình độ và năng
lực công tác thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ, công vụ được giao, phục vụ

nhân dân.
- Cán bộ công chức cấp xã phải có trách nhiệm thực hiện các quy định của
Luật Phòng chống tham nhũng 2005; Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm
2005; nhiệm vụ chuyên môn của cán bộ công chức; các quy định về chế độ, chính
sách; tiêu chuẩn cán bộ công chức.
1.1.4.1 Nghĩa vụ của cán bộ công chức xã, phường, thị trấn :
Cán bộ, công chức cấp xã cũng như tất cả cán bộ công chức đều có nghĩa vụ
đối với Nhà nước và nhân dân theo quy định của pháp luật. Theo Nghị định số
114/2003/NĐ-CP n gày 10 tháng 10 năm 2003 về cán bộ công chức xã, phường, thị
trấn thì cán bộ công chức cấp xã có những nghĩa vụ sau:
- Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, phấn đấu thực hiện
công cuộc đổi mới xây dựng địa phương phát triển về mọi mặt;
- Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách,
pháp luật của nhà nước; thi hành nhiệm vụ, công vụ theo đúng quy định pháp luật;
- Có nếp sống lành mạnh, tôn trong nhân dân, không được quan liêu, hách
dịch, cửa quyền;
GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

11

SVTH: Tăng Nguyễn Tú Quyên


Luận văn tốt nghiệp

Chính sách thu hút CBCC về cơ sở

- Thực hiện nghiêm chỉnh nội quy, quy chế, điều lệ của cơ quan, tổ chức; giữ
gìn và bảo vệ của công; bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ; chủ động sáng tạo, phối hợp trong

công tác để hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao; đạt tiêu chuẩn theo thời
gian quy định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý, sử dụng cán bộ công
chức;
- Gương mẫu thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở xã, phường, thị trấn ; liên hệ
chặt chẽ, tham gia sinh hoạt với cộng đồng dân cư nơi cư trú, lắng nghe ý kiến của
nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân;
- Chấp hành sự điều động, quyết định phân công công tác của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền; khi có căn cứ để cho là quyết định dó trái pháp luật thì phải
báo cáo ngay với người ra quyết định; trong trường hợp vẫn phải chấp hành quyết
định thì phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải
chịu trách nhiệm về hậu quả việc thi hành quyết định đó;
- Cán bộ công chức cấp xã chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành
nhiệm vụ, công vụ của mình; cán bộ công chức cấp xã giữ chức vụ lãnh đạo còn
phải chịu trách nhiệm về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ công chức
thuộc quyền theo quy định của pháp luật;
- Cán bộ công chức cấp xã có trách nhiệm thực hiện Quy chế làm việc giữa
Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc trong
việc giải quyết những vấn đề quan trọng và bức xúc của địa phương.
1.1.4.2 Quyền lợi cán bộ công chức cấp xã:
Trước khi Pháp lệnh cán bộ, công chức 1998 được ban hành và qua 2 lần sửa
đổi, bổ sung năm 2000, 2003 cán bộ công chức cấp xã còn nhiều thiệt thòi so với
cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên tuy sự phân biệt này không lớn nhưng phần
nào thể hiện được sự đối xử đối với cán bộ, công chức cấp xã chưa được công bằng
dù đây là lực lượng đóng vai trò quan trọng trong bộ máy nhà nước ở địa phương.
Quyền lợi của cán bộ, công chức chỉ tương đối hoàn chỉnh khi Nghị định số
114/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10 tháng 10 năm 2003 về cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn ban hành qui định một số quyền lợi như quan tâm hơn đến cán
bộ, công chức là lao động nữ, trong thời gian đương nhiệm được tham gia đóng
BHXH do đó khi về hưu sẽ được hưởng chế độ hưu trí, được tham gia đóng BHYT
khi đó sẽ được hưởng quyền lợi khám chữa bệnh miễn phí, ngoài ra cán bộ, công

chức cấp xã cò được tạo điều kiện để học tập nâng cao trình độ với những hình thức
linh hoạt như có thể theo học hệ tập trung chính qui hoặc theo học hệ vừa học vừa
làm…Theo Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 về cán bộ
GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

12

SVTH: Tăng Nguyễn Tú Quyên


Luận văn tốt nghiệp

Chính sách thu hút CBCC về cơ sở

công chức xã, phường, thị trấn; cán bộ công chức cấp xã có những quyền lợi cũng
giống như những người lao động khác, cụ thể như:
- Được nghỉ lễ, nghỉ hàng năm và nghỉ việc riêng theo quy định của Bộ luật
lao động. Trong trường hợp có lý do chính đáng được nghỉ không hưởng lương, sau
khi có sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý và sử dụng cán bộ
công chức cấp xã;
- Được hưởng lương và các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, công tác
phí, bồi dưỡng, thôi việc và các quy định khác;
- Được ưu tiên trong việc xét tuyển, thi tuyển vào làm việc ở các tổ chức, cơ
quan nhà nước từ cấp huyện trở lên khi có đủ điều kiện và tiêu chuẩn;
- Có quyền tham gia hoạt động chính trị, xã hội theo quy định của pháp luật;
được tạo điều kiện để học tập nâng cao trình độ, được quyền nghiên cứu khoa học,
sáng tác; được khen thưởng khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công vụ được giao;
- Có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về việc làm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân mà mình cho là trái pháp luật đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy
dịnh của pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những khiếu nại, tố

cáo và khởi kiện đó;
- Khi thi hành nhiệm vụ, công vụ được pháp luật và nhân dân bảo vệ;
- Cán bộ công chức hy sinh trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ được xem
xét công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật; bị thương trong khi thi hành
nhiệm vụ, công vụ được xem xét để áp dụng chính sách chế độ tương tự như đối với
thương binh;
- Cán bộ công chức là nữ còn được hưởng các quyền lợi quy định riêng đối
với lao động nữ như bảo đảm quyền làm việc của phụ nữ bình đẳng mọi mặt với
nam giới; nghiêm cấm người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử với phụ
nữ, xúc phạm danh dự và nhân phẩm phụ nữ; thực hiện nguyên tắc bình đẳng nam
nữ về tuyển dụng, sư dụng, nâng bậc lương và trả công lao động; đảm bảo quyền lợi
của người lao động nữ trong thời gian nghỉ thai sản, sinh con quy định tại các khoản
2 Điều 109, các Điều 111, 113, 114, 115, 116 và 117 của Bộ luật lao động.
1.1.4.3 Những việc cán bộ công chức cấp xã không được làm:
Để nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công chức trong việc phục vụ
nhân dân, ngăn ngừa, hạn chế các hành vi tiêu cực có thể xảy ra trong quá trình thực
thi công vụ; pháp luật quy định cán bộ công chức cấp xã không được làm những
việc sau đây:
- Chây lười trong công tác, trốn tránh trách nhiệm hoặc thoái thác nhiệm vụ,
công vụ; gây bè phái, mất đoàn kết, cục bộ hoặc tự ý bỏ việc;
GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

13

SVTH: Tăng Nguyễn Tú Quyên


Luận văn tốt nghiệp

Chính sách thu hút CBCC về cơ sở


- Cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết công việc;
- Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý điều hành các doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh,
bệnh viện tư, trường học tư;
- Bí thư đảng ủy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị,
em ruột của mình vào làm công việc: Tài chính - Kế toán, Địa chính – Xây dựng tại
địa phương, đơn vị mình đang công tác;
- Trường hợp cán bộ công chức cấp xã đã thành lập, tham gia thành lập hoặc
tham gia quản lý điều hành các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, công ty hợp danh, bệnh việntư, trường học tư thì không được tham
gia các hoạt động nêu trên trong thời hạn chậm nhất là 06 tháng kể từ ngày được
bầu giữ chức vụ hoặc được tuyển dụng vào công chức.
- Những người được bầu giữ chức vụ Bí thư đảng ủy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tại đơn vị mà vợ hoặc
chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình đang làm công việc Tài chính - Kế
toán, Địa chính- Xây dựng thì Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp huyện có kế hoạch bố trí lại công chức nói trên tại xã hoặc điều động tới nơi
làm việc ở đơn vị khác trong thời gian chậm nhất là 06 tháng kể từ khi giữ chức vụ
bầu cử.

1.2 TIÊU CHUẨN CÁN BỘ CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN:
1.2.1 Tiêu chuẩn chung:
Cán bộ, công chức cấp xã phải đáp ứng những tiêu chuẩn chung theo quy định
tại Điều 6 Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
như sau:
- Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; có năng lực và tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường

lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
- Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân.
Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức
kỷ luật trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân,
được nhân dân tín nhiệm;
- Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hoá, chuyên môn, đủ năng
lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

14

SVTH: Tăng Nguyễn Tú Quyên


Luận văn tốt nghiệp

Chính sách thu hút CBCC về cơ sở

Ngoài ra các cán bộ, công chức cấp xã ở từng vị trí, chức danh phải đảm bảo
tiêu chuẩn cụ thể do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định. Cụ thể:
Đối với cán bộ chuyên trách cấp xã làm việc trong các tổ chức chịnh trị, tổ
chức chính trị- xã hội, phải đáp ứng các tiêu chuẩn do các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị- xã hội ở cấp Trung ương quy định.
Đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã làm việc trong Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân phải đáp ứng các tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy
định.
1.2.2 Tiêu chuẩn cụ thể:
Để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở công tâm, thạo việc, tận tụy với
dân, không tham nhũng, ức hiếp dân, biết phát huy sức dân, có năng lực tổ chức và

vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà
nước theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương (khoá XI) lần
thứ năm về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chịnh trị ở cơ sở xã, phường,
thị trấn”, ngày 16 tháng 01 năm 2004 Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ra Quyết định số
04/2004/QĐ-BNV ban hành Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn. Trong Quy định tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn, các chức danh cụ thể được xác định rõ về chức trách, nhiệm vụ,
yêu cầu về trình độ học vấn, trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, tuổi đời, đồng thời cũng tính đến đặc trưng của các vùng miền…Quy định tiêu
chuẩn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn là căn cứ, cơ sở để bổ nhiệm
cán bộ chuyên trách cấp xã, cũng là chuẩn mực, yêu cầu để quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng và xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã đồng thời là cơ sở cho việc
tổ chức thi tuyển, xét tuyển để tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức cấp xã vào
từng chức danh theo quy định.
1.2.2.1 Tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ cấp xã:
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã phải đáp ứng những tiêu chuẩn
cụ thể như sau:

Tuổi đời: Tuổi của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình đặc điểm của địa
phương nhưng tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ.


Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông.


Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị đối với khu
vực đồng bằng; khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương
đương trình độ sơ cấp trở lên.


GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

15

SVTH: Tăng Nguyễn Tú Quyên


Luận văn tốt nghiệp

Chính sách thu hút CBCC về cơ sở


Chuyên môn, nghiệp vụ: Có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên đối
với khu vực đồng bằng. Với khu vực miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn (tương đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu tham gia giữ chức vụ lần
đầu phải có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Ngành chuyên môn phù hợp với
đặc điểm kinh tế - xã hội của từng loại hình đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
Đã qua lớp bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế, kiến
thức và kỹ năng hoạt động đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã:

Tiêu chuẩn cụ thể về tuổi đời, học vấn, lý luận chính trị, chuyên môn
nghiệp vụ cũng giống với tiêu chuẩn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đòng nhân
dân.
Bí thư, Phó Bí thư đảng uỷ, chi uỷ, Thường trực đảng uỷ xã, phường, thị
trấn phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:


Tuổi đời: Không quá 45 tuổi khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.




Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông..



Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp chính trị trở lên.


Chuyên môn, nghiệp vụ: Ở khu vực đồng bằng và đô thị có trình độ
trung cấp chuyên môn trở lên. Ở khu vực miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn (tương đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu tham gia giữ chức vụ lần
đầu phải có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ
công tác xây dựng Đảng, nghiệp vụ quản lý hành chính nhà nước, nghiệp vụ quản lý
kinh tế.
Các tiêu chuẩn cụ thể đối với các chức danh Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên
hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh được quy định
như sau:


Tuổi đời: Chủ tịch Uỷ ban MTTQVN: không quá 60 tuổi đối với nam,

không quá 55 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu. Bí thư Đoàn Thanh
niên Cộng sản HCM: không quá 30 tuổi khi tham gia giữ chức vụ lần đầu. Chủ tịch
Hội LHPN, Chủ tịch HND: không quá 55 tuổi đối với nam, không quá 50 tuổi đối
với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu. Chủ tịch Hội CCB: không quá 65 tuổi khi
tham gia giữ chức vụ.

Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên ở khu vực

đồng bằng; tốt nghiệp tiểu học trở lên ở khu vực miền núi.


Lý luận chính trị: Có trình độ sơ cấp và tương đương trở lên.

GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

16

SVTH: Tăng Nguyễn Tú Quyên


Luận văn tốt nghiệp

Chính sách thu hút CBCC về cơ sở


Chuyên môn, nghiệp vụ: Đã được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ lĩnh vực công tác mà cán bộ đang đảm nhiệm tương đương trình độ sơ
cấp trở lên.
Các tiêu chuẩn quy định trên được áp dụng kể từ đầu nhiệm kỳ của từng tổ
chức đoàn thể.
1.2.2.2 Tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức danh công chức cấp xã:
- Chỉ huy trưởng quân sự: Người làm việc ở vị trí này phải đáp ứng các tiêu
chuẩn sau:


Độ tuổi: không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.



Học vấn: tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng
và đô thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.

Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải có trình độ trung cấp
lý luận chính trị trở lên ở khu vực đồng bằng, có trình độ tưong đương sơ cấp lý
luận chính trị trở lên ở khu vực miền núi.

Chuyên môn, nghiệp vụ: Ở khu vực đồng bằng phải đạt trình độ tương
đương trung cấp về quân sự của sỹ quan dự bị cấp phân đội trở lên. Với công chức
đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn ngành quân sự; nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải tương đương
trung cấp về quân sự của sỹ quan dự bị cấp phân đội trở lên. Sau khi được tuyển
dụng phải qua bồi dưỡng quản lý nhà nước về quốc phòng cấp xã. Sử dụng thành
thạo các trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn.
- Trưởng Công an xã: cũng phải đáp ứng những tiêu chuẩn tương tự với chức
danh Chỉ huy trưởng quân sự, nhưng chú ý ở tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ đó
là người làm việc ở chức danh này phải đạt trình độ tương đương trung cấp chuyên
môn ngành Công an trở lên; với công chức đang công tác ở khu vực miền núi hiện
nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn ngành công an; nếu mới được
tuyển dụng lần đầu phải được bồi dưỡng chương trình huấn luyện Trưởng công an
xã theo quy định của Công an cấp trên.
- Công chức Văn phòng - Thống kê:


Độ tuổi: không quá 35 tuổi khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.


Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vục đồng bằng
và đô thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên ở khu vực miền núi.


Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý
luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên.

GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

17

SVTH: Tăng Nguyễn Tú Quyên


Luận văn tốt nghiệp

Chính sách thu hút CBCC về cơ sở


Chuyên môn, nghiệp vụ: Ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp
Văn thư – Lưu trữ hoặc trung cấp hành chính, trung cấp Luật trở lên. Với công chức
đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn một trong các ngành chuyên môn trên; nếu mới được tuyển dụng lần
đầu phải có trình độ trung cấp của một trong ba ngành chuyên môn nói trên. Sau khi
được tuyển dụng phải bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước (nếu chưa qua trung
cấp hành chính). Ở khu vực đồng bằng và đô thị phải sử dụng được kỹ thuật tin học
phục vụ công tác chuyên môn.
- Công chức Tài chính - Kế toán; Công chức Tư pháp - Hộ tịch; Công chức Địa
chính – Xây dựng; Công chức Văn hoá – Xã hội: phải đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể
sau đây:

Độ tuổi, học vấn, lý luận chính trị: tương tự như đối với chức danh
công chức Văn phòng - Thống kê.


Chuyên môn, nghiệp vụ cần đáp ứng những tiêu chuẩn phù hợp với
từng chức danh cụ thể:
- Đối với công chức Tài chính - Kế toán: Ở khu vực đồng bằng có trình độ
trung cấp tài chính kế toán trở lên. Với công chức đang công tác ở khu vực miền núi
hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn tài chính kế toán; nếu mới
được tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp tài chính kế toán trở lên, phải
qua bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước sau khi tuyển dụng. Ở khu vực đồng
bằng và đô thị phải sử dụng được kỹ thuật tin học trong công tác chuyên môn.
- Đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch: Ở khu vực đồng bằng và đô thị có
trình độ trung cấp Luật trở lên và phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp cấp xã
sau khi được tuyển dụng. Với công chức đang công tác ở khu vực miền núi hiện
nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ tư pháp cấp xã; nếu mới được
tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp Luật trở lên, phải qua bồi dưỡng quản
lý hành chính nhà nước sau khi được tuyển dụng, phải sử dụng được tinh học trong
công tác chuyên môn.
- Đối với công chức Địa chính – Xây dựng: Ở khu vực đồng bằng có trình độ
trung cấp địa chính hoặc trung cấp xây dựng trở lên. Với công chức đang công tác ở
khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn địa
chính hoặc xây dựng; nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp
địa chính hoặc xây dựng. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý đất
đai, đo đạc bản đồ, quản lý hành chính nhà nước, ở khu vực đồng bằng phải sử dụng
được tin học phục vụ công tác chuyên môn.

GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

18

SVTH: Tăng Nguyễn Tú Quyên



Luận văn tốt nghiệp

Chính sách thu hút CBCC về cơ sở

- Đối với công chức Văn hoá – Xã hội: Ở khu vực đồng bằng phải đạt trình độ
trung cấp về văn hoá nghệ thuật (chuyên ngành) hoặc trung cấp quản lý văn hoá
thông tin hoặc trung cấp nghiệp vụ Lao động- Thương binh và Xã hội trở lên. Với
công chức đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng
kiến thức chuyên môn về một trong các ngành nói trên; nếu mới được tuyển dụng
lần đầu phải có trình độ trung cấp về một trong các ngành chuyên môn nói trên. Sau
khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và ngành
chuyên môn còn thiếu liên quan tới nhiệm vụ được giao. Sử dụng thành thạo các
trang thiết bị phù hợp với ngành chuyên môn. Ở khu vực đồng bằng và đô thị phải
sử dụng được kỹ thuật tin học phục vụ công tác chuyên môn.
Bên cạnh đó, theo quy định về tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn với những cán bộ, công chức cấp xã công tác tại các nơi có đồng
bào dân tộc thiểu số sinh sống phải biết ít nhất tiếng của một dân tộc thiểu số.

1.3 VỊ TRÍ PHÁP LÝ CỦA XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN:
1.3.1 Sơ lược về chính quyền cơ sở:
- Ở nước ta, các đơn vị hành chính được chia thành 4 cấp:
+ Cấp Trung ương
+ Cấp Tỉnh và tương đương.
+ Cấp huyện và tương đương.
+ Cấp xã và tương đương (phường, thị trấn) – đây là đơn vị hành chính thấp
nhất và thường được gọi là cấp cơ sở.
Từ sự phân chia lãnh thổ quốc gia thành các đơn vị hành chính các cấp, đòi
hỏi trên mỗi đơn vị hành chính đó phải có các tổ chức quyền lực nhà nước tương
ứng để dân cư ở đó thực hiện quyền lực và thể hiện ý chí, nguyện vọng, quyền lợi
của mình. Theo quy định của Hiến pháp và pháp luật hiện hành, trên mỗi cấp đơn vị

hành chính đều thành lập chính quyền (Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân).Theo quy định của pháp luật hiện hành thì quyền lập pháp thuộc về Quốc hội,
nên quyền đó không được phân cấp xuống chính quyền các đơn vị hành chính địa
phương, chính quyền địa phương không có quyền lập pháp mà chỉ có quyền ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật để quản lý nhà nước trên địa bàn lãnh thổ đơn
vị hành chính của mình. Quyền hành pháp được triển khai xuống chính quyền các
đơn vị hành chính nhà nước trong mối quan hệ chặt chẽ với quyền tự chủ của mỗi
đơn vị hành chính lãnh thổ, được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước ở địa phương
và các cơ quan trực thuộc Trung ương theo ngành dọc đóng tại địa phương. Chính
quyền địa phương thực hiện quyền lực nhà nước theo các hướng:

GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

19

SVTH: Tăng Nguyễn Tú Quyên


Luận văn tốt nghiệp


cấp trên;

Chính sách thu hút CBCC về cơ sở

Thi hành pháp luật và thực hiện các quyết định của cơ quan nhà nước


Quyết định các chủ trương, biện pháp bằng việc ra các quyết định để
giải quyết các vấn đề quan trọng thuộc quyền tự chủ của đơn vị hành chính;


Giám sát, kiểm tra việc thi hành pháp luật, các quyết định của cơ quan
nhà nước cấp trên và quyết định của chính quyền địa phương đối với tất cả các cơ
quan, tổ chức, công dân trên lãnh thổ hành chính.
- Trước khi tìm hiểu vị trí, vai trò của xã, phường, thị trấn. Xin trình bày sơ đồ
mô hình tổ chức của chính quyền địa phương1

Nhân dân

Bầu cử

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Bầu

UBND cấp tỉnh

Hội đồng nhân dân cấp huyện
Bầu

UBND cấp huyện

Hội đồng nhân dân cấp xã
Bầu

UBND cấp xã

1.3.2 Vị trí chức năng của chính quyền cơ sở:
- Chính quyền cơ sở gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã có
vị trí vai trò quan trọng trong cơ cấu chính quyền.Vị trí, vai trò đó thể hiện như sau:
+ Thứ nhất, chính quyền cơ sở nằm trong cơ cấu quyền lực thống nhất của

Nhà nước, do đó phải chấp hành pháp luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên;
+ Thứ hai, chính quyền cấp cơ sở được khẳng định địa vị pháp lý và được
phân cấp thẩm quyền quản lý quan trọng ở địa phương;
+ Thứ ba, chính quyền cơ sở có vị trí là cầu nối tiếp nhận và chuyển tải
đường lối, chính sách, quyết định của Trung ương xuống các cấp chính quyền ở địa
phương;

1

Tài liệu bồi dưỡng Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, xã 8/2004 của Bộ Nội vụ,NXB Phụ nữ

GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

20

SVTH: Tăng Nguyễn Tú Quyên


Luận văn tốt nghiệp

Chính sách thu hút CBCC về cơ sở

+ Thứ tư, chính quyền cơ sỏ đại diện quyền lực nhân dân cấp cơ sở, thể
hiện nguyện vọng của các cấp chính quyền tại địa phương cũng như thực hiện
quyền quản lý, điều hành bộ máy chính quyền cơ sở và tổ chức đời sống xã hội tại
cơ sở theo quy định của pháp luật và phân cấp thẩm quyền từ Trung ương;
+ Thứ năm, chính quyền cấp cơ sở có vai trò quan trọng trong việc ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật ở đơn vị hành chính của mình;
+ Thứ sáu, trên cơ sở pháp luật và phân cấp thẩm quyền, chính quyền cấp

cơ sở tổ chức đời sống xã hội ở cơ sở bằng các hoạt động trực tiếp giải quyết quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân, giải quyết tranh chấp giữa công dân, thực hiện các
biện pháp cưỡng chế hành chính, tổ chức quản lý dịch vụ công, đại diện chủ sở hữu
nhà nước tại cơ sở…nhằm đảm bảo an ninh, an toàn, môi trường sống, phát triển
dân sinh và giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh ở cơ sở.
Tóm lại, cấp cơ sở là đơn vị hành chính thấp nhất trong hệ thống chính trị của
một Nhà nước; nơi thể hiện trực tiếp và cụ thể các chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước.Nói cách khác, xã, phường, thị trấn là cấp thấp nhất trong
trong hệ thống bốn cấp của bộ máy Đảng và bộ máy quản lý hành chính Nhà nước
ta hiện nay. Tuy nhiên, cấp cơ sở và hệ thống chính trị cấp cơ sở là một mắt khâu
rất quan trọng trong sự phát triển của xã hội và của cả hệ thống chính trị. Hiệu quả
hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở ảnh hưởng trực tiếp đến tình cảm, thái độ và
niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước; đội ngũ cán bộ cơ sở và hệ thống
chính trị cơ sở có vững mạnh, trong sạch thì mới tạo động lực thúc đẩy nhân dân
hành động vì mục đích chung. Do vậy, để phát huy tính tích cực, chủ động của
chính quyền, đoàn thể ở cấp cơ sở, chúng ta phải đổi mới căn bản về về tổ chức bộ
máy, chức năng nhiệm vụ và chế độ chính sách đối với cán bộ cơ sở, cần “dồn sức”
cho cơ sở, tăng thẩm quyền cho cơ sở ở những lĩnh vực mà cấp cơ sở có khả năng
xử lý tốt hơn như: công tác bảo vệ trị an, xử lý vi phạm lộ giới, xây dựng trái
phép…Ngoài ra, nên tạo cơ hội để người dân trực tiếp bầu chức danh Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp cơ sở để họ trực tiếp lựa chọn người có uy tín, năng lực, qua đó
cũng tạo điều kiện để phát huy tính năng động của người đứng đầu, nâng cao hiệu
quả hoạt động của tổ chức hành chính và củng cố mối quan hệ giữa Nhà nước với
công dân.

GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

21

SVTH: Tăng Nguyễn Tú Quyên



Luận văn tốt nghiệp

Chính sách thu hút CBCC về cơ sở

CHƯƠNG 2
CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN LỰC CÁN BỘ CÔNG CHỨC
VỀ CƠ SỞ
2.1 CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ CÔNG CHỨC XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN:
2.1.1 Nguyên nhân và điều kiện hình thành chính sách thu hút:
2.1.1.1 Nguyên nhân hình thành:
Lực lượng cán bộ xã, phường, thị trấn là khâu trọng yếu trong toàn bộ hệ
thống chính trị, nơi thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật đến với
người dân, nhưng cơ sở của chúng ta hiện nay còn quá nhiều khó khăn, hạn chế, chủ
yếu là về trình độ, năng lực và chế độ cộng với chính sách đối với cán bộ cơ sở còn
nhiều nan giải:
- Thứ nhất do thực trạng cán bộ cơ sở: Có dịp tiếp xúc với nhiều cán bộ xã,
nhất là cán bộ các xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn, chúng ta thấy nổi lên một
số vấn đề là trình độ văn hoá của họ quá thấp, năng lực giải quyết các vấn đề của họ
còn rất hạn chế. Có cán bộ chủ chốt của cấp xã viết chữ còn sai lỗi chính tả; diễn đạt
sai ngữ pháp tiếng Việt, dẫn đến tình trạng còn ách tắc trong việc giải quyết các
công việc của tổ chức và của người dân. Nhiều công chức xã còn nhiều lúng túng
trong công tác chuyên môn. Đặc biệt, đối với cán bộ không chuyên trách, do trình
độ thấp, nên khá khôi hài trong việc giải quyết công việc. Thực tế ở các địa phương
nhất là vùng cao, vùng khó khăn, cả xã chỉ có một bộ phận rất nhỏ thanh niên học
hết PTTH, bộ phận này sẽ ra ngoài bằng hai con đưòng: thi đỗ hoặc được cử tuyển
vào các trường ĐH, CĐ, THCN; một bộ phận vào các trường nghề và đi theo tiếng
gọi của nghề nghiệp. Số còn lại không thể đi đã tạo lên một “bộ phận trí thức địa

phương”. Trải qua quá trình lao động sản xuất họ được xã nhận vào, thấy “được
việc”, cử đi học lớp bồi dưỡng và tiến hành, kết nạp họ vào đảng, cứ như vậy, họ trở
thành lãnh đạo địa phương. Nhiều người có chí tiến thủ tham gia các lớp bồi dưỡng
lí luận, thậm chí đại học tại chức và vươn lên theo con đường “tại chức”. Nhưng
một số yên vị theo kiểu “sống lâu ắt lên lão làng”. Do thiếu nguồn cán bộ mà một số
xã hình thành đội ngũ theo tính chất “gia đình ta là một chi bộ”.
Tính đến 31-12-2007, cả nước có 10.998 xã, phường, thị trấn với tổng số gần
200.000 cán bộ, công chức cơ sở hưởng lương2. Trong đó, số cán bộ chuyên trách
do bầu cử chiếm 57,75% và số công chức chuyên môn chiếm 42,25%. Ngoài số cán
bộ, công chức hưởng chế độ lương, cả nước có 568.899 cán bộ không chuyên trách
2

http:// www.tapchicongsan. org.vn/details. asp?Object=14331554news_ID=28841349

GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

22

SVTH: Tăng Nguyễn Tú Quyên


Luận văn tốt nghiệp

Chính sách thu hút CBCC về cơ sở

(cả cấp xã và cấp thôn) hưởng chế độ phụ cấp (số lượng cán bộ và mức phụ cấp cho
các chức danh do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định). Hiện nay, trình độ học vấn, chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức
cơ sở xã, phường, thị trấn như sau:
+ Về học vấn: số cán bộ, công chức cấp xã có trình độ tiểu học là 2,93%;

trung học cơ sở là 21,48%; trung học phổ thông là 75,45%; số chưa biết chữ là
0,13%. Số cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trên đại học là 0,04%; cao
đẳng và đại học là 9,04%; trung cấp là 32,37%, sơ cấp là 9,81%, còn lại 48,74%
chưa qua đào tạo.
+ Số cán bộ có trình độ lý luận chính trị cao cấp, cử nhân là 4,09%; trung cấp
là 38,15%; sơ cấp là 2,94%; còn lại chưa được đào tạo về lý luận chính trị. Trình độ
quản lý hành chính nhà nước, ngoại ngữ, tin học của đội ngũ cán bộ cơ sở còn rất
thấp: 55,53% chưa được đào tạo về quản lý hành chính nhà nước; khoảng 90% chưa
được đào tạo về tin học, ngoại ngữ.
+ Về thâm niên và thời gian công tác: số cán bộ có thâm niên công tác giữ
chức vụ hiện tại dưới 5 năm là 64,49%; từ 5 - 10 năm: 24,11%; trên 10 năm:
11,38%; số cán bộ công tác dưới 5 năm là 49,74%; từ 5- 10 năm: 33,65%; từ 16 30 năm: 14,05%; trên 30 năm: 2,56%. Có 90,45% cán bộ chuyên trách giữ chức vụ
bầu cử là người tại chỗ; 3,23% là cán bộ tăng cường; 6,03% là cán bộ hưu trí, mất
sức.
- Thứ hai do chế độ chính sách đối với cán bộ công chức, tiền lương và thu
nhập của cán bộ, công chức, viên chức chưa cao bằng tiền lương thu nhập của
người lao động cùng trình độ làm việc trong doanh nghiệp nhà nước, khu vực tư
nhân, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Nguyên nhân thì có nhiều, cả chủ quan và
khách quan, nhưng chủ yếu là do chế độ, chính sách đãi ngộ quá thấp. Mức thu
nhập từ lương của cán bộ, công chức chưa đảm bảo đời sống của bản thân và gia
đình. Việc trả lương còn nặng về chủ nghĩa bình quân “sống lâu lên lão làng”,
không phản ánh đúng năng lực của mỗi cán bộ, nhất là chưa tương xứng với năng
lực và kết quả làm việc của những người tài.
Số cán bộ không chuyên trách ở cơ sở giữ nhiều vị trí quan trọng ở cơ sở, như
Trưởng ban Tổ chức, Trưởng ban Tuyên giáo, Chủ nhiệm ủy ban kiểm tra, Chánh
văn phòng, Phó các ngành đoàn thể... không được hưởng lương, không được hưởng
bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
Với chế độ chính sách như vậy không động viên khuyến khích được cán bộ
công tác ở cơ sở, cán bộ công chức công tác ở cơ sở tâm tư thắc mắc gây khó khăn


GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

23

SVTH: Tăng Nguyễn Tú Quyên


Luận văn tốt nghiệp

Chính sách thu hút CBCC về cơ sở

cho việc điều hành bố trí cán bộ cơ sở, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hiệu quả
hoàn thành công việc nhiệm vụ ở cơ sở.
Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cơ sở còn bấp hợp lý, nhất là
chế độ tiền lương giữa cán bộ chuyên trách do bầu cử với công chức chuyên môn.
Với cùng trình độ đào tạo, nhưng cán bộ chủ chốt chỉ có hai bậc lương, còn công
chức chuyên môn được nâng lương thường xuyên theo niên hạn, nên sau một số
năm, công chức chuyên môn sẽ có mức lương cao hơn mức lương của cán bộ chủ
chốt; hoặc khi đã là cán bộ chuyên trách, nhưng được bầu vào ban thường vụ cấp ủy
thì không được hưởng chế độ chuyên trách, làm cho số cán bộ công chức chuyên
môn này giảm sút ý chí phấn đấu, không muốn phấn đấu để được bầu giữ các chức
vụ chủ chốt. Một số cán bộ kiêm chức danh chủ tịch Hội đồng nhân dân nhưng chưa
được hưởng phụ cấp theo quy định. Số lượng, chức danh và mức phụ cấp đối với
cán bộ không chuyên trách (cả cấp xã và thôn) do Hội đồng nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định nên một số nơi quy định thêm nhiều
chức danh ngoài quy định tại Nghị định121/2003/NĐ-CP của Chính phủ, gây khó
khăn cho ngân sách và tạo sự chênh lệch quá lớn, không thống nhất trong đội ngũ
cán bộ ở cơ sở giữa các địa phương.Có địa phương không cân đối được ngân sách
nhưng quyết định mức phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách cao hơn cán bộ cùng
cấp ở những địa phương cân đối được ngân sách. Điều này đã gây áp lực đến việc

hỗ trợ của ngân sách Trung ương. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn
đến tình trạng nhiều công chức bỏ việc đi làm cho tư nhân; nơi đến có điều kiện môi
trường làm việc tốt hơn, nhiều ưu đãi về vật chất hơn, có cơ hội học tập và thăng
tiến tốt hơn.
 Tổng số cán bộ, công chức, viên chức3 (thôi việc từ tháng 7 năm 2003 đến
ngày 31 tháng 12 năm 2007) là 16.314 người, chiếm tỷ lệ gần 1,0% trong tổng số
cán bộ, công chức, viên chức, trong đó: người giữ chức vụ lãnh đạo có 310 người,
chiếm tỷ lệ 1,9% trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức thôi việc, gồm: Cấp
Vụ và tương đương có 06 người chiếm tỷ lệ 0,04%; Cấp Phòng và tương đương có
231 người chiếm tỷ lệ 1,42%; Giám đốc, Phó Giám đốc trung tâm trực thuộc (đơn
vị sự nghiệp của Nhà nước) có 38 người chiếm tỷ lệ 0,23%; Hiệu trưởng trường
phổ thông, trường mầm non có 34 người, chiếm tỷ lệ 0,21%; Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân huyện có 01 người. Người không giữ chức vụ lãnh đạo có 16.004
người, chiếm tỷ lệ 98,1% trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức thôi việc,
gồm: công chức hành chính có 2.789 người chiếm tỷ lệ 17,09%, trong đó khối bộ,
3

Theo Thống kê của Bộ Nội Vụ

GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

24

SVTH: Tăng Nguyễn Tú Quyên


×