Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện vụ bản, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.21 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------------------------

------------------------

NGUYỄN HỮU HOÀNG

ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ðẤT
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN VỤ BẢN,
TỈNH NAM ðỊNH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ðÀO CHÂU THU

HÀ NỘI – 2014


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.



Hà nội, ngày

tháng

năm 201

Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Hoàng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn trực tiếp và quý báu của cô giáo
PGS.TS. ðào Châu Thu, của các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý ñất ñai, Ban
Quản lý ñào tạo!
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn,
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Thống kê huyện Vụ Bản, Ủy ban
nhân dân các xã thuộc huyện Vụ Bản ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 201


Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Hoàng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii


Danh mục hình

viii

MỞ ðẦU

1

1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

2

Mục ñích nghiên cứu

2

3

Yêu cầu của ñề tài

2
3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1


Sản xuất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên
thế giới và trong nước

3

1.1.1

Tổng quát về tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới

3

1.1.2

Tình hình sản xuất và sử dụng ñất nông nghiệp ở Việt Nam

5

1.2

Những hệ thống nông nghiệp và hệ thống sử dụng ñất thích hợp
ở Việt Nam

8

1.2.1. Một số ñặc trưng của hệ thống cây trồng, vật nuôi trong sản xuất
nông nghiệp ở Việt Nam
1.2.2

8


Nghiên cứu về hệ thống nông nghiệp và các hệ thống sử dụng ñất
thích hợp ở Việt Nam

9

1.3

Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững

11

1.3.1

Sử dụng ñất bền vững

11

1.3.2

Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp bền vững

12

1.3.3

Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững

12

1.4


Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

14

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


1.4.1

Lý thuyết về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

14

1.4.2

Sự cần thiết phải ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất

19

1.4.3

Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

20

1.5


Tình hình phát triển nông nghiệp huyện Vụ Bản

22

1.5.1

Trồng trọt

22

1.5.2

Chăn nuôi

23

1.5.3. Nuôi trồng thủy sản

23

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

24

2.1

ðối tượng nghiên cứu

24


2.2

Phạm vi nghiên cứu

24

2.3

Nội dung nghiên cứu

24

2.3.1

ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan ñến sử
dụng ñất và sản xuất nông nghiệp ở huyện Vụ Bản

2.3.2

24

Hiện trạng sử dụng ñất và thực trạng phát triển ngành nông
nghiệp huyện Vụ Bản

25

2.3.3

ðánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất


25

2.3.4

ðề xuất các loại hình sử dụng ñất có hiệu quả trên ñịa bàn huyện

25

2.4

Phương pháp nghiên cứu

25

2.4.1

Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu

25

2.4.2

Phương pháp ñiều tra thu thập tài liệu, số liệu

26

2.4.3

Phương pháp ñánh giá hiệu quả của các LUT (ñ/ha/năm)


26

2.4.4

Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

27

2.4.5

Phương pháp minh họa kết quả nghiên cứu

27
28

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan ñến sử dụng
nguồn tài nguyên ñất nông nghiệp ở huyện Vụ Bản

28

3.1.1

ðiều kiện tự nhiên

28

3.1.2


ðiều kiện kinh tế - xã hội:

31

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


3.2

Hiện trạng sử dụng ñất và thực trạng phát triển nông nghiệp trên
ñịa bàn huyện Vụ Bản

36

3.2.1

Hiện trạng sử dụng ñất huyện Vụ Bản

36

3.2.2

Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp huyện Vụ Bản

41

3.2.3


Các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp của huyện

45

3.3

ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp của huyện

50

3.3.1

Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất

50

3.3.2

Hiệu quả xã hội

61

3.3.3

Hiệu quả môi trường

67

3.3.4


ðánh giá chung

70

3.4

ðề xuất các loại hình sử dụng ñất triển vọng của huyện Vụ Bản,
tỉnh Nam ðịnh.

72

3.4.1

ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp cho huyện

72

3.4.2

ðề xuất các giải pháp phát triển những loại hình sử dụng ñất
có triển vọng huyện Vụ Bản.

77

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

81

1


Kết luận

81

2

Kiến nghị

83

TÀI LIỆU THAM KHẢO

85

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV

Bảo vệ thực vật

CPSX

Chi phí sản xuất


CPTG

Chi phí trung gian



Lao ñộng

CNH-HðH

Công nghiệp hoá – Hiện ñại hoá

DV-TM

Dịch vụ - Thương mại

ðBSH

ðồng bằng sông Hồng

HTX

Hợp tác xã

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTTS


Nuôi trồng thủy sản

LUT

Loại hình sử dụng ñất

LUS

Hệ thống sử dụng ñất

KHKT

Khoa học kỹ thuật

GTGT

Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất

GTGT/Lð

Giá trị gia tăng trên một công lao ñộng

SXNN

Sản xuất nông nghiệp


FAO

Tổ chức Nông nghiệp và lương thực thế giới.

Tr.ñ

Triệu ñồng

KTHH

Kinh tế hàng hóa

UBND

Ủy ban nhân dân

VAC

Vườn, ao, chuồng

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BẢNG

STT

TÊN BẢNG

TRÀNG

3.1

Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu qua các thời kỳ

32

3.2

Diện tích, cơ cấu ñất ñai phân theo mục ñích sử dụng

37

3.3

Tình hình biến ñộng ñất nông nghiệp huyện Vụ Bản

39

3.4

Diễn biến kết quả thâm canh một số cây trồng chính huyện Vụ
Bản giai ñoạn 2010 – 2013

42


3.5

Phát triển chăn nuôi của huyện Vụ Bản giai ñoạn 2010 - 2013

44

3.6

Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp huyện Vụ Bản

46

3.7

ðánh giá hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính huyện Vụ Bản

51

3.8

Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 1

53

3.9

Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 2

55


3.10

Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 3

57

3.11

Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các loại hình sử dụng ñất huyện
Vụ Bản

59

3.12

Mức ñầu tư lao ñộng của từng kiểu sử dụng ñất tại tiểu vùng 1

64

3.13

Mức ñầu tư lao ñộng của các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 2

65

3.14

Mức ñầu tư lao ñộng của các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 3


66

3.15

Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập bình quân trên ngày công lao
ñộng của các kiểu sử dụng ñất

3.16

66

So sánh mức ñầu tư phân bón thực tế tại ñịa phương với tiêu
chuẩn bón phân cân ñối và hợp lý

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

69

Page vii


DANH MỤC HÌNH
STT

TÊN HÌNH

TRÀNG

3.1


Cơ cấu kinh tế năm 2010 huyện Vụ Bản

33

3.2

Cơ cấu kinh tế năm 2013 huyện Vụ Bản

33

3.3

Cơ cấu ñất ñai theo mục ñích sử dụng tại Vụ Bản năm 2013

38

3.4

Cánh ñồng lúa xuân xã Minh Thuận

52

3.5

Cảnh quan trồng dưa chuột xuất khẩu xã Tân Thành

53

3.6


Cảnh quan trồng rau vụ ñông xã ðại Thắng

53

3.7

Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 1

54

3.8

Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 2

57

3.9

Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 3

59

3.10

GTGT/ha của các loại hình sử dụng ñất ở 3 tiểu vùng

60

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page viii


MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc
biệt không thể thay thế của sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; là thành phần
quan trọng hàng ñầu của môi trường sống; là ñịa bàn phân bổ các khu dân cư,
xây dựng các cơ sở hạ tầng, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Bên cạnh
ñó, nó còn có ý nghĩa to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của ñất
nước và bảo vệ Tổ quốc. Hiến chương về ñất ñai ñược ban các Bộ trưởng
Châu Âu biểu quyết tại Nghị quyết số 19 (1972). “ Ruộng ñất là một trong
những của cải quý nhất của loài người, nó tạo ñiều kiện cho sự sống của thực
vật, ñộng vật và con người trên mặt ñất”.
Việt Nam là một ñất nước khoảng hơn 70% dân số sống bằng nông
nghiệp, nên ta càng thấy ñược tầm quan trọng của ñất ñai trong sản xuất nông
nghiệp. Với vai trò là tư liệu sản xuất, ñất ñai tham gia vào quá trình sản xuất
tạo ra của cải vật chất, ñảm bảo nhu cầu của con người như ăn, ở, mặc....
Trước hết, ñất canh tác cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người tồn
tại. Vì vậy, việc tổ chức sử dụng ñất ñai hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả là nhiệm
vụ quan trọng hang ñầu ñảm bảo cho nền nông nghiệp phát triển bền vững.
Cùng với tiến trình Công nghiệp hóa – hiện ñại hóa ñất nước, dân số
ngày càng tăng, diện tích ñất sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm sang
các mục ñích khác, ñặc biệt diện tích ñất canh tác trên diện tích ñất bằng
cường ñộ sử dụng ngày càng tăng. Trong ñiều kiện các nguồn tài nguyên ñể
sản xuất có hạn, mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp
trong cả nước nói chung và huyện Vụ Bản nói riêng là hết sức cần thiết.
Vụ Bản là một huyện nằm ở phía Tây của tỉnh Nam ðịnh với trung tâm
huyện lỵ là thị trấn Gôi. Trên ñịa bàn huyện thì sản xuất nông nghiệp vẫn
chiếm một phần rất lớn, ngoài ra nhân dân có kinh nghiệm sản xuất, ñặc biệt

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


là thị trường tiêu thụ lớn. Do ñó ñịnh hướng phát triển nông nghiệp trên cơ sở
ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất canh tác là hết sức cần thiết cho sự phát triển
của huyện.
ðược sự ñồng ý của Khoa Quản lý ñất ñai cùng với sự hướng dẫn của
PGS.TS. ðào Châu Thu, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá hiệu quả
các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Vụ Bản
- tỉnh Nam ðịnh”.
2. Mục ñích nghiên cứu
Nghiên cứu này ñược tiến hành nhằm mục ñích xác ñịnh các loại hình
sử dụng ñất có hiệu quả trên ñịa bàn nghiên cứu nhằm phục vụ nhu cầu phát
triển nông nghiệp của huyện Vụ Bản - tỉnh Nam ðịnh.
3. Yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá ñược ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng ñến
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hàng năm;
- Tiến hành ñiều tra thị trường vùng nghiên cứu và vùng giáp ranh;
- Phân tích các loại hình và các kiểu sử dụng ñất của vùng nghiên cứu;
- ðề xuất một số loại hình sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế,
xã hội cao ñồng thời bền vững về mặt môi trường trong tương lai, góp phần
ñịnh hướng việc sử dụng ñất nông nghiệp phục vụ nhu cầu của vùng, ñồng
thời thúc ñẩy sự phát triển kinh tế xã hội huyện Vụ Bản.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Sản xuất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế
giới và trong nước
1.1.1. Tổng quát về tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới
Trong lịch sử phát triển của thế giới bất cứ nước nào dù phát triển hay
ñang phát triển thì việc sản xuất nông nghiệp ñều có vị trí quan trọng trong
nền kinh tế, tạo ra sự ổn ñịnh xã hội và mức an toàn lương thực quốc gia. Sản
phẩm nông nghiệp là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ, tuỳ theo lợi thế của mình
mà mỗi nước có thể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao ñổi lấy sản phẩm công
nghiệp ñể ñầu tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế
quốc dân.
Từ thế kỷ XVIII và nhất là từ thế kỷ XX, việc phát triển công nghiệp và
khoa học kỹ thuật ñã ñem lại thành tựu kỳ diệu là thay ñổi hẳn bộ mặt trái ñất
và cuộc sống con người. Nhưng do chạy theo lợi nhận tối ña cục bộ không có
một chiến lược phát triển chung nên ñã gây ra hậu quả tiêu cực: ô nhiễm môi
trường và thoái hoá ñất. Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt ñới bị tàn phá ở
châu Mỹ la tinh và châu Á. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ, hàng triệu ha ñất ñai
bị hoang mạc hoá. Do vậy sản xuất nông nghiệp ñang gặp nhiều khó khăn vì
vậy tổng sản lượng lương thực sản xuất hiện tại vẫn chưa ñáp ứng ñược nhu
cầu lương thực cho con người.
ðể ñáp ứng ñược lương thực, thực phẩm cho con người trong hiện tại và
tương lai, con ñường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây trồng trong ñiều
kiện hầu hết ñất canh tác trong khu vực ñều bị nghèo về ñộ phì, ñòi hỏi phải bổ
sung cho ñất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con ñường sử dụng phân bón.
Diện tích ñất ñai có hạn trong khi dân số ngày càng tăng, việc nâng
cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp ñể ñáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu
dài là vấn ñề quan trọng, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 3


giới. Các phương pháp ñã ñược nghiên cứu, áp dụng dùng ñể ñánh giá hiệu quả
sử dụng ñất nông nghiệp ñược tiến hành ở các nước ðông Nam Á như phương
pháp chuyên khảo, phương pháp mô phỏng, phương pháp phân tích kinh tế,
phương pháp phân tích chuyên gia,... Bằng những phương pháp ñó, các nhà khoa
học ñã tập trung nghiên cứu việc ñánh giá hiệu quả ñối với từng loại cây trồng,
từng giống cây trồng trên mỗi loại ñất, ñể từ ñó sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây
trồng phù hợp, nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của từng vùng.
Hàng năm, các Viện Nghiên cứu Nông nghiệp ở các nước trên thế giới
cũng ñã ñưa ra nhiều giống cây trồng mới, những công thức luân canh mới
giúp cho việc tạo thành một số hình thức sử dụng ñất mới ngày càng có hiệu
quả cao hơn. Viện Nghiên cứu Lúa quốc tế (IRRI) ñã có nhiều thành tựu về
lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây trồng trên ñất canh tác. Xu hướng chung
trên thế giới là tập trung mọi nỗ lực nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng
trên những vùng ñất bằng cách ñưa thêm một số loại cây trồng vào hệ thống
canh tác nhằm tăng sản lượng lương thực, thực phẩm trên một ñơn vị diện
tích trong một năm.
Theo báo cáo của Tổ chức FAO, nhờ các phương pháp tạo giống hiện
ñại như ñột biến thực nghiệm, công nghệ sinh học bao gồm nuôi cấy bao phấn
cứu phôi, dung hợp tế bào trần, kỹ thuật gien… các nước trồng lúa trên thế
giới ñã tạo ra nhiều giống ñột biến, trong ñó có các nước như Trung Quốc,
Nhật, Ấn ðộ, Mỹ là những quốc gia ñi ñầu. Sử dụng kỹ thuật nuôi cấy bao
phấn Trung Quốc ñã tạo ra nhiều giống lúa thuần khác nhau, bằng kỹ thuật
gen cũng ñã chuyển ñược một số gen kháng bệnh vi rút, kháng ñạo ôn bạc lá,
sâu ñục thân.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển thành công về sản xuất nông
nghiệp và tăng trưởng về mức sống, nhiều nước ñã ñẩy mạnh chuyển ñổi cơ cấu
cây trồng và ña dạng hoá sản xuất. Như: Philippin năm 1987-1992 chính phủ ñã có

chiến lược chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, ña dạng hoá cây trồng nhằm thúc ñẩy nông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


nghiệp phát triển; Thái Lan những năm 1982-1996 ñã có những chính sách ñầu tư
phát triển nông nghiệp; Ấn ðộ kể từ thập kỷ 80, khi sản xuất lương thực ñã ñủ ñảm
bảo an ninh lương thực thì các chính sách phát triển nông nghiệp của chính phủ
cũng chuyển sang ñẩy mạnh chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, ña dạng hoá sản xuất,
phát triển nhiều cây trồng ngoài lương thực (Vũ Thị Thanh Tâm, 2007).
Hiện nay, cơ cấu kinh tế nông nghiệp của các nước ñã gắn phương thức
sử dụng ñất truyền thống với phương thức hiện ñại và chuyển dịch theo hướng
công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn. Các nước Châu Á ñã rất chú trọng
trong việc ñẩy mạnh công tác thủy lợi, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về giống,
phân bón, các công thức luân canh ñể ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp. Một mặt, phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản, gắn
phát triển công nghiệp với bảo vệ môi sinh, môi trường(Phạm Hằng, 2011).
1.1.2. Tình hình sản xuất và sử dụng ñất nông nghiệp ở Việt Nam
Việt Nam là ñất nước dân số chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Trong
quá trình công nghiệp hóa và ñô thị hóa như hiện nay ñã ảnh hưởng rất sâu
sắc ñến nền sản xuất nông nghiệp, quỹ ñất nông nghiệp có xu hướng giảm ñể
nhường chỗ cho các khu công nghiệp, khu kinh tế...
Hiện nay, nhìn chung, việc sử dụng ñất nông nghiệp của cả nước ñang
ñược quan tâm chú trọng. Nhiều giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và
chất lượng cao ñược ñưa vào sản xuất mang lại lợi ích kinh tế cho người nông
dân. Tuy nhiên, với số dân khoảng trên 90,7 triệu người thì nước ta ñã trở
thành quốc gia khan hiếm ñất trên thế giới. Nếu tính bình quân ñất nông
nghiệp trên ñầu người thì Việt Nam là một trong những nước thấp nhất. Diện
tích canh tác nông nghiệp của Việt Nam vào loại thấp nhất trong khu vực

Asean.
Tuy ñược coi trọng và thực tế chính sách ñất nông nghiệp ñã ñược triển
khai trong nhiều năm, nhưng việc hoạch ñịnh và thực thi chính sách ñất nông
nghiệp ở nước ta vẫn còn nhiều vấn ñề cần phải xem xét. Nhất là từ khi ñổi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


mới quản lý kinh tế ñến nay, việc nhà nước can thiệp như thế vào phân bổ và
sử dụng ñất nông nghiệp cho phù hợp với kinh tế thị trường ñịnh hướng xã
hội chủ nghĩa còn ñang gặp nhiều lúng túng. Trên thực tế ñã nảy sinh không ít
hiện tượng phức tạp, bức xúc như nông dân mất ñất dẫn ñến ñói nghèo hơn,
nông dân trì hoãn, thậm chí phản ñối chính sách giải phóng mặt bằng của nhà
nước, thị trường quyền sử dụng ñất nông nghiệp hoạt ñộng không hiệu quả
với các vụ ñầu cơ gây sốt ñất, quản lý nhà nước về ñất ñai còn lỏng lẻo, tranh
chấp, khiếu kiện ñất ñai không giảm,...
Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong 7 năm qua
khẳng ñịnh: có trên 500.000 ha diện tích ñất nông nghiệp ñã thu hồi chuyển
sang ñất phi nông nghiệp, chiếm 5% diện tích ñất nông nghiệp ñang sử dụng,
bình quân mỗi năm diện tích ñất nông nghiệp bị thu hồi trên 71.000 ha, theo
tính toán trung bình cứ 1ha ñất thu hồi, sẽ làm hơn 10 lao ñộng nông dân thất
nghiệp, ñặc biệt, ñất nông nghiệp bị thu hồi chuyển sang mục ñích ñô thị hóa
và công nghiệp hóa năm sau luôn tăng hơn năm trước.
Những năm vừa qua, trong làn sóng công nghiệp hóa – hiện ñại hóa ñất
nước, nhiều diện tích ñất nông nghiệp ñã ñược chuyển ñổi thành những khu
công nghệ, các nhà máy, khu chung cư...vì lẽ ñó mà diện tích ñất phục vụ cho
nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Tại các ñịa phương việc chuyển ñổi ñất
nông nghiệp sang phục vụ cho công nghiệp diễn ra khá rầm rộ, hàng nghìn ha
ñất nông nghiệp màu mỡ bị mất ñi.

Tại cuộc Hội thảo Nông dân bị thu hồi ñất – thực trạng và giải pháp do
Bộ NN&PTNT tổ chức, theo thống kê 50% số ñất nông nghiệp bị thu hồi
trong thời gian qua nằm trong những vùng canh tác trọng ñiểm, khu vực ñông
dân, có tốc ñộ phát triển nhanh, ñiển hình là khu vực ñồng bằng sông Hồng có
tỷ lệ bị thu hồi nhiều nhất với 4,4%. Trong ñó, 80% diện tích này thuộc loại
ñất màu mỡ. Nếu làm một phép tính giản ñơn với diện tích bị thu hồi thuộc
ñất ruộng màu mỡ thì mỗi vụ lúa Việt Nam ñã mất hàng nghìn tấn lúa. Tại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


thành phố Hà Nội bình quân một năm giải phóng mặt bằng gần 1.000 ha,
trong ñó chiếm tới 80% là ñất nông nghiệp.
Diện tích ñất canh tác của Việt Nam hiện thấp nhất thế giới, chỉ khoảng
0,12 ha/người trong khi của Thái Lan là 0,3 ha/người. Xét bình quân, Việt
Nam chỉ hơn ñược các nước như Hàn Quốc, Băng-la ðét, Ai Cập…Tuy
nhiên, việc giữ ñất lúa không dễ khi Việt Nam vẫn ñang thiếu bản quy hoạch
cụ thể về ñất nông nghiệp. Do thiếu “cây gậy” ñó nên nhiều nơi vẫn ñiềm
nhiên xà xẻo ñất lúa ñể làm công nghiệp, thậm chí là xây sân golf giữa ñồng
bằng với cái nhìn ngắn hạn “ngân sách nhiều hơn nhờ nguồn thuế”. Vì thế, mà
vấn ñề an sinh xã hội ở nhiều nơi bị xem nhẹ.
Chính vì vậy ðảng và Nhà nước ta ñã nỗ lực ñổi mới chính sách ñất
nông nghiệp theo hướng là giao ñất nông nghiệp ổn ñịnh lâu dài, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng ñất nông nghiệp và cho phép người sử dụng ñất có
các quyền chuyển ñổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, ñã ñược quy ñịnh
trong Luật ñất ñai năm 1993 và cụ thể hoá trong Nghị ñịnh 64/CP ngày 7
tháng 9 năm 1993 của Chính phủ về việc giao ñất nông nghiệp cho hộ gia
ñình cá nhân ổn ñịnh, lâu dài vào mục ñích sản xuất nông nghiệp với phương
châm công bằng xã hội, bằng cách chia ñều ruộng ñất tính trên một khẩu cho

các gia ñình, cùng với các chính sách khuyến nông vào sự ñầu tư cơ sở vật
chất, khoa học kỹ thuật cho nông nghiệp trong thời gian qua ñã có sự tiến bộ
ñáng kể, phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị trường. Các nhóm cây trồng
một vụ có hiệu quả kinh tế thấp ñã dần ñược thay thế bằng các cơ cấu cây
trồng luân canh 2 ñến 3 vụ/năm và các cây lâu năm có tốc ñộ che phủ rộng,
hiệu quả kinh tế cao, hệ số sử dụng ñất tăng hơn so với các thời kỳ trước.
Bên cạnh việc giảm diện tích ñất nông nghiệp do quá trình ñô thị hóa, thì
vấn ñề suy thoái chất lượng ñất nông nghiệp cũng ñang là vấn ñề nhức nhối của
toàn cầu. Tình trạng suy giảm chất lượng ñất nông nghiệp do rửa trôi, xói mòn,
khô hạn và sa mạc hóa, mặn hóa, phèn hóa, chua hóa, thoái hóa, lý hóa học ñất,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


ô nhiễm…Những tác ñộng tiêu cực trên ảnh hưởng trực tiếp ñến hơn 50% diện
tích ñã và ñang sản xuất nông nghiệp, ñồng thời cũng là thách thức to lớn ñối với
sự phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta. Mặt khác, việc sử dụng ñất còn
lãng phí, chỉ tính riêng ở 68 nông trường quốc doanh và 33 vùng kinh tế mới và
chuyên canh trước ñây ñã có trên 30.000 ha sau khi khai hoang lại bị bỏ hóa trở
lại, không ñưa vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
Ở Việt Nam hiện có 16,7 triệu ha bị xói mòn, rửa trôi mạnh, chua
nhiều, 9 triệu ha có tầng mỏng và ñộ phì thấp, 3 triệu ha ñất thường bị khô
hạn và sa mạc hóa, 1,9 triệu ha ñất bị phèn hóa, mặn hóa mạnh.(Lê Thái Bạt,
Thoái hóa ñất và sử dụng bền vững, Hội thảo sử dụng ñất hiệu quả bền
vững, Hội khoa học ñất Việt Nam)
Trong quá trình sử dụng ñất, do chưa tìm ñược các loại hình sử dụng
ñất hợp lý hoặc kiểu sử dụng ñất hợp lý cũng gây ra hiện tượng thoái hóa ñất
như vùng ñất dốc mà trồng cây lương thực, ñất có hàm lượng dinh dưỡng thấp
lại không luân canh với cây họ ñậu.Vì vậy, vấn ñề sử dụng ñất nông nghiệp

hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm trở thành một trong những mục tiêu bao trùm
nhất của toàn xã hội.
1.2. Những hệ thống nông nghiệp và hệ thống sử dụng ñất thích hợp ở
Việt Nam
1.2.1. Một số ñặc trưng của hệ thống cây trồng, vật nuôi trong sản xuất
nông nghiệp ở Việt Nam
Hệ thống cây trồng, vật nuôi mang tính khách quan và ñược hình thành
do trình ñộ phát triển của lực lượng sản xuất và sự phân công lao ñộng xã hội.
Hệ thống cây trồng, vật nuôi phải ñảm bảo các mối quan hệ cân ñối và
ñồng bộ giữa các bộ phận trong một tổng thể, mà tổng thể ñó là một hệ thống
lớn bao trùm những hệ thống nhỏ, mỗi hệ thống nhỏ lại bao gồm nhiều hệ
thống nhỏ hơn gắn bó với nhau một cách chặt chẽ trong mối quan hệ cân ñối
và ñồng bộ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


Hệ thống cây trồng, vật nuôi không ngừng vận ñộng, biến ñổi và phát
triển theo xu hướng ngày càng hoàn thiện hơn, mở rộng hơn và có hiệu quả hơn.
Quá trình vận ñộng, biến ñổi chính là quá trình ñiều chỉnh, chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, vật nuôi.
Việc xác ñịnh hệ thống cây trồng, vật nuôi cho một vùng hay một khu vực
ñảm bảo hiệu quả kinh tế, ngoài việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa hệ thống cây
trồng, vật nuôi với các ñiều kiện khí hậu, thời tiết, ñất ñai, quần thể sinh vật, tập
quán canh tác còn có mối quan hệ chặt chẽ với phương hướng sản xuất ở vùng,
khu vực ñó.
Chuyển ñổi hệ thống cây trồng, vật nuôi cần phải theo hướng tăng nhanh
các sản phẩm có tính hàng hoá, song song với việc nâng cao chất lượng nông sản.
1.2.2. Nghiên cứu về hệ thống nông nghiệp và các hệ thống sử dụng ñất

thích hợp ở Việt Nam
Việt Nam một nước nông nghiệp do vậy ñất nông nghiệp có vai trò ñặc
biệt quan trọng. Trong những năm qua dù ñã có nhiều ñổi mới phù hợp với
ñiều kiện thực tế hơn, diện tích ñất sản xuất nông nghiệp ñã có sự tăng lên
ñáng kể theo thời gian song diện tích ñất lúa lại giảm ñi kèm theo ñó công tác
quy hoạch sử dụng ñất ñặc biệt là ñất nông nghiệp có nhiều bất cập dẫn ñến
hiệu quả sử dụng ñất thấp, gây lãng phí lớn. Nhiều diện tích ñất nông nghiệp
ñã chuyển mục ñích sử dụng ñất nhưng vẫn bị bỏ hoang trong khi ñó có biết
bao nhiêu người nông dân rơi vào cảnh thiếu ñất sản xuất. Do vậy, nâng cao
hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là yêu cầu cần thiết ñối với Việt Nam trong
những năm tới .
Thực tế những năm qua chúng ta ñã quan tâm giải quyết tốt các vấn ñề
về kỹ thuật và kinh tế, tổ chức trong sử dụng ñất nông nghiệp, việc nghiên
cứu và ứng dụng ñược tập trung vào các vấn ñề như: lai tạo các giống cây
trồng mới ngắn ngày có năng suất cao, bố trí luân canh cây trồng phù hợp với
từng loại ñất, thực hiện thâm canh trên cơ sở ứng dụng khoa học kỹ thuật vào
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


sản xuất. Các công trình có giá trị trên phạm vi cả nước phải kể ñến công
trình nghiên cứu ñánh giá tài nguyên ñất ñai Việt Nam của Nguyễn Khang và
Phạm Dương Ưng ,1993.
Vùng ñồng bằng sông hồng có tổng diện tích ñất nông nghiệp là
903.650 ha, chiếm 44%, diện tích tự nhiên trong vùng. Trong ñó, gần 90% ñất
nông nghiệp dùng ñể trồng trọt. ðây là trung tâm sản xuất lương thực lớn thứ
2 của cả nước, là nơi thu hút nhiều công trình nghiên cứu khoa học, góp phần
ñịnh hướng cho việc xây dựng các hệ thống cây trồng và sử dụng ñất thích
hợp. Ở vùng ñồng bằng Bắc Bộ ñã xuất hiện nhiều mô hình luân canh cây

trồng 3-4 vụ một năm ñạt hiệu quả kinh tế cao, ñặc biệt ở các vùng sinh thái
ven ñô, tưới tiêu chủ ñộng. ðã có những ñiển hình về chuyển ñổi hệ thống cây
trồng, trong việc bố trí lại và ñưa vào những cây trồng có giá trị kinh tế như:
hoa, cây ăn quả, cây thực phẩm cao cấp (Vũ Năng Dũng và cộng sự, 1996)...
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, thực hiện các biện pháp quản lý kinh tế
sản xuất tổ chức ngành hàng trong nông nghiệp cũng như trong nông hộ của:
Phạm Vân ðình, 1998; Nguyễn Ích Tân, 2000; Vũ Phương Thụy và ðỗ Văn
Viện, 1996...
Có thể nhận thấy rằng các nghiên cứu sâu về ñất và sử dụng ñất trên
ñây là những cơ sở cần thiết và có ý nghĩa quan trọng cho các ñịnh hướng sử
dụng và bảo vệ ñất, cũng như xác ñịnh các chỉ tiêu cho ñánh giá sử dụng ñất,
quản lý ñất ñai bền vững trong ñiều kiện thực tiễn của Việt Nam.
Tóm lại, trong nguyên cứu ñánh giá các hệ thống sử dụng ñất nông
nghiệp cần xuất phát từ những cách tiếp cận chính sau:
- Nghiên cứu cấu trúc của hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp và hệ
thống canh tác thích hợp từ lý thuyết hệ thống kết hợp với phương pháp tiếp
cận hệ thống và tổng hợp cả 2 hình thức nghiên cứu là vĩ mô và vi mô.
- Sự hình thành các hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp phải ñược bắt
ñầu bằng việc ñánh giá các yếu tố bên ngoài có tác ñộng trực tiếp ñến hệ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


thống như những yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội và những yếu tố bên trong:
ñất ñai, lao ñộng, tiền vốn, kỹ năng nghề nghiệp của người nông dân.
- Nghiên cứu phát triển hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp phải từ sự
phân tích sâu ñối với hệ thống trồng trọt hiện tại, tìm ra những nhược ñiểm và
nghiên cứu các giải pháp khắc phục ñể hình thành một hệ thống sử dụng ñất
nông nghiệp tiến bộ và bền vững hơn.

1.3. Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
1.3.1. Sử dụng ñất bền vững
Ngày nay, sử dụng ñất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả ñã trở thành
chiến lược quan trọng có tính toàn cầu. Nó ñặc biệt quan trọng ñối với sự tồn
tại và phát triển của nhân loại.
Khái niệm bền vững ñược nhiều nhà khoa học trên thế giới và trong
nước nêu ra hướng vào 3 yêu cầu:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, ñược thị
trường chấp nhận;
- Bền vững về môi trường: Loại sử dụng ñất phải bảo vệ ñược ñất ñai,
ngăn chặn sự thoái hóa ñất, bảo vệ ñược môi trường tự nhiên;
- Bền vững về xã hội: Thu hút ñược lao ñộng, ñảm bảo ñời sống xã hội.
ðiều hòa giữa áp lực tăng dân số và tăng trưởng về kinh tế nhằm ñáp
ứng yêu cầu sử dụng ñất bền vững. Quản lý hệ thống nông nghiệp nhằm ñảm
bảo có sản phẩm tối ña về lâu dài, ñồng thời duy trì ñộ phì nhiêu ñất. Bảo ñảm
phát triển tài nguyên rừng nhằm thỏa mãn nhu cầu về thương mại, chất ñốt,
xây dựng và dân dụng mà không làm mất ñi nguồn nước và thoái hóa ñất. Sử
dụng ñất trên cơ sở quy hoạch bảo ñảm lợi ích trước mắt cũng như lâu dài của
người sử dụng ñất và cộng ñồng.
Theo Smyth và Dumanski xác ñịnh 5 nguyên tắc có liên quan ñến sử
dụng ñất bền vững:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt ñộng sản xuất (năng suất);
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


- Giảm mức rủi ro ñối với sản xuất (an toàn);
- Bảo vệ tiềm năng các nguồn tài nguyên tự nhiên chống lại sự thoái
hóa ñối với chất lượng ñất và nước (bảo vệ);

- Khả thi về mặt kinh tế (tính khả thi);
- ðược sự chấp nhận của xã hội (sự chấp nhận).(Bài giảng sử dụng ñất
nông nghiệp )
1.3.2. Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
Từ xa xưa ta ñã thấy ñược tầm quan trọng của tài nguyên ñất nói chung
và ñất nông nghiệp nói riêng, nhưng do tiến trình công nghiệp hóa – hiện ñại
hóa ñất nước mà ñất nông nghiệp ngày càng có xu hướng giảm do chuyển
sang mục ñích phi nông nghiệp. Vì thế, sử dụng ñất nông nghiệp ở nước ta
với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở bảo ñảm an ninh
lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và xuất
khẩu. Sử dụng ñất nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp trên cơ sở cân
nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng ñược tối ña lợi thế so
sánh về ñiều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu ñến môi trường là
những nguyên tắc cơ bản và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai thác và sử dụng
bền vững tài nguyên ñất ñai. Do ñó ñất nông nghiệp cần ñược sử dụng theo
nguyên tắc “ñầy ñủ và hợp lý”. Mặt khác, phải có những quan ñiểm ñúng ñắn
theo xu hướng tiến bộ phù hợp với ñiều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở
thực hiện sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế xã hội cao.
1.3.3. Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
Nông nghiệp bền vững là một nền nông nghiệp: về kinh tế, ñảm bảo
ñược hiệu quả cao và lâu bền; về xã hội, không tạo khoảng cách lớn giữa giàu
nghèo, không làm bần cùng hóa nông dân và gây ra những tệ nạn xã hội
nghiêm trọng; về tài nguyên môi trường, không làm cạn kiệt tài nguyên,
không làm suy thoái và hủy hoại môi trường; về văn hóa, quan tâm ñến việc
bảo tồn và phát huy bản sắc nền văn hóa dân tộc.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12



Nông nghiệp bền vững là tiền ñề và ñiều kiện cho ñịnh cư.
Fetry cho rằng phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là
sự bảo tồn ñất, nước, các nguồn ñộng và thực vật không bị suy thoái, kỹ thuật
thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận ñược về mặt xã hội.
Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống quản lý thành công các
nguồn lợi phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, ñể thõa mãn những nhu cầu của
con người, trong khi duy trì hoặc nâng cao chất lượng môi trường và bảo vệ
các nguồn lợi thiên nhiên. Hệ thống ñó bao gồm sự quản lý, bảo vệ các nguồn
lợi thiên nhiên một cách hợp lý nhất và phải có phương hướng thay ñổi công
nghệ và thể chế ñể ñảm bảo duy trì và thõa mãn liên tục những nhu cầu của
con người ở hiện tại và trong tương lai. Sự phát triển như vậy phải gắn liền
với việc bảo vệ ñất, nước, các nguồn gen cây trồng, vật nuôi và ñảm bảo lợi
ích kinh tế và sự chấp nhận xã hội.
Eckert và Breitchuh (1994) cho rằng, nông nghiệp bền vững là sự quản
lý và sử dụng hệ sinh thái nông nghiệp bằng cách duy trì tính ña dạng sinh
học, năng suất, khả năng tái sinh và hoạt ñộng của nó, ñể nó có thể hoàn thành
những chức năng kinh tế, xã hội và sinh thái ở hiện tại và trong tương lai trên
phạm vi ñịa phương, quốc gia và toàn cầu, mà không làm tổn hại ñến các hệ
sinh thái khác.
Các quan ñiểm trên có nhiều cách biểu thị khác nhau, song về nội dung
thường bao gồm 3 thành phần cơ bản:
- Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ
thống nông nghiệp phù hợp ñiều kiện sinh thái và không tổn hại môi trường;
- Bền vững về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong
mối quan hệ con người hiện tại và cả cho ñời sau;
- Bền vững thể hiện ở tính cộng ñồng trong hệ thống nông nghiệp hợp lý.
* Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp:
- Tận dụng triệt ñể các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 13


khoa học, kỹ thuật, ñất ñai, lao ñộng, ñể phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ
suất hàng hóa cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất xuất khẩu.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “ña
dạng hóa” hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng ñất nông nghiệp, ña dạng hóa
cây trồng vật nuôi, chuyển ñổi cơ cấu trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái bảo
vệ môi trường.
- Trên quan ñiểm phát triển hệ thống, thực hiện sử dụng ñất nông
nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hóa, sản xuất hàng hóa theo hướng
ngành hàng, nhóm sảm phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và liên tục.
- Nâng cao hiệu hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp phù hợp và gắn liền
với ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch
cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp và quá trình tích tụ ruộng ñất.
* Quan ñiểm sử dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng ñất canh tác ở
ngoại thành:
- ðảm bảo khai thác triệt ñể quỹ ñất vào sản xuất nông nghiệp với chất
lượng và hiệu quả cao;
- ðảm bảo khai thác tối ña lợi thế so sánh, các tiềm năng bằng việc kết
hợp chuyên môn hóa với ña dạng hóa sản xuất;
- Thực hiện tăng vụ và tăng cường thâm canh một cách hợp lý;
- Gắn sử dụng ñất canh tác với phát triển nông nghiệp ña dạng và dịch
vụ du lịch cận ñô thị;
- ðảm bảo cho sự phát triển nông nghiệp sinh thái và bền vững.
1.4. Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
1.4.1. Lý thuyết về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Khi ñánh giá hoạt ñộng sản xuất không chỉ dừng lại ở việc ñánh giá kết
quả mà còn phải ñánh giá chất lượng các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh tạo ra

sản phẩm ñó. ðánh giá chất lượng của hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là nội
dung ñánh giá của hiệu quả.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


Ngày nay nhiều nhà khoa học cho rằng: xác ñịnh ñúng khái niệm, bản
chất hiệu quả sử dụng phải xuất phát từ luận ñiểm triết học của Mác và những
nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải ñược xét trên
3 khía cạnh: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường.
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới.
Hiệu quả kinh tế: Theo các nhà khoa học kinh tế Samuel – Norhuas:
“Hiệu quả có nghĩa là không lãng phí”. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét
ñến chi phí cơ hội. “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng số lượng
một loại hàng hóa này mà không cắt giảm số lượng một loại hàng hóa khác”.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền
sản xuất hàng hóa và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì
thế hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề:
- Mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời
gian”;
- Hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý thuyết hệ
thống;
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ lợi
ích của con người.
Hiệu quả kinh tế là tiêu chí ñược quan tâm hàng ñầu, là khâu trung tâm
ñể ñạt ñược các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế có khả năng lượng hóa

bằng các chỉ tiêu kinh tế, tài chính.
Hiệu quả xã hội: Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất
sâu sắc. Theo Nguyễn Duy Tính (1995) hiệu quả về mặt xã hội sử dụng ñất
nông nghiệp chủ yếu ñược xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một ñơn
vị diện tích ñất nông nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


Vì vậy, khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp cần quan tâm
ñến những tác ñộng của sản xuất nông nghiệp ñến các vấn ñề xã hội như: giải
quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình ñộ dân trí trong nông thôn.
Hiệu quả môi trường: Hiệu quả môi trường là môi trường ñược sản
sinh do tác ñộng của hóa học, sinh học, lý học…, chịu ảnh hưởng tổng hợp
của các yếu tố môi trường của các loại vật chất trong môi trường. Hiệu quả
môi trường là vấn ñề ñang ñược cả nhân loại quan tâm.
* Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp:
Tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi ñánh giá hiệu quả là mức ñộ ñáp
ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí các nguồn tài nguyên,
sự ổn ñịnh lâu dài của hiệu quả.
Tiêu chuẩn ñánh giá ñược xem xét trên các mặt:
- Sử dụng ñất phải ñảm bảo cực tiểu hóa chi phí các yếu tố ñầu vào và
theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nông sản nhất ñịnh và
các yếu tố ñầu vào khác.
- ðối với nông nghiệp, tiêu chuẩn ñể ñánh giá hiệu quả là mức ñạt ñược
các mục tiêu kinh tế - xã hội, môi trường do xã hội ñặt ra như tăng năng suất
cây trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thõa mãn nhu
cầu nông sản cho thị trường trong nước và xuất khẩu, ñồng thời ñáp ứng yêu
cầu bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững.

- ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp có ñặc thù riêng, trên 1
ñơn vị ñất nông nghiệp nhất ñịnh có thể sản xuất ñược những kết quả cao nhất
với chi phí bỏ ra ít nhất, ảnh hưởng ít nhất tới môi trường.
- Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp có ảnh hưởng ñến hiệu quả sản
xuất nông nghiệp, ñến hệ thống môi trường, ñến những người lao ñộng ngành
nông nghiệp.
Vì vậy, ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất phải tuân theo quan ñiểm sử
dụng ñất bền vững hướng vào 3 tiêu chuẩn chung sau: Bền vững về mặt kinh
tế, bền vững về mặt xã hội và bền vững về mặt môi trường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


×