BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TRẦN BÁ QUÂN
ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ðẤT PHỤC
VỤ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Khoa học ñất
Mã số: 60.62.15
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Thái Bạt
Hà Nội 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả
Trần Bá Quân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới PGS. TS. Lê Thái
Bạt ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn tốt nghiệp. Bên cạnh ñó, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo,
cán bộ trong bộ môn Khoa Học ðất, khoa Tài nguyên & Môi trường - Trường
ðại học Nông Nghiệp Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến các cán bộ huyện Trùng
Khánh - tỉnh Cao Bằng ñã luôn tạo ñiều kiện, nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá
trình thực tập tại ñịa phương ñể tôi hoàn thành ñề tài nghiên cứu của mình.
Nhân dịp này tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình,
người thân và bạn bè ñã luôn ủng hộ, ñộng viên và giúp ñỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả
Trần Bá Quân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
iii
MỤC LỤC
LỜI CAO ðOAN...................................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN.......................................................................................................................ii
MỤC LỤC ...........................................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KỲ HIỆU...................................................................iv
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................................v
PHẦN I: MỞ ðẦU................................................................................................................i
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài...................................................................................................1
1.2. Mục ñích nghiên cứu của ñề tài .......................................................................................2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài..........................................................................2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU..........................................................3
2.1. Khái quát về nghiên cứu ñánh giá ñất ñai....................................................................3
2.1.1. Nghiên cứu về ñánh giá ñất ñai.....................................................................................3
2.1.2. Nghiên cứu ñánh giá ñất trên thế giới...........................................................................4
2.1.3. Nghiên cứu về ñánh giá ñất tại Việt Nam....................................................................15
2.2. Những quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp...............................................................22
2.2.1. Khái quát về ñất nông nghiệp......................................................................................22
2.2.2. Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp....................................................22
2.2.3. Quan ñiểm về sử dụng ñất bền vững trên cơ sở ñánh giá ñất của FAO ........................24
2.3. Xu hướng phát triển nông nghiệp...............................................................................29
2.3.1. Trên thế giới...............................................................................................................29
2.3.2. Việt Nam....................................................................................................................31
2.4. Vấn ñề ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất .......................................................................33
PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................40
3.1. ðối tượng nghiên cứu....................................................................................................40
3.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................................40
3.3. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................................40
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................40
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................................43
4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng...................43
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên ...................................................................................................... 43
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
iv
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội ............................................................................48
4.2. ðặc ñiểm tài nguyên ñất của huyện Trùng Khánh ....................................................62
4.2.1. Các loại ñất của huyện................................................................................................62
4.2.2. Bản ñồ bản ñồ ñơn vị ñất ñai huyện Trùng Khánh......................................................62
4.3. Thực trạng sử dụng ñất nôngnghiệp...........................................................................63
4.3.1. ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất..................................................................................68
4.3.2. Thực trạng các loại hình sử dụng ñất...........................................................................71
4.4. ðánh giá hiện hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các loại hình sử dụng ñất ..78
4.4.1.ðánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất ..............................................78
4.4.2.ðánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng ñất......................................................91
4.4.3. ðánh giá hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng ñất huyện Trùng Khánh ................95
4.4.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng ñất ñai .......................................................................96
4.5. Kết quả phân hạng thích hợp ñất ñai .........................................................................99
4.6. ðề xuất các LUT thích hợp ....................................................................................... 100
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ.............................................................................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................105
PHỤ LỤC .........................................................................................................................105
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
1. CCNNN: Cây công nghiệp ngắn ngày.
2. GTSX: Giá trị sản xuất
3. TNHH: Nhu nhập hỗn hợp
4. GTNC: Giá trị ngày công
5. HSðV: Hiệu suất ñồng vốn
6. FAO (Food and Agriculture Organization): Tổ chức Nông Lương Thế
giới
7. LMU (Land Mapping Unit): ðơn vị bản ñồ ñất ñai
8. LUT (Land Use Type): Loại hình sử dụng ñất
9. LUS (Land Use System): Hệ thống sử dụng ñất
10. ctv: Cộng tác viên
11. NXB: Nhà xuất bản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Trùng Khánh
giai ñoạn 2000 - 2010
...........................................................................................................49
Bảng 4.2: Diện tích, sản lượng một số sản phẩm nông sản chủ yếu năm 2010 .............................50
Bảng 4.3: Phân bố dân cư năm 2010 theo ñơn vị hành chính ................................................55
Bảng 4.4. Các loại ñất huyện Trùng Khánh ..........................................................................62
Bảng 4.5. Các ñơn vị ñất ñai huyện Trùng Khánh.................................................................67
Bảng 4.6. Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Trùng Khánh năm 2010 .....................68
Bảng 4.7: Diện tích gieo trồng năm 2010 huyện Trùng Khánh..............................................71
Bảng 4.8. Tổng hợp các loại hình sử dụng ñất của huyện Trùng Khánh năm 2010...............74
Bảng 4.9: Các loại hình sử dụng ñất phân theo tiểu vùng huyện Trùng Khánh......................77
Bảng 4.10. Phân cấp mức ñộ ñánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng ñất......................................79
Bảng 4.11: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng thung lũng................................79
Bảng 4.12: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng ñồi núi...............................83
Bảng 4.13. Tổng hợp chỉ tiêu hiệu quả kinh tế các loại hính sử dụng ñất nông nghiệp tại
02 tiểu vùng huyện Trùng Khánh
.........................................................................................86
Bảng 4.14. Tổng hợp một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất nông
nghiệp huyện Trùng Khánh
..................................................................................................87
Bảng 4.15: Các chỉ tiêu phân cấp ñánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất
nông nghiệp
.........................................................................................................................91
Bản 4.16: Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng ñồng bằng .............................91
Bảng 4.17: Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng ñồi núi.................................92
Bảng 4.18: ðánh giá chung hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng ñất huyện Trùng Khánh......94
Bảng 4.19. ðánh giá hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng ñất huyện Trùng Khánh......... 95
Bảng 4.20: Tổng hợp ñánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các loại hình sử dụng
ñất huyện Trùng Khánh
..........................................................................................................97
Bảng 4.21: Tổng hợp diện tích các kiểu thích nghi ñất ñai huyện Trùng Khánh ......................................99
Bảng 4.22. Mức ñộ thích hợp cho từng loại hình sử dụng ñất ñai........................................100
Bảng 4.23. Các LUT ñược lựa chọn tại huyện Trùng Khánh............................................... 102
PHẦN I: MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là
nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của ñất nước, là thành phần quan trọng hàng
ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh
tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng; có ý nghĩa kinh tế - xã hội sâu sắc
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. ðặc biệt là ñối với sản xuất nông
nghiệp, ñất ñai là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là yếu tố ñầu vào có tác
ñộng mạnh mẽ ñến hiệu quả sản xuất nông nghiệp, ñồng thời cũng là môi
trường duy nhất sản xuất ra lương thực thực phẩm nuôi sống con người. Việc
sử dụng ñất có hiệu quả và bền vững ñang trở thành vấn ñề cấp thiết với mỗi
quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của ñất ñai cho hiện tại và cho tương lai.
Khai thác tiềm năng ñất ñai sao cho ñạt hiệu quả cao nhất là việc làm hết
sức quan trọng và cần thiết, ñảm bảo cho sự phát triển của sản xuất nông nghiệp
cũng như sự phát triển chung của nền kinh tế ñất nước. ðể làm ñược ñiều ñó cần
phải có các công trình nghiên cứu khoa học, ñánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng
ñất nông nghiệp, nhằm phát hiện ra các yếu tố tích cực và hạn chế, từ ñó làm cơ sở
ñể ñịnh hướng phát triển sản xuất nông nghiệp, thiết lập các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp. ðánh giá sử dụng ñất thích hợp và bền
vững nhằm hướng tới sự ổn ñịnh và phát triển sản xuất, ñảm bảo sự an toàn lương
thực và nâng cao ñời sống dân cư, bảo vệ môi trường sinh thái ñang là yêu cầu cấp
thiết và ñặt ra cho mọi xu hướng phát triển xã hội hiện nay. Sử dụng ñất bền vững
phải ñạt ñược ñồng thời các mục tiêu về kinh tế xã hội và môi trường.
Trùng Khánh là một huyện miền núi vùng cao, nằm ở biên giới phía
ðông Bắc của tỉnh Cao Bằng có diện tích tự nhiên 46.924,12 với 20 ñơn vị
hành chính cấp xã chia làm 02 tiểu vùng: Tiểu vùng ñồi núi và tiểu vùng
thung lũng. Mặc dù huyện có ñịa hình chủ yếu ñồi núi, có ñộ dốc lớn, bị chia
cắt phức tạp tuy nhiên so với các huyện khác ở vùng núi tỉnh Cao Bằng, các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
2
loại ñất của Trùng Khánh khá tốt, thuận lợi ñể phát triển sản xuất như trồng
lúa, trồng thuốc lá, ñậu tương, v.v và phát triển cây ăn quả như: trồng Dẻ ñặc
sản ñã nổi tiếng trong nước.
Thời gian qua huyện ñã thực hiện một số biện pháp ñể nâng cao hiệu
quả quản lý sử dụng ñất như: ðưa các loại giống mới vào sản xuất nông
nghiệp, chuyển giao kỹ thuật, xây dựng dự án Chỉ dẫn ñịa lý cho cây ñặc sản
(Dẻ)... Tuy nhiên do trình ñộ dân trí còn thấp, khả năng áp dụng khoa học kỹ
thuật trong sản xuất còn nhiều hạn chế nên năng suất cây trồng chưa cao, quỹ
ñất nông nghiệp chưa ñược khai thác có hiệu quả, chưa xây dựng ñược các
loại hình sử dụng ñất thực sự thích hợp với tiềm năng ñất ñai và ñiều kiện
kinh tế- xã hội cụ thể của ñịa phương.
Xuất phát từ những vấn ñề trên, ñể giúp cho huyện Trùng Khánh có
hướng ñi ñúng về phát triển ngành nông nghiệp và ñảm bảo quá trình quy hoạch
sản xuất nông nghiệp của huyện Trùng Khánh ñạt hiệu quả cao, việc thực hiện
ñề tài: “ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất phục vụ quy hoạch sử
ñụng ñất nông nghiệp huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng" là rất cần thiết.
1.2. Mục ñích nghiên cứu của ñề tài
ðánh giá các loại hình sử dụng ñất chính nhằm ñề xuất ñịnh hướng sử
dụng ñất hiệu quả và bền vững ở huyện Trùng Khánh - tỉnh Cao Bằng.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Kết quả nghiên cứu góp phần xây dựng cơ sở khoa học ñể ñề xuất
ñịnh hướng sử dụng ñất hợp lý, bền vững ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao
Bằng nói riêng và ở vùng ñồi núi ðông Bắc có ñiều kiện sinh thái tương tự.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ là cơ sở quy hoạch sử dụng ñất nông
nghiệp, xây dựng các phương án chuyển ñổi, sử dụng ñất thích hợp có hiệu
quả ở huyện Trùng Khánh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát về nghiên cứu ñánh giá ñất ñai
2.1.1. Nghiên cứu về ñánh giá ñất ñai
ðánh giá ñất là một nội dung không thể thiếu ñược trong sự phát triển
của một nền nông nghiệp hiệu quả và bền vững, vì ñất ñai là tư liệu cơ bản
nhất của sản xuất nông nghiệp. Từ khi loài người bắt ñầu biết sử dụng ñất ñể
phục vụ sản xuất thì cũng bắt ñầu nảy sinh yêu cầu ñánh giá ñất ñai ñể sử
dụng ñất ngày càng hợp lý hơn và hiệu quả hơn.
Trong thực tế việc sử dụng ñất phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như:
- Các nhu cầu và mục ñích sử dụng
- ðặc tính ñất ñai (thổ nhưỡng, khí hậu, chế ñộ nước…)
- Yếu tố kinh tế và những trở ngại về ñiều kiện tự nhiên, xã hội…
Vì vậy ñể ñưa ra ñược các quyết ñịnh sử dụng ñất một cách ñúng ñắn,
rõ ràng cần phải thu thập và xử lý ñược một cách ñầy ñủ các thông tin, không
chỉ riêng về các ñiều kịên tự nhiên của ñất ñai mà cả các ñiều kiện kinh tế xã
hội có liên quan ñến mục ñích sử dụng. Quá trình thực hiện này ñược người ta
biết ñến như là một quá trình ñánh giá khả năng sử dụng ñất thích hợp [6].
Hiện nay, công tác ñánh giá ñánh giá ñất ñai ñược thực hiện ở nhiều
quốc gia và trở thành một khâu trọng yếu trong các hoạt ñộng ñánh giá tài
nguyên hay quy hoạch sử dụng ñất.
Tùy theo mục ñích sử dụng và ñiều kiện cụ thể, mỗi quốc gia ñã ñề ra
nội dung, phương pháp ñánh giá, phân hạng tài nguyên ñất ñai của ñất nước
mình. ðã có nhiều phương pháp ñánh giá ñất khác nhau, nhưng nhìn chung
theo hai khuynh hướng:
- ðánh giá ñất ñai về mặt tự nhiên nhằm xác ñịnh tiềm năng và mức ñộ
thích hợp của ñất ñai cho các mục ñích sử dụng cụ thể.
- ðánh giá ñất ñai về mặt kinh tế là ñánh giá hiệu quả về mặt kinh tế
của một loại sử dụng ñất nhất ñịnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
4
ðánh giá ñất áp dụng nhiều phương pháp khác nhau ñể giải thích hoặc
dự ñoán về khả năng sử dụng ñất nhưng nhìn chung có thể tóm tắt ñánh giá
ñất thành 3 phương pháp cơ bản sau:
- ðánh giá ñất theo ñịnh tính, chủ yếu dựa vào sự mô tả và xét ñoán.
- ðánh giá ñất dựa vào phương pháp thông số xác ñịnh các ñặc tính,
tính chất ñất ñai.
- ðánh giá ñất theo ñịnh lượng dựa trên các mô hình mô phỏng.
Từ khi ngành khoa học ñất ra ñời, việc nghiên cứu các ñặc ñiểm,tính
chất, ñộ phì và phân loại ñất ñã giúp cho con người nhận thức rõ ñược bản
chất của ñất và hướng tới mục ñích quản lý sử dụng ñất một cách hợp lý và
có hiệu quả. Chuyên ngành ñánh giá ñất ñai tuy ra ñời muộn hơn so với
chuyên ngành thổ nhưỡng song ñã có nhiều ñóng góp cho sử dụng ñất mà
những nghiên cứu ñơn thuần của thổ nhưỡng không thể ñáp ứng ñược.
2.1.2. Nghiên cứu ñánh giá ñất trên thế giới
2.1.2.1. Tổng quan các phương pháp ñánh giá ñất trên thế giới
Hiện nay có nhiều quan ñiểm, trường phái ñánh giá ñất khác nhau, tuỳ
theo mục ñích và ñiều kiện cụ thể mà mỗi quốc gia ñã ñề ra nội dung và
phương pháp ñánh giá ñất của mình. Có nhiều phương pháp khác nhau nhưng
nhìn chung có hai khuynh hướng: ñánh giá ñất theo ñiều kiện tự nhiên có xem
xét tới ñiều kiện kinh tế - xã hội và ñánh giá kinh tế ñất có xem xét tới những
ñiều kiện tự nhiên. Dù là phương pháp nào thì cũng phải lấy ñất ñai làm nền
và loại sử dụng ñất cụ thể ñể ñánh giá, kết quả ñược thể hiện bằng các bản ñồ,
báo cáo và các số liệu thống kê [1].
* ðánh giá ñất ñai ở Liên Xô (cũ)
- Việc phân hạng và ñánh giá ñất ñai ñược tiến hành trong những năm
60 của thế kỷ 20 theo quan ñiểm ñánh giá ñất của V.V Docuchaev; bao gồm 3
bước:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
5
+ ðánh giá lớp phủ thổ nhưỡng (so sánh các loại hình thổ nhưỡng theo
tính chất tự nhiên).
+ ðánh giá khả năng sản xuất của ñất (yếu tố ñược xem xét kết hợp với
yếu tố khí hậu, ñộ ẩm, ñịa hình).
+ ðánh giá kinh tế ñất (chủ yếu là ñánh giá khả năng sản xuất hiện tại
của ñất).
Phương pháp này quan tâm nhiều ñến khía cạnh tự nhiên của ñối tượng
ñất ñai, song chưa xem xét kỹ ñến khía cạnh kinh tế - xã hội của việc sử dụng
ñất ñai.
- Phương pháp ñánh giá ñược hình thành từ ñầu những năm 1950 sau
ñó ñã ñược phát triển và hoàn thiện vào năm 1986 ñể tiến hành ñánh giá và
thống kê chất lượng tài nguyên ñất ñai nhằm phục vụ cho mục ñích xây dựng
chiến lược quản lý và sử dụng ñất cho các ñơn vị hành chính và sản xuất trên
lãnh thổ thuộc Liên Xô (cũ). Nguyên tắc ñánh giá mức ñộ sử dụng ñất thích
hợp là phân chia khả năng sử dụng ñất ñai trên toàn lãnh thổ theo các nhóm
và các lớp thích hợp.
Kết quả ñánh giá ñất ñã giúp cho việc thống kê tài nguyên ñất ñai và
hoạch ñịnh chiến lược sử dụng, quản lý nguồn tài nguyên ñất trong phạm vi
toàn liên bang theo các phân vùng nông nghiệp tự nhiên hướng tới mục ñích
sử dụng, bảo vệ, cải tạo ñất hợp lý. Tuy nhiên, ñối với các loại hình sử dụng
ñất nông nghiệp việc phân hạng thích hợp chưa ñi sâu một cách cụ thể vào
từng loại sử dụng, phương pháp này mới chỉ tập trung chủ yếu vào ñánh giá
các yếu tố tự nhiên của ñất ñai và chưa có những quan tâm cân nhắc ñúng
mức tới các ñiều kiện kinh tế, xã hội.
* ðánh giá ñất ñai ở Hoa Kỳ
Ở Hoa Kỳ, ngay từ ñầu thế kỷ XX ñã chú ý tới công tác phân hạng ñất
ñai nhằm mục ñích sử dụng hợp lý tài nguyên ñất. Hệ thống ñánh giá phân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
6
loại ñất ñai theo tiềm năng của Hoa Kỳ ñã ñược bộ nông nghiệp Hoa Kỳ
(USDA) ñề xuất vào những năm 1961, xây dựng ñược một phương pháp ñánh
giá phân hạng ñất ñai mới có tên là: “ðánh giá tiềm năng ñất ñai”. Phương
pháp này ñược áp dụng phổ biến ở Hoa Kỳ và sau ñó ñược vận dụng ở nhiều
nước. Cơ sở ñánh giá tiềm năng sử dụng ñất ñai dựa vào các yếu tố hạn chế
trong sử dụng ñất chúng ñược phân ra thành 2 nhóm sau:
- Nhóm các yếu tố hạn chế vĩnh viễn bao gồm những hạn chế không
dễ thay ñổi và cải tạo ñược như ñộ dốc, ñộ dày tầng ñất, lũ lụt và khí hậu
khắc nghiệt.
- Nhóm những yếu tố hạn chế tạm thời có khả năng khắc phục ñược
bằng các biện pháp cải tạo trong quản lý ñất ñai như ñộ phì ,thành phần dinh
dưỡng và những trở ngại về tưới tiêu.
Phương pháp “ðánh giá tiềm năng ñất ñai” của Hoa Kỳ ñã phân chia
ñất ñai thành các cấp (class), cấp phụ (Subclass) và ñơn vị (unit).
Khả năng và mức ñộ thích hợp chủ yếu dựa vào những yếu tố hạn chế
vĩnh viễn trong sử dụng ñất. Nguyên tắc chung của phương pháp là các yếu tố
nào có mức ñộ hạn chế lớn và khả năng chi phối mạnh ñến sử dụng là yếu tố
quyết ñịnh mức ñộ thích hợp mà không cần tính ñến những khả năng thuận
lợi của các yếu tố khác có trong ñất. Sau này ñánh giá ñất ở Hoa Kỳ ñược ứng
dụng rộng rãi theo 2 phương pháp:
Phương pháp tổng hợp
: Lấy năng suất cây trồng nhiều năm làm tiêu
chuẩn và phân hạng ñất ñai cho từng cây trồng cụ thể, trong ñó chọn cây lúa
mỳ làm ñối tượng chính.
Phương pháp yếu tố
: Bằng cách thống kê các yếu tố tự nhiên, kinh tế ñể
so sánh, lấy lợi nhuận tối ña là 100 ñiểm hoặc 100% ñể làm mốc so sánh với
các sử dụng ñất khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
7
Phương pháp ñánh giá khả năng sử dụng thích hợp (USDA) tuy
không ñi sâu vào từng loại sử dụng cụ thể ñối với sản xuất nông nghiệp và
hiệu quả kinh tế - xã hội, song rất quan tâm ñến những yếu tố hạn chế bất
lợi của ñất ñai và việc xác ñịnh các biện pháp bảo vệ ñất, ñây cũng chính là
ñiểm mạnh của phương pháp ñối với mục ñích duy trì bảo vệ môi trường và
sử dụng ñất bền vững.
* ðánh giá ñất ñai ở Canaña
Ở Canaña việc ñánh giá ñất ñược thực hiện dựa vào các tính chất của
ñất và năng suất ngũ cốc nhiều năm. Trong nhóm cây ngũ cốc lấy cây lúa mì
làm tiêu chuẩn và nếu có nhiều loại cây thì dùng hệ số quy ñổi ra lúa mì.
Trong ñánh giá ñất các chỉ tiêu thường ñược chú ý là: thành phần cơ giới, cấu
trúc ñất, mức ñộ xâm nhập mặn vào ñất, xói mòn, ñá lẫn. Chất lượng ñất ñai
ñược ñánh giá bằng thang ñiểm 100 theo tiêu chuẩn trồng lúa mì [2].
Trên cơ sở ñó ñất ñược chia thành 7 nhóm: trong ñó nhóm cấp I thuận
lợi nhất cho sử dụng (ít hoặc hầu như không có yếu tố hạn chế), tới nhóm cấp
VII gồm những loại ñất không thể sản xuất nông nghiệp ñược (có nhiều yếu
tố hạn chế).
* ðánh giá ñất ñai ở Anh
Ở Anh có hai phương pháp ñánh giá ñất là dựa vào sức sản xuất tiềm
tàng của ñất hoặc dựa vào sức sản xuất thực tế của ñất:
Phương pháp ñánh giá ñất dựa vào thống kê sức sản xuất tiềm tàng của
ñất. Phương pháp này chia làm các hạng, mỗi hạng ñược xem xét bởi những
yếu tố hạn chế của ñất trong sản xuất nông nghiệp .
Phương pháp ñánh giá ñất dựa vào thống kê sức sản xuất thực tế của
ñất. Cơ sở của phương pháp này là dựa vào năng suất bình quân nhiều năm so
với năng suất thực tế trên ñất ñể làm chuẩn cho phân hạng [12].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
8
* ðánh giá ñất ñai ở Ấn ðộ
Ở Ấn ðộ người ta thường áp dụng phương pháp tham biến, biểu thị
mối quan hệ giữa các yếu tố sức sản xuất của ñất với ñộ dày, ñặc tính tầng
ñất, thành phần cơ giới, ñộ dốc và các yếu tố khác dưới dạng phương trình
toán học [5]. Kết quả phân hạng cũng ñược thể hiện dưới dạng phần trăm
hoặc cho ñiểm. Mỗi yếu tố ñược phân thành nhiều cấp và tính theo phần trăm
hay tính ñiểm. Trong phương pháp này, ñất ñai ñược chia thành 6 nhóm:
- Nhóm siêu tốt: ñạt 80 - 100 ñiểm, có thể trồng bất kỳ loại cây nào
cũng cho năng suất cao.
- Nhóm tốt: ñạt 60 - 79 ñiểm, có thể trồng bất kỳ loại cây nào nhưng
cho năng suất thấp hơn.
- Nhóm trung bình: ñạt 40 - 59 ñiểm, ñất trồng ñược 1 số nhóm cây
trồng không ñòi hỏi ñầu tư chăm sóc nhiều.
- Nhóm nghèo: ñạt 20 - 39 ñiểm, ñất chỉ trồng một số loại cây cỏ.
- Nhóm rất nghèo: ñạt 10- 19 ñiểm, ñất chỉ làm ñồng cỏ chăn thả gia súc.
- Nhóm cuối cùng: ñạt < 10 ñiểm, ñất không thể dùng vào sản xuất
nông nghiệp ñược mà phải sử dụng cho các mục ñích khác.
* ðánh giá ñất ñai vùng nhiệt ñới ẩm Châu Phi
ðánh giá ñất ñai vùng nhiệt ñới ẩm châu Phi ñược các nhà khoa học Bỉ
nghiên cứu và ñề xuất bằng phương pháp tham biến, có tính ñến sự phụ thuộc
về một số tính chất sức sản xuất của ñất, mà sức sản xuất của ñất lại chịu ảnh
hưởng của các ñặc trưng thổ nhưỡng như:
- Sự phát triển của phẫu diện ñất thể hiện qua sự phân hoá phẫu diện,
cấu trúc ñất, thành phần khoáng và sự phân bố khoáng sét trong tầng ñất, khả
năng trao ñổi cation.
- Màu sắc của ñất và ñiều kiện thoát nước.
- ðộ chua và ñộ no bazơ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
9
- Mức ñộ phát triển của tầng mùn trong ñất.
Tất cả các ñặc tính trên ñược thể hiện bằng tương quan theo phương
trình toán học và từ ñó xác ñịnh ñược sức sản xuất của ñất.
* ðánh giá ñất ñai của tổ chức FAO
Từ năm 1970, tổ chức Nông - Lương liên hợp quốc (FAO) ñã tập hợp
các nhà khoa học, các chuyên gia ñầu ngành về nông nghiệp ñể tổng hợp xây
dựng nên tài liệu “ðề cương ñánh giá ñất ñai”. Qua những hội thảo quốc tế
người ta nhận thức ñược tầm quan trọng xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của
thực tiễn sản xuất ñặt ra ñó là cần phải có những giải pháp hợp lý trong sử
dụng ñất nhằm hạn chế và ngăn chặn những tổn thất ñối với tài nguyên ñất
ñai. Do ñó, các nhà nghiên cứu ñánh giá ñất ñã nhận thấy cần có những nỗ lực
không chỉ ñơn phương ở từng quốc gia riêng rẽ, mà phải thống nhất các
nguyên tắc và tiêu chuẩn ñánh giá ñất ñai trên phạm vi toàn cầu. Kết quả là
Uỷ ban Quốc tế nghiên cứu ñánh giá ñất ñã ñược thành lập tại Rome (Italia)
của tổ chức FAO ñã cho ra ñời bản dự thảo ñánh giá ñất lần ñầu tiên vào năm
1972. Sau ñó chúng ñã ñược Blikman và Smyth biên soạn và cho in ấn chính
thức vào năm 1973. Năm 1975 bản dự thảo ñã ñược các chuyên gia về ñánh
giá ñất hàng ñầu của tổ chức FAO tham gia ñóng góp, ñến năm 1976 ñề
cương ñánh giá ñất (A Framework for land Evaluatinon,1976) [18] ñã ñược
biên soạn. Qua những thử nghiệm ban ñầu ở các nước ñang phát triển bản ñề
cương tiếp tục ñược bổ sung và hoàn thiện vào các năm sau ñó ñể áp dụng
cho từng ñối tượng cụ thể như:
- ðánh giá ñất cho nền nông nghiệp nước trời [18].
- ðánh giá ñất cho nền nông nghiệp ñược tưới [19].
- ðánh giá ñất cho phát triển nông nghiệp [20].
- ðánh giá ñất cho phát triển nông thôn [20]
- ðánh giá ñất và phân tích hệ thống canh tác cho quy hoạch sử dụng ñất [21].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
10
Năm 1996 tổng kết về các hệ thống ñánh giá trên ñây FAO ñã có nhận
ñịnh:
- Hệ thống phân loại chủ yếu dựa vào các tính chất thổ nhưỡng phù hợp
cho việc áp dụng trong các vùng nghiên cứu nhỏ. Chúng chỉ có thể áp dụng
ñối với vùng rộng lớn khi các ñiều kiện khí hậu và cảnh quan là tương ñối
ñồng nhất.
- Ở những vùng ña dạng về cảnh quan và khí hậu, việc ñánh giá ñất nếu
chỉ dựa riêng vào tính chất ñất thì không thể ñảm bảo mức ñộ chính xác về
mặt phương pháp. ðối với phạm vi những vùng nghiên cứu rộng lớn, ña dạng
về cảnh quan như: ñộ dốc, ñịa hình, mật ñộ sông suối, loại ñá mẹ và lớp phủ
thực vật …thì việc tổng hợp các số liệu ñất và khí hậu là cần thiết ñể giúp cho
việc phân loại sử dụng ñất chính xác hơn, ñặc biệt trong những vùng có ít
diện tích ñất nông nghiệp và mật ñộ dân cư thấp.
- Các nhân tố kinh tế xã hội yêu cầu phải cân nhắc kỹ trong những vùng
sản xuất nông nghiệp ñã ñược hình thành từ lâu và những vùng sản xuất nông
nghiệp có mật ñộ dân cư ñông ñúc. Phương pháp ñánh giá ñất ñai thích hợp
còn liên quan ñến các số liệu sinh học cùng các yếu tố kinh tế xã hội như sở
hữu ñất ñai, khả năng lao ñộng, những quyết ñịnh về mặt chính sách, luật
pháp, hệ thống giao thông, các cơ sở chế biến, thị trường và khả năng có sẵn
cho vịêc phát triển tài chính…các nhân tố kinh tế xã hội là những kết quả ñể
giúp cho việc ñánh giá mang tính thực tiễn hơn (Julian Dumanki,1998) [23]
Phương pháp ñánh giá ñất của FAO dựa trên cơ sở phân hạng ñất thích
hợp, cơ sở của phương pháp này là sự so sánh giữa yêu cầu sử dụng ñất với
chất lượng ñất, gắn với phân tích các khía cạnh kinh tế - xã hội và môi trường
ñể lựa chọn phương án sử dụng ñất tối ưu.
Cấu trúc phân hạng thích hợp ñất ñai của FAO ñược thể hiện ở 4 cấp:
bộ (order), hạng (class), hạng phụ (Subclass), ñơn vị (unit) theo sơ ñồ 1.1
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
11
Phân hạng (Categoiries)
Bộ (order) Hạng
(class)
Hạng phụ
(Subclass)
ðơn vị
(unit)
S
1
S
2t
S
2i-1
S - Thích hợp S
2
S
2i
S
2i-2
S
3
S
2s
N
1
N
11
N - Không thích hợp
N
2
N
2f
Sơ ñồ 2.1. Cấu trúc phân hạng khả năng thích hợp ñất ñai theo FAO
Nhìn chung, phương pháp ñánh giá ñất của FAO là sự kế thừa, kết hợp
ñược những ñiểm mạnh của cả 2 phương pháp ñánh giá ñất của Liên Xô (cũ)
và Hoa Kỳ, ñồng thời có sự bổ sung hoàn chỉnh về phương pháp ñánh giá ñất
ñai cho các mục ñích sử dụng khác nhau. Việc ñưa ra phương pháp ñánh giá
mang tính quốc tế ñã giúp cho các nhà khoa học có tiếng nói chung, và bớt ñi
những trở ngại trên các phương diện trao ñổi thông tin cũng như kiến thức
trong ñánh giá sử dụng ñất. ðiểm nổi bật của phương pháp ñánh giá ñất của
FAO là coi trọng và quan tâm ñến việc ñánh giá khả năng duy trì và bảo vệ tài
nguyên ñất ñai. Nhằm xây dựng một nền nông nghiệp bền vững trên phạm vi
toàn thế giới cũng như trong từng quốc gia riêng rẽ.
Nội dung phương pháp ñánh giá ñất theo FAO tập trung vào 3 vấn ñề:
- ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất ñể lựa chọn các loại hình sử dụng ñất
phục vụ ñánh giá ñất.
- Xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai
- Phân hạng thích hợp ñất ñai.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
12
Cơ sở của phương pháp ñánh giá ñất theo FAO là dựa trên sự so sánh,
ñối chiếu mức ñộ thích hợp giữa yêu cầu của các loại hình sử dụng (Land Use
Mapping Unit), kết hợp với các ñiều kiện kinh tế và xã hội có liên quan ñến
hiệu quả sử dụng ñất. ðánh giá ñất theo FAO ñược ứng dụng rộng rãi ñể ñánh
giá khả năng của ñất ñai với các mục ñích sử dụng ñất của con người trong
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, quy hoạch vùng bảo tồn thiên
nhiên…
Trong quy trình ñánh giá ñất của FAO ñiều tra ñất ñược xem là một
phần thiết yếu của công việc ñánh giá ñất ñai và ñánh giá ñất là kết quả của
vịêc cân nhắc ñánh giá các tiềm năng của ñất ñai cho một hay nhiều loại hình
sử dụng. Chính bởi vậy ñánh giá ñất yêu cầu thu thập những thông tin từ
nhiều phương diện của ñất ñai bao gồm thổ nhưỡng, ñịa hình, ñịa mạo, các
ñiều kiện ñịa chất, khí hậu, thuỷ văn, lớp phủ thực vật và cả các ñiều kiện
kinh tế -xã hội có liên quan ñến mục ñích sử dụng ñất [6].
2.1.2.2. Nhận ñịnh chung về các phương pháp ñánh giá ñất trên thế giới
Như vậy, việc ñánh giá ñất ñã ñược nhiều nước trên thế giới nghiên
cứu, ñánh giá và phân hạng ñất ñai ở mức khái quát chung cho cả nước và ở
mức chi tiết cho các vùng cụ thể. Bên cạnh sự khác nhau về mục ñích,
phương pháp và hệ thống phân vị nhưng các trường phái ñều có một số ñiểm
chung.
1. Những ñiểm tương ñồng giữa các phương pháp
- Xác ñịnh ñối tượng ñánh giá ñất ñai là toàn bộ tài nguyên ñất của
vùng lãnh thổ nghiên cứu.
- Quan niệm ñất ñai là một thể tự nhiên bao gồm thổ nhưỡng và các yếu
tố khác như: ñịa hình, mẫu chất, khí hậu, thực vật, ñộng vật…
- ðánh giá ñất ñai gắn với mục ñích sử dụng trong nông nghiệp theo
nghĩa rộng (bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi; lâm nghiệp và thuỷ sản).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
13
- Hệ thống phân vị khép kín cho phép ñánh giá từ khái quát ñến chi tiết,
trên phạm vi lãnh thổ, quốc gia, vùng, các ñơn vị hành chính và cơ sở sản xuất.
- Mục ñích chung của các phương pháp ñánh giá là nhằm phục vụ cho sử
dụng và quản lý ñất ñai thích hợp, hiệu quả và bền vững. Tuy nhiên, trong ñánh
giá ñất nông nghiệp các phương pháp ñánh giá của Liên Xô và Hoa Kỳ chưa
trực tiếp ñi sâu vào các ñối tượng sử dụng ñất cụ thể như phương pháp ñánh giá
ñất của FAO, mà chỉ xác ñịnh chung ñối với các loại hình sử dụng ñất.
- Mỗi phương pháp ñánh giá ñều có những thích ứng linh hoạt trong
việc xác ñịnh các ñặc tính và các yếu tố hạn chế có liên quan trong quá trình
ñánh giá ñất ñai, do ñó dễ dàng có thể ñiều chỉnh cho phù hợp ñiều kiện của
từng vùng, từng ñịa phương.
- Các phương phương pháp ñều ñảm bảo cho việc cung cấp những
thông tin có liên quan ñến các yếu tố thổ nhưỡng, môi trường ñất ñai, và
những kỹ thuật áp dụng ñối với các loại sử dụng ñất, ñiều này rất có ý nghĩa
ñể xác ñịnh các mục ñích sử dụng và quản lý ñất ñai một cách hợp lý và có
hiệu quả.
- Hệ thống phân vị của mỗi phương pháp cho phép dễ dàng áp dụng ở
các mức ñộ và phạm vi khác nhau, từ những vùng rộng lớn (phạm vi quốc gia,
tỉnh, huyện) cho tới các trang trại sản xuất trực tiếp. Tuy nhiên ñối với những
loại ñất có nhiều yếu tố hạn chế có thể cân nhắc, tính toán ñược tác ñộng
tương hỗ giữa các yếu tố hạn chế với nhau. Do ñó cũng khó sắp xếp ñúng vị
trí mức ñộ tiêu chuẩn ñã ñược thiết lập [20].
2. Ưu ñiểm của phương pháp ñánh giá ñất theo FAO
Trong các phương pháp ñánh giá ñất thì ñánh giá ñất theo FAO ñược
coi là phương pháp hoàn thiện nhất, các chỉ tiêu ñược sử dụng có thể ño ñếm
ñược. Các khía cạnh ñánh giá ñất ñai khá toàn diện bao gồm cả kinh tế xã hội
và môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
14
Trong phương pháp ñánh giá ñất của Liên Xô (cũ) và Hoa Kỳ không có
những chỉ dẫn thích hợp về ñất ñai cho những hệ thống cây trồng riêng rẽ hay
những yêu cầu của các loại sử dụng ñất (LUT) cụ thể trong sản xuất. Do vậy
khó có thể vận dụng vào việc ñánh giá ở các mức ñộ chi tiết cho sản xuất
nông nghiệp, bởi vì sự khác biệt về yêu cầu của từng loại cây trồng ñối với
ñất là khác nhau, một số yếu tố ñược xác ñịnh trong ñánh giá có thể ñược coi
là yếu tố hạn chế hay không thích hợp cho loại hình sử dụng này, song lại
không phải là yếu tố hạn chế cho các loại hình sử dụng khác.
Trong phương pháp ñánh giá ñất Liên Xô (cũ ) và phương pháp của
Hoa Kỳ chỉ dựa chủ yếu vào khả năng thích hợp về các ñiều kiện tự nhiên ñối
với các loại hình sử dụng (LUT) trong khi rất ít hoặc không quan tâm ñến
những yếu tố kinh tế và xã hội ñiều này có thể ñưa ñến những sai lệch trong
áp dụng các kết quả ñánh giá vì chúng không phù hợp với ñiều kiện kinh tế xã
hội của vùng nghiên cứu. Phương pháp ñánh giá ñất của FAO ñã ñề cập ñến
các chỉ tiêu kinh tế và xã hội có liên quan ñến khả năng sử dụng ñất và khả
năng sinh lợi nhuận của chúng. ðây là những thông tin rất có ý nghĩa cho việc
xác ñịnh và lập kế hoạch sử dụng ñất.
- Khắc phục ñược yếu tố chủ quan trong ñánh giá: Trong các phương
pháp ñánh giá ñất của Liên Xô và Hoa Kỳ ñều thiếu những giới hạn phân chia
giá trị cho các tiêu chuẩn phân loại sử dụng riêng rẽ, ñiều này sẽ không tránh
khỏi dẫn ñến ý thức chủ quan trong việc ñánh giá. Phương pháp của FAO ñã
xác ñịnh ñược khá rõ các giới hạn về giá trị của các yếu tố ñánh giá nên kết
quả ñánh giá mang tính khách quan và rõ ràng hơn cho các loại sử dụng so
với hai phương pháp trên.
- Việc nhấn mạnh những yếu tố hạn chế trong sử dụng và quản lý ñất
có tính ñến các vấn ñề về môi trường trong các phương pháp ñánh giá ñất của
Mỹ và của FAO là rất có ý nghĩa cho việc tăng cường bảo vệ môi trường sinh
thái, ñặc biệt trên những loại ñất có vấn ñề và dễ bị suy thoái.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
15
Tóm lại: Phương pháp ñánh giá ñất của FAO là sự kế thừa, kết hợp
ñược những ñiểm mạnh của cả hai phương pháp ñánh giá ñất của Liên Xô
(cũ) và của Hoa kỳ, ñồng thời có sự bổ sung hoàn chỉnh về phương pháp ñánh
giá thích hợp ñất ñai cho các mục ñích khác nhau. Việc ñưa ra phương pháp
ñánh giá mang tính quốc tế ñã giúp cho các nhà khoa học có ñược tiếng nói
chung, gạt bớt ñược những trở ngại trên các phương diện trao ñổi thông tin
cũng như kiến thức trong ñánh giá sử dụng ñất giữa các quốc gia trên thế giới.
Một ñiểm ưu việt nổi bật là phương pháp ñánh giá ñất của FAO rất coi trọng
và quan tâm ñến việc ñánh giá khả năng duy trì và bảo vệ tài nguyên ñất ñai
nhằm tập trung những giải pháp cho mục tiêu xây dựng một nền nông nghiệp
bền vững trên phạm toàn thế giới cũng như trong từng quốc gia riêng rẽ [6].
2.1.3. Nghiên cứu về ñánh giá ñất tại Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt ñới ẩm châu Á, có nhiều thuận lợi cho
phát triển sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên ñất có hạn, dân
số lại ñông, bình quân ñất tự nhiên/ người là 0,43 ha, chỉ bằng 1/3 mức bình
quân của thế giới. Mặt khác, dân số tăng nhanh làm cho bình quân diện tích
ñất trên ñầu người ngày càng giảm. Theo dự kiến nếu tốc ñộ tăng dân số là 1à
1,2% năm thì dân số Việt Nam sẽ là 100,8 triệu người vào năm 2015. Vì thế,
nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là yêu cầu cần thiết ñối với Việt
Nam trong những năm tới.
Ngay từ các triều ñại phong kiến ở nước ta ñã bắt ñầu áp dụng ñạc ñiền
và phân hạng ñất theo kinh nghiệm nhằm quản lý ñất ñai cả về số lượng và
chất lượng.
Năm 1092, nhà Lý lần ñầu tiên ñã tiến hành ñạc ñiền, ñánh thuế ruộng
ñất. Thời nhà Lê vào thế kỷ XV, ruộng ñất ñã ñược phân chia ra “tứ hạng
ñiền” nhằm phục vụ cho chính sách quản ñiền và tô thuế.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
16
Năm 1802, nhà Nguyễn thời Gia Long ñã tiến hành phân chia ra “tứ
hạng ñiền” (ñối với ruộng trồng lúa) và “lục hạng thổ” (ñối với ruộng trồng
màu) ñể làm cơ sở cho việc mua bán và phân cấp ruộng ñất (Phan Huy Lê,
1959) [8].
Tuy nhiên những nghiên cứu một cách tương ñối hoàn chỉnh thực sự
mới chỉ ñược bắt ñầu vào thời kỳ Pháp thuộc, nhằm mục ñích lập ñồn ñiền
khai thác tài nguyên thuộc ñịa trên những vùng ñất ñai phì nhiêu và màu mỡ,
có tiềm năng sản xuất cao. Những công trình nghiên cứu lúc bấy giờ chủ yếu
là những nghiên cứu tổng quát của Viện Nghiên cứu Nông lâm ðông Dương
với các công trình nghiên cứu của các tác giả Yves Henry (1930), EM
Castagnol (1950) và Smith (1951)…(Thái Công Tụng, 1973) [6].
Từ năm 1954 ñến nay ñã có rất nhiều các công trình nghiên cứu phục
vụ cho mục ñích sử dụng, cải tạo, bảo vệ ñất và ñánh giá sử dụng ñất.
Tuy vậy, những nghiên cứu về ñánh giá ñất ở Việt Nam mới thực sự
ñược bắt ñầu ở những năm ñầu thập kỷ 70. Các tác giả Bùi Quang Toản, Vũ
Cao Thái, Nguyễn Văn Thân, ðinh Văn Tỉnh… là những người ñã tham gia
ñầu tiên vào công tác nghiên cứu ñánh giá ñất ñã có những ñóng góp thiết
thực ñối với sản xuất trong việc phân vùng chuyên canh, phân chia hạng ñất
và ñịnh thuế sử dụng ñất ở thời kỳ hợp tác hoá (Bùi Quang Toản, 1986,1986)
[15], [16]. Các nhà khoa học ñã nghiên cứu và thực hiện công tác ñánh giá ñất
ñai cho 23 huyện, 286 hợp tác xã và 9 vùng chuyên canh. Phương pháp ñánh
giá gần tương tự như phương pháp ñánh giá ñất của Liên Xô cũ.
Năm 1984 Tôn Thất Chiểu và ctv [3] ñã nghiên cứu ñánh giá, phân hạng
ñất khái quát toàn quốc trên tỷ lệ bản ñồ 1/500.000, tác giả ñã áp dụng nguyên
tắc ñánh giá phân loại khả năng ñất ñai (Land Capability Classification) của Bộ
Nông nghiệp Hoa Kỳ, chỉ tiêu sử dụng là ñặc ñiểm thổ nhưỡng và ñịa hình,
ñược phân cấp nhằm mục ñích sử dụng ñất ñai tổng hợp, kết quả là ñã phân lập
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
17
ra 7 nhóm ñất ñai. Trong ñó cho sản xuất nông nghiệp (4 nhóm ñầu), lâm
nghiệp (2 nhóm kế tiếp) và mục ñích khác (1 nhóm cuối cùng).
Năm 1983 Tổng cục Quản lý ruộng ñất ñã ñề xuất dự thảo ''Phương
pháp phân hạng ñất cấp huyện''. Dựa trên những kết quả nghiên cứu bước ñầu
của việc ñánh giá ñất cho từng loại cây trồng chủ yếu. Tuy nhiên các ñánh
giá phân hạng ñất mới chỉ tập trung chủ yếu vào các yếu tố có liên quan ñến
thổ nhưỡng và chế ñộ quản lý nước mà chưa ñề cập một cách ñầy ñủ ñến các
ñặc tính sinh thái môi trường và các ñiều kiện kinh tế xã hội trong ñánh giá
phân hạng sử dụng ñất.
Phương pháp ñánh giá sử dụng ñất thích hợp của FAO bắt ñầu ñược
nghiên cứu áp dụng ở Việt Nam vào những năm cuối của thập kỷ 80.
Trong nghiên cứu ñánh giá và quy hoạch sử dụng ñất hoang ở Việt
Nam (Bùi Quang Toản và ctv, 1993), phân loại mức ñộ thích hợp của ñất ñai
theo FAO ñã ñược áp dụng. Tuy nhiên, chỉ ñánh giá các ñiều kiện tự nhiên
(thổ nhưỡng, thuỷ văn, tưới tiêu và khí hậu nông nghiệp). Trong nghiên cứu
này, hệ thống phân vị chỉ dừng lại ở lớp (Class) thích nghi cho từng loại hình
sử dụng ñất [16].
Năm 1989 Vũ Cao Thái [13] ñã lần ñầu tiên thử nghiệm nghiên cứu
ñánh giá, phân hạng sử dụng thích hợp ñất Tây Nguyên với cây cao su, cà
phê, chè, dâu tằm. ðề tài ñã vận dụng phương pháp ñánh giá phân hạng ñất
ñai của FAO theo kiểu ñịnh tính ñể ñánh giá khái quát tiềm năng ñất ñai
của vùng. ðất ñai ñược phân chia theo 4 hạng thích nghi và 1 hạng không
thích nghi.
Tiếp ñó phương pháp ñánh giá ñất của FAO ñã lần lượt ñược nghiên
cứu và ứng dụng rộng rãi trên các phạm vi ñánh giá khác nhau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
18
2.1.3.1. ðánh giá ñất thích hợp theo FAO trên phạm vi toàn quốc
Năm 1995 Viện Quy hoạch và thiết kế Nông nghiệp ñã nghiên cứu
ñánh giá ñất trên phạm vi cả nước, các tác giả bước ñầu nghiên cứu ñánh giá
tài nguyên ñất Việt Nam (bản ñồ tỷ lệ 1/250.000). Kết quả ñã xác ñịnh 372
ñơn vị bản ñồ ñất, 90 loại hình sử dụng ñất chính và phân chia 41 loại ñất
thích hợp ñất ñai cho 9 vùng sinh thái khác nhau trên phạm vi toàn quốc. Kết
quả bước ñầu ñã xác ñịnh ñược tiềm năng ñất ñai của các vùng và khẳng
ñịnh “việc vận dụng nội dung phương pháp ñánh giá ñất của FAO theo tiêu
chuẩn và ñiều kiện cụ thể của Việt Nam là phù hợp trong hoàn cảnh hiện
nay” [7]. ðánh giá ñất nhằm mục ñích sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn
tài nguyên ñất kết hợp với việc bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển theo
hướng bền vững.
Bằng phương pháp tổ hợp các yếu tố ñất ñai và sử dụng ñất tử bản ñồ
tỷ lệ 1/250.000 của các vùng sinh thái nông nghiệp lên bản ñồ tỷ lệ 1/500.000
của toàn quốc, năm 1995 Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp ñã xây
dựng và hoàn thành bản ñồ ñơn vị ñất ñai và bản ñồ các loại hình sử dụng ñất
chính ở Việt Nam theo FAO ñể làm cơ sở cho chiến lược khai thác và sử
dụng tiềm năng ñất ñai. ðồng thời ñã tổng kết việc vận dụng các kết quả bước
ñầu của chương trình ñánh giá ñất ở Việt Nam ñể xây dựng tài liệu “ðánh giá
ñất và ñề xuất sử dụng tài nguyên ñất phát triển nông nghiệp bền vững thời kỳ
1996 - 2000 và 2010”.
Cuối năm 1996, kết quả ñầu tiên về ñánh giá ñất trên phạm vi toàn
quốc ñã ñược tổng kết trong ñề tài nghiên cứu “ðánh giá hiện trạng sử dụng
ñất trên quan ñiểm sinh thái và phát triển lâu bền” của Viện Quy hoạch và
thiết kế nông nghiệp [7].