Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp gỗ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.27 KB, 59 trang )

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
LỜI NÓI ĐẦU
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế đất nước ta đã và
đang chuyển dần từ kinh tế có kế hoạch sang nền kinh tế hàng hoá vận động
theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà
nước. Công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt nam lãnh đạo đã tạo điều
kiện và cơ hội thuận lợi cho nhiều nghành nghề phát triển, song cũng phát sinh
những vấn đề mới đặt ra cho nền kinh tế cũng như các nghành, các cấp những
yêu cầu và thách thức đòi hỏi phải có chuyển biến tích cực và mạnh mẽ để đáp
ứng nhu cầu và đảm bảo nền kinh tế phát triển nhanh bền vững và đúng
hướng.

Đối với các doanh nghiệp, cơ chế thị trường mở cửa đã tạo điều kiện nhất
định thúc đẩy sự phát triển của sức sản xuất, phát huy năng lực và tính chủ
động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp được chủ động trong việc xây dựng kế
hoạch sản xuất, tự trang trải, tự bù đắp chi phí, tự tiêu thụ sản phẩm và chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động của chính mình.

Các điều kiện hoạt động nêu trên vừa là thuận lợi nhưng cũng vừa là thách
thức, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có hướng đi đúng đắn để tồn tại trong
điều kiện của nền kinh tế thị trường. Đối với doanh nghiệp sản xuất, vấn đề
sống còn là phải sản xuất và bán được sản phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của xã hội và để bù đắp chi phí sản xuất thu hồi vốn và lãi nhằm nâng cao hiệu
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Muốn đạt được mục tiêu này, trước hết
doanh nghiệp cần xác định rõ sản xuất cái gì? cho ai? Sản xuất như thế nào?
giá bán ra làm sao và tiêu thụ ở đâu? hay nói cách khác là tìm thị trường tiêu
thụ cho sản phẩm đó.

Doanh nghiệp trả lời được các câu hỏi nêu trên chỉ trên cơ sở thực hiện hiệu
quả công tác tiêu thụ đảm bảo cho sản phẩm được lưu thông, góp phần tạo ra
sự cân đối nghành và thẩm định gia vào sự phát triển chung của nền kinh tế.


Như vậy tiêu thụ là khâu then chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, có

Đoàn Thu Hằng

1

Kế toán A - K29


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đứng trước
tình hình kinh tế hiện tại, cũng như các đơn vị sản xuất kinh doanh khác, Xí
nghiệp Gỗ Hà Nội với mục đích nhằm tăng cường mức tiêu thụ hàng hoá luôn
chú trọng đến công tác quản lý, công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh.

Do nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiêu thụ đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên
hướng dẫn Trần Đức Vinh cùng các cán bộ kế toán phòng Tài vụ của Xí
nghiệp Gỗ Hà Nội em đã chọn đề tài: “Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp Gỗ Hà Nội”.Ngoài phần mở đầu và kết
luận chuyên đề gồm 3 phần:
Phần thứ nhất: “ Lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất”.
Phần thứ hai: “Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh tại Xí nghiệp Gỗ Hà Nội”.
Phần thứ ba: “Những kiến nghị nhằm nâng cao kết quả công tác kế toán
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp Gỗ Hà Nội”.

Đoàn Thu Hằng


2

Kế toán A - K29


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

PHẦN THỨ NHẤT

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

A - NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.
I. CÔNG TÁC TIÊU THỤ THÀNH PHẨM.
1. Khái niệm thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
a. Khái niệm thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng
của qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm do các bộ phận sản xuất kinh doanh
chính và phụ của đơn vị tiến hành, được kiểm nghiệm đáp ứng mọi yêu cầu
tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách
hàng.
Ngoài ra, được coi là thành phẩm còn bao gồm cả những sản phẩm thuê
ngoài gia công chế biến đã hoàn thành.
b. Tiêu thụ thành phẩm
Bán hàng hay tiêu thụ sản phẩm là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của
hàng (thành phẩm), tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện
vật (hàng) sang hình thái giá trị (tiền).
Thông qua quá trình tiêu thụ, nhu cầu của người tiêu dùng về một giá trị sử

dụng nhất định được thoả mãn và giá trị hàng hoá được thực hiện.
Xét theo góc độ kinh tế, tiêu thụ là quá trình chuyển giao hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ cho khách hàng và nhận về một lượng giá trị tương tương. Nếu theo
nghĩa đó thì quá trình tiêu thụ có thể chia ra làm 2 giai đoạn:

Đoàn Thu Hằng

3

Kế toán A - K29


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
*Giai đoạn 1: Đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để xuất
giao thành phẩm hàng hoá cho đơn vị mua. Về phương diện pháp lý thành
phẩm gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào đơn vị
mua đồng ý trả tiền hoặc xác nhận trả tiền về số thành phẩm gửi đi thì số thành
phẩm đó mới được coi là tiêu thụ và nó thuộc quyền sở hữu của đơn vị mua,
khi đó kết thúc giai đoạn 2.
*Giai đoạn 2: đơn vị mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.Đây là giai đoạn
doanh nghiệp đã tiêu thụ thành phẩm và đã thu tiền (hoặc sẽ thu được tiền).
Kết thúc giai đoạn này cũng là lúc hoàn tất quá trình tiêu thụ.

2. Đặc điểm
- Tiêu thụ là cầu nối giữa khâu sản xuất và khâu tiêu dùng.
- Tiêu thụ góp phần tăng cường vòng quay vốn kinh doanh, đẩy mạnh thu
hồivốn và lãi; thực hiện được doanh lợi để bù đắp chi phí và tạo lãi kinh
doanh.

3. Vai trò của công tác tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản

xuất.
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở để tồn tại của xã hội loài người, đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội và dân cư. Theo quy luật tái sản xuất
quá trình sản xuất bao gồm : Sản xuất - trao đổi - phân phối - tiêu dùng, các
giai đoạn này diễn ra tuần tự. Tiêu thụ khâu cuối cùng trong chu kỳ tái sản
xuất. Sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm được đưa đến tay người tiêu
dùng thông qua công tác tiêu thụ mang sản phẩm ra thị trường để bán tức là
thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của nó, tiêu thụ chính là cầu nối giữa khâu
sản xuất và tiêu dùng.
Khi hoàn thành chu kỳ chế biến các yếu tố đầu vào của sản xuất sản phẩm,
thì doanh nghiệp sản xuất mới tạo ra những sản phẩm mang tính hàng hoá; sản
phẩm sản xuất ra không phải là để tồn trữ, nhiệm vụ quan trọng nhất là phải
tiêu thụ được, tức là đưa sản phẩm của doanh nghiệp vào lưu thông và tiêu

Đoàn Thu Hằng

4

Kế toán A - K29


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
dùng nhằm chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật (hàng hoá) sang hình thái giá
trị(tiền).
Có thực hiện tốt công tác tiêu thụ thành phẩm, doanh nghiệp hoàn thành
các quá trình kinh tế của sản xuất bảo đảm cho tái sản xuất luôn được thường
xuyên, liên tục. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp
nào đều nhằm mục tiêu là lợi nhuận. Chính vì vậy hoạt động trong nền kinh tế
thị trường, cùng tồn tại và cạnh tranh dựa trên năng lực thực có của mình thì
sản phẩm các doanh nghiệp sản xuất ra cần phải có người mua; cần phải bán

với số lượng nhiều đó là mục tiêu đặt ra đối với công tác tiêu thụ nói riêng và
yêu cầu với doanh nghiệp nói chung.
Để thực hiện được mục tiêu của tiêu thụ thì sản xuất cũng phải quan tâm
làm sao sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hợp lý, đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng như vậy sẽ giúp cho tiêu thụ sản phẩm được dễ dàng;
thông qua đó thu hút thêm nguồnkhách hàng mới, khơi dậy khách hàng tiềm
năng, mở rộng thị phần nhằm khẳng định chỗ đứng của doanh nghiệp.

4. Các phương pháp hạch toán thành phẩm và tiêu thụ trong các
doanh nghiệp sản xuất
a. Hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
Thành phẩm nhập, xuất, tồn kho được phản ánh theo giá thành thực tế. Đối
với thành phẩm do các bộ phận sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh
doanh phụ h oàn thành nhập kho, giá thành thực tế chính là giá thành công
xưởng thực tế (giá thành sản xuất thực tế ). Trường hợp thành phẩm thuê ngoài
gia công, giá thành thực tế bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc gia
công như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí
khác liên quan đến việc thuê ngoài gia công (vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt…)
Để tính giá thành thực tế thành phẩm xuất kho, có thể sử dụng một trong các
phương pháp hạch toán như: phương pháp giá đơn vị bình quân, Phương pháp
nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước,…
Tuy nhiên, do việc tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho thường
thực hiện vào cuối kỳ hạch toán (cuối tháng, cuối quý,…), nên để theo dõi chi

Đoàn Thu Hằng

5

Kế toán A - K29



Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
tiết tình hình biến động thành phẩm trong kỳ, kế toán có thể sử dụng giá hạch
toán. Giá hạch toán thành phẩm có thể là giá thành kế hạch hoặc giá nhập kho
thống nhất quy định. Cuối tháng, sau khi tính được giá thành thực tế thành
phẩm nhập kho, kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế.
Đồng thời, xác định giá thành thực tế thành phẩm xuất bán trong kỳvà tồn kho
cuối kỳ theo công thức sau:

Giá thực tế thành phẩm
Xuất bán trong kho
=
(hoặc tồn kho cuối kỳ)

Giá hạch toán thành phẩm
xuất bán trong kỳ
x
(hoặc tồn kho cuối kỳ)

Hệ số giá
thành
phẩm

Trong đó:
Hệ số giá Giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong
kỳ
thành =
phẩm
Giá hạch toán thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong
Như vậy, khi dùng phương pháp giá hạch toán, việc hạch toán chi tiết thành

phẩm trên các chứng từ nhập, xuất, các sổ (thẻ ) kế toán chi tiết thành phẩm
được ghi theo giá hạch toán; còn việc hạch toán tổng hợp thành phẩm nhất
thiết phải ghi theo giá thực tế. Kế toán chi tiết thành phẩm được mở theo từng
kho, từng loại , từng nhóm và từng thứ thành phẩm.
b. Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên ở các doanh
nghiệp tính thuế GTGT bằng phương pháp khấu trừ.
Có nhiều phương thức tiêu thụ khác nhau được tiến hành trên thị trường.
Tuỳ theo đặc điểm sản phẩm, khách hàng, theo sự linh hoạt trong tổ chức công
tác tiêu thụ mà mỗi đơn vị lựa chọn một hoặc một vài phương thức tiêu thụ để
áp dụng cho phù hợp với đặc điểm tiêu thụ của doanh nghiệp trong số các
phương thức tiêu thụ sản phẩm sau:
- Hạch toán tiêu thụ theo phương thức trực tiếp.

Đoàn Thu Hằng

6

Kế toán A - K29


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
- Hạch toán tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng.
- Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi.
- Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả góp.

 Phương thức tiêu thụ trực tiếp.
Là phương thức bán hàng cổ điển truyền thống. Theo phương thức này bên
mua cử người đến bên bán nhận hàng trực tiếp. Khi đại diện bên mua ký vào
hoá đơn bán hàng chính là lúc chuyển giao quyền sở hữu và ghi nhận doanh
thu.

Phương thức này rất thuận tiện cho bên bán theo dõi trực tiếp hàng xuất bán
mà không cần qua trung gian. Chứng từ được sử dụng cho phương thức này
hiện nay là “ Hoá đơn GTGT “ được lập thành 3 liên: liên 1 lưu, liên 2 giao
cho khách hàng làm chứng từ thanh toán, liên 3 dùng thanh toán với doanh
nghiệp.

 Phương thức tiêu thụ chuyển hàng theo hợp đồng.
Trên cơ sở hợp đồng đã ký kết, bên bán xuất kho thành phẩm gửi cho bên
mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển đến giao cho
bên mua tại địa điểm hai bên đã thoả thuận.
Theo hình thức này doanh nghiệp phải gửi cùng thành phẩm các chứng từ
bán hàng ghi rõ lượng hàng kèm theo các điều kiện thanh toán….Số thành
phẩm này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chỉ được xác nhận là
tiê u thụ khi có giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh
toán hoặc nhận được giấy báo Có của ngân hàng đã thanh toán tiền hàng.

 Phương thức tiêu thụ qua đại lý.
Theo phương pháp này doanh nghiệp không trực tiếp bán hàng mà chuyển
hàng cho đơn vị kinh doanh nhận làm đại lý cho hợp đồng đã ký kết. Đại lý
thực hiện khâu bán sản phẩm góp phần mở rộng thị phần của doanh nghiệp

Đoàn Thu Hằng

7

Kế toán A - K29


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Phương thức bán hàng đại lý phải được tiến hành giữa hai bên:

- Bên A : Đơn vị có hàng gửi đại lý
- Bên B : Đơn vị nhận làm đại lý.
Tại bên A khi xuất kho thành phẩm chưa được coi là tiêu thụ, số thành phẩm
này vẫn được theo dõi như hàng gửi bán. Khi bên đại lý báo bán được hàng tức
là thành phẩm được tiêu thụ thì lúc này mới phản ánh giá vốn và doanh thu.
Ngay khi xác định là hàng đã bán doanh nghiệp phải trích một phần doanh
số cho bên nhận đại lý theo phần trăm thoả thuận gọi là hoa hồng bán
hàng.
Khi xuất kho doanh nghiệp lập phiếu “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ” làm cơ sở thanh toán và lập 3 liên : liên 1 lưu, liên 2 giao khách hàng,
liên 3 thủ kho giữ và sau đó chuyển lên phòng kế toán.
Bên B thực chất là bên bán thuê, số tiền nhận được coi là doanh thu. Số
hàng nhận bán đại lý được coi là giữ hộ, bán hộ. Doanh thu của bên B có thể
xác định ngay thời điểm tiêu thụ hoặc khi thanh toán với bên A, điều này
được thoả thuận trong hợp đồng đại lý.

 Phương thức bán hàng trả góp.
Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Số tiền thu được của khách
hàng bao gồm doanh thu gốc ( giá bán) và phần lãi xuất trả chậm. Phương thức
này được áp dụng khá phổ biến nhằm phục vụ và đáp ứng kịp thời nhu cầu
của người tiêu dùng ngay cả khi họ không đủ tiền thanh toán tại thời điểm mua
hàng.
c. Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên ở các doanh
nghiệp tính thuế GTGT trực tiếp hoặc đối với các đối tượng không chịu
VAT
Trong những doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối
với các đối tượng không chịu VAT, việc hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ cũng
tương tự như doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ nhưng chỉ
khác: giá thực tế vật tư xuất dùng cho sản xuất kinh doanh bao gồm cả VAT
đầu vào. Đối với bán hàng, doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế VAT(hoặc


Đoàn Thu Hằng

8

Kế toán A - K29


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu) phải nộp, còn hàng bán bị trả lại và
giảm giá hàng bán cũng bao gồm cả thuế tiêu thụ trong đó.
Số VAT cuối kỳ phải nộp được ghi nhận vào chi phí quản lý, còn thuế tiêu
thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu được trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu
thuần.
d. Hạch toán thành phẩm và tiêu thụ ở các doanh nghiệp áp dụng phương
pháp kiểm kê định kỳ.
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, hạch toán
các nghiệp vụ về tiêu thụ và thành phẩm chỉ khác với các doanh nghiệp áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong việc xác định giá vốn thành
phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành, nhập, xuất kho và tiêu thụ; còn việc phản
ánh doanh thu và các khoản liên quan đến doanh thu (chiết khấu bán hàng,
giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại,VAT…)hoàn toàn giống
nhau.

5. Phương thức thanh toán.
Để hỗ trợ cho công tác bán hàng đạt hiệu quả cao thì ngoài các phương pháp
tiêu thụ doanh nghiệp còn sử dụng một số hình thức thanh toán khác nhau
nhằm góp phần đẩy mạnh thu hồi vốn kinh doanh. Thanh toán tiền hàng có thể
coi là khâu cuối cùng của nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm.
Một phương thức thanh toán linh hoạt trước hết cần tạo thuận lợi cho người

mua có thể thanh toán đúng kỳ hạn và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc thanh toán tiền hàng chủ yếu theo các phương thức sau:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, ngân phiếu hoặc đổi hàng: Phương
thức này có đặc điểm cơ bản là khoảng thời gian từ lúc ký kết tới lúc thanh
toán là rất ngắn( có thể là đồng thời)
- Thanh toán chậm: Hình thức này có đặc trưng cơ bản là từ khi giao hàng
đến khi thanh toán có một khoảng thời gian nhất định tuỳ thuộc vào sự thoả
thuận hợp đồng giữa hai bên.
- Thanh toán qua ngân hàng: Hình thức này được thực hiện bằng cách trích
chuyển vốn từ tài khoản người được trả sang tài khoản người được hưởng

Đoàn Thu Hằng

9

Kế toán A - K29


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
thông qua ngân hàng và có thủ tục phí cho ngân hàng. Sau khi bàn giao hàng
xong bản thân người mua hoặc người bán ký phát đến ngân hàng, ngân hàng sẽ
tiến hành chi trả. Đồng tiền phát sinh là đồng tiền ghi sổ chứ không phải đồng
tiền thực tế. Hình thức này bao gồm: Thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm thu, uỷ
nhiệm chi, thư tín dụng L/C…
II. CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH
NGHIỆP
SẢN XUẤT
1. Khái niệm, vai trò của công tác xác định kết quả sản xuất kinh doanh
a. Khái niệm
Kết quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động bất
thường. Trong đó: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa
doanh thu thuần và giá trị vốn của hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp.
b. Vai trò của công tác xác định kết quả kinh doanh.
Xuất phát từ mối quan hệ tác động qua lại giữa tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh trong đó tiêu thụ là cơ sở xác định kết quả đã chỉ rõ tầm quan trọng
của việc xác định kết quả kinh doanh. Kết quả tiêu thụ là mục đích cuối cùng
còn tiêu thụ là phương tiện để thực hiện.
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp có ý nghĩa quan trọng trong quản lý
kinh tế, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính vì thế việc
xác định kết quả kinh doanh đúng, chính xác là nhiệm vụ hàng đầu trong công
tác quản lý kinh tế nói chung và tronghoạt động của mỗi doanh nghiệp nói
riêng

2. Xác định kết quả kinh doanh.
Để đảm bảo cho việc xác định đúng kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất cần xác định đúng đắn, đầy đủ và kịp thời các yếu tố
sau:

Đoàn Thu Hằng

10

Kế toán A - K29


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
a. Doanh thu ban đầu:
Doanh thu ban đầu (doanh thu bán hàng) là giá trị của sản phẩm, hàng hoá,

lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán, đã cung cấp cho khách hàng (đã được
thực hiện).Giá trị của hàng hoá được thoả thuận ghi trong hợp đồng kinh tế về
mua bán và cung cấp sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ và đã được ghi trên
hoá đơn bán hàng; hoặc ghi trên các chứng từ khác có liên quan đến việc bán
hàng, hoặc là sự thoả thuận về giá bán hàng giữa người mua và người bán.
Doanh thu bán hàng có thể thu được tiền hoặc chưa thu được tiền ngay(do
các thoả thuận về thanh toán hàng bán) sau khi doanh nghiệp đã cung cấp sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
b. Doanh thu bán hàng thuần.
Doanh thu bán hàng thuần được xác định như sau:
Doanh thu thuần =

Doanh thu bán hàng
(doanh thu ban đầu)

-

Các khoản giảm
doanh thu

Trong đó, các khoản giảm trừ gồm:
 Chiết khấu bán hàng: Là số tiền giảm trừ cho người mua hàng do việc
người mua hàng đã thanh toán số tiền mua hàng(sản phẩm, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ) trước thời hạn thanh toán đã thoả thuận(ghi trên hợp đồng kinh tế mua
bán hoặc các cam kết thanh toán việc mua hàng), hoặc vì lý do ưu đãi khác.
 Hàng bán bị trả lại: Bao gồm trị giá của số thành phẩm,hànghoá, dịch vụ
đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân vi phạm cam kết, vi
phạm hợp đồngkinh tế; hàng bị mất; kém phẩm chất; không đúng chủng loại,
quy cách.
 Giảm giá hàng bán: Bao gồm các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu.

- Giảm giá: Là khoản giảm trừ được người bán chấp nhận một cách đặc biệt
trên giá đã thoả thuận vì một lý do hàng kém phẩm chất hay không đúng quy
cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.

Đoàn Thu Hằng

11

Kế toán A - K29


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
- Bớt giá: Là khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì lý do mua với số
lượng lớn, tính theo một tỷ lệ nào đó trên giá bán. Người bán hàng thực hiện
bớt giá cho người mua ngay sau từng lần mua hàng.
- Hồi khấu: Là khoản giảm trừ tính trên tổng số các nghiệp vụ đã thực hiện
với khách hàng trong một thời gian nhất định.Người bán thực hiện khoản hồi
khấu cho người mua hàng ngay sau khi đã bán được hàng.
c. Giá vốn hàng bán
Là giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để sản xuất ra sản phẩm cộng chênh lệch hàng tồn kho.
Giá vốn hàng bán

=

Giá thành sản phẩm + Chênh lệch hàng tồn kho
(đầu kỳ – cuối kỳ)

Đối với doanh nghiệp sản xuất, thông qua quá trình sản xuất, giá vốn của
thành phẩm bán ra được hình thành từ giá thành sản xuất sản phẩm. Để xác

định đúng đắn giá vốn hàng bán ra trong kỳ, kế toán phải quan tâm đến việc
tính đúng giá thành của thành phẩm nhập kho và xác định đúng trị giá xuất kho
của thành phẩm xuất bán trong kỳ. Bởi trị giá xuất kho thành phẩm tiêu thụ
trong kỳ là căn cứ để xác định trị giá vốn của thành phẩm tiêu thụ (bút toán
kép )
Để tính giá trị thành phẩm xuất kho hình thành giá vốn thành phẩm bán ra
có thể áp dụng một số phương pháp để tính giá sau đây:

* Phương pháp tính giá bình quân gia quyền:
Với phương pháp này trị giá thành phẩm xuất kho được xác theo công thức
sau:

Đoàn Thu Hằng

12

Kế toán A - K29


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Đơn giá bình quân
một đơn vị
thành phẩm

Đơn giá bình
quân một đơn vị
thành phẩm
phẩm


Tổng giá trị hàng có thể bán trong kỳ
=
Số lượng hàng có thể bán trong kỳ
(sản phẩm cùng loại, cùng quy cách)

Giá thực tế thành
phẩm tồn đầu kỳ

+

Giá thực tế thành
phẩm nhập trong kỳ

Số lượng thành

+

Số lượng thành

=
phẩm tồn đầu kỳ

nhập trong kỳ

Từ đó giá thành phẩm xuất trong kỳ được tính theo công thức:
Giá thực tế
thành phẩm
xuất kho

=


Giá thực tế bình
quân một đơn vị
thành phẩm

x

Số lượng
thành phẩm
xuất kho

* Phương pháp nhập trước xuất trước(FIFO)
Theo phương pháp này có các nội dung chủ yếu sau:
- Thành phẩm nhập trước thì xuất trước
- Thành phẩm nhập sau thì xuất sau
- Thành phẩm nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó
- Thành phẩm tồn kho tính theo giá lần nhập sau cùng
Với phương pháp này, ta nhận thấy có ưu điểm là phù hợp với việc bảo quản
hàng hoá, thành phẩm, giá bán ra và giá tồn kho được chính xác, song cũng có
nhược điểm là hàng dễ bị lỗi mốt, khó cho việc hạch toán chi tiết hàng tồn kho
và tổ chức kho.

Đoàn Thu Hằng

13

Kế toán A - K29


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân


* Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Nội dung chủ yếu của phương pháp này gồm:
- Thành phẩm nhập kho sau thì xuất trước.
- Thành phẩm nhập trước thì xuất sau.
- Thành phẩm nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó.
- Trị giá thành phẩm tồn cuối kỳ được tính theo lần nhập đầu tiên.

* Phương pháp thực tế đích danh.
Theo phương pháp này trị giá thành phẩm xuất bán được xác định giá trị
theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến lúc xuất.
Khi xuất thành phẩm nào thì tính giá thực tế của thành phẩm đó. Trong thực tế
phương pháp này khó được áp dụng.

* Phương pháp tính giá bình quân kỳ trước.
Với phương pháp này giá thành phẩm xuất kho được tính theo công thức:
Giá thực tế của thành
Phẩm xuất kho

=

Số lượng thành phẩm x
xuất kho

Đơn giá bình
quân đầu kỳ

Trong đó:
Đơn giá bình


Giá thực tế tồn đầu kỳ
=

quân đầu kỳ

Số lượng tồn đầu kỳ

d. Chi chí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.

Đoàn Thu Hằng

14

Kế toán A - K29


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Để phục vụ tốt cho việc tiêu thụ thành phẩm, trong quá trình tiêu thụ còn có
sự tham gia của các chi phí khác như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp. Trong các loại chi phí này gồm nhiều khoản mục chi tiết khác nhau
góp phần phục vụ tiêu thụ sản phẩm. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp là chi phí gián tiếp có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá , lao vụ , dịch vụ. Chi phí bán hàng gồm: chi
phí quảng cáo, lưu thông, giao dịch, hoa hồng bán hàng, lương nhân viên bán
hàng, các chi phí gắn liền với kho bảo quản hàng hoá.
Chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí quản lý kinh
doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí chung khác liên quan đến hoạt động
của cả doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp được hạch toán chi tiết

theo nội dung khoản mục chi phí cụ thể như: chi phí tiền lương, các khoản phụ
cấp, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp,
chi phí vật liệu dụng cụ đồ dùng phục vụ cho văn phòng, thuế vốn, thuế môn
bài…
Về thực chất hai loại chi phí này mang tính chất điều chỉnh kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, chi phí phát sinh nhiều hay ít cũng cần theo
dõi chăt chẽ để có thể có được kết quả kinh doanh chính xác, kịp thời, sát thực
tế.
e. Kết quả tiêu thụ thành phẩm.
Kết quả cuối cùng của hoạt động tiêu thụ được phản ánh bằng chỉ tiêu lãi, lỗ
và được tính bằng công thức sau:
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động SXKD
QLDN

Đoàn Thu Hằng

=

Lợi nhuận gộp

15

Chi phí
- chi phí
bán hàng

Kế toán A - K29



Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Trong đó:
Lợi nhuận gộp

=

Doanh thu thuần

=

Doanh thu thuần
Doanh thu bán hàng

-

Giá vốn hàng bán

-

Các khoản giảm trừ

f. Hạch toán các khoản dự phòng.
- Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi: Để dự phòng những tổn thất về các
khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, bảo đảm phù hợp giữa doanh thu và chi
phí trong kỳ, cuối mỗi niên độ, kế toán phải dự tính số nợ có khả năng khó đòi
để lập dự phòng. Mức dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tối đa không
vượt quá 20% tổng số dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm cuối năm
và bảo đảm cho doanh nghiệp không bị lỗ. Mức dự phòng cần lập theo 2
phương pháp sau:

Phương pháp ước tính trên doanh thu bán chịu (phương pháp kinh nghiệm):
Số dự phòng phải thu =
Cần lập cho năm tới

Tổng doanh thu x
bán chịu

Tỷ lệ phải thu khó
đòi ước tính

Phương pháp ước tính đối với khách hàng đáng ngờ (dựa vào thời gian quá
hạn thực tế:
Số dự phòng cần phải lập
không
cho niên độ tới của
=
khách hàng đáng ngờ i

Tỷ lệ ước tính

Số nợ phải thu
của khách hàng
đáng ngờ i

x

thu được ở khách
hàng đáng ngờ i

- Hạch toán dự phòng giảm giá hàmg tồn kho: Dự phòng này đươc lập vào

cuối niên độ kế toán nhằm ghi nhận bộ phận giá trị dự tính giảm sút so với giá
gốc ( giá thực tế) của hàng tồn kho nhưng chưa chắc chắn. Qua đó, phản ánh
được giá trị thực hiện thuần tuý của hàng tồn kho trên báo cáo tài chính:

Đoàn Thu Hằng

16

Kế toán A - K29


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Giá trị thực hiện thuần
=
Giá gốc của
- Dự phòng
giảm giá
Tuý của hàng tồn kho
hàng tồn kho
hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá được lập cho các loại nguyên, vật liệu chính dùng cho
sản xuất, các loại vật tư, hàng hoá, thành phẩm tồn kho để bán mà giá trên thị
trường thấp hơn giá thực tế đang ghi sổ kế toán. Những loại vật tư, hàng hoá
này là mặt hàng kinh doanh, thuộc sở hữu của doanh nghiệp có chứng cứ hợp
lý chứng minh giá vốn vật tư, hàng hoá tồn kho. Cách xác định dự phòng
giảm giá hàng tồn kho như sau:
Mức dự phòng cần lập năm =
tới cho hàng tồn kho i

Số lượng hàng tồn x

kho i cuối niên độ

Mức giảm giá
hàng tồn kho i

g. Hạch toán thuế giá trị gia tăng phải nộp
Có hai phương pháp tính thuế GTGT đó là phương pháp khấu trừ thuế và
phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
- Phương pháp khấu trừ thuế: Các đơn vị, tổ chức kinh doanh khi áp dụng
phương pháp này yêu cầu phải sử dụng hoá đơn GTGT. Khi lập hoá đơn phải
ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định và ghi rõ: giá bán chưa có thuế, kể cả
phụ thu và phí ngoài giá bán nếu có, thuế GTGT, tổng giá thanh toán với
người mua.
Số thuế GTGT phải nộp được tính theo công thức sau:
Số thuế GTGT phải nộp

= Thuế GTGT đầu ra

-

Thuế GTGT đầu vào

Trong đó:
Thuế GTGT
GTGT

Giá tính thuế của
=

đầu ra


Đoàn Thu Hằng

hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế bán ra

17

Thuế suất thuế
x

của hàng hoá, dịch
vụ tương ứng

Kế toán A - K29


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán
chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền mà người mua phải thanh toán.
Trường hợp trên hoá đơn không ghi rõ các chi tiết trên, mà chỉ ghi tổng số
tiền mà người mua phải thanh toán thì giá tính thuế là số tiền mà người mua
phải thanh toán. Đồng thời, đơn vị mua hàng hoá, dịch vụ cũng không được
tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp này.
Trường hợp hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù được dùng các chứng từ thanh
toán là giá đã có thuế thì phải xác định giá chưa có thuế GTGT của hàng hoá,
dịch vụ này.
Giá chưa có

Giá thanh toán

=

Thuế GTGT

1 + Thuế suất của hàng hoá dịch vụ tương ứng

Thuế GTGT đầu vào được quy định khấu trừ như sau: Các cơ sở kinh
doanh chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng vào
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Thuế đầu vào này
phát sinh mua vào trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ toàn bộ khi xác
định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay chưa
xuất dùng.
- Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng: Các cá nhân
sản xuất, kinh doanh là người Việt nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực
hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính
thuế theo phương pháp khấu trừ thuế: những cơ sở kinh doanh mua bán vàng
bạc, đá quý, ngoại tệ là những đối tượng áp dụng phương pháp tính trên gí trị
gia tăng.
Số thuế GTGT phải nộp được xác định như sau:
Số thuế GTGT
GTGT

Giá trị gia tăng của
=

Phải nộp

Đoàn Thu Hằng


hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế bán ra

18

Thuế suất thuế
x

của hàng hoá,dịch
vụ tương ứng

Kế toán A - K29


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Căn cứ tính thuế ở đây là phần giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế và được xác định theo công thức:
Giá trị gia tăng của
hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT

=

Giá thanh toán
của dịch vụ,hàng
hoá bán ra

-

Giá thanh toán của

hàng hoá, dịch vụ
mua vào tương ứng

Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng
sử dụng hoá đơn bán hàng do Bộ Tài chính phát hành. Khi lập hoá đơn bán
hàng, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố; giá bán các
khoản phụ thu, phí ngoài giá bán (nếu có) và tổng giá đã thanh toán (đã có thuế
GTGT). Như vậy giá bán hàng hoá, dịch vụ ghi trên hoá đơn là giá thực thanh
toánđã có thuế GTGT.
B - KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH

I-TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH
Nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường là nền kinh tế có sự
cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với phương châm: “Mạnh thì sống,
yếu thì chết”. Đứng trước thách thức về sự tồn tại và phát triển đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải tích cực, năng động nhạy bén….Không ngừng nâng cao
chất lượng quản lý kinh doanh.
Hạch toán kế toán có một vị trí quan trọng trong việc phản ánh và cung cấp
các thông tin kinh tế phục vụ yêu cầu quản lý tài chính và quản trị doanh
nghiệp. Với hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán được sử dụng như một
công cụ sắc bén có hiệu lực nhất để phản ánh khách quan và giám đốc toàn
diện mọi hoạt động của đơn vị.
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là một trong những nội
dung chủ yếu của kế toán doanh nghiệp sản xuất. Kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh được thực hiện đúng đắn, phù hợp với điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định chính xác kết quả hoạt động

Đoàn Thu Hằng


19

Kế toán A - K29


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp cũng như sự đóng góp của từng bộ
phận.
II. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN.
Vận dụng chế độ chứng từ theo quy định của chế độ kế toán trong doanh
nghiệp (ban hành theo quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/95 của Bộ
Tài chính) và căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp,
kế toán tiêu thụ sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho: nhằm theo dõi chặt chẽ vật tư, thành phẩm xuất kho cho
các bộ phận sử dụng trong đơn vị làm căn cứ tính chi phí sản xuất, tính giá
thành phẩm và kiểm tra sử dụng vật tư.
- Thẻ kho: Theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn của thành phẩm trong kho
- Hoá đơn bán hàng theo mẫu “Hoá đơn GTGT “
- Biên bản kiểm kê hàng hoá nhằm xác định số lượng chất lượng và giá trị
vật tư, thành phẩm tại kho vào thời điểm kiểm kê.
- Phiếu thu tiền bán hàng mẫu số 01 – TT
- Bảng kê nộp séc.
- Giấy báo có, báo nợ của ngân hàng và một số chứng từ khác.
III. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN.
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh sử dụng các tài
khoản sau:
- TK 155 - Thành phẩm
Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến độngcủa các loại
thành phẩm của doanh nghiệp; là căn cứ để xác định trị giá vốn của thành

phẩm bán ra
- TK 157 - Hàng gửi bán.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá, sản phẩm đã gửi hoặc
chuyển đến cho khách hàng. Hàng hoá, sản phẩm nhờ bán đại lý ký gửi; trị giá

Đoàn Thu Hằng

20

Kế toán A - K29


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, nhưng chưa được
chấp nhận thanh toán.
Tài khoản này sử dụng cho tất cả các đơn vị sản xuất, kinh doanh thuộc mọi
lĩnh vực.
- TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng.
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước
về các khoản thuế GTGT (đối với mặt hàng chịu thuế) phải nộp hoặc đã nộp
trong kỳ kinh doanh.
- TK 511 - Doanh thu bán hàng.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp thực hiện trong một kỳ kinh doanh.
TK 511 – Doanh thu bán hàng có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
Tk 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Tk 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, lao

vụ, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ (giữa các đơn vị trực thuộc cùng một công ty,
tổng công ty…)
TK 512 - Doanh thu tiêu thụ nội bộ có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5122 - Doanh thu bán sản phẩm.
TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 521 - Chiết khấu bán hàng.
TK này dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng do
người mua hàng đã thanh toán số tiền mua hàng (sản phẩm, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ) trước thời hạn thanh đã thoả thuận(ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán
hoặc các cam kết thanh toán việc mua hàng), hoặc vì một lý do ưu đãi khác.

Đoàn Thu Hằng

21

Kế toán A - K29


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
TK 521 - Chiết khấu bán hàng có 3 tài khoản cấp 2.
TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá.
TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ.
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
TK này dùng để phản ánh trị giá của số thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao
-vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân vi phạm cam kết; vi
phạm hợp đồng kinh tế; hàng bị mất; kém phẩm chất; không đúng chủng loại,
quy cách.
- TK 532 - Giảm giá hàng bán.

TK này dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu của hàng
bán trong kỳ hạch toán.
- TK 632 - Giá vốn hàng bán.
TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ xuất bán trong kỳ.
-TK 641 - Chi phí bán hàng.
TK này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu
thụ thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ bao gồm các chi bảo quản, đóng
gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm hàng hoá…
TK này được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí.
- TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao
gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí khác
liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
TK này dược mở chi tiết theo từng nội dung chi phí.
- TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
TK này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các
hoạt động khác của doanh nghiẹp trong kỳ hạch toán. Kết quả hoạt động kinh

Đoàn Thu Hằng

22

Kế toán A - K29


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết
quả hoạt động tài chính, hoạt động bất thường.
- TK 421 - Lãi chưa phân phối.

TK này dùng để phản ánh kết quả (lãi, lỗ) kinh doanh và tình hình phân phối
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh còn sử
dụng một số tài khoản khác như: TK 111, TK 112, TK 131…
Tuỳ theo từng phương pháp hạch toán Hàng tồn kho được áp dụng tại các
doanh nghiệp khác nhau như: phương pháp kiểm kê định kỳ hoặc kê khai
thường xuyên có ảnh hưởng đến phương pháp kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả kinh doanh mà các tài khoản hàng tồn kho được sử dụng khác
nhau.
Tại các doanh nghiệp kế toán Hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ các tài khoản này được dùng để kết chuyển trị giá thành phẩm, hàng hoá,
hàng gửi bán còn tồn lúc đầu kỳ và cuối kỳ vào các tài khoản có liên quan như
TK 631, TK 632.
Dưới đây là sơ đồ kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh theo 2 phương pháp:

IV. SỔ KẾ TOÁN.
Thực hiện ghi chép vào sổ kế toán là công việc có khối lượng lớn và phải
làm thường xuyên. Do vậy chúng ta cần phải tổ chức một cách khoa học và
hợp lý hệ thống sổ kế toán có như vậy mới tạo điều kiện nâng cao năng suất

Đoàn Thu Hằng

23

Kế toán A - K29


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
của cán bộ kế toán, đảm bảo cung cấp đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế theo yêu cầu

của đơn vị hoặc lập báo cáo gửi lên cấp trên. Hiện nay, các hình thức sổ được
áp dụng thống nhất theo chế độ kế toán và được tiến hành như sau:
Sổ kế toán tổng hợp gồm các hình thức sau:
• Hình thức Nhật ký chung
• Hình thức Nhật ký sổ cái
• Hình thức Chứng từ ghi sổ
• Hình thức Nhật ký – Chứng từ
Hiện nay hình thức Nhật ký – Chứng từ và Nhật ký chung thường được áp
dụng nhiều ở các doanh nghiệp.

1. Hình thức Nhật ký - Chứng từ.
Đặc điểm của hình thức này là kết hợp ghi sổ theo thứ tự thời gian và ghi sổ
theo hệ thống kết hợp giưã kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa ghi chép
hàng ngày với việc tổng hợp số liệu thực tế phục vụ cho việc lập báo cáo.
Ưu điểm: Theo hình thức này giúp giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế
toán, công việc dàn đều trong tháng.
Nhược điểm: Mẫu sổ phức tạp, không thuận lợi cho việc tin học hoa công
tác kế toán.
Theo hình thức Nhật ký – Chứng từ, Kế toán thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh sử dụng các Nhật ký – Chứng từ số 8, Sổ Cái các tài khoản
511, 512, 521, 531, 532,…., Bảng kê số 8, bảng kê số 10, Bảng kê số 11 và
một số sổ chi tiết tiêu thụ, Sổ chi tiết thuế GTGT, Sổ chi tiết thanh toán với
khách hàng

2. Hình thức Nhật ký chung.
Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào một
sổ Nhật ký gọi là sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào sổ Nhật ký chung lấy
số liệu ghi vào Sổ Cái. Ngoài ra để thuận tiện cho việc ghi chép vào Nhật ký

Đoàn Thu Hằng


24

Kế toán A - K29


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
chung có thể mở thêm Nhật ký phụ cho các tài khoản chủ yếu, có nhiều nghiệp
vụ phát sinh.
Hình thức Nhật ký chung có ưu điểm là mẫu sổ dễ ghi chép, dễ đối chiếu,
kiểm tra, thuận lợi cho việc phân công chuyên môn hoá cán bộ kế toán, thuận
lợi cho điện toán kế toán tuy vậy công việc đối chiếu lại bị dồn vào cuối
tháng .
Theo hình thức này, kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh sử dụng các loại sổ sau:..
*Sổ tổng hợp:
- Sổ Cái tài khoản: 131, 155, 157, 511. 512, 632, ,641,642,421, 911
-Sổ Nhật ký bán hàng.
-Sổ Nhật ký chung.
-Sổ Nhật ký quỹ.
* Sổ chi tiết :
- Sổ chi tiết tài khoản 511, 512, 131, 641, 642,.
- Sổ theo dõi thuế GTGT.
- Sổ theo dõi thuế GTGT được hoàn lại.
- Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm.

V. BÁO CÁO KẾ TOÁN.
Để giám sát chặt chẽ tình hình tài sản, tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế tài chính và công tác kế hoạch hoá cần
phải có báo cáo kế toán.

Báo kế toán là phương thức tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu kế toán tài chính,
phản ánh một cách toàn diện tình hình hoạt động của doanh nghiệp sau một kỳ
kế toán. Trong phạm vi hoạt động tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả kinh
doanh Báo cáo kế toán gồm báo cáo quản trị(Phục vụ cho công tác quản lý
trong doanh nghiệp) và Báo cáo tài chính( nộp cho các cơ quan cấp trên):

Đoàn Thu Hằng

25

Kế toán A - K29


×