Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Thực trạng lưu thông tiền mặt ở Việt Nam và những biện pháp nhằm giảm lưu thông tiền mặt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.94 KB, 21 trang )

Tiểu luận môn Ngân hàng Trung ơng

Lời nói đầu

LO
BO
OK
.CO
M

Trong những năm gần đây, đất nớc ta đã có những chuyển biển rõ rệt
trong định hớng phát triển kinh tế và những thành tựu mà chúng ta đạt đợc
trong khu vực và trên thế giới, tuy vậy để đổi mới toàn diện một đất nớc với nền
nông nghiệp đi đầu thì quả là rất khó đối với các nhà hoạch định kinh tế chính
sánh vĩ mô. Điều đó có thể thấy một cách rõ nét nhất qua phơng tiện thanh toán
của nớc ta, một tâm lý còn a chuộng những cái gì truyền thống, một thói quen
sử dụng tiền mặt không dễ gì thay đổi, là những lí do để giải thích tại sao tiền
mặt vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong lu thông và đợc sử dụng chủ yếu trong thanh
toán. Đã đến lúc chúng ta phải nhìn nhận vấn đề này một cách nghiêm túc và tìm
một lối thoát, một hớng đi đúng đắn cho vấn đề này bởi một quốc gia phát triển
hùng mạnh thực sự thì tự bản thân nó phải bắt kịp với bớc tiến của các nớc
trên thế giới, muốn nh vậy thì nó buộc phải tăng tốc độ chu chuyển vốn trong
nền kinh tế, tức là giảm tỉ trọng lu thông tiền mặt. Với lý do trên và kết hợp với
kiến thức mà em đã biết nên em đã nghiên cứu đề tài: "Thực trạng lu thông
tiền mặt ở Việt Nam và những biện pháp nhằm giảm lu thông tiền mặt." Đề
tài này gồm có các phần sau:

Phần I : Khái quát chung về tiền tệ.

Phần II : Thực trạng lu thông tiền mặm ở Việt Nam.


Phần III : Những biện pháp nhằm làm giảm tỉ trọng lu thông tiền mặt.

KI

Dù đã có những cố gắng, nhng do kiến thức hạn chế của em nên em
không thể tránh khỏi nhữnh thiếu sót, do đó em rất mong đợc sự giúp đỡ của
giảng viên và các bạn, xin chân thành cảm ơn.

1


Tiểu luận môn Ngân hàng Trung ơng

Phần I
Khái Quát Chung Về Tiền Tệ
I. Khái niệm, chức năng và quá trình phát triển của tiền tệ.

LO
BO
OK
.CO
M

1. Khái nịêm.
Theo quan điểm chủ nghĩa Mác- Lênin thì tiền tệ là hàng hoá đặc biệt,
dùng làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hoá, là sự thể hiện chung của
giá trị và thể hiện lao động xã hội ; đồng thời tiền tệ biểu hiện quan hệ sản xuất
giữa những ngời sản xuất hàng hoá, do quá trình phát triển lâu dài của trao đổi
hàng hoá tạo ra.


Tiền với cách hiểu chung nhất là bất cứ cái gì đợc chấp nhận trong thanh toán
để lấy hàng hoá hoặc trong việc hoàn trả các khoản nợ. Hiện nay có hai loại tiền
tệ chính, đó là tiền tệ có giá trị thực và tiền tệ quy ớc. Tiền quy ớc gồm có: Tín
tệ, tiền pháp định và tiền của hệ thống ngân hàng. Trong tất cả các loại tiền đó
thì tiền mặt pháp định là một trong các loại tiền mạnh, đó là loại tiền giấy do
ngân hàng trung ơng(NHTW) phát hành. Loại tiền này có giá trị thực rất thấp,
có thể xem nh không đáng kể, đây là loại tiền đợc hình thành dựa trên yếu tố
chủ quan của chính phủ. Chính phủ căn cứ vào các quy luật kinh tế, điều kiện
kinh tế xã hội của đất nớc cũng nh của thế giới để từ đó phát hành tiền một
cách hợp lý. Do đồng tiền pháp định có giá trị không đáng kể nên nó có thể bị
lạm phát hoặc giảm phát.Tuy nhiên, tiền mặt pháp định là loại tiền đợc tín
nhiệm nhất bởi vì đây là đồng tiền của chính phủ và nó có hiệu lực trao đổi trên
toàn lãnh thổ. Hiện nay, tiền có giá trị thực chủ yếu là tiền vàng, vì tiền vàng có

KI

gía trị thực nên nó có nhiều u điểm hơn so với tiền giấy nh mức ổn định của
đồng tiền, giá trị trao đổi, phạm vi trao đổi. Bây giờ, tiền vàng ít đợc sử dụng
hơn. Vàng hiện nay đợc sử dụng chủ yếu nhằm mục đích thực hiện chính sách
tiền tệ của NHTW hoặc sử dụng nh những hàng hoá trang sức, nó ít sử dụng
làm vật trao đổi.
2, Chức năng.

2


Tiểu luận môn Ngân hàng Trung ơng
* Tiền tệ theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin thì gồm có 5 chức năng
sau:
- Chức năng thớc đo giá trị: Giá trị của mỗi hàng hoá đợc biểu hiện

bằng một lợng tiền nhất định. Tiền tệ có thể làm thớc đo giá trị vì bản thân nó

LO
BO
OK
.CO
M

cũng là một hàng hoá, cũng có giá trị nh những hàng hoá khác.
- Chức năng phơng tiện lu thông là một chức năngkhác của tiền tệ. Lúc
này, tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hoá và phải là tiền mặt.

- Chức năng phơng tiện cất trữ: Làm chức năng này tiền rút khỏi lu
thông và nhất thiết phải có đủ giá trị. Chỉ tiền vàng, tiền bạc, tiền thỏi, bạc nén
và các của cải bằng vàng, bạc mới làm đợc chức năng này.

- Chức năng phơng tiện thanh toán: Khi tiền đợc dùng để trả nợ, dùng
để trao đổi hàng hoá... là khi tiền thực hiện chức năng này.

- Chức năng tiền tệ quốc tế: Tiền đợc dùng không chỉ trong phạm vi một
quốc gia mà còn có thể sử dụng ra ngoài phạm vi quốc gia, khi này tiền thực
hiện chức năng tiền tệ thế giới.

*Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại, tiền tệ có ba chức năng
tiêu biểu là: Chức năng phơng tiện trao đổi, chức năng phơng tiện đo lờng và
tính toán giá trị và chức năng phơng tiện tích luỹ.

- Chức năng phơng tiện trao đổi: Tiền là vật ngang giá chung, là trung
gian làm cho sự trao đổi hàng hoá giữa ngời này với ngời khác trở nên thuận
lợi hơn. Phơng tiện trao đổi là chức năng quan trọng nhất của tiền tệ. Nếu

không có chức năng này thì tiền tệ sẽ không còn.

- Chức năng phơng tiện đo lờng và tính toán giá trị: Việc đo giá trị hàng

KI

hoá dịch vụ bằng tiền cũng giống nh việc đo khối lợng bằng cân và đo khoảng
cách bằng mét. Đơn vị tiền tệ là một thớc do đợc sử dụng phổ biến trong các
quan hệ xã hội. Nhờ chức năng này mà tính chất tiền tệ hoá ngày càng phổ biến
trong đo lờng sự phát triển của xã hội, đo lờng mức sống của con ngời...Nó
đã tạo ra một nền kinh tế mang tính chất tiền tệ.
- Chức năng phơng tiện tích luỹ: Tích luỹ là cơ sở để tái sản xuất và mở
rộng sản xuất cho nên nó cũng là cơ sở phát triển kinh tế. Tiền có đợc chức
năng này là vì nó là phơng tiện trao đổi, là tài sản có tính lỏng cao nhất.
3


Tiểu luận môn Ngân hàng Trung ơng
3, Quá trình phát triển tiền tệ
Khi nền kinh tế sơ khai, lúc bấy giờ cha có ngân hàng, tiền sử dụng trong
trao đổi là hiện vật (tiền hàng hoá) là những loại tiền đợc làm ra từ các dạng vật
chất mà bản thân nó đã có giá trị sử dụng sẵn, nó không do một tổ chức nào phát

LO
BO
OK
.CO
M

hành. Khi nền sản xuất và trao đổi hàng hoá ngày càng phát triển, loài ngời đã

tìm kiếm và khai thác đợc kim loại cùng với sự bộc lộ nhiều nhợc điểm của
tiền hàng hoá khi kim loại đợc chọn làm vật ngang giá chung với u điểm nh:
Có độ bền, gọn, giá trị phổ biến. Để thuận tiện cho lu thông tiền kim loại, ngân
hàng đã quy định thống nhất việc đúc tiền nh về kích thớc, hình dáng, trọng
lợng cho mỗi đơn vị tiền tệ, đặt tên cho đồng tiền, quy ớc các bộ phận chia
nhỏ của đồng tiền. Tiền kim loại do nhà nớc và cá nhân đúc nhng đều phải
đợc nhà nớc quản lý, điều này đánh dấu sự ra đời của nghiệp vụ phát hành
tiền. Chính nhờ đồng tiền này mà nền kinh tế đi vao ổn định hơn, cũng dựa trên
cơ sở đó, nhà nớc lúc bấy giờ không chỉ phát hành bằng tiền kim loại mà còn
phát hành ra tiền giấy. Nh vậy, trong giai đoạn này đã xuất hiện tiền kim loại và
tiền giấy, tuy nhiên cha xuất hiện ngân hàng.

Ngân hàng xuất hiện là một tất yếu khách quan do yêu cầu của nền kinh
tế. Ngân hàng thơng mại (NHTM) là ngân hàng xuất hiện đầu tiên, trong giai
đoạn đầu này hoạt động của ngân hàng còn rất sơ khai, ngân hàng sẽ phát hành
ra các chứng th hay các kỳ phiếu đúng bằng giá trị của vàng mà khách hàng gửi
vào ngân hàng, chính mà khả năng chuyển đổi các giấy tờ đó ra vàng luôn đảm
bảo đợc thuận tiện. Tuy nhiên, với tốc độ buôn bán lu thông ngày càng tăng,
nhu cầu về tiền ngày càng nhiều thúc đẩy sự ra đời của hàng loạt NHTM. Điều

KI

này dẫn tới trong lu thông có rất nhiều kỳ phiếu ngân hang khác nhau, nhiều
ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận đã phát hành kỳ phiếu ra lu thông không có
vàng để đảm bảo khả năng thanh toán làm cho ngời dân nghi ngờ và mất uy tín
của khách hàng đối với ngân hàng nhỏ và họ đổ xô nhau đến các ngân hàng lớn,
do đó ngân hàng lớn có điều kiện mở rộng quy mô và thâu tóm các ngân hàng
nhỏ. Bên cạnh đó,với nhiều loại giấy đợc đa vao lu thông làm cho tiền tệ mất
ổn định, do đó buộc nhà nớc phải can thiệp để thống nhất việc phát hành tiền và
đảm bao an toàn cho lu thông giấy bạc ngân hàng bằng cách chỉ cho một số

4


Tiểu luận môn Ngân hàng Trung ơng
ngân hàng thực hiện phát hành giấy bạc ngân hàng gọi là ngân hàng phát hành.
Ngân hàng phát hành là những ngân hàng có vốn lớn, số lợng chi nhánh nhiều,
có uy tín trên thị trờng.
Cuối thế kỷ XIX, một số nớc đã hình thành ngân hàng phát hành, các

LO
BO
OK
.CO
M

ngân hàng phát hành này đã thực hiện một số chức năng của NHTW. Và đến đầu
thế kỷ XX thì các chức năng phát hành tiền đã hoàn toàn tách khỏi chức năng
kinh doanh tiền tệ của NHTM, đánh dấu sự ra đời của NHTW, và NHTW trở
thành cơ quan độc quyền phát hành tiền trong một quốc gia. Quá trình phát triển
công nghệ ngân hàng ngày càng hiện đại đã cho phép thay thế một phần giấy bạc
ngân hàng, tiền kim loại do NHTW phát hành bằng tiền điện tử, điều này mang
lại một lợi ích to lớn cho bất kỳ một quốc gia nào vì nó giúp cho việc tăng tốc độ
luân chuyển vốn cho nền kinh tế.
II. Nguyên tắc phát hành tiền.

NHNN Việt Nam trực thuộc chính phủ, chính phủ uỷ quyền cho NHNN
thực hiện quản lý nhà nớc trên lĩnh vực tiền tệ ngân hàng. NHNN độc quyền
phát hành tiền, nhng không vì thế mà phát hành một cách tự ý, tuỳ tiện. Trớc
khi phát hành tiền NHNN phải căn cứ vào các nguyên tắc sau:


1. Nguyên tắc phát hành tiền dựa trên cơ sở trữ kim làm đảm bảo.
Nguyên tắc này quy định khối lợng giấy bạc ngân hàng phát hành vào
lu thông phải đợc đảm bảo bằng dự trữ kim loại quý hiện có trong kho dự trữ
của ngân hàng. Việc đảm bảo này phải đợc duy trì theo một trong các hình thức
sau:

- Nhà nớc quy định một hạn mức phát hành giấy bạc ngân hàng, khối

KI

lợng giấy bạc ngân hàng phát hành nằm trong hạn mức thì không cần phải có
kim loại quý (vàng) làm đảm bảo, nhng nếu vợt quá hạn mức đó thì khối
lợng vợt quá hạn mức đòi hỏi phải có 100% vàng làm đảm bảo.
- Nhà nớc sẽ quy định mức tối đa lợng giấy bạc trong lu thông mà
không quy định mức dự trữ vàng đảm bảo cho lợng giấy bạc đó. Nhng nếu
phát hành giấy bạc vợt quá mức quy định đó thì phải có vàng làm đảm bảo.

5


Tiểu luận môn Ngân hàng Trung ơng
- Nhà nớc quy định mức dự trữ vang tối thiểu cho khối lợng giấy bạc
phát hành, phần còn lại phải đợc đảm bảo bằng các chứng từ có giá nh thơng
phiếu, chứng khoán chính phủ và các tài sản có kháccủa NHTW.
2. Nguyên tắc phát hành tiền có đảm bảo bằng hàng hoá.

LO
BO
OK
.CO

M

Cùng với sự phát triển sản xuất hàng hoá, khối lợng hàng hoá lu thông
ngày càng tăng, đòi hỏi phải có nhiều tiền để đáp ứng cho nhu cầu trao đổi hàng
hoá và dịch vụ. Mặt khác do yêu cầu đáp ứng chi tiêu của chính phủ. Sau chiến
tranh thế giới II, nguyên tắc 1. gần nh đợc chấm dứt. Thay vào đó là sự đảm
bảo bằng hàng hoá cho việc phát hành tiền. Mặt khác quá trình lu thông xuất
hiện mới nhận thức về tiền, thế giới đã phi tiền tệ hoá vai trò của vàng, các loại
tiền dấu hiệu ra đời và thay thế cho tiền kim loại vàng trong lu thông. Để lu
thông tiền tệ ổn định, NHTW đặt ra nguyên tắc phát hành tiền đợc đảm bảo
bằng giá trị hàng hoá.

Theo nguyên tắc này, đảm bảo duy nhất cho khối lợng tiền trong lu
thông giờ đây là hàng hoá, thông qua các chứng khoán của chính phủ hoặc các
giấy nhận nợ đợc phát hành từ các doanh nghiệp. Yêu cầu phát hành tiền dựa
vào cơ sở hàng hoá nhằm duy trì vừa đủ cho nhu cầu của nền kinh tế, trên cơ sở
phơng trình trao đổi của Fisher với nội dung nh sau:
M.V=P.Y

Trong phơng trình này, Fisher quan niệm rằng, khối lợng tiền cần đợc
tạo ra cho nền kinh tế (M), trong đó tiền mặt là bộ phận hạt nhân, phụ thuộc vào
ba biến số: P ( mức giá cả bình quân của hàng hoá ), Y ( tổng sản lợng ),V
(vòng quay tiền tệ ).

KI

Dựa vào nguyên tắc trên NHTW cần phải dự tính khối lợng tiền phát
hành, tức là dự kiến mức cầu tiền. Nhu cầu tiền đợc quyết định bởi tổng sản
phẩm quốc dân thực tế, sự biến động của giá cả dự tính và tốc độ lu thông tiền
tệ, ta có thể tính theo công thức:

M=P.Q-V
Trong đó:
M : Tốc độ tăng trởng của tiền cung ứng.
P : Mức biến động giá dự tính.
6


Tiểu luận môn Ngân hàng Trung ơng
Q : Tỷ lệ tăng trởng thực tế dự tính.
V : Sự biến động tốc độ lu thông tiền tệ dự tính.
III. Các kênh phát hành tiền.
1. Thông qua nghiệp vụ tín dụng giữa NHTW với các NHTM.

LO
BO
OK
.CO
M

Căn cứ vào nhu cầu tín dụng của nền kinh tế, căn cứ vao lợng tiền cung
ứng tăng thêm trong năm kế hoạch, dựa vào mục tiêu của chính sách tiền tệ, nhu
cầu vay vốn của các tổ chức tín dụng. NHTW cho các tổ chức tín dụng vay ngắn
hạn dới hình thức tái cấp vốn: Chiết khấu, tái chiết khấu các chứng từ có giá,
cho vay có đảm bảo bằng các chứng từ có giá và các loại cho vay khác.
Khi NHTW cho các tổ chức tín dụng vay làm tăng bộ phận tiền mặt trong
lu thông hoặc làm tăng số d tiền gửi của các tổ chức tín dụng tại NHTW. Kết
quả làm tăng tiền trung ơng (MB). N vậy, qua việc NHTW cho các NHTM
vay, NHTW đã phát hành một lợng tiền vào lu thông còn NHTM nhận đợc
một khoản tín dụng từ NHTW là một nguồn vốn giúp NHTM mơ rộng hoạt động
kinh doanh.


2. Kênh thị trờng mở.

Thông qua nghiệp vụ thị trờng mở, NHTW mua các giấy tờ có giá trên
thị trờng, nghĩa là đã đa một khối lợng tiền vào lu thông, hàng hoá mà
NHTW mua là các tín phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá ngắn hạn. Khi
NHTW mua các chứng từ có giá trên thị trờng thì tiền từ NHTW ra lu thông,
kết quả là tiền cung ứng sẽ tăng lên bằng đúng giá trị của chứng từ có giá đó.
Các chứng từ có giá đợc NHTW nắm giữ trở thành tài sản có của NHTW tơng
ứng với nó là một sự tăng lên của bên tài sản nợ hoặc tiền mặt hoặc tiền dự trữ.

KI

Kênh này đang đợc sử dụng phổ biến, đặc biệt là các nớc có nền kinh tế phát
triển vì đây là kênh rất linh hoạt.
3. Kênh phát hành tiền thông qua ngân sách nhà nớc.
Trong quá trình hoạt động thu chi của ngân sách, thông thờng thu có tính
chất thời vụ mà chi thì diễn ra thờng xuyên, do đó tại một thời điểm ngân sách
có thể bị thiếu vốn ngắn hạn. Để đáp ứng nhu cầu chi, đợc sự đồng ý của chính
phủ, Quốc hội, NHTW tạm ứng cho ngân sách theo quy định của chính phủ bằng
7


Tiểu luận môn Ngân hàng Trung ơng
nhiều hình thức đẻ xử lý thiếu hụt. Nh vậy NHTW đã cung ứng một khối lợng
tiền cho ngân sách chi tiêu. Điều đó có nghĩa là NHTW đã phát hành tiền thông
qua kênh ngân sách.
4. Phát hành tiền thông qua kênh ngoại hối.

LO

BO
OK
.CO
M

Khi NHTW thực hiện mua ngoại hối trên thị trờng hối đoái, đây cũng là
một kênh phát hành tiền. Khi NHTW mua ngoại tệ làm dự trữ ngoại tệ của
NHTW tăng, đồng thời một lợng tiền cũng đợc đa vào lu thông qua việc
thanh toán tiền cho các tổ chức cá nhân bán ngoại tệ cho NHTW . Ngợc lại khi
NHTW bánngoại tệ, dự trữ ngoại tệ của NHTW giảm, tiền trung ơng cũng
giảm.

Nh vậy, tuy theo từng điều kiện nhất định mà các kênh cung ứng tiền của
mỗi quốc gia đợc NHTW sử dụng phạm vi rộng, hẹp khác nhau. Song dù tiền
tiền tệ.

KI

đợc cung ứng theo kênh nào cũng phải đạt đợc các mục tiêu của chính sách

8


Tiểu luận môn Ngân hàng Trung ơng

Phần II
Thực Trạng Lu Thông Tiền Mặt ở Việt Nam

LO
BO

OK
.CO
M

1. Thực trạng lu thông tiền mặt ở Việt Nam.
Với những chính sách kinh tế mở vửa và chính sách đối ngoại rộng mở
của nhà nớc, quan hệ đối ngoại ngày càng rộng mở, tạo ra các quan hệ đối
ngoại về kinh tế, chính trị, xã hội, nhất là quan hệ với các tổ chức tài chính tiền
tệ thế giới. Thu nhập của ngơừi dân dần dần đợc cải thiện và không ngừng gia
tăng. Việc sử dụng tiền mặt trong lu thôngb ngày một nhiều hơn so với thời kỳ
bao cấp với sự tồn tại của tem phiếu, làm cho lu thông hàng hoá ách tắt. Đồng
tiền Việt Nam luôn tục thay đổi về mẫu mã, màu sắc, kích thớc chất liệu... với
các mệnh giá hết sức phong phú và ngày càng lớn để đáp ứng nhu cầu tiền mặt
rất lớn trong dân c. Vừa qua NHNN Việt Nam đã cho lu thông tiền mặt rất đa
dạng về mệnh giá, đáng chú ý hơn cả là NHNN Việt Nam đã cho lu thông các
loại tiền mới nhất vào ngày 17/12/2003. Đồng tiền mới đợc phép lu thông
trong đợt này gồm có bốn mệnh gía,các đồng tiền kim loại gồm có ba mệnh
giálà 200đ, 1000đ, 5000đ còn đồng tiền polimer có hai mệnh gía là 100000đ và
500000đ. Tiền mặt có nhiều mệnh giá là do nhu cầu khác nhau của nhân dân, do
đó đã tạo ra đợc sự tiện lợi của tiền mặt. Nếu nh trớt đây với hệ thống ngân
hàng một cấp, NHNN cha hoàn toàn chủ động trong lĩnh vực in đúc tiền, điều
tiết lợng tiền cung ứng, vân dụng ch đúng quy luật lu thông tiền tệ nên đã
phát hành tràn lan, gây nên lạm phát, đồng tiền mất giá nghiêm trong; Thì nay,

KI

việc hình thành hệ thống ngân hàng hai cấp, bớc vào quá trình chuyển đổi,
nghiệp vụ phát hành tiền của NHNN bớc đầu tỏ ra có chất lợng hơn và hiệu
quả hơn trong quá trình thực thi chính sách tiền tệ. Việc thực hiện chính sách
tiền tệ thắt chặt, mở cửa biên giới đã làm cho lu thông hàng hoá trở nên trôi

chảy hơn, nền kinh tế bắt đấu đi lên, lạm phát từ ba con số xuống còn một con
số, sức mua đồng tiền dần dần ổn định. Tuy nhiên, trong thời kỳ đầu của cuộc
cải cách này với một đất nớc có xuất phát điểm kinh tế rất thấp, do đó công
9


Tiểu luận môn Ngân hàng Trung ơng
nghệ thanh toán cha đáp ứng đợc nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt đã
tạo ra tâm lý thích sử dụng tiền mặt. Trong những năm vừa qua, NHNN đã thực
hiện cơ chế phát hành tiền có hiệu quả bằng việc tăng phát hành tiền để kích
thích kinh tế mà vẫn giữ một tỷ lệ lạm phát trong mức an toàn. Mục đích của

LO
BO
OK
.CO
M

việc này là để tăng vốn cho vay cho các NHTM, vừa để thêm vốn đầu t vào các
công trình kích cầu. Thực tế là nạn khan hiếm tiền đồng của các NHTM trong
thời gian qua cho thấy nhu cầu đầu t của các chủ thể trong nền kinh tế đang
tăng mạnh, đây là thể hiện tốt cho sự phát triển kinh tế.

Tiền mặt lu thông ngoài hệ thống ngân hàng hiện vẫn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng phơng tiện thanh toán tiền đồng, nhng có xu hớng giảm qua các
năm. Cụ thể: Năm 1997 là 30,8%, năm 1998 là 26,6%, năm 1999 la 29,1% và
theo thống kê mới nhất của NHNN trong năm 2002 và những tháng đầu năm
2003 tỷ lệ này chỉ còn 24%, tuy có giảm chậm nhng đây là con số tích cực so
với mức xấp xỉ 30% so với năm 1999.


Để lu thông tiền mặt đợc thuận lợi, NHNN đã nhiều lần phát hành tiền
mới với mệnh giá lớn hơn tiền cũ. Cụ thể : Năm 2001 NHNN đã phát hành tiền
có mệnh giá100.000đ, năm 2003 NHNN phát hành tiền có mệnh giá 500.000đ.
Tuy nhiên, để đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiền mặt của nền kinh tế, NHNN đã phát
hành ngân phiếu thanh toán với mệnh giá lớn 500.000đ, 1.000.000đ, 5.000.000đ
có thời hạn thanh toán 6 tháng, thực chất thơng phiếu là tiền mặt có kỳ hạn.
Ngân phiếu xuất hiện đã có nhiều u điểm so với chi trả tiền mặt có mệnh giá
nhỏ. Với mệnh giá lớn nên vận chuyển gọn nhẹ, kiểm đếm dễ dàng, nhng thời
hạn lu thông của ngân phiếu ngắn, chi phí phát hành và thu đổi khi đến hạn

KI

cũng là vấn đề tồn tại khiến cho ngân phiếu lu thông trong phạm vi hẹp. Các
nhà kinh tế cho rằng, sớm hay muộn thì ngân phiếu phải đợc loại bỏ khỏi lu
thông. Tháng 4/2002, một lợng ngân phiếu lớn đã rút khỏi lu thông và chấm
dứt hoàn toàn việc thanh toán bằng thơng phiếu. Để thay thế lợng ngân phiếu
rút khỏi lu thông, NHNN đã phát hành 1.000 tỷ đồng để lu thông với mệnh giá
50.000đ và 100.000đ.
Trong những năm qua, tỷ trọng tiền mặt lu thông có chiều hớng suy
giảm, đây là một dấu hiệu tốt. Cụ thể, tỷ trọng thanh toán tiền mặt so với thanh
10


Tiểu luận môn Ngân hàng Trung ơng
toán không dùng tiền mặt năm 2001 là 11%( tỷ trọng phơng tiện thanh toán
không dùng tiền mặt bao gồm cả ngân phiếu thanh toán ); tỷ trọng thanh toán
tiền mặt so với thanh toán không dùng tiền mặt 9 tháng đầu năm 2002 là 11% (
trong tổng phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt không có ngân phiếu ),

LO

BO
OK
.CO
M

qua số liệu này cho thấy, tuy tỷ trọng thanh toán tiền mặt so với thanh toán
không dùng tiền mặt ở hai thời điểm 2001 và 2002 là 11% nhng đã chứng tỏ tốt
độ thanh toánkhông dùng tiền mặt 9 tháng đầu năm 2002 tăng nhanh hơn so với
năm 2001 vì ngân phiếu thanh toán rút khỏi lu thông. Điều này chứng tỏ xu
hớng tiền mặt lu thông giảm và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt
nh: Thanh toán điện tử liên ngân hàng, thanh toán bằng séc, thanh toán bằng
thẻ, ...

Hiện nay, do lợi thế của thanh toán không dùng tiền mặt nh: An toàn,lợi
thế về thời gian không gian, giảm chi phí giao dịch... nên xu hớng gia tăng
thanh toán không dùng tiền mặt và giảm thanh toán bằng tiền mặt là dễ hiểu. Từ
năm 2000, xu hớng phát triển chủ yếu của các ngân hàng là tăng cờng tin học
trong hiện đại hoá hoạt động ngân hàng nói chung , hệ thống phân phối nói
riêng, tăng cờng khả năng cạnh tranh và từng bớc hộij nhập thị trờng tài
chính quốc tế. Tiêu biểu là các ngân hàng sau:

- Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam với sự nhạy bén trông kinh doanh, từ
tháng 8/2000 đã đa vào sử dụng mô hình bán lẻ. Nó là hệ thống ngân hàng bán
lẻ theo tiêu chuẩn quốc tế mang tên Vietcombank Vison 2010 (VCB 2010). VCB
2010 có khả năng hoạt động đồng bộ với nhiều hệ thốngdịch vụ khác nhau nh:
Thẻ thanh toán , máy rút tiền ATM, chuyển tiền điện tử quốc tế, ngân hàng điện

KI

tử. Ngân hang Ngoai thơng Việt Nam là ngân hàng đầu tiên góp phần làm giảm

lu thông tiền mặt trong nền kinh tế thông qua ứng dụng khoa học kỷ thuật hiện
đại vào lu thông tiền tệ.

- Thực hiện chơng trình hiện đai hoá hệ thống phân phối, ngày
11/4/2000, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã chính
thức khai trơng và đa vào hoạt động hình thức trả tiền tự động (ATM). Hệ
thống gồm hai trung tâm xử lý ở Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh kết nối với
11


Tiểu luận môn Ngân hàng Trung ơng
nhau thông qua kênh thuê bao truyền thông ; 4 máy ATM loại CD 6200 của
OLIETTI đặt ở các sở giao dịch.
- Ngân hàng thơng mai cổ phần á châu (ACB) và nhiều ngân hàng cổ
phần khác đã ứng dụng tin học vào lu thông tiền tệ. Đây chính là yếu tố tác

LO
BO
OK
.CO
M

động mạnh mẽ đến việc lu thông tiền tệ, góp phần luân chuyển hàng hoá, tạo ra
điều kiện phát triển kinh tế.

2. Những thành tu và hạn chế lu thông tiền mặt ở Việt Nam.
Kể từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945, nền kinh tế nớc ta trải qua nhiều
giai đoạn khác nhau. Trong mỗi giai đoạn đó, việc lu thông tiền tệ cũng diễn ra
khác nhau, đặt biệt trong những năm gần đây việc lu thông tiền tệ có những
bớc chuyển biến đáng kể với những thành tựu to lớn; Đồng thời cũng có những

khó khăn nhất định.

2.1. Thành tựu.

Mặc dù, hiện nay tiền mặt lu thông có xu hớng giảm nhng không thể
không có tiền mặt trong lu thông vì tiền mặt mang lại một số lợi ích rất qun
trọng:

- Tiền mặt có tính lỏng cao nhất nên nó có thể dùng để mua bất kỳ cái gì ở
đâu mà không cần phải mắt một khoản phí nào và không phải tốn thời gian để
chuyển đổi nh các giấy tờ khác sang tiền.

- Đồng tiền của một quốc gia là biểu hiện cho đặc trng và tiềm lực kinh
tế của quốc gia đó, những đồng tiền mạnh có thể ảnh hởng đến nền kinh tế của
toàn thế giới nh USD của Mỹ, EUR của liên minh châu âu... khi đó có những
thay đổi chính sách tiền tệ của mình.

KI

- Đồng tiền không thể thiếu đợc trong những thơng vụ nhỏ, trong những
hoạt động mua bán chi tiêu hàng ngày của cá nhân, hộ gia đình.
2.2. Hạn chế.

Dù có một vài u điểm của việc lu thông tiền mặt, nhng chúng ta phải
công nhận việc sử dụng quá nhiều tiền mặt trong lu thông sẽ làm chậm tốc độ
lu thông tiền tệ trong nền kinh tế vĩ mô mà tốc độ lu thông của tiền tệ tỷ lê với
tốc độ lu thông của hàng hoá, do đó sẽ ảnh hởng sấu đến nền kinh tế.
12



Tiểu luận môn Ngân hàng Trung ơng
- Vì lợng tiền mặt lu thông lớn và bất cứ ai có tiền đều có thể sử dụng
để mua hàng hoá nên nó dễ bị giảm giá và đi vao lu thông dễ dàng.
- Chi phí để đáp ứng tiền mặt cho lu thông là rất lớn kể từ khi in đúc, bảo
quản, dự trữ, thu hồi, thay thế tiền, cho đến khâu tiêu huỷ tiền.

LO
BO
OK
.CO
M

- Tiền đợc chuyển rất nhiều lần từ tay ngời này sang tay ngời khác, do
đó mà nó dễ bị đánh cắp, rách nát , với số lợng lớn thì vận chuyển kồng kềnh ,
rất khó khăn.

- Tiền không chứa giá trị hấp dẫn, tức là nó không sinh lời nh các giấy tờ
có gía khác, giá trị của tiền phụ thuộc vào mức giá do đó nếu cầm tiền trong tay
khi nền kinh tế có lạm phát cao thì gía trị đồng tiền giảm đi nhanh chóng.
Nh vậy, việc nắm giữ và lu thông tiền mặt quá nhiều sẽ làm cho chi lu
thông và nắm giữ tiền mặt lớn, không an toàn, còn ảnh hởng tới lu thông hàng
hoá. Nhng nhất thiết phải có tiền mặt lu thông nhằm đáp ứng nhu cầu tiền mặt
của nền kinh tế. Vì vậy, NHTW phải căn cứ vào những điều kiện cụ thể của nền

KI

kinh để thực hiện chính sách tiền tệ một cách có hiệu quả nhất.

13



Tiểu luận môn Ngân hàng Trung ơng

Phần III
Những Giải Pháp Nhằm Làm Giảm Tiền Mặt Lu Thông
1. Biện pháp hành chính.

LO
BO
OK
.CO
M

NHNN không chỉ xây dựng, ban hành hệ thống văn bản pháp quy có hiệu
lực cao mà còn phải không ngừng hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy đó để
tạo ra môi trờng hành lang pháp lý vững chắc cho hoạt động lu thông tiền tệ.
Để hạn chế tiền mặt lu thông, NHNN có thể thực hiện những biện pháp hành
chính sau:

1.1. Những biện pháp trong thanh toán tiền mặt:

- Phải có những quy định cụ thể về thanh toán tiền mặt khi thực hiện trao
đổi hàng hoá nh: Những hàng hoá nào khi thanh toán thì đợc dùng tiền mặt,
giới hạn giá trị thanh toán dùng tiền mặt, giới hạn phạm vi thanh toán dùng tiền
mặt.

- Phải có những biện pháp nghiêm khắc đối với những hành vi vi phạm
những quy định về lu thông tiền mặt.

- NHNN phải giao cho một bộ phận để tổ chức thực thi giám sát, xử lý các

hành vi vi phạm.

1.2. Những biện pháp trong thanh toán không dùng tiền mặt:

- Cần phải có một hệ thống văn bản, nghị định cụ thể rõ ràng, tạo ra môi
trờng pháp lý cho các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hoạt động nh
: Phải có những quy định rõ ràng, cụ thể trong thanh toán séc, thanh toán điện tử,
thanh toán bằng UNT, UNT...

KI

- NHNN cần phải ổn định, hoàn thiện môi trờng pháp lý, tổ chức cơ cấu
lại hệ thống ngân hàng Việt Nam một cách toàn diện để nâng cao vai trò của
mình, đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng là dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Các cơ chế mới về thanh toán điện tử và các văn bản có liên quan cần
đợc xây dựng và hoàn thiện nh : Chữ ký điện tử, bảo mật an, an toàn, xác thực
chữ ký điện tử, kiểm soát hệ thống.
- Cần hoàn thiện tổ chức quản lý, giám sát hệ thống thanh toán tại NHNN
phù hợp với hệ thống thanh toán tập trung hiện đại.
14


Tiểu luận môn Ngân hàng Trung ơng
- Cần phải ban hành các thông t, hớng dẫn thực hiện các văn bản pháp
luật để mọi ngời biết đợc cách thức thanh toán.
2. Biện pháp công nghệ.
Để giảm tiền mặt lu thông, trong khi lợng tiền lu thông ngày càng tăng

LO
BO

OK
.CO
M

do nhu cầu về trao đổi hàng hoá ngày càng cao thì bắt buộc các ngân hàng phải
có các biện pháp lu thông khác để thay thế lu thông bằng tiền mặt nh lu
thông qua thanh toán điện tử, thanh toán bằng séc. Để thực hiện tốt việc này,
ngân hàng cần quan tâm thực hiện tốt cả quy trình công nghệ và thiết bị máy
móc nh sau:

2.1. Các biện pháp về quy trình.

- Các ngân hàng phải có một cơ cấu tổ chức nhân sự hợp lý để từ đó đa ra
những chiến lợc, chính sách hợp lý trong hoạt đông lu thông tiền tệ.
- Các ngân hàng phải có những chuyên gia về thiết bị máy móc, phải có
đội ngũ có trình độ chuyên môn cao để điều hành giây chuyền công nghệ đó và
đáp ứng đợc những nhu cầu công nghệ mới.

- Các ngân hàng kông ngng tuyển dụng, đao toạ những con ngời có
trình độ, có năng lực, có kinh nghiệm trong việc ứng dụng các thiết bị máy móc
để đáp ứng với công nghệ mới.

- Phải có những biện pháp xử lý những hành vi cố ý làm sai, lợi dụng công
nghệ để rút tiền, luân đề cao những ngời có phẩm chất tốt, chịu khó cần cù.
2.2. Các biện pháp về máy móc thiết bị.

- Các ngân hàng nên sử dụng máy tính một cách phổ biến trong hoạt động
thanh toán, đặc biệt là mạng máy vi tính.

KI


- Không ngừng ứng dụng những máy móc thiết bị hiện đại; đồng thời
không ngừng nghiên cứu, sản xuất những công nghệ mới. Ngân hàng phải tạo ra
những sản phẩm thay thế tiền mặt nh: Thẻ, séc..
- Thực hiện nối mạng giữa các NHTM với nhau để giao dịch trực tiếp, rút
ngân thời gian thanh toán, từng bớc thí điểm nối mạng giữa ngân hàng với
khách hàng, trớc là khách hàng lớn có uy tín đẻ thực hiện giao dịch tại nhà.

15


Tiểu luận môn Ngân hàng Trung ơng
- Đa dạng hoá các hình thức thanh toán qua NHTM: Phát hành séc thanh
toán cá nhân có đảm bảo chi trả của NHTM. Đối với khách hàng uy tín, ngân
hàng có thể áp dụng cho vay thấu chi ; phát triển dịch vụ thẻ tín dụng, thẻ ATM,
thẻ thanh toán quốc tế. Đòi hỏi cần phải nhanh chóng ứng dụng các sản phẩm

LO
BO
OK
.CO
M

công nghệ tin học, mở mạng lới thanh toán thể toàn quốc.
3. Biện pháp kinh tế.

Để thu hút khuyến khích dân c thanh toán qua ngân hàng nhằm giảm giối
lợng giao dịch bằng tiền mặt, ngân hàng cần có những chính sách u đãi khi
khách hàng sử dụng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng nh:


- Giảm phí hoặc không thu phí dịch vụ thanh toán qua ngân hàng của dân
c. Nếu khách hàng mở tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán qua tài khoản
đó sẽ đợc ngân hàng cung cấp đầy đủ các loại ấn chỉ, chứng từ miễn phí mà
không phải nộp bất cứ khoản lệ phí nào.

- Đối với một số khách hàng hội đủ điều kiện, NHTM có thể u đãi lãi
suất cho vay và thời gian thẩm định khi khách hàng có nhu cầu vay. Đối với các
đối tợng có thu nhập coa khi mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng đợc
miễm giảm một số loại thuế nhất định trong từng trờng hợp cụ thể.
- Ngân hàng nên khuyến mãi khách hàng bàng cách gửi quà lu niệm đối
với những khách hàng thờng xuyên giao dịch và có số d bình quân trên tài
khoản tiền gửi ổn định.

4. Biện pháp tâm lý.

Để xoá bỏ một thói quen sử dụng tiền mặt ăn sâu vào tâm lý ngời dân là
một điều không dễ dàng, tuy nhiên đây là một việc làm cần thiết, do đó chúng ta

KI

phải có những biện pháp truyên truyền sâu rộng qua báo chí, phơng tiện truyền
thông đại chúng cũng nh là việc giáo dục ý thức cho ngời dân để họ thấy đợc
lợi ích lâu dài cho nền kinh tế cũng nh cho chính bản thân họ khi sử dụng hình
thức thanh toán không dùng tiền mặt, đồng thời tạo điều kiện cho họ tiếp cận với
những công nghệ thanh toán hiện đại ,tiện lợi. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải
có cách tuyên truyền sâu rộng với ngời dân để từ đó tạo lòng tin trong nhân
dân.
16



Tiểu luận môn Ngân hàng Trung ơng
Đối với các doanh nghiệp, cần có các biện pháp khuyến khích nh khuyến
mại, cho vay thấu chi, tạo uy tín của mình, để thu hút họ tham gia thanh toán qua

KI

LO
BO
OK
.CO
M

hệ thông ngân hàng.

17


Tiểu luận môn Ngân hàng Trung ơng

Kết luận
Nếu ví nền kinh tế là cơ thể của một con ngời thì khi đó ngân hàng sẽ là
những mạch máu và đồng tiền là máu của ngời đó, mà máu của con ngời

LO
BO
OK
.CO
M

quyết định đến sự tồn tại của con ngời đó, trong cơ thể có máu nhiều quá sẽ

làm cho cơ thể mất thăng bằng nh cao huyết áp, rối loạn mạch máu...Nhng
trong cơ thể có ít máu quá con ngời có thể tử vong. Do vậy, để có một thể lực
tốt, trí lực tốt thì trong cơ thể của ngời đó phải có một lợng máu phù hợp. Nh
vậy, đồng tiền có vai trò đối với nền kinh tế nh là vai trò của máu đối với con
ngời. Khối lợng tiền mặt trong lu thông nhiều hay ít đều ảnh hởng tới nền
kinh tế. Thông thờng một nền kinh tế càng phát triển thì tỷ lệ lu thong tiền mặt
càng giảm xuống. Hiện nay, Việt Nam đã và đang triển khai từng bớc đợc các
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt vào đời sống nhân dân để nâng cao vai
trò hoạt động của ngân hàng đáp ứng yêu cầu kinh tế của thời kỳ khu vực hoá
toàn cầu hoá.

Qua đề tài này, em mong muốn NHNN Việt Nam sẽ hoạt động tốt hơn
nhiệm vụ của mình là thực hiện quản lý nhà nớc trên lĩnh vực tiền tệ ngân hàng
thông qua các chính sách, các biện pháp hợp lý, tạo ra một hành lang pháp lý
chặt chẽ, thông thoáng, để từ đó hệ thống ngân hàng thơng mại hoạt động tốt
hơn trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ; Và đồng tiền Việt Nam, các hình thức thanh

KI

toán không dùng tiền mặt dần dần có vị trí cao trên thế giới.

18


Tiểu luận môn Ngân hàng Trung ơng

LO
BO
OK
.CO

M

tài liệu tham khảo
1. Báo cáo thờng niên ( NHNN Việt Nam ) 1999, 2000, 2001.
2. Giáo trình ngân hàng trung ơng (Học viên Ngân hàng).
3. Giáo trình Marketing ngân hang (Học viện Ngân hàng).
4. Giáo trình lý thuyết tiền tệ (Học viện Ngân hàng).

5. Tiền tệ, ngân hàng và thị trờng tài chính (Frederic S. Mishkin)
6. Chứng khoán Việt Nam số 12-2002.
7. Nghiên cứu kinh tế số 295-2002.
8. Kinh tế thế giới số 6-2002.

KI

9. Tạp chí ngân hàng.

19


Tiểu luận môn Ngân hàng Trung ơng

mục lục
Lời nói đầu ............................................................................................. 1

LO
BO
OK
.CO
M


Phần I: Khái quát chung về tiền tệ.................................................. 2
I. Khái niệm, chức năng và quá trình phát triển của tiền tệ. ............ 2
1. Khái niệm. ...................................................................................... 2
2. Chức năng....................................................................................... 2
3. Quá trình phát triển của tiền tệ........................................................ 4
II. Nguyên tắc phát hành tiền ............................................................. 5
1. Nguyên tắc phát hành tiền dựa trên cơ sở trữ kim làm đảm bảo ...... 5
2. Nguyên tắc phát hành tiền có đảm bảo bằng hàng hoá .................... 5
III. Các kênh phát hành ...................................................................... 6
1. Thông qua nghiệp vụ tín dụng giữa NHTW với các NHTM ............ 6
2. Kênh thị trờng mở......................................................................... 7
3. Kênh phát hành tiền thông qua ngân sách nhà nớc........................ 7
4. Phát hành tiền thông qua kênh ngoại hối......................................... 7

Phần II: Thực trạng lu thông tiền mặt ở Việt Nam .................. 8
1. Thực trạng lu thông tiền mặt ở Việt Nam...................................... 8
2. Những thành tu và hạn chế lu thông tiền mặt ở Việt Nam ......... 11

Phần III: Những giải pháp nhằm làm giảm tiền mặt lu thông12
1. Biện pháp hành chính.................................................................... 12
2. Biện pháp công nghệ..................................................................... 13

KI

3. Biện pháp kinh tế .......................................................................... 14
4. Biện pháp tâm lý........................................................................... 15

Kết luận ................................................................................................ 16


Tài liệu tham khảo

....................................................................... 17

Mục lục ................................................................................................. 18

20


KI

LO
BO
OK
.CO
M

TiÓu luËn m«n Ng©n hµng Trung −¬ng

21



×