Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Lời nói đầu
Trong những năm vừa qua xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới là một
xu thế khách quan đang diễn ra mang tính chất toàn cầu mà không một quốc
gia nào, một doanh nghiệp nào lại không tính đến chiến lợc phát triển của
LO
BO
OK
.CO
M
mình. Xu thế này vừa tạo điều kiện cho các quốc gia các doanh nghiệp có cơ
hội phát triển mạnh mẽ đồng thời nó cũng đem lại những thách thức to lớn về
sự cạnh tranh, khả năng thu hút thị trờng. Vì vậy để tồn tại và phát triển đòi
hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới cách thức làm việc, phải quan tâm đến tất
cả các khâu trong quá trình sản xuất để đảm bảo mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận
cho doanh nghiệp, hoàn thành nhiệm vụ với Ngân sách Nhà nớc, nâng cao
đời sống cán bộ công nhân viên và thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung, nguyên vật liệu thờng
chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất, chỉ cần một sự biến
động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ cũng ảnh hởng đến
giá thành. Vì vậy việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ đảm
bảo cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất đợc diễn ra một
cách liên tục góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả sử dụng vốn lu
động là một vấn đề cấp thiết và đợc nhiều doanh nghiệp quan tâm.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của kế toán nguyên vật liệu nên trong
thời gian thực tập tại Công ty 20 - Tổng cục Hậu cần - Bộ Quốc phòng, qua
tìm hiểu thực tế công tác của Công ty em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: "Tổ
chức kế toán nguyên vật liệu ở Công ty 20 - Tổng cục Hậu cần - Bộ Quốc
phòng" để tìm ra những mặt mạnh, mặt tồn tại đồng thời đề xuất một số ý kiến
nhằm khắc phục, góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nguyên vật
KI
liệu ở Công ty 20 - TCHC - BQP.
Báo cáo thực tập nghiệp vụ gồm những nội dung chính sau:
Phần 1: Các vấn đề chung về tổ chức kế toán của Công ty 20
Phần 2: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán chi tiết nguyên vật
liệu ở Công ty 20.
Phần 3: Công tác kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty 20
Đàm Thị Kim Oanh
1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Phần 1
Các vấn đề chung về tổ chức kế toán của Công ty 20
1.1. Đặc điểm chung về Công ty 20
LO
BO
OK
.CO
M
Công ty 20 là doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc TCHC - BQP.
Tên giao dịch: Công ty 20
Tên giao dịch quốc tế; GRAMIT - TEXTILE - COMPANY - No 20 (viết
tắt là GATECONO 20)
Giám đốc Công ty: Chu Đình Quý
Địa chỉ: 35 Phan Đình Giót - Thanh Xuân - Hà Nội.
Giấy phép kinh doanh số: 110965
Số hiệu tài khoản tại Ngân hàng Thơng mại cổ phần Quân đội là:
3611.01.0144.01
Công Ty 20 Tổng cục Hậu cần Bộ quốc phòng là một trong những
doanh nghiệp ra đời sớm nhất của ngành hậu cần quân đội. 40 năm xây dựng
và trởng thành của Công Ty gắn liền với quá trình phát triển của ngành hậu
cần nói riêng và nên công nghiệp quốc phòng của đất nớc ta nói chung.
Công Ty đợc thành lập theo quyết định số 467/QĐ - QP ngày 4/8/1993
và quyết định số 119/ ĐM - DN ngày 13/3/1996 của văn phòng chính phủ.
Nhiệm vụ của Công ty là:
- Sản xuất các sản phẩm quốc phòng, chủ yếu là hàng dệt may theo kế
hoạch hàng năm và dài hạn của Tổng cục Hậu cần Bộ quốc phòng.
- Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng dệt may phục vụ cho nhu cầu tiêu
KI
thụ trong nớc và tham gia xuất khẩu.
- Xuất nhập khẩu các sản phẩm, vật t, thiết bị, phục vụ cho sản xuất
các mặt hàng thuộc ngành may dệt của công ty.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Bộ máy kế toán tại Công ty 20 đợc tổ chức phù hợp với hình thức tổ
chức kế toán kiểu tập trung. Hiện nay có đội ngũ kế toán làm việc tại phòng
Đàm Thị Kim Oanh
2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
tài chính kế toán của Công ty gồm 8 ngời phụ trách. Phòng tài chính chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của kế toán.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty 20
Kế toán
tổng hợp
(phó
phòng)
LO
BO
OK
.CO
M
Kế toán trởng
Trởng phòng tổ chức TC-KT
Kế toán
TSCĐ và
XDCB
(Trợ lý)
Kế toán
lơng BHXH
thuế
Kế toán
CFSX và
giá thành
sản phẩm
Kế toán
tiêu thụ
và CN
Kế toán
TM,NH
kế toán
thanh
toán
Thủ
quỹ
Kế toán
NVL
Nhiệm vụ của bộ máy kế toán đợc phân công nh sau:
- Trởng phòng Kế toán (Kế toán trởng): chịu trách nhiệm phân công
nhiệm vụ, công việc cho các nhân viên, phụ trách tổng hợp về công việc của
mình.
- Kế toán tổng hợp (Phó phòng): chịu trách nhiệm ghi sổ nhật ký chung
của Công ty, lu trữ toàn bộ chứng từ kế toán và báo cáo kế toán của Công ty
theo quý, năm lập chứng từ hạch toán của Công ty, kế toán tổng hợp toàn công
ty. Kiểm tra chính xác của từng đơn vị nội bộ. Trình kế toán trởng của Công
ty phơng án xử lý số liệu trớc khi tổng hợp toàn Công ty, lập và lu trữ sổ
NKC, sổ cái tài khoản và sổ kế toán khác.
KI
- Kế toán TSCĐ và XDCB (Trợ lý): có nhiệm vụ lập sổ theo dõi lu trữ
chứng từ tăng giảm TSCĐ hớng dẫn các đơn vị trực thuộc hạch toán TSCĐ
trong trờng hợp điều chuyển nội bộ Công ty. Lập báo cáo chi tiết, tổng hợp
tăng giảm TSCĐ phối hợp cùng các phòng ban và các bộ phận có liên quan
làm thủ tục thanh toán TSCĐ đã khấu hao hết, quyết toán các hợp đồng mua
bán thiết bị máy móc.
Đàm Thị Kim Oanh
3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
- Kế toán tiền lơng - BHXH: Thực hiện tính toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng. Thanh toán với cơ quan bảo hiểm cấp trên.
- Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ theo dõi các
khoản chi phí tính giá thành sản phẩm, theo dĩ nguyên liệu sản xuất ra để sản
LO
BO
OK
.CO
M
xuất, gia công.
- Kế toán thành phẩm: Theo dõi hạch toán nguyên vật liệu, nhập xuất
tồn trong kỳ hạch toán toán, tính toán phân bổ nguyên vật liệu xuất dùng trong
kỳ. Theo dõi hạch toán thành phẩm nhập xuất tồn kho, đôn đốc công nợ của
khách hàng.
- Kế toán tiền mặt tiền gửi ngân hàng, kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ
hàng ngày viết phiếu thu, phiếu chi, cuối ngày đối chiếu với thủ quỹ, kiểm kê
quỹ và theo dõi nợ, tham gia lập báo cáo quyết toán. Đồng thời có nhiệm vụ
lập kế hoạch tiền mặt hàng tháng, hàng quý, hàng năm gửi tới các ngân hàng
Công ty có tài khoản, chịu trách nhiệm kiểm tra số d tiền gửi, tiền vay cho kế
toán trởng và Giám đốc Công ty.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong
ngày
Những ngời trong phòng kế toán có nhiệm vụ khác nhau khi một thành
viên gặp khó khăn thì sẽ đợc sự giúp đỡ tận tình trong lãnh đạo và các thành
viên khác.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty
Hiện nay, Công ty 20 đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.
Đặc trng cơ bản của hình thức này là tất cả nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
KI
sinh đều đợc ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và
định khoản kế toán của nghiệp vụ phát sinh đó, sau đó lấy số liệu trên sổ nhật
ký chung để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Đàm Thị Kim Oanh
4
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc
PNK, PXK
Nhật ký chung
Sổ kế toán
chi tiết TK152
Sổ cái TK 152
Bảng tổng hợp
chi tiết vật liệu
LO
BO
OK
.CO
M
Nhật ký đặc biệt
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
1.4. Các chế độ và phơng pháp kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty 20 là một đơn vị Quốc phòng với nhiệm vụ và ngành nghề kinh
doanh chủ yếu là may đo quân trang quân phục cho cán bộ chiến sĩ trung và
cao cấp trong quân đội nên công tác có những nét đặc thù riêng.
KI
Trớc hết, nguồn vốn chủ yếu là từ ngân sách Nhà nớc. Hàng năm
Công ty có nhiệm vụ hoàn thành chỉ tiêu trên giao và nếu có sự thay đổi trong
chế độ chính sách của Nhà nớc cũng nh về giá các loại vật t đầu vào,
lơng cho cán bộ - CNV thì đều phải rà soát lại tất cả định mức của sản phẩm
để tổng hợp, tính toán và xây dựng lại giá thành (Z) thanh quyết toán với trên.
Sản phẩm hoàn thành cung cấp cho quân đội.
Đàm Thị Kim Oanh
5
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Cuối năm, lên bảng cân đối kế toán sau đó thanh toán với trên. Tất cả
sản phẩm đợc thanh quyết toán xong với cấp trên đều phải thực hiện nghĩa vụ
đối với Nhà nớc và Bộ Quốc phòng theo đúng chế độ quy định hiện hành.
Tiền lơng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty đợc tính
LO
BO
OK
.CO
M
theo hệ số lơng theo quy định của Nhà nớc với mức lơng tối thiểu hiện nay
là 350.000đ - đơn vị tính: VNĐ.
- Hệ thống sổ kế toán của Công ty đang áp dụng gồm:
+ Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, các sổ nhật ký chuyên dùng
(sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký mua hàng, sổ nhật ký bán hàng) và các sổ cái
tài khoản.
+ Sổ kế toán chi tiết, sổ chi tiết các tài khoản gồm tài khoản 152, 155
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh căn cứ vào
chứng từ hợp pháp hợp lệ, lập định khoản kế toán ghi vào sổ nhật ký chung
theo thứ tự thời gian, rồi từ sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái các tài khoản. Các
nghiệp vụ liên quan cuối tháng từ sổ nhật ký chuyên dùng ghi vào các sổ cái
chứng từ cần hạch toán chi tiết ngoài việc ghi sổ vào nhật ký chung hoặc nhật
ký chuyên dùng, đồng thời đợc ghi vào sổ kế toán chi tiết.
Cuối tháng lập bảng báo cáo tổng hợp số liệu chi tiết từ các sổ kế toán
chi tiết.
+ Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh.
+ Sau khi đã kiểm tra đối chiếu với số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng
hợp số liệu chi tiết đợc dùng để lập báo cáo tài chính.
KI
Phòng kế toán chịu sự chỉ đạo chung của Giám đốc và chịu sự chỉ đạo
nghiệp vụ của kế toán trởng.
Để quản lý tài chính của Công ty có hiệu quả thì phòng Kế toán phải có
liên quan mật thiết với các phòng ban để phối hợp cùng nhau làm tốt nhiệm
vụ.
Đàm Thị Kim Oanh
6
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Phần II
tổ chức công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu
ở Công ty 20
LO
BO
OK
.CO
M
2.1. Đặc điểm chung về nguyên vật liệu sử dụng tại Công ty
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động đã đợc thay đổi do lao động có
ích của con ngời tác động vò nó là tài sản dự trữ thuộc loại tài sản lu động.
Nguyên liệu, vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất (t liệu lao động, đối tợng lao động, sức lao động) là cơ sở vật chất cấu
thành lên thực thể sản phẩm. Trong mỗi chu kỳ sản xuất, vật liệu không ngừng
chuyển hoá, biến đổi cả về mặt hiện vật và giá trị: Về mặt hiện vật, vật liệu chỉ
tham gia một lần vào chu kỳ sản xuất, khi tham gia vào quá trình sản xuất
nguyên vật liệu đợc tiêu dùng toàn bộ và dới tác động của lao động vật liệu
không giữ nguyên hình thái ban đầu; Về mặt giá trị, giá trị của nguyên vật liệu
đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra.
Xét về mặt vốn: Nguyên vật liệu là thành phần quan trọng của vốn lao
động trong doanh nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ. Do vậy, để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, cần tăng tốc độ luân chuyển của nguyên vật liệu (cũng chính là
tăng tốc độ luân chuyển của vốn lu động) từ đó tạo ra hiệu quả kinh tế cao.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí về nguyên vật liệu thờng
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm. Do vậy nếu có sự
biến động nhỏ về nguyên vật liệu thì cũng ảnh hởng đến giá thành sản phẩm,
chi phí về nguyên vật liệu cao hay thấp quyết định trực tiếp đến giá thành sản
KI
phẩm sản xuất ra. Vì vậy tiết kiệm và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý
để giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản phẩm, cải tiến định mức tiêu
hao và định mức dự trữ vật liệu là một yêu cầu cấp thiết của các doanh nghiệp
sản xuất.
Đàm Thị Kim Oanh
7
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Từ những đặc điểm nêu trên có thể thấy nguyên liệu, vật liệu có vai trò
rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp cần thiết phải tổ chức việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu.
Xuất phát từ vị trí vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý
LO
BO
OK
.CO
M
nguyên vật liệu của doanh nghiệp sản xuất. Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý
về nguyên vật liệu, kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp cần thực hiện
tốt những nhiệm vụ sau:
Thực hiện việc đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc
yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Tổ chức chứng từ, hệ thống tài khoản và hệ thống sổ phù hợp với
phơng pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép,
phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản; tính
đợc giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho. Kiểm tra đôn đốc thực hiện kế
hoạch thu mua nhằm đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu từ khâu
lập chứng từ, luân chuyển chứng từ đến mở sổ kế toán chi tiết.
Theo dõi chặt chẽ sát sao việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ, sử
dụng nguyên vật liệu. Phát hiện ngăn ngừa tình trạng thiếu hụt, mất mát hoặc
vật liệu kém phẩm chất, đề xuất các biện pháp xử lý nguyên vật liệu trong
trờng hợp thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất Tính toán đúng số lợng
nguyên vật liệu đã tiêu hao thực tế trong quá trình sản xuất kinh doanh, cuối
kỳ tiến hành phân bổ giá trị nguyên vật liệu đã tiêu hao đúng với đối tợng sử
dụng.
KI
Định kỳ tham gia kiểm kê và tiến hành đánh giá lại nguyên vật liệu theo
chế độ quy định, tiến hành lập báo cáo tổng hợp về tình hình thực hiện nguyên
vật liệu phục vụ cho công tác lập kế hoạch thu mua, dự trữ nguyên vật liệu sao
cho có hiệu quả nhất.
Sản phẩm chủ yếu của Công ty 20 là các loại quân trang, quân nhu phục
vụ quân đội nh các loại quần áo, mũ, tất, phù cấp hiệu Ngoài ra Công ty
còn sản xuất các sản phẩm khác theo hợp đồng nh khăn mặt, tất và gia
Đàm Thị Kim Oanh
8
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
công xuất khẩu. Do đặc điểm sản phẩm của Công ty đa dạng phong phú về
chủng loại, kích cỡ, quy cách khác nhau nh các loại vải (vải phin pêcô, vải
mộc, vải katê) các loại khuy (khuy 15 ly, khuy 20 ly)
Trong tổng chi phí sản xuất cấu thành lên giá thánhp của Công ty thì chi
LO
BO
OK
.CO
M
phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn đặc biệt là nguyên vật liệu chính. Vì
vậy khi có sự biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu thì sẽ làm cho tổng chi
phí trong giá thành sản xuất có sự biến đổi theo.
Việc dự trữ nguyên vật liệu của công ty là không nhiều. Đây là điều
kiện thuận lợi của Công ty tránh đợc tình trạng ứ đọng vốn, giúp cho việc sử
dụng vốn linh hoạt hơn. Sở dĩ công ty dự trữ không nhiều nhng vẫn ổn định
đáp ứng đủ nhu cầu nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất, không làm gián
đoạn quá trình sản xuất là do Công ty có một số đơn vị đợc chỉ định cung cấp
nguyên vật liệu chủ yếu, thờng xuyên ổn định nh Công ty 28, dệt Hà Nội,
dệt Hà Nam Ngoài nhng đơn vị đợc chỉ định cung cấp nguyên vật liệu
Công ty còn có quan hệ mua bán với một số bạn hàng khác. Thông thờng
những lô hàng lớn thì công ty tổ chức ký kết các hợp đồng kinh tế mua
nguyên vật liệu với các nhà máy. Công ty, xí nghiệp hoặc tổ chức thơng mại
nhập nguyên vật liệu từ nớc ngoài về. Còn đối với các lô hàng nhỏ không đòi
hỏi chất lợng và số lợng nguyên vật liệu nhiều mà lại có sẵn trên thị trờng
thì trớc khi tiến hành sản xuất Công ty sẽ mua ngoài thị trờng tự nhiên.
Do đặc điểm và tính chất sản xuất mà nguyên vật liệu của Công ty là
các loại vải và các phụ liệu may mặc cho nên không gây khó khăn cho công
tác bảo quản nhng đòi hỏi công tác bảo quản cũng phải tiến hành tốt chẳng
KI
hạn vải để trong kho phải đợc giữ ở độ ẩm phù hợp tránh bị ẩm mốc, mục
nhủn, mối mọt
Nhiệm vụ sản xuất của Công ty ngày càng đợc mở rộng do quy mô sản
xuất của công ty hiện nay đã mở rộng rất nhiều và xu hớng ngày càng mở
rộng hơn nữa. Ngoài ký kết hợp đồng may quân trang quan nhu với Tổng cục
Hậu Cần - Bộ Quốc phòng, Công ty còn mở rộng ký kết hợp đồng sản xuất
trong nớc và xuất khẩu. Đối với những mặt hàng may hợp đồng với Tổng cục
Đàm Thị Kim Oanh
9
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Hậu cần - Bộ Quốc phòng và hàng may hợp đồng phục vụ nội địa thì Công ty
phải lo khâu đầu vào tính toán lên kế hoạch cung ứng vật t, mua sắm nguyên
vật liệu theo kế hoạch sản xuất. Đối với hàng gia công thì nguyên vật liệu
chính do bên yêu cầu gia công cung cấp. Công ty chỉ theo dõi phần số lợng
LO
BO
OK
.CO
M
và nguyên vật liệu phụ gia. Vì vậy hiện nay Công ty phải mở sổ theo dõi riêng
phần vật liệu gia công.
2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu của Công ty bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau
về công dụng phẩm chất, chất lợng Để phục vụ có hiệu quả cho yêu cầu
quản lý và hạch toán cũng nh hạch toán nh nguyên vật liệu, kế toán nguyên
vật liệu tiến hành phân loại nguyên vật liệu theo những tiêu thức nhất định.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, nội dung kinh tế và công dụng của nguyên vật
liệu trong quá trình sản xuất, toàn bộ nguyên vật liệu của Công ty 20 đợc
chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: là đối tợng lao động chủ yếu của Công ty, là
cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể sản phẩm bao gồm vải các loại nh: Vải
mộc, Gabađin rằn ri, katê mộc, katê kẻ số lợng, chủng loại vải rất phong
phú với các màu sắc khác nhau.
- Vật liệu phụ: là đối tợng lao động không cấu thành lên thực thể sản
phẩm nhng nó có tác dụng nhất định và cần thiết trong quá trình sản xuất sản
phẩm, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất đợc tiến hành bình thờng bao
gồm: vải lót, khuy, nhãn cỡ số, khoá vật liệu phụ đợc kết hợp với vật liệu
chính để hoàn thiện sản phẩm.
KI
- Phụ tùng thay thế: gồm các phụ tùng chi tiết dễ thay thế, sửa chữa nh:
dây curoa máy khâu, kim máy khâu, mỏ vịt
- Phế liệu: là các loại vật liệu ra trong quá trình sản xuất sản phẩm phế
liệu chủ yếu của Công ty là vải vụn các loại.
- Vật liệu khác
Nhiên liệu: là loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng cho quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh nh: xăng, dầu diezen, than
Đàm Thị Kim Oanh
10
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Vật liệu khác: nh chổi, băng dính, bao bì
Tên vật liệu
Vật liệu chính
Vải Gabađin len rêu nội K1,5
Vải Gabađin len vàng K1,5
Vải Bay trắng K1,5
Vải Katê mộc K1,2
Vải Kaki be 2520 K 1,15
Đơn vị Ghi chú
m
m
m
m
m
m
LO
BO
OK
.CO
M
Danh điểm VL
1521
15211
15212
15213
15214
15215
......
1522
15221
15222
15223
15224
15225
.......
1523
15231
15232
15233
......
1524
15241
15242
15243
15244
15245
......
1525
15251
15252
15253
15254
.....
Nguyên vật liệu phụ
Chỉ T407-40/2-5000m/c
Khuy đen 20 ly
Đệm vai áo sơ mi
Chun 3cm
Ken nút
Nhiên liệu
Xăng MOGA 92
Xăng MOGA 83
Dầu Diegen
Cuộn
Cái
Đôi
M
Đôi
lít
lít
lít
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Bao bì
Túi PE 30x40
Túi xách tay công ty
Túi PE 40x60
Túi PE đựng hàng LL
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
KI
Phụ tùng thay thế
Kim máy dệt
Platin (Jắc) 72K
Mỏ chỉ HS 31053
Dây kéo go dài
Vòng bi UK- 290
Đàm Thị Kim Oanh
11
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
2.1.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là việc dùng thớc đo tiền tệ để tính toán xác
định giá trị nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo tính
thống nhất và trung thực.
LO
BO
OK
.CO
M
Để đáp ứng nhiệm vụ sản xuất, tại Công ty 20 các nghiệp vụ nhập, xuất
nguyên vật liệu diễn ra thờng xuyên, giá của nguyên vật liệu trong mỗi lần
nhập là khác nhau. Việc xác định đúng đắn giá trị nguyên vật liệu xuất dùng
là rất cần thiết. Vì vậy Công ty đã sử dụng giá thực tế để đánh giá nguyên vật
liệu và đợc tiến hành nh sau:
a) Đối với nguyên vật liệu nhập kho: bao gồm cả vật liệu mua ngoài và
vật liệu Công ty tự gia công chế biến.
- Với vật liệu mua ngoài: Công ty mua nguyên vật liệu với phơng thức
nhận tại kho của Công ty.
Đối với nguyên vật liệu mua của đơn vị nộp thuế GTGT (giá trị gia
tăng) theo phơng pháp khấu trừ thì giá vật liệu thực tế nhập kho của Công ty
bao gồm: giá ghi trên hoá đơn không tính đến thuế GTGT + chi phí thu mua,
vận chuyển, bốc dỡ từ nơi mua về đến Công ty.
Đối với nguyên vật liệu mua của đơn vị nộp thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp thì giá vật liệu thực tế nhập kho của Công ty bao gồm: Giá mua
ghi trên hoá đơn có cả thuế GTGT + chi phí thu mua, vận chuyển, bốc dỡ từ
nơi mua về đến Công ty.
- Với vật liệu do Công ty tự gia công chế biến thì trị giá thực tế nhập
kho vật liệu là giá thực tế của hiện vật xuất gia công chế biến + chi
KI
phí nhân công và các chi phí khác.
VD1.Theo Hoá đơn GTGT Số 012628 Ngày 01 tháng 03 năm 2006
Cty mua Vải Bay trắng của Cty CP Hakatech Hà Nội, số tiền cha có
thuế GTGT là: 3.168.000 đồng, thuế GTGT 10%. Cty mua vải về để sản
xuất cho sản phẩm chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Trị giá vốn thực tế của vải nhập kho = 3.168.000 đồng.
Đàm Thị Kim Oanh
12
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
VD2.Theo Hoá đơn GTGT Số 012628 Ngày 25 tháng 04
năm 2006
Cty mua Đệm vai áo sơ mi của Cty Dệt may Hà Nội, số tiền cha có
thuế GTGT là: 1.946.000 đồng, thuế GTGT 10%, Tổng số tiền phải
thanh toán là : 2.140.600 đồng. Cty mua Đệm vai áo sơ mi về để dùng
LO
BO
OK
.CO
M
cho sản phẩm không chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Trị giá vốn thực tế của Đệm vai áo sơ mi nhập kho = 2.140.600 đồng.
b) Đối với phế liệu thu hồi: Giá thực tế của phế liệu thu hồi thờng do
Giám đốc Công ty quyết định.
c) Đối với vật liệu xuất kho: do giá của nguyên vật liệu trong mỗi lần
nhập có sự thay đổi, để phản ánh theo dõi đợc chặt chẽ, phù hợp khi xuất kho
nguyên vật liệu kế toán tính toán thực tế nguyên vật liệu theo phơng pháp
đơn giá bình quân gia quyền trớc mỗi lần xuất. Theo phơng pháp này kế
toán tiến hành thực hiện nh sau: Trớc mỗi lần xuất kế toán tính tổng giá trị
nguyên vật liệu tồn đầu kỳ (nếu có) và tổng giá trị nguyên vật liệu nhập trong
kỳ nhng trớc lần đó rồi chia ra tổng số lợng nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và
số lợng nguyên vật liệu nhập trong kỳ trớc lần xuất đó sẽ đợc đơn giá bình
quân gia quyền. Lấy đơn giá bình quân gia quyền nhân với số lợng nguyên
vật liệu xuất kho lần đó sẽ đợc trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất. Nếu
lần xuất đó không xuất hết số lợng tồn đầu kỳ và nhập trớc lần xuất đó thì
số d còn lại nh tồn để thực hiện tính đơn giá xuất cho lần sau. Những lần
xuất sau tính tơng tự nh lần xuất trớc.
Việc áp dụng phơng pháp này cho phép theo dõi đợc cả số lợng và
giá trị nguyên vật liệu ngay sau mỗi lần xuất kho mà không phải đợi đến cuối
KI
kỳ hạch toán mới tính giá đợc.
Mặc dù công ty tiến hành hạch toán theo tháng nhng công ty lại tính
đơn giá thực tế bình quân gia quyền sau mỗi lần xuất để thuận tiện cho công
tác kế toán nguyên vật liệu. Việc tính toán giá thực tế nguyên vật liệu xuất
kho đợc thực hiện trên sổ chi tiết nguyên vật liệu đối với từng thứ theo
chơng trình máy tính tự động.
Đàm Thị Kim Oanh
13
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Theo phơng pháp bình quân gia quyền thì giá thực tế vật liệu xuất kho
đợc tính nh sau:
Giá thực tế; NVL xuất kho
Đơn giá thực tế; bình quân
=
Trị giá thực tế
NVL tồn đầuk ỳ
Số lợng NVL
tồn đầu kỳ
Số lợng NVL; xuất kho
+
x
Trị giá thực tế NVL
tồn trong kỳ
Số lợng NVL
nhập trong kỳ
LO
BO
OK
.CO
M
Đơn giá thực
tế bình quân
=
+
VD.Tính giá thực tế xuất kho vải Gabađin len rêu nội - khổ 1,5
Tồn đầu tháng: số lợng 8.102,8m
Ngày 07/06 xuất: số lợng 1600m
Tổng tiền 600.415.160
Ngày 08/06 xuất: số lợng 800m
Ngày 10/06 xuất: số lợng 6400 m
Trị giá nguyên vật liệu xuất kho đợc tính nh sau:
Trị giá nguyên vật liệu xuất kho ngày 06/06
Đơn giá bình quân gia quyền (G)
G=
600.415.160
= 74.099,7
8102,8
Trị giá thực tế vải xuất kho 07/06 là:
1600 x 74.099,7 = 118.599.520
Trị giá thực tế vải xuất kho 08/06 là:
800x 74.099,7 = 59.279.760
Trị giá thực tế vải xuất kho 10/06 là:
6400x74.099,7 = 474.238.080
KI
Trị giá thực tế vải Gabađin len rêu nội khổ 1,5 xuất kho ngày 07/06 là
Đơn giá bình quân gia quyền
G=
600.415.160 + 118.599.520 + 59.279.760 + 474.238.080
8.102,8 + 1.600 + 800 + 6.400
Cuối kỳ hạch toán tiến hành cộng giá thực tế của tất cả các vật liệu xuất
kho để xác định giá toàn bộ vật liệu xuất kho trong kỳ. Khi giá cả trên thị
Đàm Thị Kim Oanh
14
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
trờng biến động quá lớn thì công ty đánh giá lại giá trị nguyên vật liệu tồn
kho trên cơ sở giá thị trờng. Căn cứ vào giá vật liệu đã đánh giá lại để tính
giá xuất kho cho kỳ sau nhng thờng công ty chỉ đánh giá lại vào cuối năm.
2.2. Chứng từ kế toán sử dụng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
LO
BO
OK
.CO
M
2.2.1. Chứng từ sử dụng:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất nguyên vật liệu đều phải đợc
lập chứng từ kế toán một cách kịp thời, đầy đủ, thống nhất, chính xác theo
đúng chế độ ghi chép ban đầu về vật liệu đã đợc Nhà nớc quy định.
Theo "Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp" hớng dẫn về chứng từ
kế toán ban hành theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995
của Bộ Tài chính quy định việc hạch toán vật liệu sử dụng các chứng từ kế
toán.
Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT)
Phiếu xuất kho (mẫu số 02 - VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03-VT)
Phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu số 04-VT)
Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu số 07-VT)
Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá (mẫu số 08-VT)
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu số 08-BH)
Hoá đơn cớc phí vận chuyển (mẫu số 03-BH)
Các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc doanh nghiệp phải lập kịp
thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập và
KI
các chứng từ kế toán về kế toán nguyên vật liệu phải đợc luân chuyển theo
trình tự, thời gian hợp lý do kế toán trởng quy định, ngời lập chứng từ phải
chịu trách nhiệm về các chứng từ đã lập (về tính hợp lý và hợp pháp) đối với
các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
2.2.2. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
ở Công ty căn cứ vào định mức vật liệu cho từng loại sản phẩm, số
lợng sản phẩm sản xuất, tình hình dự trữ nguyên vật liệu thực tế tại Công ty,
Đàm Thị Kim Oanh
15
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
phòng kế hoạch tiến hành ký kết các hợp đồng kinh tế hoặc giao cho bộ phận
tiếp liệu của Công ty đi mua theo kế hoạch đề ra. Bên cung cấp sẽ viết hoá
đơn và giao một liên cho Công ty. Khi vật liệu về đến kho Công ty, trớc khi
nhập kho thủ kho báo cáo cho ban kiểm nghiệm (gồm cán bộ KCS, cán bộ kỹ
LO
BO
OK
.CO
M
thuật) để xác định phẩm chất, chủng loại, quy cách, số lợng vật liệu mua về
và lập biên bản kiểm nghiệm. Nếu vật liệu đảm bảo yêu cầu thì thủ kho kiểm
tra số lợng vật liệu mua về và ghi vào hoá đơn thực nhập. Căn cứ vào hoá đơn
(theo các hợp đồng kinh tế), biên bản kiểm nghiệm vật t, thống kê phòng
kinh doanh tiến hành lập phiếu báo nhập kho vật liệu thành 2 liên và đợc
ngời phụ trách ký ghi rõ họ tên, trên hai phiếu đều đợc ghi rõ ngày của hoá
đơn, kho nhập vật liệu, tên vật liệu, quy cách, số lợng thực hiện, ghi ngày
tháng nhập kho, thủ kho cùng ngời nhập kí tên vào phiếu. Thủ kho gửi một
liên cùng biên bản thừa, thiếu (nếu có) kèm hoá đơn của ngời cung cấp để
làm căn cứ thanh toán. Trờng hợp ban kiểm nghiệm số vật liệu mua về không
đúng yêu cầu đã thoả thuận thì tiến hành lập biên bản và ghi rõ vào biên bản
kiểm nghiệm. Số vật liệu này thủ kho không nhập chờ ý kiến giải quyết của
KI
lãnh đạo Công ty.
Đàm Thị Kim Oanh
16
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Hoá đơn (GTGT)
Mẫu số 01 GTKT-3LL
HQ/01-N
Liên 2: giao cho khách hàng
Ngày 10 tháng 6 năm 2006
LO
BO
OK
.CO
M
Đơn vị bán hàng: Công ty 28
Địa chỉ:
Số TK:
Điện thoại:
Mã số:
Họ tên ngời mua hàng: Chị Hoà
Đơn vị: Công ty may 20
Stt
1
Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội
Số TK
Hình thức thanh toán: HĐ 2/6/2006
MS:
Tên hàng hoá dịch vụ
Vải Gabađin len rêu nộikhổ 1,5
ĐVT Số lợng
m
6.400
Đơn giá
Thành tiền
74.099,7
474.238.080
2
Cộng thành tiền hàng
474.238.080
3
Thuế suất GTGT 10%
47.423.808
4
Tổng cộng tiền thanh toán
521.661.880
Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm hai mơi mốt triệu, sáu trăm sáu
mốt nghìn tám trăm tám mơi đồng.
Kế toán trởng
Thủ trởng đơn vị
(ký họ tên)
(ký họ tên)
(ký họ tên)
KI
Ngời mua hàng
Đàm Thị Kim Oanh
17
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Hoá đơn (GTGT)
Mẫu số 01 GTKT-3LL
HQ/01-N
Liên 2: giao cho khách hàng
Ngày 8 tháng 6 năm 2006
LO
BO
OK
.CO
M
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hữu Nghị
Địa chỉ:
Số TK:
Điện thoại:
Mã số:
Họ tên ngời mua hàng: Đ/c Hoà
Đơn vị: Công ty may 20
Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội
Số TK
Hình thức thanh toán: HĐ 15-19/6/2006
Stt
Tên hàng hoá dịch vụ
A
B
ĐVT Số lợng
C
1
MS:
Đơn giá
Thành tiền
2
3=2x1
1
Mếc 1010 khổ 1,12
8.000
14.140
113.120.000
2
Mếc 1012 khổ 1,12
6.500
14.140
91.910.000
Cộng tiền hàng
205.030.000
Thuế suất thuế GTGT 10%
20.503.000
Tổng cộng tiền thanh toán
225.533.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm hai năm triệu, năm trăm ba ba
nghìn đồng chẵn
Kế toán trởng
Thủ trởng đơn vị
(ký họ tên)
(ký họ tên)
(ký họ tên)
KI
Ngời mua hàng
Ngày 10/6/2006 hoá đơn số 047250 của Công ty 28 về ngày 08/6/2006
hoá đơn số 46955 của Công ty TNHH Hữu Nghị về khi hàng về phòng KCS
nhận đợc hoá đơn và xuống kho cùng thủ kho tiến hành kiểm nghiệm toàn bộ
Đàm Thị Kim Oanh
18
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
nguyên vật liệu mang về theo hoá đơn trên. Kết quả kiểm nghiệm sẽ đợc ban
kiểm nghiệm ghi vào biên bản kiểm nghiệm.
Công ty 20
Biên bản kiểm nghiệm
LO
BO
OK
.CO
M
(Vật t, sản phẩm, hàng hoá)
Ngày 10 tháng 06 năm 2006
Ban kiểm nghiệm gồm:
1. Hoàng Huy Cải - Phòng kinh doanh
2. Lê Tấn Minh - Phòng kỹ thuật - chất lợng
3. Tô Thị Kim Tuyến - Kế toán nguyên vật liệu
4. Trần Đức Anh - Thủ kho
Đã kiểm nghiệm các loại
Kết quả kiểm nghiệm
Stt
Tên nhãn hiệu quy
Mã
cách vật t
số
ĐVT
Số lợng theo SL không SL không đúng Ghi
chứng từ
quy cách quy cách phẩm chú
phẩm chất
1 Vải Gabađin len rêu
m
6.400
chất
6.400
nội - khổ 1,5
ý kiến của ban kiểm nghiệm: Số vật t trên đủ kiều kiện nhập kho
Thủ kho
Trởng ban
(đã ký)
(đã ký)
(đã ký)
KI
Đại diện kỹ thuật
Đàm Thị Kim Oanh
19
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Công ty 20
Biên bản kiểm nghiệm
(Vật t, sản phẩm, hàng hoá)
LO
BO
OK
.CO
M
Ngày 8 tháng 06 năm 2006
Ban kiểm nghiệm gồm:
1. Hoàng Huy Cải - Phòng kinh doanh
2. Lê Tấn Minh - Phòng kỹ thuật - chất lợng
3. Tô Thị Kim Tuyến - Kế toán nguyên vật liệu
4. Trần Đức Anh - Thủ kho
Đã kiểm nghiệm các loại
Kết quả kiểm nghiệm
Stt
Tên nhãn hiệu quy
Mã
cách vật t
số
ĐVT
Số lợng theo SL không SL không đúng Ghi
chứng từ
quy cách quy cách phẩm chú
phẩm chất
1 Mếc 1010 - khổ 1,12
m
8.000
8.000
2 Mếc 1010 - khổ 1,12
m
6.500
6.500
chất
ý kiến của ban kiểm nghiệm: Số vật t trên đủ kiều kiện nhập kho
Đại diện kỹ thuật
Thủ kho
Trởng ban
(đã ký)
(đã ký)
(đã ký)
KI
Căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm, thủ kho tiến hành nhập kho vật liệu
và lập phiếu nhập kho.
Mẫu phiếu nhập kho về hai hóa đơn trên.
Đàm Thị Kim Oanh
20
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Mẫu số 01 -VT
Đơn vị: Công ty 20
Ban hành theo mẫu số 1141/TC/QĐ/CĐKT
Địa chỉ: Thanh Xuân Hà Nội
Ngày 01/11/1995 của BTC
LO
BO
OK
.CO
M
Phiếu nhập kho
Ngày 21 tháng 06 năm 2005
Nợ TK 152
Có TK 331
Họ tên ngời giao hàng: Công ty 28
Theo hợp đồng số 04725 ngày 10 tháng 06 năm 2006
Nhập tại kho : ĐA
Stt
Tên nhãn hiện quy Mã
cách
số
1 Gabađin len rêu
Số lợng
ĐVT
m
Theo CT
6.400
Thực
Đơn giá
Thành tiền
nhập
6.400
74.099,7 474..238.080
nội - khổ 1,5
Cộng (một khoản)
474..238.080
Viết bằng chữ: Bốn trăm bảy mơi bốn triệu hai trăm ba tám nghìn
không trăm tám mơi đồng .
Nhập ngày 10 tháng 6 năm 2006
Thủ kho
Thủ trởng đơn vị
Kế toán trởng
(đã ký)
(đã ký)
(đã ký)
(đã ký)
KI
Ngời lập
Đàm Thị Kim Oanh
21
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Mẫu số 01 -VT
Đơn vị: Công ty 20
Ban hành theo mẫu số 1141/TC/QĐ/CĐKT
Địa chỉ: Thanh Xuân Hà Nội
Ngày 01/11/1995 của BTC
LO
BO
OK
.CO
M
Phiếu nhập kho
Ngày 08 tháng 06 năm 2005
Nợ TK 152
Có TK 331
Họ tên ngời giao hàng: Công ty TNHH Hữu Nghị
Theo hợp đồng số 46995 ngày 08 tháng 06 năm 2006
Nhập tại kho : ĐA
Stt
Tên nhãn hiện quy
Mã
cách
số
Số lợng
ĐVT
Theo CT
Thực
Đơn giá
Thành tiền
nhập
1 Mếc 1010 - khổ 1,12
m
8000
8000
14.140 113.120.000
2 Mếc 1012 - khổ 1,12
m
6500
6500
14.140
Cộng (một khoản)
91.910.000
205.030.000
Viết bằng chữ: Hai trăm linh năm triệu, không trăm ba mơi nghìn
đồng.
Nhập ngày 08 tháng 6 năm 2006
Thủ kho
Thủ trởng đơn vị
Kế toán trởng
(đã ký)
(đã ký)
(đã ký)
(đã ký)
KI
Ngời lập
Đàm Thị Kim Oanh
22
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
2.2.3. Thủ tục xuất nhập kho nguyên vật liệu
Việc xuất kho nguyên vật liệu chủ yếu là xuất dùng cho sản xuất sản
phẩm, một số ít đợc dùng cho QLDN, chi phí sản xuất chung.
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất thực tế của các xí nghiệp và mức tiêu hao
LO
BO
OK
.CO
M
vật t do phòng kỹ thuật cung cấp và ban giám đốc các xí nghiệp dựa vào
quản đốc các phân xởng liệt kê các loại nguyên vật liệu cần dùng trình lên
(bao gồm cả số lợng, quy cách, phẩm chất, chủng loại) phòng kế hoạch vật t
và lập phiếu đề xuất vật t trình lên giám đốc. Sau khi đợc giám đốc đồng ý
và ký vào phiếu đề xuất cấp vật t, kế toán vật liệu sẽ căn cứ vào đó và căn cứ
vào số lợng vật t còn trong kho vẫn đảm bảo chất lợng lập phiếu xuất kho
nếu trong kho không còn vật t phòng kế hoạch sẽ cử cán bộ tiếp liệu đi mua
về. Kế toán nguyên vật liệu chỉ lập phiếu xuất kho khi trong kho có nguyên
vật liệu đảm bảo chất lợng.
Phiếu xuất kho đợc xác lập thành ba liên và có chữ ký phụ trách chung
tiêu, phụ trách đơn vị sử dụng. Sau đó đơn vị sử dụng vật liệu xuống lĩnh vật
liệu. Thủ kho tiến hành xuất vật liệu và ghi số lợng thực xuất vào phiếu, thủ
kho gửi một liên cho phòng kinh doanh, liên hai sau khi vào thẻ kho đợc
chuyển cho kế toán vật liệu làm cơ sở để ghi sổ sách kế toán, liên ba giao cho
đơn vị sử dụng
KI
Ví dụ minh hoạ.
Đàm Thị Kim Oanh
23
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
===========
Hà Nội, ngày 04 tháng 6 năm 2006
LO
BO
OK
.CO
M
Kế hoạch cấp vật t năm 2006
Căn cứ cấp vật t phục vụ sản xuất áo C/B năm
Cấp cho đơn vị : xí nghiệp 3
Kho: ĐA
Stt
Tên, nhãn hiệu, quy cách
ĐV vật
phẩm chất vật t
t
Số lợng
Gabađin pê cô tím than khổ 1,5
m
4.134
2
Pô pơ lin rêu lót khổ 1,5
m
4.596
3
Bông 100 G/M2 khổ 1,12
m
1498,7
4
Chỉ 407 - 60/3 - 5000 m
Cuộn
180
5
Khuy nâu 15 ky
Cái
13.000
6
Khuy nâu 20 ly
cái
13.000
7
Khóa nhựa LQ
cái
2.500
8
Nhãn công ty V20 - 2001
cái
2.500
9
Nhãn cỡ 3
cái
900
Nhãn cỡ 4
cái
1300
Nhãn cỡ 5
cái
400
KI
1
Lãnh đạo duyệt
Đàm Thị Kim Oanh
Ghi chú
Ngày 04 tháng 06 năm 2006
Lãnh đạo phòng
24
Cán bộ kế hoạch
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
===========
Hà Nội, ngày 04 tháng 6 năm 2006
LO
BO
OK
.CO
M
Kế hoạch cấp vật t năm 2006
Căn cứ cấp vật t phục vụ sản xuất áo lót nam
Cấp cho đơn vị : xí nghiệp 2
Kho: ĐA
Stt
Tên, nhãn hiệu, quy cách
ĐV vật
phẩm chất vật t
t
Số lợng
1
Chỉ trắng 60/3 - 5000 m
Cuộn
1.019
2
Chỉ trắng 475 - 60/3 - 5000 m
Cuộn
638
3
Nhãn công ty V20 - 2001
Cái
84.000
4
Nhãn cỡ 90
Cái
6.000
Nhãn cỡ 95
Cái
32.000
Nhãn cỡ 100
Cái
16.000
Ghi chú
Ngày 08 tháng 06 năm 2006
Lãnh đạo duyệt
Lãnh đạo phòng
Cán bộ kế hoạch
KI
Căn cứ vào kế hoạch vật t đợc lãnh đạo duyệt và số lợng nguyên vật
liệu còn trong kho kế toán nguyên vật liệu viết phiếu xuất.
Đàm Thị Kim Oanh
25