Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn tập KIỂM TRA môn mác lê NIN HAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.96 KB, 10 trang )

Câu 1: Phát biểu và phân tích định nghĩa vật chất của Lenin. Qua đó, cho biết định nghĩa có những đóng góp gì đối
với sự phát triển của CNDV và nhận thức.
Phát biểu định nghĩa vật chất của Lênin:
- Trong tác phẩm chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán. Lê-nin nêu ra định nghĩa vật chất như sau:
vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác được
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Phân tích định nghĩa vật chất:
- Định nghĩa vật chất của Lê-nin thể hiện tính trừu tượng hóa, khái quát hóa với tư cách là một phạm trù triết học, nó
khác với vật chất cụ thể. Khái niệm triết học này phản ánh mối liên hệ phổ biến vô tận, ko sinh ra và ko mất đi của
phạm trù vật chất. Bởi vậy, ko được đồng nhất phạm trù vật chất với một số hình thức cụ thể của vật chất.
- Đặc trưng quan trọng nhất của vật chất là đặc tính tồn tại khách quan độc lập với ý thức và ko phụ thuộc vào ý thức,
dù con người có nhận thức được hay ko.
- Vật chất tồn tại dưới hình thức cụ thể sẽ tác động đến giác quan con người. Con người có thể nhận thức được thế
giới khách quan, ý thức của con người là sự phản ánh đối với thế giới vật chất còn vật chất là cái được ý thức phản
ánh (ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan).
Ý nghĩa đối với chủ nghĩa duy vật
- Định nghĩa vật chất khẳng định chủ nghĩa duy vật triệt để đối lập với chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu
hình.
- Là cơ sở lý luận về thế giới quan duy vật biện chứng, làm căn cứ khoa học cho chủ nghĩa duy vật lịch sử trong việc
nhận thức sự vận động phát triển của lịch sử phát triển loài người.
- Định nghĩa vật chất khẳng định con người có thể nhận thức được thế giới khách quan, cổ vũ các nhà khoa học k o
ngừng đi sâu, nghiên cứu thế giới vật chất. Thế giới vật chất là vô cùng vô tận cho nên nhận thức con người đối với
thế giới là vô cùng vô tận không có giới hạn cuối cùng.
Câu 2 Phân tích quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại. Ý nghĩa PPL của quy
luật
Vị trí quy luật: quy luật lượng chất là quy luật cơ bản phổ biến về phương thức chung của quá trình vận động phát
triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Cho nên nó là một trong những quy luật quan trọng nhất của phép biện chứng
duy vật.
Nội dung quy luât:
- Khái niệm:
+ Khái niệm chất: chỉ tính quy định khách quan vốn có sự vật hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ những


thuộc tính, những yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng đó, phân biệt với sự vật hiện tượng khác.
+ Khái niệm lượng: là khái niệm chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật hiện tượng về các phương
diện số lượng, quy mô, tốc độ,... của sự vận động phát triển của sự vật, hiện tượng.
+Bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng có 2 mặt chất-lượng, tồn tại khách quan vốn có. Đồng thời sự phân biệt
chất-lượng không phải là tuyệt đối mà nó chỉ có ý nghĩa tương đối.
- Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
+ Bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng có sự thống nhất biện chứng giữa chất và lượng không tách rời nhau. Sự
thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Giới hạn sự thay đổi về lượng mà chưa làm thay đổi về chất được gọi là
độ.


+ Độ là khái niệm chỉ mối liên hệ giữa chất-lượng. Trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất.
Trong giới hạn đó, sự vật, hiện tượng vẫn còn là nó chứ chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác.
+ Giới hạn của sự chuyển hóa về lượng dẫn đến thay đổi về chất gọi là điểm nút. Điểm nút chính là thời điểm
sự vật chuyển hóa từ chất cũ sang chất mới. Đó chính là sự chuyển hóa về chất.
+ Sự thay đổi về chất của sự vật được gọi là bước nhảy. Đó là quá trình chuyển hóa tất yếu từ chất cũ sang
chất mới, kết thúc một giai đoạn phát triển đồng thời mở ra một giai đoạn phát triển khác. Có những bước nhảy khác
nhau như: bước nhảy lớn và nhỏ, cục bộ và toàn cục, tự phát và tự giác...
+ Khi chất mới ra đời sẽ tác động trở lại lượng mới làm thay đổi quy mô trình độ, nhịp điệu, và sự vận động
phát triển của sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.
=> Tóm lại: quy luật lượng-chất thể hiện tính thống nhất giữa hai mặt chất và lượng, sự thay đổi về lượng tất yếu sẽ
dẫn đến sự thay đổi về chất, chất mới ra đời sẽ tác động trở lại lượng mới và quy trình đó cứ liên tục diễn ra tạo thành
phương thức phát triển của sự vật hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Cần phải coi trọng cả hai phương diện chất và lượng của sự vật hiện tượng để nhận thức toàn diện về sự vật hiện
tượng đó.
- Cần phải vận dụng, tác động biện chứng lẫn nhau giữa chất-lượng để thúc đẩy sự vật hiện tượng vận động và phát
triển.
- Cần khắc phục tư tưởng nôn nóng tả huynh và bảo thủ hữu huynh trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Trong đời sống xã hội cần khắc phục tư tưởng duy tâm chủ quan duy ý chí, bất chấp quy luật nhưng đồng thời cũng

nâng cao tính tích cực của nhân tố chủ quan trong mọi hoạt động thực tiễn của con người nhằm thúc đẩy sự phát triển
một cách có hiệu quả.
Câu 3 Thực tiễn là gì? Thực tiễn bao gồm những hình thức cơ bản nào? Thực tiễn có vai trò gì đối với nhận thức
Khái niệm thực tiễn: là toàn bộ hoạt động vật chất mang tính chất lịch sử xã hội con người nhằm mục đích cải biến thế
giới tự nhiên và xã hội.
-Khác với các hình thức hoạt động khác, hoạt động thực tiễn là hoạt động mang tính vật chất, sử dụng
công cụ phương tiện sản xuất, tác động vào thế giới khách quan, là hoạt động sáng tạo có mục đích mang tính chất
lịch sử xã hội.
Các hình thức của hoạt động thực tiễn: bao gồm ba hình thức sau đây.
Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản đầu tiên của con người sử dụng công cụ lao động tác động
vào tự nhiên tạo ra của cải vật chất phục vụ cho con người, đây là hoạt động quan trọng nhất của con người.
Hoạt động chính trị xã hội là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác nhau trong xã hội nhằm cải biến
những quan hệ chính trị xã hội. Để thúc đẩy xã hội phát triển.
Thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của thực tiễn đây là hoạt động tiến hành trong điều kiện giống với thế
giới khách quan để nhằm mục đích nghiên cứu quy luật của thế giới tự nhiên và xã hội, đây là hình thức quan trọng
nhằm thúc đẩy sự phát triển của nhận thức và của thế giới khách quan tự nhiên và xã hội.
Trong các hình thức trên có mối liên hệ lẫn nhau, tác động lẫn nhau. Trong đó hoạt động sản xuất vật chất có vai trò
quyết định còn các hình thức hoạt động khác góp phần vào thúc đẩy sự phát triển.
Vai trò của thực tiễn với nhận thức biểu hiện trong 3 nội dung:
Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức, thực tiễn là mục đích của nhận thức, đồng thời thực tiễn là tiêu chuẩn của
chân lý.


Thực tiễn là cơ sở động lực của nhận thức bởi vì thông qua hoạt động thực tiễn để thế giới khách quan bộc lộ những
thuộc tính, bản chất của nó để con người nhận thức một cách sâu sắc hơn về thế giới khách quan. Mặc khác, thông qua
hoạt động thực tiễn để hoàn thiện bản thân con người. Từ đó, làm cho nhận thức con người có hiệu quả hơn. Vì vậy
Ăng-Ghen viết rằng: “Khi thực tiễn có nhu cầu thì nó thúc đẩy hoạt động nhận thức hơn 10 trường đại học.”.
Thực tiễn là mục đích của nhận thức bởi vì mục đích cuối cùng của con người không phải là hoạt động nhận thức mà
là hướng đến thực tiễn nhằm cải biến thế giới tự nhiên và xã hội để phục vụ đời sống con người. Từ bản thân lý luận
không cải tạo được thế giới hiện thực mà phải bằng công cụ vật chất thông qua thực tiễn thì mới cải tạo được thế giới

tự nhiên và xã hội để phục vụ mục đích con người. Chính vì vậy thực tiễn có vai trò là mục đích của nhận thức.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của nhận thức chân lý khách quan biểu hiện, không thể lấy nhận thức để kiểm tra tính đúng
đắng của nhận thức mà phải lấy hoạt động thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra tính chân lý của nhận thức. Lê-nin viết
rằng quan điểm về đời sống:“thực tiễn phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận nhận thức”.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Cần phải nhấn mạnh quan điểm thực tiễn, nghĩa là phải lấy thực tiễn làm cơ sở xuất phát cho lý luận nhận thức. Nếu
xa rời thực tiễn thì sẽ mắc bệnh duy tâm chủ quan bất chấp quy luật. Bởi vậy, trong khi để đề cao vai trò nhận thức
khoa học thì phải thấy rằng hoạt động thực tiễn của con người có vai trò quyết định đối với nhận thức.
Câu 4 Phân tích quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật
này
Khái niệm lực lượng sản xuất- quan hệ sản xuất
Khái niệm lực lượng sản xuất: chỉ mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất, trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất biểu hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người. Lực lượng sản xuất đóng vai trò là
nội dung của phương thức sản xuất.
*Lượng lượng sản xuất bao gồm 2 yếu tố cơ bản:
+ Tư liệu sản xuất bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động như công cụ sản xuất, phương tiện
kỹ thuật, phương tiện vận chuyển, đất đai, tài nguyên nhiên vật liệu... Trong các yếu tố trên thì công cụ sản xuất là yếu
tố năng động luôn luôn phát triển.
+ Con người lao động là những con người trực tiếp lao động, sản xuất có tri thức, kỹ năng. Có thể lực
và trí lực đáp ứng với yêu cầu của một lĩnh vực lao động sản xuất cụ thể, con người lao động là yếu tố quyết định của
lực lượng sản xuất.
+ Trong thời đại ngày nay vai trò của khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng to lớn cho nên khoa học kỹ
thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Khái niệm quan hệ sản xuất: là khái niệm chỉ mối quan hệ giữa con người với con người trong sản xuất, là mặt xã hội
đóng vai trò là hình thức của phương thức sản xuất trong đời sống xã hội. Quan hệ sản xuất có 3 yếu tố cơ bản:
Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất
Quan hệ tổ chức quản lý sản xuất
Quan hệ phân phối sản phẩm làm ra
Trong 3 yếu tố trên thì quan hệ sở hữu có vai trò quyết định.
Mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất- lực lượng sản xuất

Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất trong đó lực lượng sản
xuất quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất tác động ngược lại lực lượng sản xuất. Bởi vì:


+ Lực lượng sản xuất đóng vai trò nội dung, quan hệ sản xuất là hình thức. Sự phát triển của nội dung bao giờ cũng
quyết định hình thức nên lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất.
+ Do sự thay đổi phát triển ngày càng cao của trình độ lực lượng sản xuất, đặc biệt là công cụ sản xuất bắt buộc quan
hệ sản xuất thay đổi cho phù hợp với lực lượng sản xuất ngày càng phát triển.
+ Mặc khác trong mối quan hệ biện chứng thì quan hệ sản xuất tác động ngược lại lực lượng sản xuất để thúc đẩy, kìm
hãm sự phát triển trên cả 3 mặt: quan hệ sở hữu, quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối sản phẩm lao động.
+ Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất thì nó thúc đẩy sản xuất ngày càng phát triển, còn nếu quan hệ
sản xuất không phù hợp với lực lượng sản xuất thì nó sẽ kiềm hãm sự phát triển của sản xuất trong nền kinh tế xã hội.
Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất biện chứng bao hàm khả năng
chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn.
+ Hai mặt quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất mâu thuẫn nhau là động lực cho sự phát triển xã hội ngày càng đi lên,
lực lượng sản xuất phá vỡ quan hệ sản xuất cũ đó xác lập quan hệ sản xuất mới ngày càng phù hợp hơn với lực lượng
sản xuất ngày càng phát triển.
+ Trong đời sống chính trị xã hội mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là cơ sở để dẫn
tới mâu thuẫn giữa các giai cấp đối lập trong xã hội, giải quyết mâu thuẫn này bằng cuộc cách mạng xã hội để thúc
đẩy sự phát triển xã hội ngày càng đi lên.
+ Bởi vậy, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất dẫn đến sự chuyển hóa làm động lực cho sự phát
triển xã hội trong tất cả lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Quan điểm biện chứng về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là cơ sở để giải thích một cách khoa học nguồn gốc
động lực của sự phát triển xã hội trên tinh thần duy vật biện chứng triệt để và lịch sử xã hội.
Quy luật trên là cơ sở lý luận để chúng ta xây dựng và phát triển nền kinh tế xã hội hiện nay trên cả hai mặt lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất.
Đặc biệt trước sự phát triển của thời đại ngày nay cần phải coi trọng sự phát triển của khoa học kỹ thuật và yếu tố
quan trọng nhất là phát triển con người. Lấy con người làm mục tiêu động lực cho mọi quá trình phát triển kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội.

Câu 5 Anh (chị) cho biết quan điểm của CNM-LN về con người và bản chất con người. ý nghĩa phương pháp luân
1.Khái niệm con người:
- Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội có sự thống nhất biện chứng giữa 2 phương
diện tự nhiên và xã hội.
- Bản tính tự nhiên của con người biểu hiện trong 2 yếu tố sau đây:
+ Con người là kết quả phát triển lâu dài của tự nhiên vàđược chứng minh bằng khoa học hiện
đại đặc biệt là thuyết tiến hóa của Đắc-Uyn.
+ Con người là bộ phận của tự nhiên, là thân thể vô cơ của người. Con người là môi trường tự
nhiên thống nhất biện chứng tác động lẫn nhau.
- Bản tính xã hội con người biểu hiện trong 2 yếu tố:
+ Từ góc độ nguồn gốc hình thành con người có nguồn gốc xã hội, đó là thông qua quá trình
lao động, thông qua mối liên hệ giữa con người và con người để hình thành con người.


+ Từ góc độ tồn tại phát triển con người thì luôn bị chi phối bởi các phương diện xá hội thông
qua các quy luật xã hội để hình thành con người.
=> 2 phương diện tự nhiên và xá hội thống nhất biện chứng với nhau, tác động lẫn nhau. Hình thành nên con người
mang đặc tính tự nhiên và xã hội.
2.Bản chất con người:
- Các-Mác đã nêu ra 1 nhận xét về bản chất con người: “bản chất con người không phải là cái gì trừu
tượng cố hữu của các cá nhân riêng biệt trong tính hiện thực của nó bản chất con người là tổng hòa của các mối quan
hệ xã hội”.
-Phát biểu bên trên biểu hiện:
+ Con người là một thực thể tự nhiên mang bản chất xã hội là kết quả của quá trình phát triển
lâu dài của lịch sử xã hội loài người.
+ Cùng chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên như các quy luật sinh hoạt và các quy luật
xã hội tác động để hình thành bản chất con người.
+ Nhu cầu con người như ăn mặc ở sinh hoạt, văn hóa, tinh thần cũng là sự thống nhất giữa 2
mặt tự nhiên và xã hội. Trong đó yếu tố tự nhiên chỉ là tiền đề, còn yếu tố xã hội là đặc trưng cơ bản nhất của con
người.

+ Với tính cách con người là một thực thể xã hội mang bản chất của xã hội, cho nên nó chịu
sự tác động của các nhân tố như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, cá nhân, gia đình, xã hội, giai cấp dân tộc thời đại,
quá khứ hiện tại tương lai.
=> Tóm lại bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội.
3. Ý nghĩa phương pháp luận:
-Trước hết luận điểm Các-Mác giải quyết 1 cách khoa học vấn đề của con người. Con người là một
thực thể tự nhiên mang bản chất xã hội là tổng hòa của các mối quan hệ xã hội.
- Con người là nhân tố chủ thể đóng vai trò quyết định để sáng tạo nên hoạt động lịch sử thông qua
hoạt động của mình, con người cải biến thế giới tự nhiên và xã hội phục vụ cho mục đích của con người. Vì vậy, con
người là động lực quyết định sáng tạo nên lịch sử.
- Để xây dựng phát triển con người đáp ứng với nhu cầu sự phát triển xã hội thì cần thực hiện nhiều
giải pháp kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội tạo ra hoàn cảnh, điều kiện tốt nhất cho sự phát triển con người. Đồng thời
khẳng định rằng giáo dục đào tạo là yếu tố quyết định để xây dựng con người phát triển toàn diện, làm cho con người
trở thành chủ nghĩa quyết định lịch sử.
Câu 6: Hàng hóa là gì ? Hai thuộc tính của hàng hóa ? Vì sao hàng hóa lại có hai thuộc tính đó.
1. Khái niệm hàng hóa:
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động do con người sản xuất ra thông qua quá trình trao đổi mua bán
để nhằm mụcđích phục vụ con người.
- Phạm trù hàng hóa biểu hiện qua 3 yếu tố:
+ Hàng hóa là hình thái biểu hiện phổ biến nhất của của cải trong xã hội tư bản.
+ Hàng hóa là hình thái nguyên tố của của cải là tế bào kinh tế chứađựng mâu thuẫn của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Phân tích hàng hóa nghĩa là phân tích giá trì cơ sở tất cả phạm trù sản xuất chủ nghĩa.


2. Hai thuộc tính của hàng hóa.
- Thuộc tính giá trị sử dụng.
+ Giá trị sử dụng là công dụng của 1 vật dùng để thỏa mãn một nhu cầu nàođó của con người.
Số lượng giá trị sử dụng không phải được phát triển một lúc mà dần dần được phát hiện thêm trong quá trình phát
triển của khoa học kỹ thuật.

+ Giá trị sử dụng là thuộc tính tự nhiên của hàng hóa là một phạm trù vĩnh viễn.
+ 1 vật khi đã là hàng hóa nhất thiết nó phải có giá trị sử dụng nhưng không phải bất kỳ vật
nào có giá trị sử dụng cũng là hàng hóa mà nó chỉ trở thành hàng hóa khi được đem ra để trao đổi mua bán.
+ Trong nền kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là cái mang giá trị trao đổi.
- Thuộc tính giá trị của hàng hóa.
+ Sở dĩ 2 hàng hóa khác nhau, có thể trao đổi được với nhau bởi vì chúng có một thuộc tính
chung đó là thuộc tính giá trị.
+ Vì vậy giá tri của hàng hóa là sự hao phí sức lao động của con người kết tinh trong sản
phẩm hàng hóa đó, đó là sự hao phí trí tuệ, thần kinh, sức lực cơ bắp của con ngưởi trong quá trình lao động kết tinh
trong sản phẩm hàng hóa. Đó là cơ sở để các hàng hóa khác nhau có thể trao đổi với nhau.
+ Thuộc tính giá trị là một phạm trù lịch sử, tùy thuộc vào hoàn cảnhđiều kiện cụ thể trong
quá trình sản xuất và trao đổi hàng hóa, thuộc tính giá trị hàng hóa được biểu hiện ra bằng giá trị trao đổi và giá cả
hàng hóa là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị.
- Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính.
+ Bất kỳ hàng hóa nào cũng phải có 2 thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị vàđây cũng chính là
sự thống nhất giữa hai mặt đối lập.
+ Sự đối lập biểu hiện người làm ra hàng hóa đểđem bán chỉ quan tâm đến giá trị hàng hóa,
ngược lại người mua hàng hóa lại chỉ chúý đến giá trị sử dụng.
+ Mặt đối lặp này còn biểu hiện quá trình biểu hiện giá trị sử dụng và giá trị tách rời nhau ở
chỗ, giá trị sử dụngđược thực hiện trước rồi sau đó mới thực hiện giá trị hàng hóa.
Câu 7 Anh (chị) hãy cho biết những điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa ? hàng hóa sức lao động có những
thuộc tính nào ? Tại sao nó lại có hai thuộc tính đó ?
1. Khái niệm hàng hóa sức lao động.
-Hàng hóa sức lao động biểu hiện trước hết trong sức lao động. Sức lao động là toàn bộ các thể lực và
trí lực trong thân thể của 1 con người trong nhân cách sâu con người. Thể lực và trí lực làm cho con người hoạt động
để sản xuất ra những vật có ích.
2. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa phải có 2 điều kiện sau đây.
-Người có sức lao động phải được tự do về mặt thân thể, làm chủ được sức lao động của mình và có
quyền biến sức lao động của mình như một hàng hóa.
-Người có sức lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt thì họ trở thành người vô

sản, vì vậy để tồn tại bắt buộc họ phải bán sức lao động của mình để sống.
-2 điểu kiện trên là tất yếu để biến sức lao động trở thành hàng hóa, đồng thời sức lao động trở thành
hàng hóa là điều kiện để tiền biến thành tư sản.


3. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
- Cũng giống nhau mọi hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động có 2 thuộc tính giá trị và giá trị sử
dụng.
- Thuộc tính giá trị: là một loại hàng hóa đặc biệt, giá trị hàng hóa sức lao động được đo bằng giá trị
của 3 yếu tố sau đây hợp thành:
+ Giá trị về những tư liệu sản xuất sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tài sản sinh
ra sức lao động duy trì đời sống của bản thân người công nhân.
+ Phí tổn đào tạo về công nhân.
+ Giá trị về tư liệu sinh hoạt và sản xuất cho bố mẹ con cái người công nhân
=> Tóm lại những phân tích trên có thể đưa đến kết luận rằng: giá trị hàng hóa của sức lao động là giá
trị của những tư liệu cần thiết để duy trì trực tiếp bản thân người lao động và gia đình anh ta cả về vật chất lẫn tinh
thần. Giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thông thường vì nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử.
- Thuộc tính giá trị sử dụng:
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động thể hiện trong quá trình sử dụng sức lao động tức
là quá trình lao động của người công nhân.
+ Khác với hàng hóa thông thường sau quá trình tiêu dùng thì cả giá trị và giá tri sử dụng đều
mất dần đi theo thời gian. Còn đối với hàng hóa sức lao động thì trong quá trình sử dụng nó sẽ sinh ra một giá trị mới
lớn hơn giá trị bản thân nó.
+ Như vậy giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có giá trị đặc biệt nó là nguồn gốc sinh
ra giá trị, tức là tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó, phần lớn đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư
bản chiếm đoạt. Đó cũng là chìa khóa để giải thích mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản.
Câu 8 Giá trị thặng dư là gì? Trình bày và phân tích 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư.
1. Khái niệm giá trị thặng dư:
-Giá trị thặng dư ký hiệu m: là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công
nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không, bóc lột giá trị thặng dư ngày càng nhiều là quy luật kinh tế tuyệt

đối của tư bản chủ nghĩa.
2. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư.
-Mục đích của các nhà tư bản là sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa vì vậy các nhà tư bản dùng nhiều
phương pháp để tăng tỉ suất vì giá trị thặng dư. Khái quát có 2 phương pháp để đạt được mục đích đó là sản xuất thặng
dư tuyệt đối và sản xuất thặng dư tương đối.
-Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
+Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian lao động vượt quá
thời gian lao động tất yếu trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay
đổi.
VD: giả sử người lao động làm 8h, trong đó 4h là thời gian lao động tất yếu và 4h là thời gian
lao động thặng dư thì tỉ suất giá trị thặng dư đó là: m’=(4/4).100%=100%, nên nhà tư bản nên nhà tư bản kéo dài thời
gian lao động ra 2 giờ trong khi thời gian lao động tất yếu không thay đổi vẫn là 4 giờ thì tỉ suất giá trị thặng dư:
m’=(6/4).100%=166%
+Như vậy khi ta kéo dài thời gian lao động trong khi lao động tất yếu không thay đổi thì thời
gian lao động thặng dư tăng lên nên tỉ suất giá trị thặng dư tăng lên.


-Sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
+Việc kéo dài thời gian lao động bị hạn chế bởi vì thể chất và tinh thần người lao động có
giới hạn. Do đó, nhà tư bản chuyển sang phương thức bóc lột dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động bốc lột giá trị
thặng dư tương đối. Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian tương đối bằng cách
nâng cao năng suất lao động từ người sản xuất ra tư liệu sinh hoạt để hạ thấp giá trị sức lao động nhờ đó tăng thời gian
lao động thặng dư trong điều kiện độ dài ngày lao động, cường độ lao động vẫn không thay đổi.
+Giả sử ngày lao động là 8 giờ; 4 giờ lao động tất yếu, 4 giờ lao động thặng dư thì tỉ suất giá
trị thặng dư là m’=(4/4).100%=100%
+Giả định ngày lao động không thay đổi như công nhân chỉ cần 3 giờ lao động tất yếu cho
nên còn 5 giờ là lao động thặng dư. Vì vậy tỉ suất giá trị thặng dư sẽ là: m’=(5/3).100%=166%, cho nên tỉ suất giá trị
thặng dư tăng từ 100%->166%.
=>Tóm lại sản suất giá trị thặng dư tuyệt đối là phương pháp nâng cao năng suất lao động để giảm
thời gian lao động và nâng cao giá trị thặng dư, tăng cao tỉ suất sản xuất giá trị thặng dư.

Dưới chủ nghĩa tư bản 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trên được kết hợp với nhau để
nhằm mục đích nâng cao trình độ bóc lột của nhà nước tư bản đối với công nhân làm thuê.
Câu 9 Trình bày nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Những điều kiện khách quan nào quy định sứ
mệnh lịch sử của GCCN
-Khái niệm giai cấp công nhân: Là một tập đoàn xã hội ổn định hình thành và phát triển cùng với quá
trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính xã hội hóa ngày
càng cao là lực lượng lao động cơ bản, tiên tiến trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất
của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội, là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội.
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
+Xóa bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột, xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa và xây dựng xã hội mớiXã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa tiến tới giải phóng mình, giải phóng con người, giải phóng toàn nhân
loại.
+Con đường để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lich sử của mình phải trải qua 2 bước.
B1: Lật đổ giai cấp tư sản giành lấy chính quyền biến tư liệu sản xuất trước hết thành
sở hữu nhà nước.
B2: Sử dụng chính quyền mới làm công cụ cải tạo xã hội cũ lãnh đạo nhân dân lao
động xây dựng xã hội mới- xã hội chủ nghĩa đi lên giải phóng mình, giải phóng giai
cấp, giải phóng nhân loại. Để hoàn thành sứ mệnh lích sử của mình giai cấp công
nhân phải tập hợp được các tầng lớp nhân dân lao động xung quanh mình tiến hành
đấu tranh cách mạng xóa bỏ xã hội cũ và xây dựng xã hội mới về mọi mặt.
-Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
+Điều kiện kinh tế xã hội:
. Giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất trong các bộ phận
cấu thành lực lượng sản xuất dưới chủ nghĩa tư bản. Trong nền sản xuất hiện đại giai cấp công nhân vừa là chủ thể
trực tiếp, vừa là sản phẩm căn bản nhất của nền sản xuất đó. Trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân
không ngừng học tập vươn lên đáp ứng nhu cầu của nền sản xuất, không ngừng hiện đại. Ngày nay, giai cấp công
nhân hiện đại có xu hướng ngày càng được trí thức hóa.


. Giai cấp công nhân không có tư liệu sản xuất phải bán sức lao động của mình cho

nhà tư bản và bị nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư, bị lệ thuộc trong quá trình phân phối kết quả lao động của
mình. Do đó, về mặt lợi ích giai cấp công nhân là giai cấp đối kháng với giai cấp tư sản. Vì vậy giai cấp công nhân là
giai cấp cách mạng triệt để nhất chống lại chế độ áp bức tư bản chủ nghĩa.
. Giai cấp công nhân với điều kiện làm việc, điều kiện sống đã quy định họ có thể
đoàn kết chặt chẽ với nhau trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản.
. Giai cấp công nhân có lợi ích căn bản thống nhất với lợi ích của đại đa số nhân dân
lao động, do vậy tạo ra khả năng cho giai cấp công nhân có thể tập hợp đoàn kết, lãnh đạo các giai cấp tầng lớp lao
động khác trong cuộc đấu tranh chống lại giai cấp tư sản để giải phóng mình và giải phóng toàn xã hội.
+ Điều kiện về chính trị xã hội.
. Giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt
để nhất vì họ đại biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến gắn liền với những thành tựu khoa học và công nghệ hiện
đại, là giai cấp được trang bị bởi một lý luận khoa học cách mạng luôn đi đầu trong moi phong trào cách mạng theo
mục tiêu xây dựng xã hội cũ xây dựng xã hội mới. Giai cấp công nhân chỉ có thể tự giải phóng mình bằng cách giải
phóng toàn xã hội khỏi chế độ tư bản chủ nghĩa là giai cấp kiên định trong công cuộc cải tạo xã hội cũ, đấu tranh
chống lại chế độ áp bức bóc lột, xóa bỏ chế độ tư hữu, xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
. Giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỹ luật cao vì môi trường làm việc
và điều kiện sống tạo nên tính tổ chức kỷ luật chặt chẽ của giai cấp công nhân. Do yêu cầu của cuộc đấu tranh chống
lại giai cấp tư sản, do sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của giai cấp công nhân thành một lực lượng chính trị vững
mạnh, nên giai cấp công nhân phải có ý thức tổ chức kỹ luật cao mới có thể giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh
chống tư bản, xây dựng chế độ xã hội mới.
. Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế, giai cấp công nhân ở tất cả các nước đều có
chung một mục đích là giải phóng mình, đồng thời giải phóng xã hội khỏi áp bức bóc lột và đều có chung một kẻ thù
là giai cấp tư sản bóc lột. Và cũng do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp để chống lại chủ nghĩa tư bản, giai cấp tư
sản khi mà chúng ta đã liên kết với nhau thành một tập đoàn tư bản, chủ nghĩa đế quốc. Vì vậy mà giai cấp công nhân
phải nêu cao tinh thần quốc tế của giai cấp mình.
Câu 10 Anh (chị) hãy cho biết khái niệm, chức năng, nhiệm vụ và đặc trưng cơ bản của nhà nước xã hội chủ nghĩa ?
-Khái niệm: Nhà nước xã hội chủ nghĩa là tổ chức mà thông qua đó đảng của giai cấp công nhân thực hiện vai
trò lãnh đạo của mình đối với toàn xã hội. Là một tổ chức chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng dựa trên cơ sở kinh tế
của chủ nghĩa xã hội. Đó là một nhà nước kiểu mới thay thế nhà nước tư sản nhờ kết quả của cuộc cách mạng xã hội
chủ nghĩa là hình thức chuyên chính vô sản được thực hiện trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa.

-Nhà nước xã hội chủ nghĩa là tổ chức thể hiện và thực hiện ý chí quyền lực của nhân dân. Nó vừa là cơ quan
quyền lực vừa là bộ máy hành chính vừa là tổ chức quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân được thể hiện thông
qua 2 chức năng chủ yếu là chức năng thống trị giai cấp và chức năng xã hội.
-Đặc trưng chức năng và nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
* Đặc trưng: 5 đặc trưng cơ bản:
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa là công cụ cơ bản để thực hiện quyền lực của nhân dân lao động
đặt dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản.
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa là công cụ chuyên chính giai cấp nhưng vì lợi ích của tuyệt đại
đa số nhân dân, thực hiện trấn áp đối với lực lượng chống đối, phá hoại sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa coi mặt tổ chức xây dựng toàn diện xã hội mới-xã hội xã hội
chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa là đặc trưng cơ bản của nhà nước xã hội chủ nghĩa và chuyên chính vô sản.


+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa là yếu tố cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Ngày càng
hoàn thiện các hình thức đại diện của nhân dân. Mở rộng dân chủ nhằm lôi cuốn đông đảo quần chúng nhân dân tham
gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước đặc biệt, nhà nước không còn nguyên nghĩa mà
còn là “nửa nhà nước”. Nhà nước tự tiêu vong khi cơ sở kinh tế xã hội cho nhà nước không còn nữa.
*Chức năng: bạo lực và tổ chức xây dựng.
+ Chức năng bạo lực: Nhà nước sử dụng các công cụ như luật pháp và các công cụ bạo lực để
đập tan sự phản kháng của kẻ thù chống lại sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội bảo vệ độc lập, chủ quyền của đất
nước giữ vững an ninh xã hội.
+ Chức năng tổ chức xây dựng: là chức năng cơ bản của nhà nước xã hội chủ nghĩa, đặc trưng
cho bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Chức năng tổ chức xây dựng chính là việc nhà nước sử dụng công cụ luật
pháp và các công cụ kinh tế tổ chức để tập hợp lực lượng của xã hội nhằm sáng tạo ra xã hội mới thực hiện chức năng
đối ngoại nhằm mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau vì sự phát triển và tiến bộ của xã hội
đối với nhân dân các nước trên thế giới.
*Nhiệm vụ: Quản lý kinh tế, xây dựng và phát triển kinh tế cải thiện ko ngừng đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân. Quản lý văn hóa xã hội, xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa thực tiễn, giáo dục đào tạo
con người, phát triển toàn diện chăm sóc sức khỏe nhân dân. Trên lĩnh vực kinh tế: nhanh chóng phát triển số lượng

sản phẩm, củng cố lực lượng lao động mới, nâng cao năng suất lao động. Trên lĩnh vực chính trị: phải xây dựng được
xã hội mới, vận dụng những thành tựu của khoa học và kỹ thuật vào sản xuất.



×