Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Đề cương ôn tập kiểm tra học kỳ I môn văn 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.05 KB, 14 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN HKI
A. PHẦN TIẾNG VIỆT
I.Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ:
1.Từ nghĩa rộng, từ nghĩa hẹp:
- Nghĩa của từ có mức độ rộng hẹp khác nhau. Từ có nghĩa rộng mang tính khái quát cao. Từ có nghĩa rộng
chỉ một phạm vi, một lĩnh vực rộng trong thực tế khách quan. Nghĩa của từ đó bao hàm nghĩa của một số từ
ngữ khác.
Ví dụ: - Nghĩa của từ cá rộng hơn từ cá chép, cá rô, cá chim …
- Từ có nghĩa hẹp là từ mà nghĩa của nó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của từ khác. Ví dụ: Các từ đỏ,
xanh, lam, chàm, tím… có nghĩa hẹp so với từ màu vì nghĩa của nó được bao hàm trong nghĩa của từ màu.
- Tính khái quát trong nghĩa của từ có những cấp độ khác nhau. Một từ có mức độ rộng hơn về nghĩa so với
từ này nhưng nhưng lại có nghĩa hẹp so với từ khác.
Ví dụ:
màu đỏ
vàng
trắng
đen
xanh xanh lơ
xanh lè
xanh biếc
xanh nhạt

II. Trường từ vựng:
1.Khái niệm: Là tập hợp tất cả các từ có nét chung về nghĩa
Ví dụ:
- gương mặt, nước da, gò má, cánh tay, đùi đều có nét nghĩa chung là chỉ bộ phận cơ thể con người.
- soong, nồi, chảo dụng cụ nấu nướng
- một, hai, ba, trăm. ngàn, triệu trường số
2: Lưu ý:
a/ Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn.
* Các từ trong các trường thuộc trường “mắt”:


- Bộ phận của mắt : lòng đen, lòng trắng, con ngươi,. lông mày, lông mi,
- Đặc điểm của mắt : đờ đẫn, sắc,. lờ đờ tinh anh, toét, mù, lòa,
- Cảm giác của mắt : chói, quáng, hoa cộm,
- Bệnh về mắt : quáng gà, thong manh, cận thị ,viễn thị
- Hoạt động của mắt : nhìn trông, thâý, liếc , nhòm.
b/ Một trường từ vựng có thể bao gồm những từ khác biệt nhau về từ loại
Từ loại :
- các danh từ như: con ngươi, lông mày,
- các động từ như: nhìn trông, v.v ,
- các tính từ như: lờ đờ ,''toét, v.v
c/ Do hiện tượng nhiều nghĩa, một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau
- Ngọt, cay , đắng, chát, thơm (trường mùi vị)
- Ngọt, the thé, êm dịu, chối tai (trường âm thanh)
- (rét) ngọt, ẩm, giá (trường thời tiết)
c/ Trong văn thơ cũng như trong cuộc sống hằng ngày, người ta thường dùng cách chuyển trường từ
vựng để tăng thêm tính nghệ thuật của ngôn từ (phép nhân hóa, ẩn dụ, so sánh, v.v )
- Mừng, cậu thuộc trường từ vựng “người” , chuyển sang trường từ vựng “thú vật” nhằm mục đích nhân
hóa
Các ví dụ:
+ lưới, nơm câu, vó : dụng cụ đánh bắt thuỷ sản
+ tủ, rương , hòm, va-li, chai, lọ : dụng cụ để đựng.
+ đá, đạp giấm, xéo : hoạt động của chân
+ buồn, vui, phấn khởi, sợ hãi: trạng thái tâm lí.
1
+ hiền lành, độc ác, cởi mở: tính cách.
+ bút máy, bút bi,phấn, bút chì: dụng cụ để viết.
+ mũi, miệng thơm , điếc, thính : khứu giác.
+ tai, nghe , điếc, rõ, thính… : thính giác
III.Từ tượng hình, từ tượng thanh:
1. Khái niệm:

-Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ , trạng thái của sự vật.
Ví dụ: móm mém, xồng xộc, vật vã, rũ rượi, sòng sọc ….
-Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người
Ví dụ: hu hu, ha ha, hô hố, chan chát, cồm cộp ….
2. Công dụng:
- Từ tượng hình, tượng thanh gợi được hình ảnh, âm thanh cụ thể sinh động, có giá trị biểu cảm cao; thường
được sử dụng trong văn miêu tả, tự sự.
IV. Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội:
1. Khái niệm:
a.Từ ngữ toàn dân: là từ ngữ được sử dụng phổ biến trong cả nước
Ví dụ:
- bắp, bẹ: là từ ngữ địa phương.
- ngô : là từ ngữ toàn dân.
b. Từ ngữ địa phương là từ ngữ chỉ sử dụng ở một (hoặc một số) địa phương nhất định.
Ví dụ:
- răng, rứa, chừ, mô ( từ ngữ địa phương Huế)
- sao, thế, lúc này, đâu (từ ngữ toàn dân)
c. Biệt ngữ xã hội: Là những từ ngữ chỉ được dùng trong một lớp xã hội nhất định
Ví dụ:
Mẹ và mợ là hai từ đồng nghĩa. Ở xã hội ta trước Cách mạng tháng Tám, trong tầng lớp trung lưu, thượng
lựu, con gọi mẹ là mợ, cha được gọi là cậu. => Mẹ là từ ngữ toàn dân. Mợ là từ ngữ tầng lớp trung lưu,
thường dùng để gọi mẹ.
-Các từ ngữ ngỗng, có nghĩa là hai điểm, gậy một điểm, trúng tủ trúng vấn đề đã học chắc (do đoán mò),
chồn học Đó là các từ ngữ dùng hạn chế trong tầng lớp học sinh hiện nay.
2. Cách sử dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội:
- Phải phù hợp tình huống giao tiếp
- Trong văn học, các tác giả sử dụng hai lớp từ này để tô đậm màu sắc địa phương, màu sắc giai tầng xã hội
của ngôn ngữ , tính cách nhân vật.
- Tránh việc lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội vì sẽ làm lời nói khó hiểu đối với người đọc,
người nghe.

V.Trợ từ, thán từ:
1.Trợ từ: Là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự
vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.
Ví dụ: những, có, chính, đích, ngay …
- Nó ăn những hai bát cơm.( ăn nhiều)
- Nó ăn có hai bát cơm.( ăn ít)
- Ngay cả anh cũng không thích món này à !
2.Thán từ: Là những từ ngữ dùng làm dấu hiệu biểu lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ của người nói hoặc dùng
để gọi đáp.
- Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi nó tách ra thành một câu đặc biệt.
Ví dụ:
+ A, mẹ đã về !
+ Chao ôi! Con chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao!
- Thán từ gồm hai loại chính:
+ Thán từ biểu lộ tình cảm: a, ái, ơ, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi ….
+ Thán từ gọi đáp: này, ơi, vâng, dạ, ừ …
2
- Việc dùng thán từ phải thích hợp với quan hệ giữa người nói và người nghe, thể hiện được thái độ, tình
cảm , phép lịch sự trong giao tiếp ngôn ngữ.
- Trong nhiều trường hợp, để gọi đáp người ta thường kết hợp từ xưng hô và thán từ gọi đáp.
Ví dụ: + Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ.
+ Vâng, cháu cũng nghĩ như cụ.
+ Này, bảo bác ấy …
VI. Tình thái từ:
1.Khái niệm: Tình thái từ là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm
thán và để biểu thịcác sắc thái tình cảm của người nói.
Ví dụ:
- Mẹ đi làm rồi à ? Nếu bỏ à câu này sẽ không còn là câu nghi vấn.
- Con nín đi! Nếu bỏ đi câu này sẽ không còn là câu cầu khiến.
- Thương thay cũng một kiếp người

Khéo thay mang lấy sắc tài làm chi 1
Nếu không có từ thay thì không tạo lập được câu cảm thán.
- Em chào thầy ạ ! Từ ạ làm cho câu chào có tính lễ phép hơn. Khác với các ví dụ trên, từ ạ ở đây không
có chức năng tạo câu, chỉ có tác dụng bổ sung sắc thái tình cảm
Các ví dụ khác:
- Bạn chưa về à ? (hỏi,thân mật)
- Thầy mệt ạ ? (hỏi, kính trọng)
- Bạn giúp tôi một tay nhé! (Cầu khiến, thân mật)
- Bác giúp cháu một tay ạ'! ( Cầu khiến, kính trọng)
2.Phân loại tình thái từ:
- Tình thái từ nghi vấn : à, ư, hả, hử, chứ, chăng …
- Tình thái từ cầu khiến: đi, nào, với
- Tình thái từ cảm thán: thay
- Tình thái từ biểu thị sắc thái tình cảm: ạ, nhé , cơ , mà …
3.Lưu ý :
- Khi nói, khi viết, cần chú ý sử dụng tình thái từ phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp (quan hệ tuổi tác, thứ bậc
xã hội, tình cảm, )
VII. Phân biệt trợ từ , tình thái từ, thán từ:
Trợ từ Tình thái từ Thán từ
-Thường được đặt ở trước từ
ngữ nói về sự vật, sự việc để
nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ
đánh giá sự vật, sự việc được nói
đến ở từ ngữ đó.
Ví dụ: những, có, chính, đích,
ngay …
- Nó ăn những hai bát cơm.( ăn
nhiều)
- Nó ăn có hai bát cơm.( ăn ít)
- Ngay cả anh cũng không thích

món này à !
- Đứng ở cuối câu để cấu tạo câu
nghi vấn, câu cầu khiến hay câu
cảm thán để bộc lộ cảm xúc.
- Không tách khỏi cấu tạo câu,
không làm thành phần biệt lập
trong câu hoặc không thể làm một
câu đặc biệt như thán từ.
- Tình thái từ bộc lộ thái độ, cảm
xúc gắn với mục đích của câu nói
cụ thể.
- Bạn giúp tôi một tay nhé!
- Bạn chưa về à ?
-Thán từ thường đứng ở đầu câu,
có thể tách ra thành một câu đặc
biệt
-Thán từ dùng bộc lộ trực tiếp
cảm xúc, tình cảm của người nói
hoặc dùng để gọi đáp.
- Không tham gia cấu tạo cụm từ,
không kết hợp được với cụm từ,
biệt lập so với các thành phần
khác trong cấu tạo câu.
+ A, mẹ đã về !
+Chao ôi! Con chuồn chuồn nước
mới đẹp làm sao!
VIII. Một số biện pháp tu từ, câu ghép
Biện pháp tu
từ - loại câu
Nội dung – tình huống sử dụng Ví dụ- tác dụng

3
Nói quá 1.Là cách nói phóng đại mức độ, quy mô, tính
chất của sự vật, sự việc, hiện tượng để nhấn mạnh,
gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
Lưu ý :
- Thận trọng khi dùng phép nói quá trong văn bản
hành chính, văn bản khoa học và trong giao tiếp với
người trên, người lớn tuổi.
- Biện pháp nói quá thường dùng kèm với biện
pháp tu từ so sánh,ẩn dụ, hoán dụ.
VD: rẻ như bèo , nhanh như cắt
2.Biện pháp nói quá còn được gọi là phóng đại,
cường điệu , thậm xưng hay ngoa dụ.
Thường sử dụng trong thành ngữ, tục
ngữ, ca dao…. và trong lời nói hàng
ngày.
VD:
- Khóc như mưa như gió, ruột để ngoài
da…
- Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
- Nói thét ra lửa: kẻ có quyền sinh,
quyền sát đối với người khác.
- Nàng có vẻ đẹp nghiêng nước
nghiêng thành.
-Đoàn kết là sức mạnh dời non lấp
biển.
- Công việc lấp biển vá trời ấy là công
việc của nhiều đời.
-Những chiến sĩ mình đồng da sắt đã
chiến thắng.

-Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải
được bài toán này.
“Bác ơi tim Bác mênh mông thế
Ôm cả non sông , mọi kiếp người”
Nói quá để tăng sức biểu cảm.
“Cánh đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày,
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn
phần”.
Biện pháp tu từ nói quá + so sánh
Mồ hôi – mưa ruộng cày
Dẻo thơm >< đắng cay
Tác dụng: Gây ấn tượng mạnh về sự
vất vả, gian lao của người nông dân.
Nói giảm, nói
tránh
1.Là cách nói giảm nhẹ mức độ, qui mô, tính chất
của sự vật, sự việc, hiện tượng.
Sử dụng trong: - Khi phải đề cập đến những chuyện
đau buồn.
- Khi biểu lộ thái độ lịch thiệp,
tránh thô tục
Lưu ý: Ít dùng trong văn bản hành chính, khoa học,
chủ yếu dùng trong lời nói hàng ngày, văn chương,
chính luận …
Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách
diễn đạt tế nhị, uyển chuyển tránh gây cảm giác đau
buồn ghê sợ, nặng nề …tránh thô tục, thiếu lịch sự.
2.Biện pháp này còn gọi là nhã ngữ, uyển ngữ

- Thôi rồi, Lượm ơi.
- học chưa giỏi
- nói năng chưa lịch sự.
- học chưa chăm lắm
- Bác đã lên đường theo tổ tiên.
“Bác đã đi rồi sao Bác ơi,
Miền Nam đang thắng, mơ ngày hội
Rước Bác vào thăm thấy Bác cười”.
Biện pháp tu từ: nói giảm nói tránh +
hoán dụ Miền Nam nhân dân Miền
Nam
Tác dụng: giảm sự đau buồn, sự mong
nhớ Bác của nhân dân Miền Nam.
Nói giảm nói tránh thể hiện cách nói
lịch sự, biểu hiện của người có văn hoá.
4
Câu ghép 1.Là những câu do hai hoặc nhiều vế câu tạo thành.
Mỗi vế câu có cấu tạo là một cụm C-V. Các cụm
C-V làm vế câu trong một câu ghép không bao
nhau.
Câu đơn Do một cụm C-V tạo
thành
Hai hoặc nhiều cụm C-
V tạo thành, trong đó
một cụm C-V bao các
cụm C-V còn lại.
VD:
Tôi biết nó rất ham
chơi.
Ngôi trường tôi học

núp dưới rừng cọ.
(Cụm chủ vị tôi học
làm thành tố phụ sau
danh từ ngôi trường.)
Câu ghép Do hai hay nhiều cụm
C-V tạo thành , trong
đó các cụm C-V không
bao nhau.
VD:
Cậu ta rất ngoan, cậu
thấy mẹ ngăn cản là
thôi ngay, cậu không
chơi game nữa.
2.Cách nối vế trong câu ghép:
a. Dùng các từ có tác dụng nối:
+ Nối bằng một quan hệ từ
VD: Anh ấy đã đến, nhưng công việc chưa được
giải quyết.
+ Nối bằng một cặp quan hệ từ: vì … nên, giá
thì
VD: Nếu anh ta đến thì công việc sẽ được giải
quyết.
+ Nối bằng một cặp hô ứng: cặp phó từ, cặp đại từ
hay chỉ từ : có mới, chưa … đã , bao nhiêu bấy
nhiêu
Ai làm, thì người ấy chịu
b. Không dùng từ nối mà giữa các vế câu có dùng
dấu phẩy, dấu chấm phẩy hay dấu hai chấm.
VD: Pháp chạy, Nhật hàng, Vua Bảo Đại thoái vị.
Hôm nay tôi phải nghỉ học: tôi bị cảm sốt.

(Giải thích)

*Giữa các vế câu ghép luôn luôn có
quan hệ ý nghĩa khá chặt chẽ. Các kiểu
câu ghép:
- Câu ghép chính phụ
- Câu ghép liên hợp/đẳng lập
*Câu ghép chính phụ: Gồm hai vế
chính phụ bổ sung ý nghĩa cho nhau
bằng quan hệ từ.
Phân loại:
+ Nguyên nhân- kết quả:
VD: Vì không nghe lời bố mẹ nên nó
không thi đậu.
+Điều kiện:
VD: Hễ còn một tên xâm lược nào thì
chúng ta phải quét sạch chúng đi.
+ Bổ sung- tăng tiến:
VD:Nó không những thông minh mà
nó còn chăm chỉ nữa.
+ Mục đích:
VD: Chúng ta phải học thật tốt để cha
mẹ vui lòng.
*Câu ghép liên hợp: Là câu ghép các
vế bình đẳng với nhau về mặt ngữ
pháp, thường nối với nhau bằng dấu
phẩy hay các quan hệ từ liên hợp.
Phân loại:
- Câu ghép liên hợp không dùng quan
hệ từ

VD: Người ta đi cấy lấy công
Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề.
- Câu ghép liên hợp có dùng quan hệ từ
+Quan hệ từ chỉ sự đồng thời: và
Cái đầu lão ngẹo qua một bên và cái
miệng lão méo xệch.
+Quan hệ từ chỉ sự tiếp nối: rồi
Họ giằng co, du đẩy nhau rồi ai nấy
buông gậy ra, áp vào vật nhau.
+Quan hệ từ chỉ sự tương phản: nhưng
Con đường này tôi đã đi quen, nhưng
lần này tự nhiên thấy lạ.
+Quan hệ từ chỉ sự chọn lựa:hoặc
Hoặc là anh làm, hoặc là tôi sẽ làm việc
ngày.
Lưu ý:
Câu ghép có thể có nhiều vế. Mối quan
hệ giữa các vế có thể có nhiều tầng bậc
khác nhau.
Ví dụ:
(1)Tôi nói mãi (2) nhưng nó không
nghe tôi(3) nên nó thi trượt.
Vế(1)và (2) tương phản
Vế (2) và (3) nhân quả
IX. Dấu câu:

5
B. ÔN VĂN BẢN
1.Truyện kí Việt Nam :
a.Những điều lưu ý về từng văn bản :

Văn bản Tác giả T.Loại-
PTBĐ
Nghệ thuật Nội dung
1.Tôi đi
học (In
trong”Quê
mẹ”-1941)
Thanh Tịnh (1911-
1988)-Trần Văn
Ninh-Gia Lạc –
Huế .Văn đằm
thắm, trong sáng .
Truyện ngắn.
Tự sự (kết
hợp miêu tả,
biểu cảm)
-Viết theo dòng hồi tưởng,
cảm nghĩ chân thực .
-Kết hợp hài hoà giữa kể, tả,
bộc lộ cảm xúc .
-Hình ảnh so sánh gợi cảm .
Kỉ niệm trong sáng của
buổi tựu trường đầu tiên
của tuổi học trò với những
rung động tinh tế .
2.Trong
lòng mẹ
(Trích
“Những
ngày thơ

Nguyên Hồng
(1918-1982)-
Nguyễn nguyên
Hồng –Nam Định.
Văn giàu chất trữ
Hồi kí .
Tự sự xen trữ
tình .
*Giàu chất trữ tình :
-Tình huống và nội dung câu
chuyện .
-Dòng cảm xúc phong phú
của Hồng .
Những cay đắng tủi cực
cùng tình yêu thương cháy
bỏng của nhà văn thời thơ
ấu đối với người mẹ bất
hạnh .
6
Dấu câu Nơi đặt dấu câu Tác dụng
(.) Đặt ở cuối câu trần thuật hoặc câu cầu
khiến.
Kết thúc câu trần thuật, ngắt nghỉ giữa hai
câu nối tiếp.
(?) Đặt cuối câu nghi vấn. Kết thúc câu nghi vấn, ngắt nghỉ trước khi
chuyển sang câu tiếp theo.
(!) Đặt cuối câu cảm thán hoặc câu cầu khiến. Kết thúc câu cảm thán hoặc câu nghi vấn
với giọng điệu thích hợp và ngắt nghỉ trước
khi chuyển sang câu tiếp theo.
(!)

(?)
(?!)
Dấu chấm than, dấu chấm hỏi (hoặc cả hai
dấu câu này) đặt trong dấu ngoặc đơn.
Biểu thị ý nghi ngờ hay châm biếm trong
nội dung câu, được biểu hiện ở những từ
ngữ đứng trước dấu câu đó.
(,) Đặt bên trong câu. Báo chỗ ngắt nghỉ, tách rời hai bộ phận đi
liền nhau trong câu (giữa thành phần phụ
với chủ ngữ - vị ngữ, giữa các thành phần
phụ, giữa các vế của câu ghép, …).
(;) Dấu chấm phẩy đặt bên trong câu. Biểu thị chỗ ngắt nghỉ, tách hai vế của một
câu ghép, hoặc tách các bộ phận liệt kê đi
liền nhau.
(…) Dấu chấm lửng có thể đặt trước, đặt bên
trong câu hay cuối câu.
Biểu thị chỗ lược đi, chỗ chưa liệt kê hết ra;
hoặc chỗ bỏ dở do ngập ngừng, không kể ra
hết; hoặc dùng báo trước điều bất ngờ bằng
cách làm dãn câu văn khi sắp có từ ngữ nêu
nội dung đó xuất hiện.
( - ) Dấu gạch ngang đặt trước câu hoặc trong
câu.
Đánh dấu bộ phận đứng sau gạch ngang là
lời dẫn trực tiếp( lời nhân vật); hoặc bộ
phận giải thích, chú thích ; hoặc bộ phận liệt
kê; nối các từ trong một liên danh.
( ) Dấu ngoặc đơn đặt bên trong câu hoặc đặt
trước hay sau các từ ngữ làm thành phần
câu.

Đánh dấu thành phần chú thích (giải thích,
thuyết minh, bổ sung)
( : ) Đặt ở giữa câu. Có thể dùng phối hợp dấu
hai chấm với dấu ngoặc kép hay dấu gạch
ngang.
Đánh dấu phần giải thích hoặc lời dẫn trực
tiếp (với dấu ngoặc kép) hoặc lời đối
thoại( với dấu gạch ngang).
(“ ”) Đặt ở đầu và ở cuối lời dẫn trưc tiếp và từ
ngữ.
Đánh dấu lời dẫn trực tiếp hay những từ ngữ
được nhấn mạnh hoặc có ý đặc biệt hoặc
mỉa mai.
ấu”-1938,
1940)
tình . -Kể kết hợp cảm xúc cùng
với hình ảnh so sánh gợi
cảm, lời văn say mê .
3.Tức
nước vỡ
bờ (Trích
“Tắt đèn”
-1939)
Ngô Tất Tố (1893-
1954)-Từ Sơn-
Bắc Ninh-Đông
Anh-Hà Nội .Nhà
văn HTPP xuất
sắc;Nhà báo tiến
bộ; Một dich giả

uyên bác .
Tiểu thuyết .
Tự sự .
-Khắc hoạ tính cách nhân
vật rõ nét .
-Miêu tả linh động ,sống
động .
-Ngôn ngữ kể chuyện của
tác giả, ngôn ngữ đối thoại
của nhân vật đặc sắc .
-Vạch trần bộ mặt tàn ác,
bất nhân của xã hội thực
dân PK đương thời .
-Vẻ đẹp tâm hồn của
người phụ nữ nông dân
vừa giàu tình yêu thương
vừa có sức sống tiềm tàng
mạnh mẽ .
4.Lão Hạc
(1943)
Nam Cao –Trần
Hữu Tri (1915-
1951)-Lí Nhân-
Hà Nam .Văn kết
hợp chất hiện thực
với trữ tình .
Truyện ngắn .
Tự sự xen trữ
tình .
-Kể chuyện tự nhiên, sinh

động, giàu chất triết lí .
-Bút pháp khắc hoạ nhân vật
tài tình .
-Ngôn ngữ sinh động, hấp
dẫn, ấn tượng, giàu tính tạo
hình , gợi cảm .
-Số phận đau thương của
người nông dân trong xã
hội cũ và phẩm chất cao
quí tiềm tàng của họ .
-Tấm lòng yêu thương
trân trọng của tác giả đối
với người nông dân .
b.Phân tích các chi tiết đặc sắc :
1.” Tôi đi học “- Tâm trạng của “tôi” theo trình tự thời gian :
-Khi cùng mẹ đến trường : Thấy con đường, cảnh vật đều lạ, vì có sự thay đổi lớn : hôm nay tôi đi học .
Cảm thấy mình trang trọng và đứng đắn .
-Khi đứng trước sân trường : Lo sợ vẫn vơ, bỡ ngỡ như con chim non đứng trên bờ tổ giữa sân trường
đông người .
-Khi nghe ông Đốc gọi tên : Lúng túng, tim như ngừng đập, quên cả mẹ đứng ở sau lưng; lo lắng khi rời
tay mẹ .
-Khi bước vào lớp học : Ngỡ ngàng nhưng tự tin với cảm giác vừa xa lạ lại vừa thân thuộc, gần gũi, thấy
mọi vật lạ và hay hay , với sự quyến luyến tự nhiên bất ngờ .
=> Đó là tâm trạng hồi hộp, cảm giác lạ lùng khi lần đầu tiên đi học .
2.Trong lòng mẹ :
a/ Nhân vật bà cô :
-Trong cuộc thoại bà cô luôn cười hỏi với giọng nói và cái cười rất kịch (Hông ! mày có muốn . . . không ?)
Giọng vẫn ngọt, hai con mắt nhìn chằm chặp (mẹ mày phát tài, ngân dài hai tiếng em bé ); Tươi cười kể
chuyện rách rưới nghèo khổ (bán bóng đèn, rách rưới,xanh bủng, gầy rạc) của mẹ Hồng với một sự vô cảm
khến cho Hồng phải đau đớn . Cuối cùng đổi giọng làm ra vẻ ngậm ngùi, thương xót, thân mật, giả dối .

-Đó là một người lạnh lùng, độc ác, thâm hiểm, ích kỉ, tâm địa hẹp, rắp tâm tanh bẩn, chia cắt tình mẫu tử
của mẹ con Hồng .Bà tiêu biểu cho định kiến cổ hủ phi nhân đạo trong xã hội đương thời
b/ Tình yêu thương mẹ của bé Hồng :
- Được thể hiện qua những ý nghĩ , cảm xúc khi trả lời người cô :
+Khi nghe bà cô hỏi, Hồng đã “ cúi đầu không đáp” ,”cười đáp lại”, thể hiện tấm lòng luôn tin yêu mẹ .
+Khi tiếp tục nghe bà cô hỏi, nhục mạ mẹ, Hồng không nén nỗi đau đớn, “nước mắt ròng ròng, chan hoà,
đầm đìa ở cằm và ở cổ “; “cười dài trong tiếng khóc”. Đó là sự đau đớn, phẫn uất khi thấy bà cô chà đạp xúc
phạm mẹ .
+Hồng căm tức tột cùng những gì đày đoạ mẹ “giá những cổ tục . . . kì nát vụn mới thôi “
Qua đó, Hồng là đứa con luôn hiểu, cảm thông, nhận ra nổi đau của mẹ .Vì vậy Hồng càng nhớ thương và
kính trọng mẹ .
-Được thể hiện qua những cảm giác khi ở trong lòng mẹ :
+ Hồng khao khát gặp mẹ như người bộ hành khát khao gặp nước và bóng râm .
+Những giọt nước mắt khi gặp mẹ dỗi hờn mà hạnh phúc, tức tưởi mà mãn nguyện .
+Niềm hạnh phúc lớn lao, sung sướng cực điểm khi ở trong lòng mẹ (Cảm nhận được những cảm giác ấm
áp, mơn man, cảm nhận được sự êm dịu của người mẹ )
3.Tức nước vỡ bờ :
a/ Tính cách nhân vật cai lệ :
7
- Hành động mất tính người (sầm sập, trợn ngược hai mắt, đùng đùng giật phắc dây thừng, sấn tới trói
anh Dậu , bịch vào ngực, tát chị Dậu ). Ngôn ngữ vô học (quát, thét ,hầm hè , nham nhảm )
- Là tên tay sai chuyên nghiệp, hung bạo,dã thú , sẵn sàng gây tội ác ; Là hiện thân của bộ mặt tàn ác ,
bất nhân của xã hội thực dân phong kiến đương thời .
b/ Tính cách nhân vật chị Dậu :
-Chị chăm sóc chồng chu đáo (nấu cháo cho chồng ăn, rón rén , ân cần mời mọc, ngồi chờ chồng ăn có ngon
miệng không ), thương yêu chồng ( sẵn sàng đánh trả bọn cai lệ để bảo vệ chồng )
-Để bảo vệ chồng, thái độ ban đầu của chị là một mực van xin với lời lẽ an phận cam chịu (bẩm ông, xưng
cháu, chỉ dám đỡ lấy tay ). Sau đó tên cai lệ bịch vào ngực chị, chị đã “liều mạng cự lại “.Chị cự lại bằng lí
“Chồng tôi đau ốm, các ông không được phép hành hạ “.Lời nói cảnh cáo với tư thế ngang hàng qua cách
xưng hô “tôi- các ông”. Tên cai lệ tát vào mặt chi và cứ sấn sổ đến trói anh Dậu , chị Dậu đã cự lại bằng

lực .Chị nghiến hai hàm răng, nói “Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem “.Lời lẽ của chị thách thức,
đanh đá với tư thế bề trên gọi mày xưng bà . Bằng sức mạnh vùng dậy chi đã “túm cổ, túm tóc” lẳng bọn
chúng ra thềm . Chị hiện lên thật đẹp với tinh thần phản kháng qua câu nói “Thà ngồi tù . . . chịu được “
=> Là người phụ nữ giàu lòng yêu thương chồng có một sức sống mạnh mẽ , một tinh thần phản kháng tiềm
tàng .
4.Lão Hạc :
a/ Diễn biến tâm trạng Lão Hạc xung quanh việc bán cậu Vàng :
-Đắn đo , suy tính nhiều, lão đã nói với ông giáo nhiều lần về việc bán chó, coi đây là việc hệ trọng vì cậu
Vàng là người bạn thân thiết , là kỉ vật của con trai
-Sau khi bán, lão đau đớn, cứ day dứt ăn năn mãi .Lão”cười như mếu, đôi mắt ầng ậng nước, lão đã hu hu
khóc “ khi kể cho ông giáo nghe việc bán chó .Lão tưởng tượng ra lời trách của con chó và tự cho mình là
một kẻ lừa đảo .
b/ Nguyên nhân cái chết Lão Hạc :
-Tình cảnh đói khổ túng quẫn đã đẩy lão Hạc đến cái chết như một hành động tự giải thoát .
-Cái chết tự nguyện này xuất phát từ lòng thương con âm thầm mà lớn lao, từ lòng tự trọng đáng kính .
c/ Thái độ,tình cảm của nhân vật “tôi” đối với lão Hạc :
Rất quan tâm, đồng cảm, hiểu lão Hạc , cùng chia sẻ với lão những vui, buồn . Ông giáo đã lắng nghe những
lời tâm sự của lão Hạc và có những suy nghĩ đúng đắn về lão (cuộc đời đáng buồn vì cho là lão Hạc vì
miếng ăn mà theo gót Binh Tư ; Cuộc đời không đáng buồn vì còn có những con người như lão Hạc thà chết
để giữ trọng nhân cách thanh cao , chỉ đáng buồn là những người tốt đẹp như thế lại phải chết một cách thảm
thương )
c/ Ý nghĩa cái chết Lão Hạc :
-Cái chết dữ dội, lão muốn tự trừng phạt .
-Tố cáo chế đọ xã hội tàn ác đẩy người lương thiện,tử tế vào chỗ chết .
-Khẳng định nhân cách cao thượng, thà chết ,không làm điều xằng bậy, giữ trọn nhân cách .
-Cái chết làm người đọc thương cảm, tin vào cái thiện, tin vào nhân cách con người .
*Điểm giống nhau giữa ba tác phẩm truyện kí :
- Đều là văn tự sự, truyện kí hiện đại và được sanghs tác vào những năm 1930 – 1945
- Đều lấy đề tài về những con người và cuộc sống xã hội đương thời, đi sâu miêu tả số phận cực khổ của
những con người bị vùi dập.

- Đều mang tính nhân đạo. Yêu thương, trân trọng tình cảm, phẩm chất đẹp đẽ của con người; tố cáo chế độ
cũ xấu xa tàn ác
-Đều có lối viết chân thực, gần đời sống, sinh động
* Điểm khác nhau: Như bảng thống kê.
2.Văn học nước ngoài :
a.Những điều cần lưu ý :
Văn bản Tác giả T.Loại-
PTBĐ
Nghệ thuật Nội dung
1.Cô bé
bán diêm
An-Dec-
Xen (1805-
1875) –Đan
Mạch .
Truyện ngắn.
Tự sự .
Kể chuyện hấp dẫn , đan xen
giữa hiện thực và mộng
tưởng, tình tiết diễn biến hợp
lí .
Lòng thương cảm sâu sắc đối
với em bé bất hạnh .
2.Đánh
nhau với
Xec-Van-
Tet (1547- Tiểu thuyết. Tương phản .
*Đôn-Ki-Hô-Tê nực cười
nhưng cơ bản có những phẩm
8

cối xay gió
(Đôn-ki-
hô-tê )
1616 )-Tây
Ban Nha
Tự sự . chất đáng quí .
*Xan-chô Pan-Xa có những
mặt tốt nhưng cũng bộc lộ
nhiều điểm đáng chê trách .
3.Chiếc lá
cuối cùng .
O-Hen-Ri
(1862-1910)
Mĩ
Truyện ngắn.
Tự sự .
Tình tiết hấp dẫn, sắp xếp
chặt chẽ khéo léo, kết cấu đảo
ngược tình huống hai lần .
Tình yêu thương cao cả giữa
những con người nghèo khổ .
4.Hai cây
phong
(Người
thầy đầu
tiên )
Ai-Ma-Tôp
(1928)-Liên
Xô .
Tiểu thuyết .

Tự sự .
Miêu tả sinh động bằng ngòi
bút đậm chất hội hoạ .
Tình yêu quê hương da diết và
lòng xúc động đặc biệt vì đấy
là hai cây phong gắn với câu
chuyện về thầy Đuy-Sen, người
đã vun trồng ước mơ hi vọng
cho những học trò nhỏ của
mình .
II.Phân tích những chi tiết đặc sắc :
1.Cô bé bán diêm :
a/ Hình ảnh em bé trong đêm giao thừa : * Gia cảnh bất hạnh đáng thương :
+Mẹ, bà lần lượt qua đời, người bố khó tính hay đánh đập .
+Gia sản tiêu tán, phải đi bán diêm (đầu trần, chân đất, áo quần mỏng manh, bụng đói ) trong một
bối cảnh khắc nghiệt (đêm giao thừa, rét buốt, gió bấc thổi vun vút, đường xá vắng teo ) để kiếm sống .
+Đói, rét không dám về nhà .
b/ Thực tế và mộng tưởng :
-Khi các que diêm cháy sáng , cô bé lần lượt có những mộng tưởng : Lò sưởi, bàn ăn thịnh soạn có ngỗng
quay, cây thông Noel đẹp, được gặp và trò chụyyên cùng bà, cùng bà bay lên trời .Những mộng tưởng của
cô bé đẹp đẽ, hạnh phúc, rực rỡ và huy hoàng .Đó là những khát khao của một tâm hồn trong sáng , hướng
thiện về một mái ấm gia đình .
-Khi ánh sáng của các que diêm vụt tắt, cô bé phải đối mặt với những thực tế đau khổ : Không dám về nhà vì
sợ bố đánh ; bức tường thì lạnh lẽo, lòng người thì vô cảm ; nghĩ đến cái chết ; tất cả ảo ảnh đều biến mất ;
em bé đã chết . Đó là những thực tế đau lòng, phũ phàng và lạnh lùng mà cô bé phải chịu trong một xã hội
thiếu tình thương .
c/ Một cảnh thương tâm :
-Cô bé chết vì đói ,rét và thiếu tình thương (Người cha hay đánh đập , không yêu thương ; Khi em còn sống,
người đời qúa lạnh lạnh lùng, chẳng đoái hoài ; Khi em bé chết, họ vẫn lạnh lùng vô cảm (chắc nó muốn
sưởi cho ấm !)

-Một cái chết thương tâm nhưng thật đẹp với nụ cười mãn nguyện và những ước mơ thánh thiện (với đôi má
hồng và đôi môi đang mỉm cười ) .
2.Đánh nhau với cối xay gió :
a/ Hiệp sĩ Đôn-Ki-Hô-Tê
-Có nhiều khía cạnh đẹp: Khát vọng diệt trừ cái xấu , dũng cảm (đánh nhau với những cối xay gió và cho
rằng chúng là những tên khổng lồ xấu xa )
-Nhưng cũng có nhiếu cái dở : Hoang tưởng, mê muội, không thực tế .
=> Nực cười, đáng quí mà cũng đáng trách, đáng thương .
b/ Giám mã Xan-Chô :
-Cái tốt : Tỉnh táo, thiết thực .
-Có nhiều cái xấu : Sợ hãi, nhút nhát hay rên rỉ chỉ quan tâm đến nhu cầu vật chất cá nhân, tham vọng
hão huyền .
3. Chiếc lá cuối cùng :
a/ Kiệt tác của Bơ-Men :
-Lá vẽ rất giống lá thật (cuống lá xanh sẫm, rìa lá hình răng cưa, nhuốm màu vàng .
-Được vẽ trong hoàn cảnh thiên nhiên khắc nghiệt (mưa gió , bão tuyết )
-Đem lại sự sống cho Giôn-Xi . Đó là giá trị của nghệ thuật chân chính , nghệ thuật vị nhân sinh .
-Được vẽ bằng lòng thương yêu bao la và lòng hi sinh cao thượng .
b/ Tình thương yêu của Xiu :
9
-Hết lòng chăm sóc ,động viên Giôn-Xi .
-Lo sợ cho tính mạng của G X khi nhìn lá rụng và khi buộc phải kéo mành lên .
-Lo sợ mình sẽ ra sao nếu G X chết .
c/ Diễn biến tâm trạng của Giôn-Xi :
-Từ tâm trạng lạnh lùng, thản nhiên chờ đón cái chết , G X nhận ra muốn chết là một tội .
-Từ tuyệt vọng hoàn toàn, G X hi vọng muốn sống ( muốn ăn uống, ngắm mình , vẽ vịnh Naplơ )
=> Sự gan góc của chiếc lá cuối cùng là nguyên nhân quyết định tâm trạng hồi sinh của G X .
4.Hai cây phong :
a/ Hai mạch kể lồng ghép :
*Người kể chuyện xưng “tôi” giới thiệu mình là hoạ sĩ ; xưng “chúng tôi” là nhân danh bọn con trai .

b/ Hình ảnh hai cây phong :
• Với kí ức tuổi thơ trong mạch kể “chúng tôi” :
Nghệ thuật miêu tả đậm chất hội hoạ, chỉ qua những nét phác thảo, đoạn trích đã miêu tả hình ảnh hai
cây phong “ khổng lồ, mắc mấu, cành cao vút “ và bức tranh thiên nhiên “ bí ẩn, đầy sức quyến rũ “ của
những miền đất lạ
*Trong mạch kể của “tôi” :
Hai cây phong gắn với tình yêu quê hương da diết với những kỉ niệm tuổi học trò .
*Với thầy Đuy-Sen :
Là nhân chứng về câu chuyện xúc động của thầy Đuy-Sen , người đã trồng và gửi gắm những ước mơ
vào chúng .
3.Văn bản nhật dụng:
a.Thông tin về ngày trái đất năm 2000 :
+Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông : Gây ô nhiễm môi trường , ảnh hưởng đến sức khoẻ con
người . => Là vấn đề nan giải đối với nhân loại .
+Lời kêu gọi : “Một ngày không dùng bao bì ni lông “ => Thiết thực để bảo vệ trái đất .
*Nghệ thuật : Lời kêu gọi bình thường được truyền đạt bằng hình thức trang trọng , giải thích đơn giản .
*Nội dung : tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông , lợi ích của việc giảm bớt chất thải ni lông , cải thiện
môi trường sống , bảo vệ trái đất – ngôi nhà chung của chúng ta .
b.Ôn dịch thuốc lá
a- Nghệ thuật:
- Kết hợp chặt chẽ giữa nghị luận và thuyết minh
b- Nội dung:
- Nạn nghiện thuốc lá dễ lây lan và gây những tổn thất to lớn cho sức khoẻ và tính mạng con người
- Cần phải có quyết tâm cao hơn và biện pháp triệt để hơn là phòng chống ôn dịch
c. Bài toán dân số
a- Nghệ thuật:
- Phương thức biểu đạt: nghị luận
- Nêu vấn đề tự nhiên, nhẹ nhàng mà hấp dẫn, lập luận chặt chẽ, số liệu rõ ràng, giàu sức thuyết phục
b- Nội dung:
- Nguy cơ của việc gia tăng dân số trên thé giới

- Nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính mình.
4. Thơ trữ tình đầu TK XX :
a.Những điều cần lưu ý :
Văn bản Tác giả -HCST T.Loại Nghệ thuật Nội dung
Đập đá ở
Côn Lôn .
Phan Châu Trinh
(1872-1926)-Tây Hồ-
Hi Mã-Hà Đông-
Quảng Nam .Là người
đề xướng dân chủ sớm
nhất ở VN.Thơ văn trữ
tình thấm đẫm tinh thần
yêu nước và dân chủ .
Sáng tác trong lúc ông
bị bắt lao động khổ sai
Thất ngôn bát
cú
Bút pháp lãng mạn
và giọng điệu hào
hùng .
Cảm nhận một hình tượng
đẹp lẫm liệt , ngang tàng
của người anh hùng cứu
nước dù gặp bước nguy
nan nhưng vẫn không sờn
lòng đổi chí .
10
II.Phân tích bố cục bài thơ :
Đập đá ở Côn Lôn :

*Bốn câu đầu : Khẩu khí ngang tàng, ngạo nghễ, bút pháp khoa trương, dùng động từ mạnh (Xách ,đánh
tan, đập bể . . . ) => Dựng nên bức tượng đài uy nghi về con người anh hùng với khí phách hiên ngang lẫm
liệt , coi thường mọi thử thách gian nan .
*Bốn câu cuối : Bút pháp đối lập => Khẩu khí ngang tàng của người anh hùng không chịu khuất phục hoàn
cảnh , giữ vững niềm tin và ý chí chiến đấu sắt son .
C. PHẦN TẬP LÀM VĂN:
Đề 1 : Kể về một việc làm của em khiến thầy (cô) buồn lòng .
I.Xác định yêu cầu :
*Thể loại : Văn tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm .
*Nội dung : Kể lỗi lầm khiến thầy (cô) buồn lòng .
*Yêu cầu /Giới hạn : Có thể lỗi lầm trong đời học sinh – Xưng “tôi” .
II.Dàn ý :
1.Mở bài : (Dẫn dắt vào sự việc sẽ kể )
-Nhiều năm trôi qua , tôi không sao quên được một việc làm vô ý thức của tôi khi còn học lớp 6 .
-Việc làm ấy đã khiến thầy cô buồn lòng và tôi cứ ân hận mãi .
2.Thân bài : a/ Giới thiệu sự việc, nhân vật và tình huống phát sinh câu chuyện (kết hợp MT, BC )
-Tôi là HS mới được chuyển trường vì theo ba mẹ công tác .
-Sau 3 tuần học , tôi đã được GVCN quan tâm đặc biệt (vì có tiếng là nghịch phá và lém lỉnh )
-GVCN bố trí chỗ ngồi ? (gần một bạn nữ học giỏi , chăm nhưng ít nói và nghiêm nghị quá ; lại
thường xuyên dò bài tôi lúc 15 phút đầu giờ ! )
-Sắp xếp tôi ngồi như vậy, có lẽ để tôi hạn chế những thói hư tật xấu của tôi chăng ?
-Thái độ học ở trường ? (làm kiểm tra thường quay cóp ; GVCN đã nhiều lần nhắc nhở và phân công
“bạn ấy “ theo dõi báo cáo lại .
-Suy nghĩ lúc đó ? (tự ái khi bị kìm kẹp bởi một đứa con gái ; càng tức giận hơn khi bạn ấy cứ lằn
nhằn bên tai tôi những lời góp ý khuyên can về việc học hành . . .)
b/ Diễn biến sự việc gây nên lỗi lầm :
-Tìm cách trả thù ? (phải tìm cách nào cho “bạn ấy “ sợ không dám báo cáo với GVCN mà còn thành
khẩn cho tôi xem bài khi làm kiểm tra )
-Thời cơ đã đến ? (Hôm ấy , có tiết kiểm tra Văn . Cả lớp chuẩn bị lấy giấy làm bài .Bỗng một tiếng
thét thất thanh vang lên, liền sau đó một thân người ngã quị .”Người bạn nữ “ ngồi cạnh tôi bất tỉnh .Dưới

chân bạn ấy, một con rắn nhỏ đã bị dập đầu nằm sóng soài ) .
-Tình hình lúc ấy như thế nào ? (Tôi ngồi thừ người ra bất động ; Cả lớp cuống cuồng lo cho bạn
ấy .Người thì đánh dầu, kẻ bóp tay chân nhưng bạn ấy vẫn không tỉnh .Cuối cùng, nhà trường phải đưa bạn
ấy vào bệnh viện ; Hình ảnh thảm thương của người bạn ấy cứ ám ảnh tôi trên suốt đường về nhà .
c/ Tâm trạng ,suy nghĩ sau sự việc trên :
-Hôm sau, bạn ấy phải nghỉ học vài hôm để tĩnh dưỡng .Lòng tôi chợt buồn, nhớ và hồi hộp lo âu . . .
-Tôi có cảm giác như các bạn đang nhìn về phía tôi ,đang trút nỗi căm giận về tôi ; Chưa bao giờ tôi
thấy buồn và trống vắng như thế ; Lần đầu tiên tôi hiểu thế nào là sự dày vò ray rứt của lương tri .
-Tôi thu hết can đảm nhận tội trước lớp và nhận sự trừng phạt của GVCN .
-Sự ân cần bao dung của cô chủ nhiệm , của lớp, đặc biệt là của bạn ấy càng khiến tôi ân hận nhiều
hơn .
-Từ đó , tôi thầm hứa chuyên tâm học hành ; Cuối năm vươn lên đạt khá, giỏi xứng đáng với sự tin
yêu của thầy cô và bạn bè ; Tôi và bạn ấy trở thành đôi bạn thân cho đến bây giờ .
3.Kết bài : (Liên hệ, liên tưởng về thực tại , tương lai )
-“Nếu như vì quá hoảng sợ cùng với bệnh tim mà bạn của em chết luôn thì em nghĩ sao ?”.Lời của
GVCN ngày nào cứ văng vẳng bên tai .Lúc ấy , tôi còn quá nhỏ , không hề suy nghĩ đén điều cô giáo đã nói
cũng như hậu quả của việc làm trên !
-Giờ đây , kể lại tội lỗi ấy mà lòng tôi cứ ray rứt mãi .Thầy cô ơi ! Em hứa sẽ không bao giờ tái phạm
trò đùa nghịch quái ác và nguy hiểm như vậy nữa !
-Mong các bạn tu tâm dưỡng tính, thi đua học tốt để cha mẹ và thầy cô vui lòng .
Đề 2: Cho đề văn sau: “Kể lại kỉ niệm ngày đầu tiên đi học lớp Một của em”.
11
Có hai bạn triển khai hai hướng như sau:
Hướng 1:
a,Chú em cho em một chiếc cặp sách rất đẹp khi em sắp vào năm học lớp Tám. Chiếc cặp đã gợi nhớ
kỉ niệm ngày đầu tiên đi học lớp Một
b, Cách đây tám năm, ngày đầu tiên đi học lớp Một, bà nội đưa em đi, vì bố mẹ em đi công tác xa.
c, Bà đã già nên không kịp ra phố mua cặp mới cho em, em đựng sách trong túi vải rất to của bà, trông
rất ngộ.
d, Hai bà cháu đi dò qua sông, sang trường học. Trên đò rất nhiều các bạn và các vị phụ huynh. Không

khí như ngày hội, ai cũng mặc quần áo đẹp. Giá như mọi ngày em sẽ gấp chiếc thuyền giấy thả trôi sông.
Nhưng hôm nay, em đứng thật nghiêm chỉnh trên đò.
e, Ấn tượng của buổi học đầu tiên là hình ảnh cô giáo của em. Cô rất dịu dàng và đặc biệt có hai bím
tóc dài tới tận khoeo chân. Lời nói của cô: “con đưa mũ để cô cất nào” và nụ cười của cô- đến tận bây giờ
em vẫn không quên.
Hướng 2:
a. Hôm em sang trường dự khai giảng năm học lớp Tám, em đã tự đi xe đạp một mình. Em bỗng mỉm
cười nhớ lại cái ngày đầu tiên ở lớp Một mẹ đưa em đến lớp
b. Từ nhà em ở phố Mai Hắc Đế, đi qua phố Tô Hiến Thành, đi thẳng rất lâu mới đến trường cấp I, II
Vân Hồ. Em rất ghét mấy chị lớn hơn em một chút, thấy em lũn cũn cắp cặp đi học, cứ đùa doạ bắt trói em
và đem nhốt. Cái năm “ngớ ngẩn” ấy, em rất sợ các chị.
c. Vào lớp học, cô giáo đi thu mũ nón của các bạn trong lớp để gọn gàng một góc lớp. Em đã thật thà
hỏi cô: “lát nữa con về, cô có trả mũ nón không ạ?”. Cô giáo bật cười, xoa đầu em và bảo: “Có chứ, con!”
d, Cô giáo em có giọng nói rất hay, cô viết chữ mẫu trên bảng rất đẹp, nhưng cô lại có tên không hay.
Em nghe các bạn gọi là cô Chưng
e, Khi về nhà, sau buổi học đầu tiên, em đã hãnh diện nói với bố mẹ và chị của em là em học lớp cô
Chưng. Lập tức em đã bị chị em cười rất to và giễu: “Đó là cô Hưng. Thật là ngớ ngẩn. Tên cô giáo cũng
nghe nhầm” (Chị em học lớp ba cùng trường mà). Thật là ngượng nhớ đời!
Theo em, hai hướng triển khai của hai bạn học sinh trên về đề văn đã cho, bạn nào đúng, bạn
nào sai? Vì sao? Có điểm nào ai bạn cùng giống nhau không ? Em thích khai triển theo hướng nào?
Hãy trình bày hướng triển khai đề văn của riêng em và viết thành bài cụ thể.
Gợi ý: Cả hai hướng triển khai của hai bạn học sinh đều đúng. Vì các sự việc, các chi tiết nêu ra đều
hướng tới làm rõ ý cơ bản của đề bài là về kỉ niệm buổi đi học đầu tiên của em (tức là bài văn đã xác định
được sự thống nhất của chủ đề văn bản)
Đề 3 : Bài văn tự sự
1. Mở bài:
Có thể giới thiệu nhân vật và tình huống xẩy ra câu chuyện Cũng có lúc người ta bắt đầu từ một sự cố
nào đó, hoặc kết cục câu chuyện, số phận nhân vật rồi ngược lên kể lại từ đầu.
2. Thân bài: Kể các tình tiết làm nên câu chuyện. Nếu tác phẩm truyện có nhiều nhân vật thì tình tiết
lồng vào nhau, đan xen nhau theo diễn biến của câu chuyện

3. Kết bài: câu chuyện kể đi vào kết cục. Sự việc kết thúc, tình trạng và số phận nhân vật được nhận
diện khá rõ.
Phương pháp cụ thể :
1. Miêu tả trong văn tự sự
Miêu tả không chỉ làm nổi bật ngoại hình mà còn có thể khắc hoạ nội tâm nhân vật, làm cho chuyện kể trở
nên đậm đà, lí thú
- Trong văn tự sự thường có 4 yếu tố miêu tả đan xen vào các tình tiết theo diễn biến của câu chuyện:
+ Miêu tả cảnh vật- không gian nghệ thuật và thời gian nghệ thuật ( Dế Mèn phiêu lưu kí - đoạn miêu tả
vùng cỏ may, võ đài diễn ra cuộc thì đấu giữa Trũi và Mèn)
+ Miêu tả ngoại hình nhân vật ( Miêu tả Dế Mèn)
+ Miêu tả hành động nhân vật: ( hành động của tên cai lệ và người nhà lí trưởng, hành động của chị
Dậu…)
+Miêu tả tâm lí, tâm trạng nhân vật (tâm trạng nhân vật chị Dậu trong cảnh bán con)
2.Biểu cảm trong văn tự sự
a. Sự biểu hiện và giá trị của yếu tố biểu cảm trong văn tự sự
12
- Trong văn tự sự, ngoài các yếu tố tình tiết, yếu tố miêu tả cảnh vật, nhân vật… còn có yếu tố biểu cảm.
Những yếu tố biểu cảm (vui, buồn, giận, hờn, lo âu, mong ước, hi vọng, nhớ thương….) luôn luôn hoà
quyện vào cảnh vật, sự việc đang diễn ra, đang được nói đến.
- Các yếu tố biểu cảm trong văn tự sự thường được biểu hiện qua 3 dạng thức sau đây:
+ Tự thân cảnh vật, sự việc diễn biến mà cảm xúc tràn ra, thấm vào lời văn, trang văn do người đọc cảm
nhận được.
+ Cảm xúc được bày tở, được biểu hiện qua các nhân vật, nhất là qua ngôi kể thứ nhất.
- Cảm xúc được tác giả bày tỏ trực tiếp. Đó là đoạn trữ tình ngoại đề mà ta thường bắt gặp trong một số
truyện.
Chú ý: lúc đọc, lúc cảm thụ, lúc phân tích tác phẩm, phân tích nhân vật (tiểu thuyết, truyện ngắn, truyện
thơ, nhất là tuỳ bút…) ta phải đặc biệt lưu ý tới các yếu tố biểu cảm.
Luyện tập: Cho sự việc và nhân vật sau đây: Sau khi bán chó, lão Hạc sang báo cho ông giáo biết. Hãy
đóng vai ông giáo và viết một đoạn văn kể lại giây phút lão Hạc sang báo tin bán chó với vẻ mặt và tâm
trạng đau khổ.

Lão Hạc ra về rồi. Nước mắt ứa ra nơi hai hõm mắt. Như một kẻ mất hồn. Thương lão quá. Cảnh già
cô đơn chỉ có con chó làm bạn sớm khuya, giờ lại bán đi. Cảnh cậu Vàng bị thằng Xiên, thằng Mục bất ngờ
túm lấy hai chân sau dốc ngược lên rồi trói lại, đôi mắt đờ ra, dại đi, rên ư ử như khóc như van… cứ hiện
ra trước mắt tôi. Và hình ảnh lão Hạc, sau khi báo tin “cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!, “Mặt co rúm lại,
cái đầu ngọeo về một bên, cái miệng móm mém cất tiếng khóc hu hu của lão làm cho tôi đau đớn và xúc
động vô cùng. Tôi nghĩ về kiếp chó, kiếp cậu Vàng, nghĩ về kiếp người. Câu nói của lão Hạc làm tôi day dứt
và thảng thốt mãi: “thì ra tôi già bằng ngần này tuổi đầu rồi còn đánh lừa một con chó, nó không ngờ tôi
nỡ tâm lừa nó!”.
Đề :Văn thuyết minh
I. Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh
1.Thuyết minh là gì?
- Thuyết minh nghĩa là nói rõ, giải thích, giới thiệu
- Thuyết minh còn có nghĩa là hướng dẫn cách dùng
2. Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức
về các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, trong xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
VD: -Giới thiệu về một nhân vật lịch sử
- Giới thiệu một miền quê, một vùng địa lý
- Giới thiệu một đặc sản, một món ăn
- Giới thiệu một vị thuốc
- Giới thiệu một loài hoa, loài chim, loài thú…
3. Văn bản thuyết minh có tính chất khách quan, thực dụng, là loại văn bản có khả năng cung cấp tri thức
xác thực, hữu ích cho con người.
4. Một văn bản thuyết minh hay, có giá trị là một văn bản trình bày rõ ràng hấp dẫn những đặc điểm cơ
bản của đối tượng thuyết minh.
5. Văn bản thuyết minh sử dụng ngôn ngữ chính xác, cô đọng, chặt chẽ, sinh động.
Bài tập 1: Hai văn bản sau có phải là văn bản thuyết minh không? Hãy đặt tên cho các văn bản ấy?
Văn bản 1: Ở nước ta, tiền giấy được phát hành lần đầu tiên dưới thời nhà Hồ (1400 – 1407) nhưng
chỉ tồn tại trong thời gian rất ngắn. Sau khi Pháp xâm chiếm Việt Nam, ngân hàng Đông Dương ra đời năm
1875 và tiền giấy bắt đầu được phát hành ở Nam Kì và Hải Phòng vào khoảng những năm 1891 – 1892. Sau
khi nước VNDCH ra đời, ngày 31-1 -1946, Chính Phủ đã kí nghị định phát hành tiền giấy VN và đến ngày

30- 11 – 1946 tờ giấy bạc đầu tiên của nước VNDCH ra đời. Ngày 5-6-1951, Ngân hàng quốc gia VN được
thành lập và phát hành loại tiền giấy mới. Từ đó đến nay, nước ta đã trải qua hai lần đổi tiền (1959 và 1985)
và một lần thống nhất tiền tệ hai miền Nam Bắc theo loại tiền mới (1978)
Văn bản 2: Cá đuối thường sống ở vùng biển nhiệt đới. Thân hình chúng nom dẹt và mỏng, do hai vây
ngực rộng và phẳng ở hai bên, gắn liền với thân. Khi cá bơi, các vây ngực mềm này chuyển động lên xuống
trong nước trông rất đẹp. Cá đuối màu xanh sẫm, nhưng cũng có loài đuối lưng có những đốm màu trắng
nom rất nổi bật. Chiếc đuôi dài giúp cá đuối giữ thăng bằng dưới nước. Tuy nhiên, đuôi cá đuối có nọc độc,
có thể châm đốt gây nguy hiểm cho người và các động vật khác. Cá đuối thích sống thành từng đàn. Người
ta có khi nhìn thấy bầy cá đuối ba đến bốn con bơi cạnh nhau. Chúng cũng rất thích nhảy múa nữa. Lúc “cao
13
hứng”, cá đuối còn nhảy vọt lên trên mặt nước, cao đến vài mét. Song, cá đuối cũng biết giấu mình dưới cát
để tránh kẻ thù.
Gợi ý: Cả hai văn bản trên đều là văn bản thuyết minh
Văn bản 1: Về tiền giấy Việt Nam
Văn bản 2: Loài cá đuối ở vùng biển nhiệt đới.
II. Tính chất của văn thuyết minh
- Một văn bản thuyết minh hay có giá trị là một văn bản trình bầy rõ ràng, hấp dẫn những đặc điểm cơ
bản của đối tượng thuyết minh.
- Ngôn ngữ diễn đạt trong văn bản thuyết minh phải chính xác, chặt chẽ, cô đọng và sinh động. Cách
viết màu mè, dài dòng sẽ gây cho người nghi ngờ, khó chịu, cần hết sức tránh.
VD: (xem trang 95,96,97 sách cảm thụ ngữ văn THCS 8 – Tạ Đức Hiền)
III. Yêu cầu và phương pháp thuyết minh
1. Yêu cầu:
- Trước hết phải hiểu rõ yêu cầu của bài làm là cung cấp tri thức khách quan, khoa học về đối tượng
thuyết minh
- Phải quan sát, tìm hiểu kĩ lưỡng, chính xác đối tượng cần thuyết minh, nhất là phải nắm bắt được bản
chất, đặc trưng của chúng, để tránh sa vào trình bầy các biểu hiện không phải tiêu biểu, không quan trọng.
- Phải sử dụng ngôn ngữ chính xác, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc
- Cần chú ý thời gian được thuyết minh, đối tượng đọc, nghe bài thuyết minh của mình.
2. Phương pháp

Để bài văn thuyết minh có sức thuyết phục, dễ hiểu, sáng rõ, người ta có thể sử dụng phối hợp nhiều
phương pháp thuyết minh như : nêu định nghĩa, mô tả sự vật, sự việc, nêu ví dụ, liệt kê, so sánh, đối chiếu
phân tích, phân loại, dùng số liệu, nói vừa phải, tránh đại ngôn…
14

×